1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Nghiệp Vụ Hoán Đổi Lãi Suất Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển

98 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiệp Vụ Hoán Đổi Lãi Suất Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Nguyễn Anh Khuê
Người hướng dẫn TS. Trương Quang Thông
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2009
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM PHÁI SINH VÀCÔNG CỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

    • 1.1. Thị trường sản phẩm tài chính phái sinh trên thế giới

      • 1.1.1. Các sản phẩm tài chính phái sinh

      • 1.1.2. Mối quan hệ cơ bản giữa thị trường giao ngay và thị trường sảnphẩm phái sinh

      • 1.1.3. Vai trò của thị trường các sản phẩm phái sinh

    • 1.2. Hoán đổi

      • 1.2.1. Sự phát triển thị trường hoán đổi trên thế giới

      • 1.2.2. Các loại hoán đổi cơ bản

    • 1.3. Hoán đổi lãi suất

      • 1.3.1. Khái niệm và các loại hoán đổi lãi suất

      • 1.3.2. Lý do của hoán đổi lãi suất

      • 1.3.3. Các chiến lược hoán đổi lãi suất

    • 1.4. Lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất

    • 1.5. Định giá và giá trị hoán đổi lãi suất

      • 1.5.1. Định giá và giá trị hoán đổi lãi suất cơ bản

      • 1.5.2. Định giá và giá trị hoán đổi tiền tệ chéo

    • 1.6. Sự phát triển tất yếu các sản phẩm tài chính phái sinh trong xu thế hộinhập

      • 1.6.1. Tính tất yếu của quá trình hội nhập

      • 1.6.2. Lộ trình hội nhập của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

      • 1.6.3. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO

      • 1.6.4. Sự phát triển tất yếu các sản phẩm tài chính phái sinh trong xu thếhội nhập

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI HOÁN ĐỔI LÃI SUẤTTẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 2.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

      • 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển Việt Nam

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnViệt Nam

      • 2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ điển hình của BIDV

    • 2.2. Thị trường tiền tệ và ngoại hối tại Việt Nam

      • 2.2.1. Thị trường tiền tệ

      • 2.2.2. Thị trường ngoại hối Việt Nam từ khi gia nhập WTO

      • 2.2.3. Đánh giá chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam

    • 2.3. Nhu cầu của các chủ thể trong việc sử dụng công cụ hoán đổi lãi suất

      • 2.3.1. Cơ cấu sử dụng các loại ngoại tệ trong thanh toán quốc tế của cácdoanh nghiệp Việt Nam và ảnh hưởng của biến động tỷ giá

      • 2.3.2. Tình hình cho vay của các ngân hàng thương mại và ảnh hưởng củabiến động lãi suất

      • 2.3.3. Nhu cầu của các doanh nghiệp và tổ chức tài chính về hoán đổi lãisuất

      • 2.3.4. Nhu cầu của ngân hàng trong sử dụng hoán đổi lãi suất

      • 2.3.5. Nhu cầu phát triển công cụ hoán đổi lãi suất trong quá trình hộinhập của thị trường tiền tệ Việt Nam

    • 2.4. Tình hình triển khai hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnViệt Nam

      • 2.4.1. Tình hình giao dịch các sản phẩm phái sinh tại Việt Nam

      • 2.4.2. Tình hình triển khai nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầutư và Phát triển Việt Nam

      • 2.4.3. Những khó khăn trong quá trình triển khai nghiệp vụ hoán đổi lãisuất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤTTẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 3.1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng mang tính hiện đại hoá

      • 3.1.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngoại hối và các dịch vụ khác củaNgân hàng Nhà nước

      • 3.1.2. Phương hướng phát triển dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và Pháttriển Việt Nam giai đoạn 2008-2010

    • 3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất đối vớiNgân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

      • 3.2.1. Phát huy lợi thế riêng có của BIDV trong lĩnh vực đầu tư phát triển

      • 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm đến kháchhàng bằng mọi phương tiện và cách thức

      • 3.2.3. Tổ chức đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực am hiểu nghiệp vụ hoánđổi lãi suất theo thông lệ quốc tế

      • 3.2.4. Liên kết giữa các ngân hàng thương mại với nhau tạo thành một thịtrường hoán đổi lãi suất với nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác nhau

      • 3.2.5. Chuẩn hoá và đơn giản hoá quy trình cung cấp dịch vụ cho kháchhàng

      • 3.2.6. Liên kết giữa ngân hàng với đối tác ngoài ngành nhằm mang lại cácsản phẩm trọn gói cho khách hàng

      • 3.2.7. Gia tăng hàm lượng công nghệ tin học trong việc định giá và đánhgiá theo giá thị trường

    • 3.3. Các giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành có liên quan

      • 3.3.1. Chính sách điều hành tỷ giá

      • 3.3.2. Ngân hàng Nhà nước cần có những dự báo chính xác hơn về nhucầu và xu hướng biến động của tỷ giá

      • 3.3.3. Tạo điều kiện để đồng Việt Nam chuyển đổi được và khắc phục tìnhtrạng đôla hóa trên lãnh thổ Việt Nam

      • 3.3.4. Vụ kế toán tài chánh trong việc hướng dẫn hạch toán kế toán

    • Kết luận chương 3

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Thị trường sản phẩm tài chính phái sinh

Các sản phẩm tài chính phái sinh

Trong các thị trường tài sản, việc giao nhận hàng hoá hoặc chứng khoán thường diễn ra ngay lập tức hoặc trong thời gian ngắn, do đó chúng được gọi là thị trường tiền mặt (cash market) hoặc thị trường giao ngay (spot market) Trong những thị trường này, doanh số được thực hiện, thanh toán hoàn trả và hàng hoá hoặc chứng khoán được giao nhận Ngoài ra, còn có các thoả thuận cho phép người bán hoặc người mua quyết định có thực hiện giao dịch hay không, thường được thực hiện trong thị trường công cụ phái sinh Các công cụ phái sinh, bao gồm hợp đồng quyền chọn, kỳ hạn, giao sau, quyền chọn trên giao sau, hoán đổi và chứng khoán lai tạp, là những hợp đồng có giá trị dựa trên tài sản hoặc công cụ khác.

Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận giữa người mua và người bán để giao dịch tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã định Vào ngày đáo hạn, nếu giá thực tế cao hơn giá thỏa thuận, người sở hữu hợp đồng sẽ có lợi nhuận; ngược lại, nếu giá thấp hơn, họ sẽ chịu lỗ Khác với quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn yêu cầu người sở hữu phải thực hiện giao dịch Các hợp đồng này chủ yếu được giao dịch trên thị trường OTC thông qua liên lạc trực tiếp giữa các định chế tài chính Hiện nay, người dùng có thể dễ dàng tham gia vào các hợp đồng kỳ hạn liên quan đến chỉ số cổ phiếu, dầu hoả hoặc ngoại tệ.

Hợp đồng giao sau cũng là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán

Hợp đồng giao sau cho phép mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận hôm nay, và được giao dịch trên sàn giao dịch giao sau với quy trình thanh toán hàng ngày Giá giao sau biến động liên tục, tạo cơ hội cho người mua và người bán kiếm lợi nhuận từ sự thay đổi này, đồng thời giảm thiểu rủi ro giao dịch tài sản cơ sở Mặc dù hợp đồng giao sau có nhiều đặc điểm giống hợp đồng kỳ hạn, nhưng chúng được giao dịch trên thị trường tổ chức, giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng nhờ vào tính chất thanh toán hàng ngày và yêu cầu ký quỹ.

Quyền chọn là hợp đồng giữa người mua và người bán, cho phép người mua quyền mua hoặc bán tài sản vào một ngày tương lai với giá đã thỏa thuận Người mua phải trả phí quyền chọn cho người bán, người này đồng ý bán hoặc giữ tài sản theo điều khoản hợp đồng nếu người mua thực hiện quyền Có hai loại quyền chọn: quyền chọn mua và quyền chọn bán.

Quyền chọn trên hợp đồng giao sau:

Quyền chọn trên hợp đồng giao sau là sự kết hợp quan trọng giữa thị trường giao sau và thị trường quyền chọn, cho phép người mua quyền mua hoặc bán hợp đồng giao sau vào một ngày trong tương lai với giá cố định Những quyền chọn này được giao dịch trên sàn giao dịch giao sau, điều này khá hiếm gặp vì các hợp đồng phái sinh và hợp đồng giao dịch tài sản cơ sở thường xảy ra song song trên cùng một sàn.

Hoán đổi và các công cụ phái sinh khác:

Trong thị trường công cụ phái sinh, hợp đồng quyền chọn, kỳ hạn và giao sau là những công cụ cơ bản, bên cạnh đó còn nhiều biến thể khác, trong đó hoán đổi (swap) là phổ biến nhất Hoán đổi là hợp đồng mà hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền, và tùy thuộc vào sự biến động của giá hoặc lãi suất, một bên có thể thu lợi hoặc bị lỗ Các khoản thanh toán trong hợp đồng hoán đổi có thể dựa vào giá hàng hóa, được gọi là hoán đổi hàng hóa, hoặc quyền chọn tham gia vào hoán đổi, được gọi là hoán đổi quyền chọn (swaption).

Chứng khoán lai tạp, hay còn gọi là hybrids, kết hợp các yếu tố từ nhiều loại hợp đồng khác nhau, cho phép người đầu tư mua quyền chọn mà kết quả không chỉ phụ thuộc vào một tài sản mà còn vào hiệu suất của nhiều tài sản khác Những chứng khoán này thể hiện sự sáng tạo của các thành viên thị trường, những người không ngừng phát triển các sản phẩm mới và hữu ích nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư.

Mối quan hệ cơ bản giữa thị trường giao ngay và thị trường sản phẩm phái sinh

Kinh doanh chênh lệch giá và luật một giá:

Kinh doanh chênh lệch giá là một hình thức giao dịch mà nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận từ việc mua cùng một loại hàng hoá ở mức giá thấp và bán lại ở mức giá cao hơn Những người tham gia vào hoạt động này được gọi là nhà kinh doanh chênh lệch giá, và họ thường dành thời gian để tìm kiếm các cơ hội chênh lệch giá hấp dẫn Sự cạnh tranh trong thị trường sẽ dẫn đến việc điều chỉnh giá, làm cho mức giá thấp tăng lên và mức giá cao giảm xuống cho đến khi hai mức giá này trở nên bằng nhau.

Nguyên lý điều chỉnh giá theo phương thức nhất định được gọi là luật một giá Luật này không yêu cầu giá S2 phải bằng giá S1, mà khẳng định rằng các tổ hợp tương đương của các công cụ tài chính phải có cùng một mức giá duy nhất.

Cơ chế lưu trữ: Tiêu thụ dàn trải qua thời gian

Lưu trữ đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối thị trường giao ngay và thị trường sản phẩm phái sinh, cho phép người đầu tư mua và lưu giữ nhiều loại tài sản Đây là hình thức đầu tư giúp trì hoãn việc bán tài sản, từ đó dàn trải tiêu thụ theo thời gian Tuy nhiên, sự biến động giá cả cũng mang lại rủi ro, và sản phẩm phái sinh được sử dụng để giảm thiểu rủi ro này bằng cách xác định giá bán tài sản trong tương lai Điều này cho phép loại bỏ rủi ro liên quan đến việc lưu trữ tài sản, dẫn đến lãi suất phi rủi ro Do đó, giá tài sản lưu trữ, giá hợp đồng sản phẩm phái sinh và lãi suất phi rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Giao nhận và thanh toán:

Giao nhận và thanh toán là cầu nối quan trọng giữa thị trường giao ngay và thị trường sản phẩm phái sinh Khi hợp đồng kỳ hạn hoặc giao sau đáo hạn, yêu cầu là phải giao nhận tài sản ngay lập tức hoặc thanh toán tiền mặt với giá trị tương đương Do đó, hợp đồng kỳ hạn hoặc giao sau đang đáo hạn tương đương với một giao dịch giao ngay, dẫn đến việc giá của hợp đồng này phải bằng với giá giao ngay.

Vai trò của thị trường các sản phẩm phái sinh

Trên thị trường giao ngay, sản phẩm phái sinh có thể được sử dụng để điều chỉnh rủi ro liên quan đến việc sở hữu tài sản Chẳng hạn, việc mua tài sản giao ngay và bán hợp đồng tương lai hoặc quyền chọn mua giúp giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư Thị trường phái sinh cho phép những người muốn giảm rủi ro chuyển giao nó cho các nhà đầu cơ sẵn sàng chấp nhận Nhờ vào khả năng phân phối rủi ro hiệu quả giữa các nhà đầu tư, thị trường này khuyến khích việc cung cấp vốn nhiều hơn, từ đó mang lại lợi ích cho nền kinh tế.

Các thị trường kỳ hạn và giao sau đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá cả, với thị trường giao sau được coi là công cụ chủ yếu xác định giá giao ngay của tài sản Giá hợp đồng giao sau và kỳ hạn phản ánh kỳ vọng của thị trường về giá giao ngay trong tương lai, cung cấp thông tin hiệu quả cho quá trình định giá.

Các lợi thế về hoạt động: các thị trường sản phẩm phái sinh cung cấp rất nhiều lợi thế về hoạt động:

⎯ Chúng có chi phí giao dịch thấp hơn

Thị trường sản phẩm phái sinh, đặc biệt là sàn giao dịch hợp đồng tương lai và quyền chọn, sở hữu tính thanh khoản vượt trội so với thị trường giao ngay.

⎯ Cho phép các nhà đầu tư bán khống dễ dàng hơn

Thị trường hiệu quả cho thấy rằng các thị trường giao ngay vẫn có thể hoạt động hiệu quả mà không cần đến thị trường sản phẩm phái sinh Mặc dù vậy, vẫn tồn tại một số cơ hội kinh doanh chênh lệch lãi suất có khả năng mang lại lợi nhuận, ngay cả trong những thị trường được coi là thường xuyên hiệu quả.

Hoán đổi

Sự phát triển thị trường hoán đổi trên thế giới

Hoán đổi là một trong những công cụ tài chính thành công nhất trong thập niên 80 và 90, đặc biệt là hoán đổi lãi suất, được các doanh nghiệp sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất Thông qua các hoán đổi lãi suất, doanh nghiệp có thể chuyển đổi từ khoản nợ có lãi suất thả nổi sang khoản nợ có lãi suất cố định Mặc dù hoán đổi tiền tệ và hoán đổi chứng khoán ít phổ biến hơn, chúng vẫn đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro tiền tệ và rủi ro chứng khoán.

Biểu đồ 1.1: Đồ thị biểu thị vốn khái toán của các hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ

Nguồn: Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (http://www.bis.org)

Giữa năm, việc sử dụng các hoán đổi lãi suất với vốn khái toán đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ Trong các hoán đổi lãi suất, số tiền gốc giao dịch ban đầu không bao giờ được thanh toán, do đó được gọi là vốn khái toán.

Vào năm 2004, thị trường hoán đổi tiền tệ ghi nhận khoảng 127 ngàn tỷ đôla, với vốn khái toán khoảng 7 ngàn tỷ đôla Hoán đổi lãi suất được ưa chuộng hơn do mọi doanh nghiệp đều cần vay tiền và phải đối mặt với rủi ro lãi suất Ngay cả khi vay với lãi suất cố định, sự biến động của lãi suất cũng dẫn đến chi phí cơ hội Nhiều doanh nghiệp phải chịu rủi ro tiền tệ qua hoạt động quốc tế hoặc từ khách hàng và nhà cung cấp nước ngoài, nhưng họ thường hiểu và quan tâm nhiều hơn đến rủi ro lãi suất Vì vậy, hoán đổi lãi suất trở thành công cụ phổ biến hơn trong quản trị rủi ro so với hoán đổi tiền tệ.

Các loại hoán đổi cơ bản

Hoán đổi là một giao dịch trong đó hai bên thỏa thuận thanh toán cho nhau một chuỗi dòng tiền trong một khoảng thời gian nhất định Có bốn loại hoán đổi cơ bản, được phân loại dựa trên trạng thái của hàng hóa cơ sở.

Hoán đổi tiền tệ là giao dịch giữa các bên, trong đó họ thực hiện thanh toán lãi suất cố định hoặc thả nổi cho nhau trên các loại tiền tệ khác nhau Trong giao dịch này, việc thanh toán số tiền gốc có thể xảy ra hoặc không.

Hoán đổi tiền tệ là một khái niệm rộng hơn so với hoán đổi lãi suất, trong đó hoán đổi lãi suất chỉ là một trường hợp đặc biệt Hoán đổi tiền tệ liên quan đến hai đồng tiền và được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thường được gọi là hoán đổi tiền tệ chéo hoặc hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền Hiện có bốn loại hoán đổi tiền tệ.

⎯ Thanh toán cả hai đồng tiền theo lãi suất cố định

⎯ Cả hai khoản thanh toán theo lãi suất thả nổi

⎯ Thanh toán đồng tiền đầu tiên theo lãi suất thả nổi và đồng tiền thứ hai theo lãi suất cố định

⎯ Thanh toán đồng tiền đầu tiên theo lãi suất cố định và đồng tiền thứ hai theo lãi suất thả nổi

Hoán đổi lãi suất là một giao dịch giữa hai bên, trong đó họ thực hiện chuỗi thanh toán lãi suất bằng cùng một loại tiền tệ Một bên sẽ thanh toán theo lãi suất thả nổi, trong khi bên còn lại có thể lựa chọn thanh toán theo lãi suất thả nổi hoặc cố định Lưu ý rằng số tiền gốc sử dụng để tính toán các khoản thanh toán này sẽ không được hoán đổi.

Hoán đổi chứng khoán là giao dịch trong đó ít nhất một bên thực hiện thanh toán dựa trên giá trị của chứng khoán, danh mục chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán, trong khi bên còn lại thanh toán dựa trên một chứng khoán, danh mục chứng khoán hoặc chỉ số khác.

Hoán đổi hàng hoá là một hình thức giao dịch trong đó ít nhất một khoản thanh toán dựa trên giá trị của hàng hoá như dầu mỏ hoặc vàng, trong khi khoản thanh toán còn lại thường được cố định hoặc xác định dựa trên các tài sản có giá biến động.

Hoán đổi lãi suất

Khái niệm và các loại hoán đổi lãi suất

Theo Quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN ban hành ngày 29/12/2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép các tổ chức tín dụng cung cấp bốn loại sản phẩm hoán đổi lãi suất cho khách hàng.

Hoán đổi lãi suất cơ bản, hay còn gọi là hoán đổi lãi suất một đồng tiền (Interest Rate Swap - IRS), là giao dịch trong đó các bên tham gia cam kết thanh toán định kỳ cho nhau khoản lãi dựa trên lãi suất thả nổi hoặc cố định, sử dụng cùng một đồng tiền như đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ, trên một khoản tiền gốc danh nghĩa cụ thể Khoản tiền gốc danh nghĩa chỉ có giá trị tính toán, và các bên không thực hiện việc trao đổi tiền gốc.

Hoán đổi tiền tệ chéo (Cross Currency Swap - CCS) là một giao dịch tài chính trong đó hai bên trao đổi các dòng tiền tương lai bằng hai loại tiền tệ khác nhau Giao dịch này bao gồm việc hoán đổi lãi suất, có thể theo lãi suất cố định hoặc thả nổi, giữa hai đồng tiền Thông qua hoán đổi tiền tệ chéo, các bên có thể quản lý rủi ro lãi suất và biến động tỷ giá hiệu quả hơn.

Số tiền gốc trong giao dịch có thể được hoán đổi vào đầu kỳ, và/hoặc có thể giảm dần hoặc tăng dần trong kỳ Vào cuối kỳ, số tiền này sẽ được quy đổi theo tỷ giá ngoại hối giao ngay đã được thống nhất tại thời điểm thực hiện giao dịch.

Hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai, hay còn gọi là Forward start interest rate swap, là một giao dịch hoán đổi lãi suất hoặc hoán đổi tiền tệ chéo, trong đó hai bên thỏa thuận về một thời điểm trong tương lai để giao dịch bắt đầu có hiệu lực thanh toán Giao dịch này không chỉ đơn thuần là hoán đổi lãi suất mà còn bao gồm các điều kiện quy định về ngày hiệu lực, giúp các bên điều chỉnh rủi ro lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái theo kế hoạch tài chính của mình.

Hoán đổi lãi suất cộng dồn (Accrual interest rate swap / Accrual currency swap) là một loại giao dịch hoán đổi lãi suất hoặc hoán đổi tiền tệ chéo, trong đó lãi suất phải trả và nhận được được tính theo các mức đã thỏa thuận, kèm theo điều kiện dựa trên biến động tỷ giá hối đoái và lãi suất thị trường Sản phẩm này chủ yếu bao gồm giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền hoặc giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo, với các điều khoản xác định lãi suất dựa trên các điều kiện tham chiếu liên quan đến tỷ giá hối đoái và lãi suất thị trường.

Lý do của hoán đổi lãi suất

Một số công ty có lợi thế khi vay trên thị trường lãi suất cố định, trong khi những công ty khác lại có lợi thế ở thị trường lãi suất thả nổi, thường do chỉ số tín dụng cao hơn Để tiếp cận khoản vay mới, các công ty sẽ tham gia vào thị trường mà họ có lợi thế, dẫn đến việc có thể vay với lãi suất cố định khi mong muốn lãi suất thả nổi, hoặc vay lãi suất thả nổi khi muốn lãi suất cố định Để chuyển đổi giữa các loại lãi suất, hoán đổi lãi suất cơ bản được sử dụng nhằm biến đổi khoản vay lãi suất thả nổi thành khoản vay lãi suất cố định, và ngược lại.

Hoán đổi tiền tệ chéo cho phép chuyển đổi khoản vay từ đồng tiền này sang đồng tiền khác, giúp tối ưu hóa chi phí vay mượn Lý do cho việc sử dụng hoán đổi tiền tệ chéo được thể hiện rõ qua bảng 1.1, trong đó công ty A có chỉ số tín dụng cao hơn công ty B, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay mượn với lãi suất ưu đãi hơn.

Công ty A được hưởng lãi suất ưu đãi hơn công ty B ở cả hai loại tiền tệ Tuy nhiên, sự khác biệt giữa lãi suất của hai công ty là đáng chú ý: công ty B trả lãi suất cao hơn công ty A 2% trên thị trường đô la Mỹ, trong khi chỉ cao hơn 0,4% trên thị trường bảng Anh.

Bảng 1.1: Ví dụ lãi suất vay theo hoán đổi tiền tệ chéo: Đôla Mỹ Bảng Anh

Công ty A có lợi thế so sánh trên thị trường đôla Mỹ, trong khi công ty B có lợi thế trên thị trường đồng bảng Anh Khi cả hai công ty đều được biết đến bởi các nhà đầu tư tại quốc gia của mình, lợi thế so sánh có thể gia tăng nhờ vào môi trường thuế Giả sử công ty A muốn vay bảng Anh và công ty B muốn vay đôla Mỹ, tình huống này phù hợp cho hoán đổi tiền tệ chéo Công ty A vay đôla Mỹ và công ty B vay bảng Anh, sau đó thực hiện hoán đổi để chuyển đổi khoản vay của họ Kết quả, công ty A hưởng lợi 0,6%/năm so với việc vay trực tiếp trên thị trường bảng Anh, trong khi công ty B cũng có lợi 0,6% khi hoán đổi khoản vay bảng Anh 12% sang đôla Mỹ với lãi suất 9,4% Nhà tài chính trung gian thu lợi 1,4%/năm trên dòng lưu kim đôla nhưng lỗ 1%/năm trên dòng lưu kim bảng Anh, dẫn đến lợi nhuận ròng 0,4%/năm cho đơn vị trung gian.

Các chiến lược hoán đổi lãi suất

Công ty ABC hiện đang vay 5 triệu EUR với lãi suất thả nổi theo Euribor 6 tháng trong vòng 5 năm, và lãi suất được trả mỗi 6 tháng Tuy nhiên, công ty chỉ có nguồn thu từ kinh doanh bằng USD và/hoặc VND.

Công ty đang đối diện với rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá khi vay vốn bằng EUR với lãi suất thả nổi, trong khi nguồn thu chủ yếu là USD và/hoặc VND.

Rủi ro lãi suất trung dài hạn xuất hiện khi lãi suất cơ bản EUR tăng, dẫn đến lãi suất Euribor cũng điều chỉnh tăng theo Điều này sẽ làm gia tăng chi phí vay vốn bằng đồng EUR của công ty.

Rủi ro tỷ giá trung dài hạn có thể xảy ra khi tỷ giá EURUSD và EURVND tăng, dẫn đến việc công ty phải đối mặt với biến động tỷ giá trong suốt thời gian còn lại của hợp đồng vay, bao gồm cả gốc và lãi Để giảm thiểu rủi ro này, công ty có thể áp dụng một trong hai phương án phòng ngừa rủi ro lãi suất và tỷ giá.

⎯ Phương án 1: Thực hiện giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo (CCS) với ngân hàng

⎯ Phương án 2: Thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền (IRS) với ngân hàng

Ví d ụ chi ti ế t giao d ị ch ph ươ ng án 1:

• Kỳ hạn giao dịch : 5 năm

• Tỷ giá hoán đổi EUR/USD : 1.3400

• Có trao đổi gốc đầu kỳ hoặc Không trao đổi gốc đầu kỳ (tùy theo nhu cầu của công ty)

• Hoán đổi lãi định kỳ 6 tháng / lần

Ngân hàng (BIDV) trả lãi suất Euribor 6 tháng

Công ty ABC trả lãi suất USD cố định 4,5%/năm

Hình 1.1: Mô tả cơ chế giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo (CCS) giữa công ty ABC và ngân hàng BIDV

Việc công ty ABC có thực hiện trao đổi gốc đầu kỳ hay không phụ thuộc vào nhu cầu thanh toán bằng Euro cho đối tác Nếu công ty cần thanh toán số tiền này, vào ngày vay và cũng là ngày bắt đầu giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo, công ty sẽ chọn điều khoản không hoán đổi gốc đầu kỳ, giúp họ không phải thực hiện giao dịch này.

ABC Chủ nợ (HĐ tín dụng)

Lãi suất Euribor thả nổi

Lãi suất Euribor thả nổi Lãi suất USD cố định 4,5%

Trao đổi gốc đầu kỳ (có hoặc không) Trao đổi lãi định kỳ và gốc cuối kỳ

Tiền gốc 5 triệu EUR cuối kỳ

Tiền gốc 6,7 triệu USD cuối kỳ

Khách hàng kinh doanh cần chuyển tiền thu về bằng USD cho ngân hàng BIDV để thanh toán số tiền đã vay theo hợp đồng tín dụng BIDV không cần chuyển cho công ty số tiền gốc tương đương bằng USD theo tỷ giá EURUSD đã được thỏa thuận trước khi giao dịch.

Ngân hàng BIDV và công ty ABC thực hiện trao đổi gốc và lãi định kỳ theo kế hoạch luồng tiền rút vốn và trả nợ tại Hợp đồng tín dụng Việc trao đổi này dựa trên tỷ giá 1.34 USD/EUR đã được xác định trước tại thời điểm giao dịch Công ty ABC hưởng lợi từ việc thực hiện giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo (CCS).

Giúp công ty giảm thiểu rủi ro lãi suất và tỷ giá trong thời gian còn lại của hợp đồng vay EUR, đảm bảo sự ổn định cho nguồn vốn trong bối cảnh biến động bất lợi của tỷ giá và lãi suất.

Giao dịch CCS giúp công ty cân đối luồng tiền bằng cách chuyển đổi khoản vay EUR thành khoản vay USD hoặc VND, đồng thời vẫn cho phép sử dụng nguồn EUR để mua nguyên vật liệu Lịch hoán đổi tiền gốc và lãi được thiết kế phù hợp với lịch trả lãi và gốc bằng EUR, cùng với nguồn thu USD hoặc VND của công ty.

Ví d ụ chi ti ế t giao d ị ch ph ươ ng án 2:

• Kỳ hạn giao dịch : 5 năm

• Không có việc trao đổi tiền gốc

• Thanh toán lãi ròng định kỳ 6 tháng / lần

Ngân hàng (BIDV) trả lãi suất Euribor 6 tháng

Công ty ABC trả lãi suất EUR cố định

Hình 1.2: Mô tả cơ chế giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền (IRS) giữa công ty

ABC và ngân hàng BIDV

⎯ Nếu lãi suất ngân hàng (BIDV) phải trả lớn hơn lãi suất công ty phải trả, thì vào ngày thanh toán lãi định kỳ, BIDV trả cho công ty:

Số tiền chênh lệch lãi suất, hay còn gọi là lãi ròng, được tính bằng công thức: (lãi suất BIDV phải trả - lãi suất công ty phải trả) nhân với số tiền gốc danh nghĩa và số ngày tính lãi trong kỳ trả lãi.

⎯ Trường hợp ngược lại, vào ngày thanh toán lãi định kỳ, công ty phải trả cho

Số tiền chênh lệch lãi suất (lãi ròng) được tính bằng công thức: (lãi suất công ty phải trả - lãi suất BIDV phải trả) * Số tiền gốc danh nghĩa * Số ngày tính lãi trong kỳ trả lãi Việc thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền (IRS) của công ty mang lại nhiều lợi ích.

Việc chuyển đổi từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định giúp công ty kiểm soát chi phí vay vốn, đồng thời giảm thiểu rủi ro do biến động lãi suất trung và dài hạn trong trường hợp lãi suất tăng cao.

⎯ Có thể giúp công ty giảm chi phí vay vốn trong trường hợp lãi suất EUR trên thị trường có xu hướng tăng

Chủ nợ (HĐ tín dụng)

Lãi suất Euribor thả nổi

Lãi suất cố định EUR (A%)

Lãi suất thả nổi Euribor

Tiền gốc EUR danh nghĩa

Hoán đổi là công cụ tài chính hữu ích giúp chuyển đổi khoản nợ vay từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định và ngược lại Ngoài việc điều chỉnh lãi suất, hoán đổi còn có khả năng thay đổi bản chất của tài sản và khoản đầu tư Cụ thể, hoán đổi có thể chuyển đổi tài sản có thu nhập theo lãi suất cố định thành tài sản có thu nhập theo lãi suất thả nổi, mang lại sự linh hoạt cho các nhà đầu tư.

Hoán đổi lãi suất một đồng tiền hay hoán đổi lãi suất tiền tệ chéo là sản phẩm tối ưu cho doanh nghiệp Lựa chọn này giúp doanh nghiệp thực hiện chiến lược phòng ngừa rủi ro hiệu quả, bảo vệ tài chính và ổn định chi phí vay mượn.

Hình 1.3: Mô hình chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng các sản phẩm hoán đổi lãi suất:

Khi doanh nghiệp vay nợ với lãi suất thả nổi và có nguồn thu bằng đồng tiền đó, rủi ro chính mà họ đối mặt là rủi ro lãi suất Để giảm thiểu rủi ro này, doanh nghiệp có thể thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền (IRS) để chuyển đổi từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định Việc này giúp công ty ổn định chi phí trả lãi, dễ dàng dự tính kế hoạch kinh doanh và xác định chi phí trước, từ đó tập trung vào việc phát triển kế hoạch kinh doanh hiệu quả hơn.

Khoản nợ /Khoản đầu tư Phòng ngừa toàn bộ rủi ro

Phòng ngừa toàn bộ rủi ro

Lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất

Sản phẩm này giúp doanh nghiệp hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro biến động lãi suất và tỷ giá trung dài hạn, đặc biệt là trong các dự án lớn và kỳ hạn dài Việc phòng ngừa rủi ro tài chính hoặc cố định chi phí vốn sẽ giúp doanh nghiệp tập trung hơn vào việc hoạch định các chiến lược kinh doanh.

Tạo sự linh hoạt trong việc cân đối nguồn vốn giúp doanh nghiệp dễ dàng chuyển đổi giữa các loại tiền tệ, đáp ứng hiệu quả nhu cầu kinh doanh.

Cố định chi phí hoặc giảm thiểu chi phí vay vốn bằng cách chuyển đổi từ đồng tiền có lãi suất cao sang đồng tiền có lãi suất thấp, đồng thời cân nhắc chi phí cơ hội liên quan đến lãi suất và tỷ giá, dựa trên nhận định chính xác về xu hướng thị trường.

⎯ Giúp doanh nghiệp tái cơ cấu dòng tiền và cân đối nguồn tài sản nợ - có, phù hợp với hoạt động kinh doanh.

Định giá và giá trị hoán đổi lãi suất

Định giá và giá trị hoán đổi lãi suất cơ bản

Hình thức phổ biến nhất của hoán đổi lãi suất là hoán đổi vanilla thuần nhất, trong đó một bên chi trả lãi suất cố định và bên kia chi trả lãi suất thả nổi Để định giá và xác định giá trị của hoán đổi lãi suất, trước tiên cần xác định lãi suất cố định của hoán đổi vanilla thuần nhất.

Để đảm bảo hoán đổi có giá trị ban đầu bằng không, chúng ta cần xác định lãi suất cố định sao cho hiện giá của dòng thanh toán theo lãi suất cố định tương đương với hiện giá của dòng thanh toán theo lãi suất thả nổi tại thời điểm bắt đầu giao dịch.

Do đó, nghĩa vụ của một bên sẽ có cùng giá trị với bên còn lại vào lúc bắt đầu giao dịch

Khoản thanh toán theo lãi suất cố định trong một hoán đổi vanilla thuần nhất tương tự như trái phiếu lãi suất cố định, với điểm khác biệt là trái phiếu thanh toán vốn gốc vào ngày đáo hạn Tương tự, khoản thanh toán theo lãi suất thả nổi giống như trái phiếu lãi suất thả nổi, nhưng trái phiếu này cũng thanh toán vốn gốc vào ngày đáo hạn Mặc dù hoán đổi lãi suất không thanh toán vốn gốc, nếu cộng và trừ vốn gốc vào ngày kết thúc hoán đổi, dòng tiền của trái phiếu sẽ tương đồng với dòng tiền của hoán đổi.

Hình 1.4 minh họa dòng tiền của hoán đổi thời hạn một năm với các khoản thanh toán hàng quý, trong đó giả định lãi suất cố định là R và lãi suất thả nổi là LIBOR 90 ngày, với số vốn gốc danh nghĩa là 1 Dòng tiền cố định tương tự như dòng tiền của trái phiếu lãi suất cố định với coupon R, trong khi dòng tiền thả nổi tương ứng với dòng tiền của trái phiếu lãi suất thả nổi theo coupon LIBOR.

Dòng tiền của hoán đổi vanilla thuần nhất có thời hạn 1 năm và thanh toán hàng quý được phân tích dựa trên trái phiếu có lãi suất cố định và lãi suất thả nổi.

Ghi chú: L 0 (90) là LIBOR 90 ngày vào ngày 0, R là lãi suất cố định và q là thừa số

Một hoán đổi lãi suất chi trả cố định và nhận thanh toán thả nổi tương đương với việc phát hành một trái phiếu lãi suất cố định và dùng số tiền đó để mua một trái phiếu lãi suất thả nổi Do đó, giá trị của hoán đổi này bằng giá trị trái phiếu lãi suất thả nổi trừ giá trị trái phiếu lãi suất cố định.

Trong một hoán đổi với n khoản thanh toán diễn ra vào các ngày t1, t2, …, tn, giá trị của trái phiếu lãi suất cố định, ký hiệu là VFXRB, được xác định dựa trên tỷ lệ coupon R.

1 với B0(ti) = ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ là thừa số chiết khấu từ 0 đến ngày ti

Công thức 1 + L0(ti)(ti/360) thể hiện giá trị hiện tại của khoản thanh toán lãi và gốc của trái phiếu lãi suất cố định Trong khi đó, giá trị của trái phiếu lãi suất thả nổi tại bất kỳ ngày thanh toán coupon nào cũng như tại thời điểm bắt đầu đều bằng mệnh giá, cụ thể là 1 Do đó, giá trị của trái phiếu lãi suất thả nổi được xác định là mệnh giá.

Giá trị của hoán đổi vanilla thuần nhất, nhận thanh toán theo lãi suất thả nổi và chi trả theo lãi suất cố định, được xác định khi VFLRB = 1 tại thời điểm 0 hoặc vào một ngày thanh toán cụ thể.

Chúng ta biết tại thời điểm bắt đầu của hoán đổi, giá trị của hoán đổi bằng 0

Vì vậy, để xác định lãi suất cố định R, chúng ta cho VS bằng 0 và giải R theo:

Giá trị của hoán đổi rất quan trọng, vì nếu bỏ qua chênh lệch lãi suất, hoán đổi có giá trị bằng 0 tại thời điểm bắt đầu, không được xem là tài sản hay khoản nợ Tuy nhiên, khi thời gian trôi qua và lãi suất biến động, giá trị hoán đổi có thể trở thành dương cho một bên và âm cho bên còn lại Nếu hoán đổi có giá trị dương, nó được xem là tài sản; nếu âm, nó trở thành khoản nợ Nguyên tắc kế toán yêu cầu hoán đổi phải được định giá, và các khoản lợi nhuận, thua lỗ cần được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán Định giá hoán đổi cũng quan trọng để đo lường rủi ro tín dụng; ví dụ, nếu công ty bạn nắm giữ hoán đổi trị giá 100.000 đôla, bạn có thể mất số tiền này nếu đối tác không thanh toán Ngoài ra, biết giá trị hoán đổi giúp bạn có thể kết thúc vị thế hoán đổi bằng cách bán lại cho đối tác nếu có giá trị dương hoặc mua lại nếu có giá trị âm.

Định giá và giá trị hoán đổi tiền tệ chéo

Hoán đổi tiền tệ chéo là giao dịch liên quan đến hai dòng tiền tệ khác nhau, trong đó mỗi dòng tiền dựa trên một vốn gốc riêng và có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc thả nổi Để xác định giá trị của hoán đổi này, cần tính hiện giá của cả hai dòng tiền bằng một đồng tiền chung, sau đó lấy giá trị dòng tiền vào trừ đi giá trị dòng tiền ra.

Bắt đầu với việc xem xét hoán đổi tiền tệ chéo giữa đôla Mỹ và đồng euro, chúng ta ký hiệu vốn gốc bằng đôla là NP $ = 1 và vốn gốc bằng euro là NP € Giá trị của hoán đổi sẽ bằng 0 tại thời điểm bắt đầu, do đó NP € phụ thuộc vào NP $ theo tỷ giá giao ngay hiện tại Đặt S0 là tỷ giá hối đoái, thể hiện số đôla trên một euro.

NP € = 1/S0 cho mỗi đôla vốn gốc

Trong hoán đổi lãi suất vanilla thuần nhất, không có việc hoán đổi vốn gốc, trong khi ở hoán đổi tiền tệ chéo, việc này là phổ biến Hai bên tham gia hoán đổi NP $ và NP € tại thời điểm bắt đầu, nhưng hoán đổi này không có giá trị vì hai khoản tiền này tương đương Khi hoán đổi kết thúc, các bên sẽ đảo ngược hoán đổi vốn gốc ban đầu, tuy nhiên, tỷ giá giao ngay sẽ không còn là S0, dẫn đến việc hoán đổi vốn gốc không còn giá trị tương đương Trong một số hoán đổi tiền tệ chéo, vốn gốc không được hoán đổi, nhưng trong ví dụ này, chúng ta giả định rằng vốn gốc được hoán đổi.

Trong hoán đổi thanh toán bằng đôla và euro, lãi suất cố định của đôla, ký hiệu là R $, được xác định để làm cho hiện giá khoản thanh toán bằng 1 đôla tương đương với vốn gốc Tương tự, lãi suất cố định của euro, ký hiệu là R €, được xác định thông qua cấu trúc kỳ hạn của đồng euro, nhằm làm cho hiện giá khoản thanh toán cố định bằng euro tương đương với vốn gốc NP € Hiện giá của khoản thanh toán euro trong hoán đổi này được tính bằng cách chiết khấu theo lãi suất R € và nhân với vốn gốc NP €.

Mặc dù giá trị của hoán đổi bắt đầu bằng 0, nhưng giá trị này sẽ thay đổi theo thời gian Để xác định giá trị của hoán đổi tiền tệ chéo, ta cần tính hiện giá của hai dòng thanh toán trên một đơn vị vốn gốc, tương tự như cách định giá hoán đổi lãi suất cơ bản Sau đó, giá trị của dòng thanh toán ngoại tệ sẽ được điều chỉnh theo vốn gốc thực tế và chuyển đổi sang nội tệ dựa trên tỷ giá hối đoái mới.

Sự phát triển tất yếu các sản phẩm tài chính phái sinh trong xu thế hội nhập

Tính tất yếu của quá trình hội nhập

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được nhiều bước tiến quan trọng, yêu cầu sự nỗ lực đổi mới trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế sôi động Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tạo ra sự liên kết thị trường hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia Các công ty xuyên quốc gia trở thành lực lượng tài chính mạnh mẽ, thúc đẩy sản xuất và phân phối quốc tế thông qua mối quan hệ chặt chẽ giữa đầu tư, sản xuất, thương mại và tài chính Dưới tác động của toàn cầu hóa, các chính sách kinh tế đang chuyển hướng tự do hóa, giảm can thiệp của Nhà nước và thúc đẩy tư nhân hóa Mặc dù toàn cầu hóa mang lại nhiều yếu tố tích cực và đổi mới, nhưng cũng có thể phát sinh những thách thức và bất ổn cho các nền kinh tế Do đó, việc phát huy tính tích cực và hạn chế tiêu cực từ quá trình này là nhiệm vụ quan trọng mà các nhà điều hành chính sách cần chú trọng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.

Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng tạo ra thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các NHTM cần xác định rõ vị thế của mình và nhận diện áp lực từ các tổ chức tài chính nước ngoài Việc đưa ra các giải pháp quyết liệt và phù hợp là cần thiết để duy trì hoạt động ngân hàng trong cơ chế thị trường, nhất là khi nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng với các nền kinh tế toàn cầu.

Ngành ngân hàng Việt Nam đã hội nhập mạnh mẽ vào xu hướng chung của các lĩnh vực khác, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế liên tục trong 5 năm qua với mức tăng trưởng GDP hàng năm đạt 7,5% Năm 2007, GDP của Việt Nam tăng 8,48%, được các chuyên gia kinh tế quốc tế đánh giá cao về tiềm năng phát triển và môi trường đầu tư hấp dẫn Đặc biệt, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đạt kỷ lục 20,3 tỷ USD, gần gấp đôi so với năm 2006.

Lộ trình hội nhập của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Để trở thành thành viên đáng tin cậy trong cộng đồng ngân hàng toàn cầu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây dựng lộ trình hội nhập cụ thể cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, bên cạnh các cam kết trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.

Việt Nam tiếp tục thực thi các cam kết trong hiệp định thương mại Việt Nam

Hoa Kỳ đã bắt đầu thực hiện Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO (GATS) và các hiệp định song phương với các nước thành viên WTO, đồng thời thực hiện các cam kết trong Hiệp định khung về thương mại dịch vụ của ASEAN (AFAS) Điều này bao gồm việc mở cửa dịch vụ ngân hàng và hình thức pháp lý cho các trung gian tài chính Hoa Kỳ, với mục tiêu đến năm 2010, các ngân hàng Hoa Kỳ sẽ được đối xử gần như bình đẳng với các trung gian tài chính trong nước Đối với các thành viên WTO khác và các nước ASEAN, lộ trình mở cửa dịch vụ tài chính ngân hàng sẽ tiếp tục theo nội dung tương tự giai đoạn 2001-2005, dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt hơn giữa các ngân hàng thương mại về loại hình và chất lượng dịch vụ khi các hạn chế đối với hoạt động của trung gian tài chính nước ngoài được gỡ bỏ.

Thực hiện những cam kết còn lại của Hiệp định thương mại Việt Nam

- Hoa Kỳ (2011-2013) Thực hiện thành công những yêu cầu còn lại của GATS và AFAS về mở cửa dịch vụ tài chính ngân hàng.

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

và Phát triển Việt Nam:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/04/1957 Trụ sở chính hiện nay tọa lạc tại Tháp A Tòa nhà Vincom, 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội BIDV là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, với vốn điều lệ trên 10.500 tỷ đồng tính đến ngày 30/09/2009, mạng lưới hoạt động rộng lớn gồm 103 chi nhánh và 400 điểm giao dịch trên toàn quốc, cùng với khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng đa dạng và ứng dụng công nghệ hiện đại trong giao dịch.

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam như sau:

Vào ngày 26 tháng 4 năm 1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, một cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, đã được thành lập theo Quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ, đánh dấu bước khởi đầu cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sau này.

Vào ngày 24 tháng 6 năm 1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.

Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã chính thức đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

BIDV đang trong quá trình chuyển đổi thành Tập đoàn tài chính-ngân hàng, hoạt động trên bốn lĩnh vực chính: Ngân hàng, Bảo hiểm, Chứng khoán và Đầu tư Tài chính Sau khi hoàn tất việc thành lập Tập đoàn, BIDV sẽ tiến hành cổ phần hóa.

Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV đã hoàn thành Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức giai đoạn 2007-2010, với việc tái cấu trúc bộ máy tại Trụ sở chính và mạng lưới chi nhánh Đề án này hướng đến việc phân định rõ ràng 5 khối chức năng: khối công ty, khối ngân hàng, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh và khối đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Khối công ty bao gồm nhiều lĩnh vực tài chính đa dạng, với 02 Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Chứng khoán, Công ty Bảo hiểm, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty Đầu tư tài chính, Công ty Đầu tư Công đoàn, cùng với Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và năng lượng.

Khối đơn vị sự nghiệp bao gồm: Trung tâm đào tạo và Trung tâm Công nghệ thông tin

Khối liên doanh bao gồm: Ngân hàng Vid-Public, Ngân hàng Lào Việt, Ngân hàng Việt Nga, Công ty LD Quản lý Quỹ và Công ty LD Tháp BIDV

Khối đầu tư bao gồm: 04 Công ty cổ phần, 03 NHTMCP và 01 Quỹ Tín dụng nhân dân

Khối ngân hàng của BIDV bao gồm Hội sở chính đặt tại Hà Nội, cùng với 02 Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và TP.HCM, 03 Sở giao dịch, 100 chi nhánh cấp 1 và hơn 400 điểm giao dịch trên toàn quốc.

Hội sở chính BIDV bao gồm 25 Ban và 04 Trung tâm Trong đó, Ban Vốn và Kinh doanh vốn có chức năng:

Tham mưu cho Ban Lãnh đạo về chiến lược và chính sách quản lý, định hướng hoạt động kinh doanh tiền tệ Chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, bao gồm quản lý trạng thái mở về ngoại hối, lãi suất, hàng hóa và vốn theo quy định của BIDV.

Tiếp thị và giao dịch trực tiếp các sản phẩm tiền gửi, ngoại hối và phái sinh tỷ giá, lãi suất với khách hàng tại Hội sở chính và các chi nhánh thành viên nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Các sản phẩm dịch vụ điển hình của BIDV

Trong những năm qua, BIDV đã tích cực mang đến cho khách hàng của mình một danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng và phong phú

♦ Sản phẩm quản lý tiền:

9 Thanh toán lương tự động

9 Thu chi hộ tiền mặt

9 Sản phẩm Smart Account: quản lý vốn tự động

♦ Dịch vụ thanh toán quốc tế:

9 Chuyển tiền ra nước ngoài (TTR)

♦ Sản phẩm kinh doanh ngoại hối:

9 Giao dịch giao ngay: dịch vụ này giúp khách hàng có ngay nguồn ngoại tệ thanh toán cho khách hàng, trả nợ vay hay thanh toán những L/C đến hạn

Giao dịch kỳ hạn là hình thức mua bán ngoại tệ giữa ngân hàng và khách hàng với tỷ giá xác định tại thời điểm giao dịch, và thanh toán sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian từ 3 đến 365 ngày sau đó Dịch vụ này giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro do biến động tỷ giá và đảm bảo nguồn vốn thanh toán ổn định.

9 Giao dịch hoán đổi tiền tệ

9 Giao dịch quyền chọn tiền tệ

9 Giao dịch hàng hóa tương lai

9 Giao dịch hoán đổi lãi suất

♦ Dịch vụ ngân hàng hiện đại:

Thị trường tiền tệ và ngoại hối tại Việt Nam

Giai đoạn từ tháng 08/2000 đến cuối năm 2007 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong cơ chế điều hành lãi suất tại Việt Nam, khi lãi suất được tự do hóa Sự chuyển đổi này đã tạo điều kiện cho thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ và nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.

Năm 2008, trước tình hình lạm phát gia tăng từ cuối năm 2007, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt Trong quý I-2008, các biện pháp đầu tiên bao gồm: quy định tỷ lệ dư nợ cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá không vượt quá 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, tăng lãi suất cơ bản lên 8,75%/năm (tăng 0,5%), và phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc Những biện pháp này đã tạo ra “cú sốc” cho nền kinh tế.

Thị trường tín dụng Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là tình trạng khan hiếm nguồn tín dụng Mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã bơm 33.000 tỷ đồng vào tháng 03/2008, nhưng các ngân hàng thương mại vẫn từ chối phần lớn nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp do quá trình tái cơ cấu Lạm phát gia tăng cũng dẫn đến việc lãi suất tăng cao, với lãi suất cơ bản được nâng lên 12% và 14% trong tháng 05 và 06/2008 Điều này khiến lãi suất huy động và cho vay đạt mức trần 21%/năm, buộc doanh nghiệp phải chấp nhận chi phí vay vốn rất cao để duy trì hoạt động.

Từ tháng 04 đến tháng 07/2008, thị trường chứng kiến sự biến động mạnh mẽ giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ (USD), với chênh lệch lớn giữa tỷ giá tự do và tỷ giá ngân hàng Cuối tháng 03 và đầu tháng 04/2008, nhu cầu USD thấp, khiến tỷ giá tự do thấp hơn tỷ giá chính thức Tuy nhiên, vào tháng 05 và đặc biệt nửa cuối tháng 06/2008, tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do tăng đột biến, với khoảng cách giữa hai hình thức tỷ giá dao động từ 3.000 đến 3.500 đồng/USD.

Mặc dù đến ngày 21/10/2008 mức lãi suất trần mới được hạ xuống, nhưng nhờ vào các can thiệp quyết liệt của Chính phủ để bình ổn thị trường và áp lực thanh khoản giảm của hệ thống ngân hàng thương mại, lãi suất đã bắt đầu giảm từ nửa cuối tháng 07/2008 Trong quý IV/2008, Ngân hàng Nhà nước đã nới lỏng chính sách tiền tệ, điều chỉnh lãi suất cơ bản giảm đều đặn mỗi tháng 1%, và từ ngày 05/12/2008, lãi suất cơ bản đã ở mức 10%/năm.

Biểu đồ 2.1: Đồ thị biểu diễn lãi suất cơ bản và lạm phát của Việt Nam năm 2008

Năm 2009, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, trái ngược với xu hướng tăng lãi suất cơ bản trong nửa đầu năm 2008 để hạn chế tăng trưởng tín dụng nóng và kiểm soát lạm phát Lãi suất cơ bản đã giảm từ 14% vào giữa tháng 10/2008 xuống còn 8.5% vào cuối năm 2008.

2009, lãi suất cơ bản được tiếp tục được cắt giảm với lần cắt giảm đầu tiên vào ngày

Vào đầu năm 2009, lãi suất đã giảm xuống mức 7%, cho thấy tín hiệu tích cực từ thị trường tín dụng tiêu dùng Việt Nam đang hướng đến mục tiêu duy trì hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp bằng cách giảm lãi suất cơ bản, đồng thời có thể linh hoạt hơn trong lãi suất tín dụng tiêu dùng Điều này nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn và kích thích tiêu dùng thông qua tín dụng.

2.2.2 Thị trường ngoại hối Việt Nam từ khi gia nhập WTO

Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu một cột mốc quan trọng trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế Sự kiện này không chỉ thể hiện nỗ lực xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN mà còn mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới cho đất nước.

Từ đầu năm 2007 đã có những biến động lớn trong chính sách điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước như sau:

Vào ngày 02/01/2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã quyết định nới rộng biên độ tỷ giá ngoại tệ từ +0,25% lên +0,5% so với tỷ giá liên ngân hàng Điều này được xem là bước đi nhằm tạo điều kiện cho sự giảm giá của đồng Việt Nam (VND) so với đồng USD.

Vào ngày 02 và 03/01/2007, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã can thiệp vào chính sách tỷ giá bằng cách mua vào một lượng lớn ngoại tệ từ các ngân hàng thương mại, với mục tiêu giảm tình trạng thừa USD trên thị trường Ước tính, trong hai ngày này, NHNN đã mua hơn 140 triệu USD.

Tỷ giá USD/VND trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đã tăng nhẹ, với mức bình quân được Ngân hàng Nhà nước công bố Cụ thể, tỷ giá vào ngày 26/01/2006 là 16.090, trong khi vào ngày 02/01/2007 là 16.101, ngày 03/01 là 16.096 và ngày 04/01 là 16.100.

Tỷ giá USD/VND do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam bán ra duy trì ổn định ở mức khoảng 16.055, thấp hơn tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày Tương tự, tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do cũng ổn định, chỉ cao hơn một chút so với tỷ giá của các ngân hàng thương mại và vẫn thấp hơn tỷ giá do NHNN công bố hàng ngày.

Vào ngày 10/10/2007, giá bán ra đô la Mỹ của ngân hàng là 16.084 đồng, giảm so với mức 16.244 đồng một tháng trước đó Sự thay đổi này phản ánh việc tiền đồng Việt Nam tăng giá 160 đồng, hay nói cách khác, đô la Mỹ giảm giá Tuy nhiên, đây chỉ là biến động của tỷ giá danh nghĩa, trong khi điều quan trọng hơn là tỷ giá thực, được tính sau khi điều chỉnh sự khác biệt về lạm phát giữa Việt Nam và Mỹ.

Lạm phát hai chữ số vào năm 2007 chủ yếu xuất phát từ sự lúng túng trong quản lý chính sách tiền tệ, do đó, chính sách tiền tệ vẫn là công cụ quan trọng để kiểm soát lạm phát hiện nay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã quyết định nới rộng biên độ tỷ giá USD/VND từ +/-0,5% lên +/-0,75% vào ngày 24/12/2007, nhằm tăng khả năng thanh khoản cho thị trường và linh hoạt hóa tỷ giá trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam gia tăng Việc mở rộng biên độ này nằm trong chiến lược giúp nền kinh tế Việt Nam thích nghi với quá trình hội nhập và mở cửa kinh tế toàn cầu.

Cơ chế tỷ giá ngày càng linh hoạt yêu cầu các ngân hàng và doanh nghiệp nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro liên quan đến biến động tỷ giá để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh Việc nới rộng biên độ tỷ giá giúp các ngân hàng thương mại chủ động hơn trong việc thiết lập tỷ giá linh hoạt hàng ngày.

Nhu cầu của các chủ thể trong việc sử dụng công cụ hoán đổi lãi suất

2.3.1 Cơ cấu sử dụng các loại ngoại tệ trong thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam và ảnh hưởng của biến động tỷ giá

Giai đoạn 2004-2008 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng nhanh chóng Từ 2004 đến 2006, kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình tăng 21% mỗi năm Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO vào năm 2006 và Mỹ thông qua Quy chế quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam, từ năm 2007, kinh tế Việt Nam bùng nổ với tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình hàng năm vượt 30%.

Biểu đồ 2.3: Đồ thị thể hiện tốc độ tăng xuất nhập khẩu qua các năm 2004 – 2008

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế dựa vào xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã đạt mức cao, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP Năm 2004, xuất khẩu lần đầu tiên vượt 26 tỷ USD và liên tục tăng qua các năm, đạt 32 tỷ USD vào năm 2005, 40 tỷ USD năm 2006, 48,38 tỷ USD năm 2007 và cao nhất vào năm 2008 với 65 tỷ USD Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng vốn đầu tư nước ngoài, kim ngạch nhập khẩu cũng tăng mạnh, từ 5,48 tỷ USD năm 2004 lên 17,5 tỷ USD vào cuối năm 2008, mặc dù đã có biện pháp kiềm chế Sự tăng trưởng xuất nhập khẩu này đã thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế qua ngân hàng và gia tăng doanh số mua bán ngoại tệ phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Biểu đồ 2.4: Đồ thị thể hiện thâm hụt cán cân thương mại qua các năm

NHẬP SIÊU QUA CÁC NĂM

Nguồn: Tổng cục thống kê

Các đối tác xuất nhập khẩu hàng hóa với Việt Nam chủ yếu đến từ ba khu vực: Mỹ, Châu Âu và Châu Á, đặc biệt là Nhật Bản Đồng Dollar Mỹ (USD) là loại ngoại tệ chính trong thanh toán quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam, chiếm hơn 80% kim ngạch xuất nhập khẩu Khoảng 20% giao dịch còn lại được thực hiện bằng các ngoại tệ khác như EUR, JPY, SGD, CHF và AUD, trong đó đồng EUR chiếm 90% Năm 2008, giá trị các ngoại tệ khác quy đổi về USD đạt 29,5 tỷ USD, tương đương hơn 20% GDP của Việt Nam Biến động tỷ giá giữa các ngoại tệ và USD ảnh hưởng lớn đến thu nhập và chi phí của doanh nghiệp, đặc biệt khi họ thường mua ngoại tệ khác USD bằng VND, dẫn đến rủi ro tỷ giá USD/VND.

2.3.2 Tình hình cho vay của các ngân hàng thương mại và ảnh hưởng của biến động lãi suất

Trong giai đoạn 2004-2008, ngân hàng Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về số lượng, quy mô và công nghệ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và thực hiện hiệu quả chính sách tiền tệ Kênh tín dụng ngân hàng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, với tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình đạt 31,3% Đặc biệt, vào các năm 2004 và 2007, tốc độ tăng trưởng tín dụng ghi nhận mức tăng đột biến, lần lượt là 41,5% và 54,2%.

Biểu đồ 2.5: Đồ thị thể hiện dư nợ tín dụng toàn ngành ngân hàng từ 2004 – 2008

Biểu đồ 2.6: Đồ thị thể hiện tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng toàn ngành ngân hàng so với năm trước

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của NHNN

Tại Việt Nam, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại chiếm khoảng 80% tổng thu nhập ngành ngân hàng Trong cơ cấu tín dụng, dư nợ ngoại tệ chiếm khoảng 20%, chủ yếu là đồng đôla Mỹ (USD) và đồng euro (EUR) Về kỳ hạn tín dụng, tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn của từng ngân hàng dao động từ 35% đến 60% trong tổng dư nợ.

Tại Việt Nam, các khoản vay trung dài hạn thường có lãi suất thả nổi, điều này có thể dẫn đến sự biến động phức tạp trong chi phí tài chính của doanh nghiệp Sự thay đổi này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các dự án đã được lập kế hoạch từ ban đầu Đặc biệt, lãi suất đồng đôla Mỹ thường dựa trên SIBOR hoặc LIBOR và biến động theo lãi suất cơ bản do Fed công bố.

Phân tích diễn biến lãi suất cơ bản của Mỹ trong khoảng 20 năm từ năm 1989-

Từ năm 1990 đến nay, lãi suất USD có thể được chia thành 5 chu kỳ chính: (1989-1994), (1994-2000), (2000-2004), (2004-2007), và chu kỳ hiện tại từ tháng 09/2007 đến nay Trong giai đoạn 1989-1994, lãi suất biến động mạnh với mức cao nhất đạt 9,75% và thấp nhất là 3,0% Từ 1994 đến 2000, lãi suất ổn định hơn, dao động trong khoảng 3,0% đến 6,0% Những năm đầu thế kỷ 21 chứng kiến cuộc suy thoái kinh tế 2000-2002, khiến Fed cắt giảm lãi suất mạnh từ 6,5% xuống mức thấp kỷ lục 1% vào năm 2003 Sau đó, khi kinh tế Mỹ phục hồi, Fed đã tăng lãi suất từ 1% lên 5,25% vào năm 2006 Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tín dụng đã buộc Fed phải cắt giảm lãi suất liên tiếp 10 lần từ tháng 09/2007 xuống mức 0-0,25% hiện nay.

Biểu đồ 2.7 cho thấy diễn biến lãi suất cơ bản của Mỹ trong thời gian qua Lãi suất cho vay của đồng tiền chung Châu Âu thường dựa vào chỉ số Euribor, và cũng có những biến động phức tạp tương tự như lãi suất đôla Mỹ, như thể hiện qua đồ thị dưới đây.

Biểu đồ 2.8: Diễn biến lãi suất Euribor thời gian qua

Monthly QEUR6MFSR=, QECBMROF, QEUR3MFSR= 31/05/1999 - 31/12/2009 (UTC)

Line, QEUR6MFSR=, Last Quote(Last), Right 1 30/11/2009, 1.00125

Line, QECBMROF, Last Quote(Last) 31/10/2009, 1.00000

Line, QEUR3MFSR=, Last Quote(Last), Right 1 30/11/2009, 0.68313

2.3.3 Nhu cầu của các doanh nghiệp và tổ chức tài chính về hoán đổi lãi suất

2.3.3.1 Doanh nghi ệ p có kho ả n vay / tài s ả n n ợ trung - dài h ạ n b ằ ng lãi su ấ t c ố đị nh / th ả n ổ i:

Trường hợp doanh nghiệp có khoản vay trung-dài hạn bằng lãi suất thả nổi phục vụ các dự án kinh doanh lớn

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang tìm kiếm việc nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên vật liệu cho các dự án trung - dài hạn, với giá trị lên tới hàng triệu đôla Mỹ và thời gian vay từ 5-20 năm Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp vay bằng một loại tiền tệ nhưng thu nhập tương lai lại bằng loại tiền tệ khác Đối với các khoản vay này, các ngân hàng thương mại Việt Nam thường áp dụng lãi suất thả nổi như Libor, Sibor, Euribor hoặc lãi suất tiết kiệm.

Nhiều doanh nghiệp hiện nay đang vay vốn mà không có công cụ phòng ngừa rủi ro dài hạn, dẫn đến việc họ phải đối mặt với biến động lãi suất và tỷ giá không mong muốn Sự thiếu chuẩn bị này có thể gây ra tổn thất lớn trên sổ sách tài chính, đặc biệt khi lãi suất thị trường tăng hoặc khi đồng tiền vay tăng giá so với đồng tiền thu nhập của doanh nghiệp Do đó, việc xây dựng các chiến lược phòng ngừa rủi ro là rất cần thiết để bảo vệ doanh nghiệp khỏi những biến động tài chính bất lợi.

Doanh nghiệp có thể bảo hiểm rủi ro lãi suất bằng cách thực hiện giao dịch Hoán đổi lãi suất một đồng tiền, chuyển từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định, nếu nguồn thu của họ bằng đồng tiền trả nợ Giao dịch này giúp công ty cố định chi phí trả lãi, từ đó dễ dàng dự tính kế hoạch kinh doanh và tập trung vào việc phát triển chiến lược hiệu quả hơn.

Doanh nghiệp có nhu cầu bảo hiểm rủi ro lãi suất và tỷ giá có thể thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất hai đồng tiền, chuyển từ lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định bằng đồng tiền khác Giao dịch này giúp doanh nghiệp ổn định tỷ giá ngay từ thời điểm thực hiện và cơ cấu lại khoản vay theo đồng tiền phù hợp với nguồn thu của mình.

Trong trường hợp khách hàng huy động vốn trung - dài hạn bằng lãi suất cố định như phát hành trái phiếu:

Trong giai đoạn 2006-2007, thị trường trái phiếu doanh nghiệp ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ với nhiều đợt phát hành lớn Các đợt phát hành tiêu biểu bao gồm Vinashin với 6.750 tỷ VND trái phiếu kỳ hạn 10 năm, Lilama 1.000 tỷ đồng, PVFC 1.000 tỷ đồng, BIDV 3.000 tỷ đồng, và ACB với tổng cộng 3.750 tỷ đồng cho các trái phiếu kỳ hạn 5 năm Lãi suất coupon dao động từ 8,5 - 9,5%/năm cho kỳ hạn 5 năm và trung bình trên 10%/năm cho kỳ hạn 10 năm.

Việc huy động vốn VND với lãi suất cố định trong bối cảnh lãi suất có xu hướng giảm sẽ gây ra chi phí cơ hội lớn cho doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp nhận định rằng lãi suất VND sẽ tiếp tục giảm, điều này được dự đoán bởi các chuyên gia, thì xu hướng này sẽ gia tăng do nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường trong nước tăng lên Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán, bao gồm cổ phiếu và trái phiếu, cùng với hiệu quả của kênh huy động vốn qua phát hành trái phiếu sẽ dẫn đến sự giảm bớt nhu cầu vay vốn ngân hàng, từ đó làm giảm lãi suất VND trên thị trường.

Xu hướng lãi suất VND có khả năng giảm trong trung-dài hạn, tạo cơ hội cho doanh nghiệp Việc chuyển đổi từ lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi trong một khoảng thời gian nhất định sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng xu hướng này, từ đó giảm chi phí lãi vay.

2.3.3.2 Khách hàng có tài s ả n đầ u t ư (trái phi ế u, gi ấ y t ờ có giá, ti ề n g ử i, các kho ả n đầ u t ư khác) b ằ ng lãi su ấ t th ả n ổ i / c ố đị nh

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng mang tính hiện đại hoá

Ngày đăng: 06/09/2021, 14:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Ví dụ lãi suất vay theo hoán đổitiền tệ chéo: - Tài liệu Nghiệp Vụ Hoán Đổi Lãi Suất Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Bảng 1.1 Ví dụ lãi suất vay theo hoán đổitiền tệ chéo: (Trang 19)
Hình 1.1: Mô tả cơ chế giao dịch hoán đổitiền tệ chéo (CCS) giữa công ty ABC và ngân hàng BIDV  - Tài liệu Nghiệp Vụ Hoán Đổi Lãi Suất Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Hình 1.1 Mô tả cơ chế giao dịch hoán đổitiền tệ chéo (CCS) giữa công ty ABC và ngân hàng BIDV (Trang 21)
Hình 1.3: Mô hình chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng các sản phẩm hoán đổi lãi suất: - Tài liệu Nghiệp Vụ Hoán Đổi Lãi Suất Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Hình 1.3 Mô hình chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng các sản phẩm hoán đổi lãi suất: (Trang 24)
Xem hình 1.4 mô tả dòng tiền của hoán đổi thời hạn một năm thanh toán hàng quý với giả định lãi suất cố định là R và lãi suất thả nổi là LIBOR 90 ngày, số  vốn gốc danh nghĩa là 1 - Tài liệu Nghiệp Vụ Hoán Đổi Lãi Suất Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
em hình 1.4 mô tả dòng tiền của hoán đổi thời hạn một năm thanh toán hàng quý với giả định lãi suất cố định là R và lãi suất thả nổi là LIBOR 90 ngày, số vốn gốc danh nghĩa là 1 (Trang 26)
Việc đánh giá tình hình cung cầu ngoại tệ rất khó khăn trong khi khả năng can thiệp và phân phối các công cụ chính sách còn rất hạn chế - Tài liệu Nghiệp Vụ Hoán Đổi Lãi Suất Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
i ệc đánh giá tình hình cung cầu ngoại tệ rất khó khăn trong khi khả năng can thiệp và phân phối các công cụ chính sách còn rất hạn chế (Trang 52)
2.3.2. Tình hình cho vay của các ngân hàng thương mại và ảnh hưởng của biến động lãi suất   - Tài liệu Nghiệp Vụ Hoán Đổi Lãi Suất Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
2.3.2. Tình hình cho vay của các ngân hàng thương mại và ảnh hưởng của biến động lãi suất (Trang 54)
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư - Tài liệu Nghiệp Vụ Hoán Đổi Lãi Suất Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Bảng 2.2 Kết quả thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư (Trang 71)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w