1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng huế

44 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Huế
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Nghĩa
Người hướng dẫn TS. Trần Hữu Tuấn
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • Lời Cảm Ơn

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

  • TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

      • 2.1. Mục tiêu chung

    • 2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 3. Đối tượng nghiên cứu

    • 4. Phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Cơ sở lí luận

      • 1.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh

        • 1.1.1.1. Khái niệm

        • 1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh

        • 1.1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

      • 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

        • 1.1.2.1. Các yếu tố bên trong

          • Chính sách bán hàng

          • Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

          • Công tác tổ chức quản lý

          • Nguồn vốn và lao động

        • 1.1.2.2. Các yếu tố môi trường (bên ngoài)

          • Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

          • Các yếu tố thuộc môi trường vi mô

      • 1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

        • 1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh

        • Tổng doanh thu (TR)

        • 1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu tương đối phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh

      • 1.1.4. Phân tích độ nhạy về hiệu quả kinh doanh

    • 1.2. Cơ sở thực tiễn

      • 1.2.1. Thực trạng ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ở Việt Nam

        • 1.2.2.1. Thị trường vật liệu xây dựng Việt Nam từ năm 2001- cuối năm 2007

        • 1.2.2.2. Thị trường vật liệu xây dựng Việt Nam từ 2008 đến nay

      • 1.2.2. Thực trạng ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ở tỉnh Thừa Thiên Huế

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP VLXD HUẾ

    • 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Huế

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

        • 2.1.1.1. Giới thiệu về Công ty

        • 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

        • 2.1.2.1. Chức năng

        • 2.1.2.2. Nhiệm vụ

      • 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại CTCP VLXD Huế

        • 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty

        • 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận

      • 2.1.4. Nguồn lực cơ bản của Công ty giai đoạn 2011-2013

        • 2.1.4.1. Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2011-2013

  • BẢNG 1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CTCP VLXD HUẾ GIAI ĐOẠN 2011-2013

    • 2.1.4.2. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty giai đoạn 2011-2013

  • BẢNG 2: CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011-2013

  • ĐVT: Triệu đồng

    • 2.1.4.3. Tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2011-2013

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang tích cực hội nhập vào nền kinh tế thị trường, yêu cầu các doanh nghiệp phải theo dõi sự biến động của thị trường Trong bối cảnh kinh tế đa dạng, việc nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng trở nên quan trọng để phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần liên tục tìm kiếm các hướng đi phù hợp, nhằm tối đa hóa lợi nhuận Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định hướng đi đúng đắn và tổ chức hoạt động kinh doanh hợp lý, phát huy thế mạnh và hạn chế điểm yếu, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Huế, nằm tại Thừa Thiên Huế, đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trong thị trường vật liệu xây dựng Là một doanh nghiệp thương mại chuyên cung cấp xi măng, thép, tôn và gạch, hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của công ty Mặc dù quy mô không lớn, CTCP VLXD Huế đã xây dựng được uy tín vững chắc, với doanh thu hàng năm tăng trưởng và cải thiện đời sống nhân viên Để duy trì thành quả này, công ty cần liên tục nghiên cứu và điều chỉnh phương hướng hoạt động, tập trung vào việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, từ đó áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

Dựa trên nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Huế” cho bài khóa luận của mình.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chung

Bài viết này phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCP VLXD Huế trong giai đoạn 2011-2013, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCP VLXD Huế giai đoạn 2011-2013.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh củaCTCP VLXD Huế trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:

Duy vật biện chứng và lôgic lịch sử.

Phương pháp thu thập thông tin

Thông tin thứ cấp chủ yếu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm internet và các tài liệu đã công bố của CTCP VLXD Huế qua các năm, như báo cáo tổng kết và báo cáo.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 14

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Trần Hữu Tuấn đã tập trung vào việc phân tích kết quả kinh doanh, báo cáo tiền lương và báo cáo quyết toán của Công ty Bên cạnh đó, các báo cáo khoa học và luận văn cũng được sử dụng một cách hợp lý làm tài liệu tham khảo trong quá trình thực hiện khóa luận.

Thông tin sơ cấp được thu thập từ các chuyên viên tư vấn, các nhân viên, các khách hàng của Công ty.

Phương pháp xử lí số liệu

Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.

Tổng hợp những thông tin và số liệu thu thập được để cho phù hợp với đề tài của bài báo cáo.

 Phương pháp phân tích thống kê

Dựa trên tài liệu tổng hợp, bài viết áp dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm Bên cạnh đó, phương pháp so sánh và chỉ số được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, năng suất lao động, cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động Cuối cùng, phương pháp phân tích độ nhạy được áp dụng để xác định mức độ nhạy cảm của các chỉ tiêu phân tích đối với sự biến động của các yếu tố liên quan.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 15

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lí luận

Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Kinh doanh là quá trình thực hiện các bước từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Hoạt động kinh doanh là những hành động hợp pháp của tổ chức và cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu của con người bằng cách cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, đồng thời cũng nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để tồn tại và phát triển, đạt lợi nhuận tối đa Việc cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng, yêu cầu doanh nghiệp sử dụng tốt các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, máy móc thiết bị và vốn, đồng thời thu được nhiều kết quả đầu ra Để hiểu rõ khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần xem xét các quan niệm đánh giá liên quan.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần được đánh giá theo từng giai đoạn và thời kỳ cụ thể, đồng thời phải duy trì sự ổn định và không giảm sút trong toàn bộ quá trình phát triển.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh được xác định khi tất cả các bộ phận và đơn vị trong công ty đều đạt được hiệu suất cao, góp phần vào mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh được đo lường bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí đầu tư Để đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp cần tối ưu hóa kết quả thu về so với chi phí bỏ ra.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 16

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Trần Hữu Tuấn cho thấy rằng mối quan hệ giữa chi phí đầu tư và hiệu quả đạt được là rất quan trọng Khi chi phí bỏ ra tăng lên, khoảng cách giữa chi phí và hiệu quả cũng sẽ lớn hơn, dẫn đến kết quả cao hơn Ngược lại, nếu chi phí không tương xứng với hiệu quả, sẽ khó đạt được thành công mong muốn.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ được đo bằng các con số cụ thể mà còn phản ánh trình độ quản lý nguồn lực và các ngành sản xuất, phù hợp với chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã đề ra.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ được đo lường qua lợi nhuận mà còn thể hiện qua vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường và tạo ra nhiều công ăn việc làm, giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp trong xã hội.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một khái niệm kinh tế quan trọng, thể hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu Nó phản ánh khả năng khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong quá trình hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh Mục tiêu chính là tối ưu hóa lợi nhuận với chi phí thấp nhất, đồng thời thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí đầu tư trong từng giai đoạn.

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác và có cơ sở khoa học, cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp Hệ thống này bao gồm các chỉ tiêu khái quát và cụ thể, phản ánh sức sản xuất, suất hao phí và sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn, đồng thời phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào / Kết quả đầu ra

Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng mà mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cần đạt được, đóng vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bởi việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu kinh doanh Điều này thể hiện hai khía cạnh quan trọng trong đánh giá hiệu quả Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí nhất định.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 17

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

Hiệu quả hoạt động kinh doanh chủ yếu là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực, từ đó góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội Hai yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian trong sản xuất Việc khan hiếm nguồn lực và cạnh tranh trong việc sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng tăng yêu cầu doanh nghiệp phải khai thác và tiết kiệm tối đa các nguồn lực Để đạt được mục tiêu kinh doanh, cần chú trọng vào việc phát huy năng lực và hiệu quả của các yếu tố đầu vào cũng như tiết kiệm chi phí.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh yêu cầu đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và năng lực quản lý, giúp thực hiện thành công các nhiệm vụ kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.

1.1.1.3 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

Trong bối cảnh đất nước chuyển mình sang nền kinh tế thị trường và đối mặt với cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp cần thực hiện hoạt động kinh doanh hiệu quả Để đạt được điều này, họ phải xác định rõ phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ đầu tư, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng nguồn lực sẵn có Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến kết quả kinh doanh là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.2.1 Các yếu tố bên trong

Để tăng doanh thu, doanh nghiệp cần chú trọng đến các chính sách bán hàng như tiêu thụ, marketing và tài chính Mỗi chính sách đều đòi hỏi một khoản chi phí nhất định, do đó, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa chi phí đầu tư và lợi ích thu được để tìm ra các biện pháp hiệu quả nhất.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 19

Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Trần Hữu Tuấn tập trung vào việc giảm chi phí tối đa trong khi vẫn tăng cường lượng hàng tiêu thụ Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức bán hàng và thanh toán phù hợp để tối ưu hóa dòng vốn và đảm bảo sự hài lòng của khách hàng Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng mà còn giữ vững uy tín và thương hiệu trong mắt khách hàng.

 Công tác tổ chức quản lý

Công tác tổ chức quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho từng cá nhân và tập thể trong tổ chức Một hệ thống tổ chức hợp lý giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn, nhờ vào việc phân bổ nguồn lực rõ ràng cho từng nhiệm vụ cụ thể Khi các nhân viên hiểu rõ quy tắc và quy trình làm việc, họ có khả năng xử lý thông tin, ra quyết định và giải quyết công việc một cách hiệu quả hơn.

 Nguồn vốn và lao động

Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp Để tổ chức hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định Do đó, khả năng huy động vốn và vòng quay vốn là những yếu tố thiết yếu mà doanh nghiệp cần chú trọng nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.

Lao động là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, với trình độ chuyên môn và nhận thức của người lao động ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh Người lao động có trình độ cao và nhận thức tốt sẽ phát huy kỹ năng và sáng tạo, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Bố trí lao động hợp lý là cần thiết để tối ưu hóa hiệu suất làm việc Mỗi người lao động có khả năng và nhận thức riêng, vì vậy doanh nghiệp cần khai thác tối đa năng lực của họ và định hướng vào mục tiêu chung.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 20

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

1.1.2.2 Các yếu tố môi trường (bên ngoài)

Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại chính: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tự nhiên và kỹ thuật có tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Trong khi đó, môi trường vi mô tập trung vào những lực lượng ảnh hưởng trực tiếp như nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công chúng Phân tích môi trường kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận diện các thách thức và cơ hội, từ đó xác định chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

Các yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, ảnh hưởng đến năng suất, khoa học công nghệ và khả năng thích ứng của doanh nghiệp Những yếu tố này, bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng và chính sách kinh tế của nhà nước, không chỉ tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn đến môi trường vi mô của doanh nghiệp Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và cạnh tranh tự do, doanh nghiệp cần có vị thế vững chắc để đối phó với các tác động tiêu cực Do đó, việc nhận diện và chọn lọc các yếu tố kinh tế cụ thể là cần thiết để từ đó có các giải pháp hạn chế tác động xấu đến hoạt động kinh doanh.

- Yếu tố chính trị và pháp luật

Một nhà nước với chế độ chính trị và hệ thống pháp luật rõ ràng, ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho doanh nghiệp trong nước, đồng thời thu hút đầu tư nước ngoài Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước, với vai trò điều hành nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô như pháp luật, chính sách thuế và tài chính Do đó, cơ chế chính sách của nhà nước có vai trò quyết định trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 21

Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Trần Hữu Tuấn tập trung vào việc phân tích vai trò của các yếu tố thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là trong ngành vật liệu xây dựng Nghiên cứu này nhằm làm rõ những tác động tích cực và tiêu cực đến sự phát triển bền vững của ngành, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.

Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Đối với các nước đang phát triển, giá cả và chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng tương đương Tuy nhiên, xu hướng cạnh tranh toàn cầu hiện nay đã chuyển dịch từ giá cả sang chất lượng, đặc biệt là giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao.

Việc áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ đã mang lại nhiều lợi ích, bao gồm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hóa mẫu mã, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.

- Yếu tố môi trường tự nhiên

Yếu tố tự nhiên, bao gồm nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, cùng với vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của mọi doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội như dân số, văn hóa và thu nhập để nhận diện cơ hội và nguy cơ, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa của từng khu vực.

 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh

Trong đó: TR: doanh thu bán hàng

Qi: khối lượng sản phẩm i bán ra

Pi: giá bán sản phẩm i

Chỉ tiêu này thể hiện quy mô kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; doanh thu lớn đồng nghĩa với lợi nhuận cao và ngược lại.

Trong đó : FC là chi phí cố định

VC là chi phí biến đổi Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 23

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Π = TR – TC

Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp Nó đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu tương đối phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, thường áp dụng các chỉ tiêu phản ánh tổng quát như tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và vòng quay vốn Những chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định khả năng sinh lời và hiệu quả đầu tư của mình.

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định

• Hiệu suất sử sụng vốn cố định

Trong đó: HS là hiệu suất sử dụng vốn cố định

VCĐ, hay vốn cố định bình quân, là chỉ tiêu thể hiện số lượng doanh thu mà một đơn vị vốn cố định có thể tạo ra trong hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định tốt hơn.

• Mức đảm nhiệm vốn cố định

Trong đó: M VCĐ là mức đảm nhiệm vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng vốn cố định cần thiết để tạo ra một đơn vị doanh thu Một chỉ tiêu thấp cho thấy mức hao phí vốn cố định ít, điều này được coi là tích cực trong quản lý tài chính.

• Mức doanh lợi vốn cố định r VCĐ VCĐ Π

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 24

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

VCĐ là chỉ số đo lường mức doanh lợi từ vốn cố định, với Π là lợi nhuận thu được trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy số đơn vị lợi nhuận mà một đơn vị vốn cố định mang lại khi đầu tư vào hoạt động kinh doanh Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì chỉ tiêu này càng lớn, điều này cho thấy hiệu quả đầu tư tốt hơn.

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động

• Số vòng quay vốn lưu động l VLĐ

Trong đó: l là số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong chu kỳ kinh doanh, cho biết số vòng quay của vốn lưu động Nếu chỉ số này tăng so với các kỳ trước, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả hơn trong việc luân chuyển vốn Bên cạnh đó, chỉ tiêu này cũng phản ánh sức sản xuất của vốn lưu động, cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu doanh thu trong quá trình kinh doanh.

• Mức đảm nhiệm vốn lưu động

Trong đó: M VLĐ là mức đảm nhiệm vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đơn vị doanh thu Mức chi phí này càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao, cho thấy sự hao phí ít hơn.

• Mức doanh lợi vốn lưu động r VLĐ VLĐ Π

Trong đó: r VLĐ mức doanh lợi vốn lưu động

Chỉ tiêu này thể hiện số lượng lợi nhuận mà một đơn vị vốn lưu động đầu tư vào kinh doanh có thể tạo ra Giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì sức sinh lợi của vốn lưu động càng lớn, điều này cho thấy hiệu quả đầu tư tốt hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 25

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

• Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần

Bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu đo lường số lần mà doanh nghiệp thu hồi các khoản phải thu trong một kỳ nhất định để đạt doanh thu Đây là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; hệ số vòng quay càng cao cho thấy tốc độ thu hồi nợ nhanh chóng và khả năng chuyển đổi các khoản nợ thành tiền mặt tốt Điều này giúp doanh nghiệp cải thiện luồng tiền mặt và tăng cường khả năng tài trợ cho nguồn vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh.

Nếu hệ số chiếm dụng vốn thấp, doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng nhiều tiền hơn, dẫn đến lượng tiền mặt giảm Điều này làm giảm khả năng chủ động trong việc tài trợ cho nguồn vốn lưu động, và có thể doanh nghiệp sẽ phải vay ngân hàng để bổ sung vốn.

• Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán

Bình quân hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp Vòng quay hàng tồn kho đại diện cho số lần hàng hóa bình quân được luân chuyển trong một kỳ Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng bán hàng nhanh chóng và hạn chế tình trạng hàng tồn kho ứ đọng Ngược lại, nếu vòng quay hàng tồn kho thấp, điều này chỉ ra rằng hàng hóa đang bị ứ đọng, là dấu hiệu tiêu cực cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp đang bị chôn vùi trong hàng tồn kho.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho quá cao có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp, vì điều này cho thấy lượng hàng dự trữ không đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường Nếu nhu cầu tăng đột ngột, doanh nghiệp có nguy cơ mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần Do đó, cần duy trì hệ số vòng quay hàng tồn kho ở mức hợp lý để đảm bảo sản xuất ổn định và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 26

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

Trong đó: W là năng suất lao động

Chỉ tiêu doanh thu trên mỗi lao động thể hiện khả năng sản xuất trong hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu này càng cao, càng cho thấy hiệu suất lao động tốt hơn, điều này mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

• Lợi nhuận bình quân một lao động r LĐ L Π

Trong đó: r LĐ là lợi nhuận bình quân một lao động

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của một lao động trong việc tạo ra lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh Giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả làm việc càng tốt, ngược lại, chỉ số thấp cho thấy hiệu suất kém.

• Doanh thu / chi phí tiền lương

Trong đó: I TR QL là doanh thu / chi phí tiền lương

Phân tích độ nhạy về hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ doanh thu và chi phí Biến động phức tạp của nền kinh tế, như khủng hoảng và lạm phát, mang đến nhiều rủi ro không thể lường trước Do đó, phân tích sự ảnh hưởng của doanh thu và chi phí tới lợi nhuận là cần thiết để doanh nghiệp nhận diện rủi ro và đưa ra quyết định chiến lược hợp lý Phân tích độ nhạy về hiệu quả kinh doanh là phương pháp phổ biến giúp đáp ứng nhu cầu này.

Ta có mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích và các yếu tố ảnh hưởng:

Lợi nhuận được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí Nếu doanh thu giảm từ 5% đến 20% và chi phí tăng từ 5% đến 20%, chúng ta sẽ thấy sự ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của Công ty Trong giai đoạn 2011-2013, lợi nhuận của Công ty luôn đạt giá trị dương, nhưng với những biến động này, lợi nhuận có thể trở thành giá trị dương, âm hoặc thậm chí bằng 0.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 29

Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Trần Hữu Tuấn cho thấy giá trị dương chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn sinh lợi, mặc dù phải đối mặt với những rủi ro Ngược lại, nếu lợi nhuận âm hoặc giá trị bằng 0, điều này cho thấy Công ty đang gặp thua lỗ hoặc không tạo ra lợi nhuận, và các yếu tố liên quan có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Công ty.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Thực trạng ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ở Việt Nam

1.2.2.1 Thị trường vật liệu xây dựng Việt Nam từ năm 2001- cuối năm 2007

Từ năm 2001 đến 2007, Tổng Công ty vật liệu xây dựng Việt Nam (VNAA) đã nắm giữ vị trí độc quyền trong việc điều phối thị trường vật liệu xây dựng Trong giai đoạn này, người tiêu dùng và các nhà thầu thường phải chờ đợi phê duyệt kế hoạch, đồng thời lo lắng về tình trạng giá cả, đặc biệt là vào đầu mùa xây dựng từ tháng 3 đến tháng 5.

Năm 2006, khủng hoảng thiếu làm cho giá cả tăng vọt, các nhà thầu phải đồng loạt ngưng thi công, sự phát triển của ngành xây dựng đã làm cho cầu về vật liệu xây dựng tăng vọt Để giải quyết sự thiếu hụt này, một mặt, Chính phủ cho phép nhập khẩu vật liệu xây dựng và ấn định hạn ngạch nhập khẩu để bảo vệ nhà sản xuất trong nước, mặt khác, Nhà nước ấn định giá bán cao nhất ở năm vùng trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ để bảo vệ người tiêu dùng Điều này đã gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước do việc nhập khẩu lậu, làm phát sinh việc mua bán hạn ngạch nhập khẩu và tạo ra những hoạt động phi sản xuất trong nước.

1.2.2.2 Thị trường vật liệu xây dựng Việt Nam từ 2008 đến nay

Trong bối cảnh cầu vượt cung và nguồn vốn trong nước bị hạn chế cũng như vai trò quan trọng của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Chính phủ đã khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành công nghiệp này dưới hình thức liên doanh. Năm 2004, các tập đoàn Chinfon Global, Lucksvaxi, Holderbank đã nhảy vào và lập những dự án liên doanh: Chinfon, Văn Xá, Sao Mai Sự bước vào hoạt động của các Công ty liên doanh năm 2008 làm thay đổi cơ cấu thị trường, từ một thị trường độc quyền chuyển sang thị trường thiểu số độc quyền

Tóm lại, sự có mặt các nhà đầu tư nước ngoài trong ngành vật liệu xây dựng Việt Nam dưới hình thức liên doanh đã làm thay đổi cơ cấu thị trường, biến thị trường độc quyền thành thị trường thiểu số độc quyền, biến khủng hoảng thiếu thành khủng

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 30

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn hoảng thừa, đổi từ việc tăng giá trở thành việc giảm giá, chấm dứt hẳn việc nhập khẩu và chuyển sang xuất khẩu trong thời gian tới Việc cung vượt cầu trong thị trường thiểu số độc quyền này đã thật sự dẫn đến cuộc chiến, cuộc chạy đua về việc giành giật thị trường để đẩy mạnh tiêu thụ từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp

Trong những năm qua ngành vật liệu xây dựng đóng góp một phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam, trung bình từ 9%-12% GDP Vì thế Chính phủ xác định Vật liệu xây dựng là ngành phát triển chiến lược nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành ở trong nước mà còn phải cạnh tranh với các đối tác liên doanh nước ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh và dày dặn kinh nghiệm trong việc tiêu thụ sản phẩm chính là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh VLXD nói chung và CTCP VLXD Huế nói riêng Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn để nắm bắt thời cơ, từ đó đạt được những thành tích đáng ghi nhận như đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.2 Thực trạng ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Trong những năm gần đây, Thừa Thiên Huế là một trong số các tỉnh có công nghiệp sản xuất VLXD phát triển đáng kể Ngành sản xuất VLXD tỉnh Thừa Thiên Huế đã chuyển dần sang sản xuất lớn với công nghệ thiết bị hiện đại, cơ giới hóa và tự động hóa, đồng thời sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, không chỉ phục vụ trong tỉnh mà còn phục vụ cho các tỉnh trong khu vực, các tỉnh khác trong cả nước mà còn tham gia xuất khẩu một số chủng loại VLXD như xi măng, tôn lạnh, gạch các loại, đá xây dựng, kính xây dựng và bê tông các loại…

Công nghệ sản xuất VLXD trong tỉnh ở một số lĩnh vực hiện đã đạt xấp xỉ với trình độ của các nước trong khu vực và thế giới (sứ vệ sinh, gạch ốp lát, kính xây dựng) Một số chủng loại VLXD có công nghệ sản xuất tương đương với trình độ ở

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 31

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn các tỉnh có công nghiệp sản xuất VLXD phát triển (sản xuất gạch công nghệ tuy nen, khai thác đá xây dựng) Tỷ lệ các công nghệ tiên tiến trong sản xuất VLXD của tỉnh khá cao: công nghệ sản xuất sứ vệ sinh, gạch ốp lát, kính xây dựng hầu hết đều được trang bị công nghệ tiên tiến và hiện đại; tỷ lệ công nghệ tiên tiến trong khai thác đá đạt đến 75,6%, trong sản xuất gạch đạt xấp xỉ 67% (trung bình của cả nước hiện nay khoảng 65%) đây là một tỷ lệ tương đối cao so với các tỉnh khác trong cả nước Quy mô sản xuất nói chung của các cơ sở sản xuất VLXD trong tỉnh thuộc loại trung bình và lớn: 11 cơ sở khai thác đá có công suất 0,9 đến 1 triệu m 3 /năm; 6 cơ sở sản xuất gạch tuy nen công suất từ 20 đến 45 triệu viên /năm, 50 cơ sở công suất khoảng 10 triệu viên/năm; 3 cơ sở sản xuất sứ vệ sinh đều có công suất từ 300 đến 600 nghìn sản phẩm/năm; các cơ sở sản xuất gạch ốp lát đều có công suất từ 2 đến 5 triệu m 2 /năm

Tóm lại trong những năm qua, được sự quan tâm, lãnh đạo của tỉnh và các ban ngành chức năng, ngành công nghiệp VLXD ở Thừa Thiên Huế đã phát triển không ngừng, tự khẳng định mình trong cơ chế mới hoà nhập với nền kinh tế của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hàng vạn lao động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là tỉnh có nhiều lợi thế trong việc phát triển ngành công nghiệp VLXD, do đó việc nghiên cứu vận dụng phát huy những nguồn lực thuận lợi hiện có, tìm kiếm các giải pháp để hạn chế và vượt qua những khó khăn là công việc đòi hỏi phải được tiến hành thường xuyên Có như vậy, ngành sản xuất VLXD tỉnh Thừa Thiên Huế mới có thể phát triển mạnh, không chỉ thoả mãn cho nhu cầu của mình mà còn tham gia vào công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của cả nước.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 32

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP VLXD HUẾ 2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Huế

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

2.1.1.1 Giới thiệu về Công ty

Các thông tin cơ bản:

 Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG HUẾ

 Trụ sở chính: 39 Tố Hữu (139 Bà Triệu cũ), Thành phố Huế

Ngoài ra còn có các kho, cửa hàng, chi nhánh đặt tại các địa điểm:

- 217 Phan Bội Châu, TP Huế

- 18/35 Điện Biên Phủ, TP Huế

- Một vài chi nhánh đặt tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quãng Trị, Đà nẵng

 Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng chia thành 1.000.000 cổ phiếu

 Kinh doanh các loại sản phẩm:

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Để tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của CTCP VLXD Huế thì phải nói đến sự ra đời của Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế.

Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Xây dựng Thừa Thiên Huế, được thành lập vào tháng 05/1975 Đến năm 1976, công ty được nâng cấp thành Công ty xây dựng Bình Trị Thiên Sau khi thực hiện chủ trương chia tỉnh vào tháng 06/1989, Công ty Xây lắp đã được chia tách để phát triển hơn nữa.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 33

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Trần Hữu Tuấn đã được thực hiện tại ba đơn vị thuộc ba tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Vào tháng 12 năm 1992, Công ty Xây lắp chính thức được thành lập theo quyết định số 875/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm mở rộng lĩnh vực tiêu thụ vật liệu xây dựng (VLXD) để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.

Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế, từ khi thành lập đến nay, đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một doanh nghiệp chủ lực của tỉnh Thừa Thiên Huế Sau hơn ba thập kỷ hoạt động, công ty đã xây dựng và bàn giao hàng ngàn công trình lớn nhỏ cả trong và ngoài tỉnh Nhiều dự án do công ty thi công đã được vinh danh với huy chương vàng chất lượng cao, tiêu biểu như Nhà máy bia Huế vào năm 1990.

Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Huế, được thành lập vào năm 1991, đã có những đóng góp đáng kể cho các công trình như Nhà thiếu nhi Thành phố (1998) và Bảo tàng Hồ Chí Minh Công ty vinh dự nhận huân chương lao động hạng ba vào năm 1996 và hạng nhì vào năm 2001 từ Chủ tịch nước Sản phẩm của công ty rất đa dạng, bao gồm bê tông thượng phẩm, ống bê tông ly tâm, gạch đá xây dựng nung qua dây chuyền Tuynen, gạch Block, tôn lợp và cấu kiện kim loại, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển hiện tại của công ty.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và thích ứng với tình hình mới, xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Huế theo quyết định số 4330/QĐ-UBND ngày 23/12/2005, trở thành đơn vị hạch toán độc lập và là thành viên của Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế Ngày 30/12/2005, công ty tổ chức Đại hội cổ đông và chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2006, với trụ sở chính tại 139 Bà Triệu - Huế, cùng với việc mở rộng các chi nhánh bán vật liệu xây dựng trong và ngoài tỉnh.

CTCP VLXD Huế đã khẳng định được uy tín trên thị trường với sản phẩm chất lượng và giá cả hợp lý Công ty đã mở rộng mạng lưới phân phối khắp tỉnh Thừa Thiên Huế, phục vụ chủ yếu cho các công ty xây lắp và đơn vị thi công như đội xây dựng của Đại học Huế và khu bảo tồn di tích Ngoài việc bán lẻ cho cá nhân, CTCP VLXD Huế còn là đại lý cho các doanh nghiệp như Công ty gạch Hạ Long, CTCP VLXD Long Thọ và Nhà máy xi măng Luks Đặc biệt, công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ sang các tỉnh lân cận.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 34

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

Tĩnh, Quảng Trị và Đà Nẵng là những khu vực có thời tiết khắc nghiệt, dẫn đến nhu cầu cao về chất lượng vật liệu xây dựng với giá cả hợp lý Trong thời gian tới, công ty sẽ mở rộng hoạt động để đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.

Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

CTCP VLXD Huế là một công ty độc lập chuyên cung cấp các vật liệu xây dựng như xi măng, thép, gạch và tôn, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.

- Tổ chức kinh doanh vật liệu xây dựng.

- Đảm bảo chất lượng sản phẩm, tìm kiếm mở rộng thị trường, gia tăng thị phần.

- Bảo toàn và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao.

- Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường, an ninh chính trị.

Công ty cam kết không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên, đồng thời chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ.

- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà Công ty đã đăng ký với khách hàng.

- Thực hiện chế độ làm việc theo quy định của nhà nước.

Tổ chức hoạt động kinh doanh theo lĩnh vực đăng ký, tuân thủ quản lý kinh tế - tài chính và chế độ hạch toán thống kê theo quy định của Nhà nước Điều này nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ và phát triển nguồn vốn, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định.

- Tuân thủ pháp luật, thực hiện tốt các chủ trương chính sách quy định của Nhà nước.

- Bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ đóng góp mang tính chất từ thiện

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 35

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

Tổ chức bộ máy quản lý tại CTCP VLXD Huế

2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty

Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm Hội đồng Quản trị (HĐQT), Ban kiểm soát, Giám đốc Công ty, các Phó giám đốc, cùng với các phòng ban và bộ phận trực thuộc.

Chú thích: (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính CTCP VLXD Huế)

: Quan hệ chuyên môn nghiệp vụ

SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CTCP VLXD HUẾ

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị Ban kiểm soát

Phòng Kế hoạch - Kinh doanh

Phòng Tổ chức – Hành chính

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực tối cao của Công ty, có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật và Công ty Trong đó, các cổ đông sẽ phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách cho năm tiếp theo Đồng thời, Đại hội đồng cổ đông cũng bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát của Công ty.

 Hội đồng quản trị: Là cơ quan kiểm soát của Công ty, có toàn quyền nhân danh

Hội đồng quản trị của công ty có trách nhiệm quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Đồng thời, hội đồng cũng giám sát giám đốc và các quản lý khác Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị được quy định bởi pháp luật và điều lệ của công ty.

Ban kiểm soát là cơ quan được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động điều hành, hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.

Giám đốc là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng thuê, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty Với chế độ thủ trưởng, Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, cổ đông và pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao, cũng như về kết quả và hiệu quả hoạt động của Công ty Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc trong quản lý điều hành được quy định tại điều lệ Công ty và luật doanh nghiệp.

Phó giám đốc là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm để hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý và điều hành công việc theo ủy quyền Người này chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đã được phân công hoặc ủy quyền.

Phòng Tổ chức – Hành chính hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý hoạt động tổ chức bộ máy, cán bộ, lao động và nhân sự Đồng thời, phòng cũng đảm nhiệm quản lý tiền lương, công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật, cũng như quản lý hành chính văn phòng và bảo vệ Công ty.

Phòng Tài chính – Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc quản lý tài chính, kế toán và thống kê của Công ty Nhiệm vụ chính bao gồm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, và tổ chức công tác kế toán thống kê nhằm phục vụ hiệu quả cho các hoạt động của Công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 37

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch hoạt động kinh doanh cho toàn Công ty theo tháng, quý và năm Phòng cũng chịu trách nhiệm nộp báo cáo thống kê và tổng hợp kết quả kinh doanh cho Giám đốc và các ban ngành chức năng theo quy định của nhà nước Đồng thời, phòng này còn duy trì quan hệ khách hàng để tìm kiếm thị trường, thu thập thông tin và hiểu rõ nhu cầu thị trường, từ đó đề xuất các giải pháp mua bán kịp thời.

Hệ thống kho đóng vai trò quan trọng trong việc bảo quản và lưu giữ hàng hóa, đảm bảo hàng hóa luôn nguyên vẹn về số lượng và chất lượng trong suốt quá trình tác nghiệp Hệ thống này giúp tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho, đồng thời chăm sóc và giữ gìn hàng hóa một cách hiệu quả.

 Xưởng gia công tôn: Thực hiện công đoạn gia công tôn theo yêu cầu của khách hàng, chịu quản lý trách nhiệm tài sản vật tư tại đơn vị.

Nguồn lực cơ bản của Công ty giai đoạn 2011-2013

2.1.4.1 Tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2011-2013

Nguồn lực con người là yếu tố quyết định hàng đầu trong lực lượng sản xuất, làm cho lao động trở thành nguồn lực thiết yếu cho nền kinh tế và doanh nghiệp Quy mô lực lượng lao động thể hiện kích thước của doanh nghiệp, trong khi cơ cấu lao động phản ánh lĩnh vực hoạt động và công nghệ áp dụng Chất lượng lao động không chỉ quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn được thể hiện qua kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.

CTCP VLXD Huế nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguồn lao động, vì vậy công ty luôn chú trọng đến quy trình tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng nhân viên Mục tiêu của công ty là tối ưu hóa năng suất lao động, đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa khả năng của mình, góp phần xây dựng sự phát triển bền vững cho công ty.

Qua bảng 1, ta thấy tình hình lao động của Công ty giai đoạn 2011-2013 có những biến chuyển đáng kể, đều tăng lên cả mặt số lượng lẫn chất lượng.

Tổng số lao động trong Công ty đã tăng từ 170 người vào năm 2011 lên 192 người vào năm 2012, tương ứng với mức tăng 12,94% Đến năm 2013, số lao động tiếp tục tăng thêm 10 người so với năm 2012, đạt tỷ lệ tăng 5,21%.

BẢNG 1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CTCP VLXD HUẾ

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 38

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

Phân theo tính chất công việc

Phân theo trình độ Đại học 45 26,47 54 28,13 62 30,69 9 20 8 14,81

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán CTCP VLXD Huế)

Chất lượng lao động tại công ty đang ngày càng được nâng cao, thể hiện qua sự gia tăng số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng, trong khi số lao động trung cấp và phổ thông giảm Cụ thể, năm 2012, số lao động đại học tăng 20% và cao đẳng tăng 30,8% so với năm 2011 Năm 2013, số lao động đại học tiếp tục tăng 14,81% và cao đẳng tăng 10,29% Ngược lại, lao động trung cấp và phổ thông giảm 4,11% năm 2012 và 7,14% năm 2013 Sự cải thiện về trình độ chuyên môn của người lao động là tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp, cho thấy sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với lực lượng lao động Công ty luôn chú trọng tuyển dụng lao động chất lượng và nâng cao trình độ để đảm bảo sự phát triển bền vững Lãnh đạo công ty đang đi đúng hướng trong việc tuyển dụng và đào tạo lực lượng lao động.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 39

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Trần Hữu Tuấn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn củng cố vị thế của Công ty trên thị trường.

CTCP VLXD Huế là doanh nghiệp chuyên về kinh doanh vật liệu xây dựng, do đó tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm ưu thế rõ rệt so với lao động gián tiếp Cụ thể, vào năm 2011, lao động trực tiếp đã chiếm tới 78,82% tổng số lao động của công ty.

Trong năm 2012, lao động gián tiếp của Công ty chiếm 21,18%, tương đương 36 người, trong khi lao động trực tiếp giảm 3 người, tức giảm 2,24% so với năm 2011 Tuy nhiên, lao động gián tiếp tăng mạnh với 25 người, tương đương 69,44% do Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ và chuyển một số lao động trực tiếp sang lao động gián tiếp Đến năm 2013, số lượng lao động trực tiếp tăng nhẹ lên 132 người, tăng 0,76%, trong khi lao động gián tiếp cũng tăng thêm 9 người, tức 14,75% Xu hướng này cho thấy sự chuyển biến hợp lý trong cơ cấu lao động, với tỷ lệ lao động trực tiếp giảm dần và lao động gián tiếp tăng lên, phản ánh nỗ lực của Công ty trong việc cải tiến trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và tiết kiệm nguồn lực.

Ngành nghề chính của Công ty chuyên về vật liệu xây dựng yêu cầu nhân viên làm việc chủ yếu bên ngoài thị trường, đòi hỏi sự năng động, sáng tạo và sức khỏe tốt Do đó, trong giai đoạn 2011-2013, tỷ lệ lao động nam chiếm ưu thế với hơn 75%, cụ thể năm 2011 có 128 lao động nam, chiếm 75,29% tổng số lao động, trong khi lao động nữ chỉ chiếm một phần nhỏ.

42 người, tương ứng là 24,71% Năm 2012, lao động nam là 151 người, lao động nữ là

Năm 2012, tổng số lao động là 41 người, trong đó lao động nam tăng 23 người (17,97%) so với năm 2011, trong khi lao động nữ giảm 1 người (2,38%) Đến năm 2013, lao động nam tiếp tục tăng 14 người, tương ứng với mức tăng 9,27%, nhưng lao động nữ lại giảm 4 người, tương ứng với mức giảm 9,76% so với năm 2012.

Qua phân tích, có thể thấy rằng lao động của Công ty đã tăng trưởng cả về số lượng lẫn chất lượng trong suốt 3 năm, nhằm thích ứng với cơ chế thị trường và tình hình hoạt động hiện tại.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 40

Dưới sự hướng dẫn của TS Trần Hữu Tuấn, ban lãnh đạo Công ty đã tạo điều kiện cho nhân viên phát triển chuyên môn và tay nghề Tinh thần ham học hỏi, sáng tạo và siêng năng của tập thể lao động đã góp phần cải thiện hiệu quả công việc, giúp Công ty thích nghi với môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh.

2.1.4.2 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty giai đoạn 2011-2013

Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần liên tục đổi mới và đầu tư vào trang thiết bị máy móc hiện đại Việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định thường xuyên giúp doanh nghiệp tối ưu hóa công suất và số lượng tài sản, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

CTCP VLXD Huế, một doanh nghiệp trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, luôn đặt vấn đề cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) lên hàng đầu, đặc biệt là máy móc và phương tiện vận tải, truyền dẫn Bảng 2 cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình CSVCKT của công ty trong giai đoạn 2011-2013.

Trong ba năm qua, tổng giá trị CSVCKT của Công ty đã liên tục tăng trưởng Cụ thể, năm 2012, giá trị này tăng 24,1% (tương đương 657,02 triệu đồng) so với năm 2011, đạt 3.383,74 triệu đồng Đến năm 2013, giá trị tiếp tục tăng 8,75% (tương ứng 296,18 triệu đồng), nâng tổng lên 3.679,92 triệu đồng Điều này cho thấy Công ty luôn chú trọng đầu tư vào tài sản cố định nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu sản phẩm ngày càng tăng của người tiêu dùng.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 41

Tải bản FULL (file word 95 trang): bit.ly/2Ywib4t

Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

BẢNG 2: CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011-2013 ĐVT: Triệu đồng

1 Nhà cửa, vật kiến trúc 1.321,06 48,45 1.623,87 47,99 1.623,87 44,13 302,81 22,9 0 0

3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn

4 Thiết bị dụng cụ quản lý

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán CTCP VLXD Huế)

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nghĩa – K44A KHĐT 42

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trần Hữu Tuấn

Hàng năm, Công ty không ngừng cải thiện và nâng cấp khu vực làm việc và nhà xưởng để phù hợp với quy mô hoạt động, đồng thời nâng cao môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên Tỷ trọng giá trị nhà cửa và vật kiến trúc trong tổng giá trị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty rất cao, với giá trị máy móc thiết bị năm 2011 đạt 1.321,06 triệu đồng, chiếm 48,45% Đến năm 2012, giá trị này tăng lên 302,81 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 22,9%, trong khi giá trị nhà cửa và vật kiến trúc vẫn ổn định ở mức 1.623,87 triệu đồng vào năm 2013.

Ngày đăng: 06/09/2021, 16:35

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w