CDV Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN
Tổ chức hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là bước quan trọng trong công tác kế toán, quyết định tính trung thực và chính xác của số liệu Phần lớn công việc này do nhân viên nghiệp vụ thực hiện thông qua các nghiệp vụ như chấm công lao động và phiếu xuất nhập kho Do đó, phòng kế toán cần chú trọng vào việc hướng dẫn và kiểm tra hạch toán ban đầu ở tất cả các bộ phận trong đơn vị.
Nội dung của tổ chức hạch toán ban đầu bao gồm các công việc chủ yếu sau:
Mẫu chứng từ ban đầu được quy định nhằm ghi chép hạch toán cho từng loại nghiệp vụ cần tuân thủ theo các mẫu chứng từ do Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê ban hành.
- Xác định trách nhiệm của những người thực hiện việc ghi chép, hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh.
- Hướng dẫn cách ghi chép hạch toán ban đầu vào chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời nghiệp vụ kinh tế-tài chính phát sinh.
Nhân viên kế toán được giao nhiệm vụ hướng dẫn, thu thập và kiểm tra các chứng từ hạch toán ban đầu Đồng thời, họ cũng có trách nhiệm chuyển các chứng từ này về phòng kế toán để thực hiện kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để xác định danh mục tài khoản sử dụng ở đơn vị
Các đơn vị HCSN cần tuân thủ hệ thống tài khoản kế toán theo QĐ 19/2006/QĐ-BTC để xác định tài sản cần thiết cho hoạt động của mình Việc này đảm bảo phản ánh đầy đủ hoạt động của đơn vị và quản lý chặt chẽ tài sản, vật tư, và tiền vốn.
Việc lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán là rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến thiết kế bộ máy kế toán của đơn vị Trưởng phòng kế toán cần xem xét qui mô, đặc điểm hoạt động và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có để đưa ra quyết định phù hợp Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động cụ thể, có thể lựa chọn một trong ba hình thức tổ chức công tác kế toán để đảm bảo hiệu quả và tính linh hoạt trong quản lý tài chính.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán phân toán.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
1.2.2.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Theo hình thức này, đơn vị chỉ cần một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán Các bộ phận như kinh doanh, dịch vụ không có tổ chức kế toán riêng, mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán để hướng dẫn và kiểm tra hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế - tài chính Nhân viên này sẽ chuyển chứng từ hạch toán ban đầu về phòng kế toán định kỳ để thực hiện kiểm tra và ghi chép sổ kế toán.
Hệ thống kế toán mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm việc tập trung thông tin phục vụ hiệu quả cho lãnh đạo nghiệp vụ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán, đồng thời hỗ trợ quá trình cơ giới hóa, từ đó giảm nhẹ biên chế bộ máy kế toán của đơn vị.
Nhược điểm của hệ thống kế toán hiện tại là hạn chế khả năng kiểm tra và giám sát tại chỗ đối với mọi hoạt động của đơn vị Điều này dẫn đến việc không cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo và quản lý ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc, gây khó khăn trong việc ra quyết định và quản lý hiệu quả.
1.2.2.2 Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán.
Trong mô hình kế toán trung tâm, mỗi đơn vị phụ thuộc và bộ phận đều thiết lập tổ chức kế toán riêng, như viện nghiên cứu có trạm và trại thí nghiệm, hay cơ quan hành chính có bộ phận kinh doanh dịch vụ.
Tổ chức kế toán tại các đơn vị và bộ phận phụ thuộc chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công việc kế toán, bao gồm cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết Các đơn vị này cần định kỳ lập báo cáo tài chính và gửi về phòng kế toán trung tâm.
Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công việc kế toán tại đơn vị, bao gồm hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các bộ phận phụ thuộc, thu nhận và kiểm tra báo cáo kế toán từ các bộ phận này để tổng hợp số liệu Ưu điểm của hệ thống này là tăng cường vai trò giám sát kế toán đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh dịch vụ tại từng đơn vị, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo và quản lý, đồng thời hỗ trợ việc mở rộng phân cấp quản lý cho từng bộ phận.
Nhược điểm của hệ thống kế toán hiện tại là không cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo, dẫn đến khó khăn trong việc ra quyết định Thêm vào đó, biên chế bộ máy kế toán chung toàn đơn vị lại cao hơn so với hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, gây lãng phí nguồn lực.
1.2.2.3 Hình thức tổ công tác kế toán vừa tập chung vừa phân tán.
Có thể minh họa một mô hình tổ chức công tác kế toán ở đơn vị HCSN theo sơ đồ.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức công tác kế toán
Thực chất, hình thức này là kết hợp hai hình thức nói trên nhằm phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng đơn vị.
1.3 Hình thức tổ chức sổ kế toán.
Tùy đặc điểm, tính chất hoạt động của đơn vị mà chọn một trong ba hình thức kế toán sau:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Việc chọn lựa hình thức kế toán phù hợp cần dựa trên năng lực và trình độ của đội ngũ kế toán hiện tại, cũng như đặc điểm và quy mô của đơn vị.
1.3.1 Hình thức kế toán nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế nghiệp vụ đó Sau đó lấy số
Kế toán trưởng (hoặc phụ trách tài chính kế toán)
Phụ trách kế toán đơn vị cấp dưới.
Phân chia các công việc theo nội dung công táckế
Sơ đồ 1.2 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu cuối tháng
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào Sổ Nhật ký chung và sau đó chuyển vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu đơn vị có sổ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ này cũng cần được ghi đồng thời vào các Sổ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, cuối quí, cuối năm công số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi kiểm tra và đối chiếu, cần đảm bảo rằng số liệu trên Sổ cái khớp đúng với Bảng tổng hợp chi tiết, được lập từ các sổ kế toán chi tiết, nhằm phục vụ cho việc lập các Báo cáo tài chính chính xác.
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
- Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Sổ Nhật ký chung cùng kỳ,
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
Hình thức Nhật ký - Sổ cái là phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kết hợp giữa trình tự thời gian và phân loại theo nội dung kinh tế, dựa trên tài khoản kế toán Tất cả các thông tin này được hệ thống hóa trong cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp, tạo thành một quá trình ghi chép thống nhất và hiệu quả.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký - sổ cái gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái.
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có nhằm thực hiện việc ghi chép chính xác.
Sổ Nhật ký và Sổ cái là hai phần quan trọng trong kế toán, nơi mỗi chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ được ghi lại đồng thời Bảng tổng hợp chứng từ được sử dụng cho các chứng từ cùng loại phát sinh nhiều lần trong một ngày, như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất và phiếu nhập vật liệu.
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ sau khi được sử dụng để ghi chép vào Nhật ký - sổ cái cần phải được ghi vào sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp toàn bộ chứng từ kế toán vào sổ Nhật ký và các sổ kế toán chi tiết Họ tiến hành cộng Nhật ký- sổ cái để ghi vào cột phát sinh cuối tháng, dựa trên số phát sinh của các tháng trước và tháng này Từ số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng, kế toán tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản.
- Việc kiểm tra đối chiếu các số liệu sau khi cộng Nhật ký - sổ cái phải đảm bảo yêu cầu sau:
Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản.
Các sổ và thẻ kế toán chi tiết cần tổng hợp số phát sinh Nợ và Có, từ đó tính toán số dư cuối tháng cho từng đối tượng Dựa trên số liệu của từng đối tượng, cần lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho mỗi tài khoản Số liệu trong Bảng tổng hợp chi tiết phải được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư của tài khoản tương ứng trên Nhật ký - sổ cái.
Dữ liệu từ Nhật ký, sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết, cùng với Bảng tổng hợp chi tiết, sau khi được kiểm tra và đối chiếu sẽ khớp đúng, được sử dụng để lập Bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác.
Sơ đồ phản ánh trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- sổ cái:
Sơ đồ 1.3 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu cuối tháng
NHẬT KÝ - SỔ CÁI BẢNG
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ đặc trưng bởi việc ghi sổ kế toán tổng hợp dựa vào "chứng từ ghi sổ" Chứng từ ghi sổ là một loại sổ kế toán giúp phân loại, hệ thống hóa và xác định nội dung kinh tế của các hoạt động tài chính đã xảy ra Quy trình ghi sổ kế toán từ Chứng từ ghi sổ được chia thành hai quá trình riêng biệt.
- Ghi theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế tài chính trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi chép nội dung kinh tế từ các nghiệp vụ tài chính phát sinh trên Sổ cái là rất quan trọng Các loại sổ kế toán chủ yếu trong hình thức Chứng từ ghi sổ bao gồm Sổ cái, Sổ nhật ký và Sổ chi tiết, giúp quản lý và theo dõi các giao dịch tài chính một cách hiệu quả.
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sổ cái,
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 1.4 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng : Đối chiếu số liệu cuối tháng
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ dựa trên chứng từ đã kiểm tra và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Sau khi lập, Chứng từ ghi sổ được chuyển cho phụ trách kế toán ký duyệt và đăng ký vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chỉ khi được ghi vào Sổ đăng ký với số và ngày, Chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
CHỨNG TỪ GHI SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ PHÁT SINH SỔ CÁI
Sau khi phản ánh tất cả các chứng từ ghi sổ trong tháng vào Sổ cái, kế toán thực hiện việc cộng số phát sinh Nợ và Có, từ đó tính toán số dư cuối tháng cho từng tài khoản Sau khi kiểm tra và đối chiếu, số liệu trên Sổ cái sẽ được sử dụng để lập “Bảng cân đối tài khoản” cùng với các báo cáo tài chính khác.
Đối với các tài khoản cần mở sổ và thẻ kế toán chi tiết, chứng từ kế toán cùng với bảng tổng hợp chứng từ là cơ sở để ghi vào sổ và thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản Cuối tháng, cần tổng hợp các sổ và thẻ kế toán chi tiết, sau đó lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với số liệu trên sổ cái Các bảng tổng hợp này sau khi được đối chiếu sẽ là căn cứ để lập báo cáo tài chính.
1.3.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 1.4 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
1.3.5 Tổ chức lập và nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo kế toán định kỳ.
Kế toán trưởng cần phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ kế toán, xác định rõ thời hạn hoàn thành công việc Họ cũng phải kiểm tra và đối chiếu số liệu, lập các báo cáo tài chính theo mẫu quy định, cùng với các báo cáo khác phục vụ cho yêu cầu quản lý của cơ quan chủ quản.
TOÁN CÙNG LOẠI BÁO CÁO
TÀI CHÍNH MÁY VI TÍNH
1.4 Hệ thống tài khoản kế toán HCSN.
1.4.1 Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là công cụ phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung và thời gian Nó giúp phản ánh và kiểm soát liên tục tình hình tài chính, bao gồm việc tiếp nhận và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước cũng như các nguồn khác, đồng thời theo dõi thu chi và kết quả hoạt động tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán với nội dung kinh tế riêng biệt, tạo thành hệ thống tài khoản kế toán trong đơn vị Bộ Tài chính quy định thống nhất hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp trên toàn quốc, bao gồm loại tài khoản, số lượng, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp được thiết lập dựa trên bản chất và nội dung hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp, kết hợp với nguyên tắc phân loại và mã hóa từ hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp và kế toán nhà nước Mục tiêu là đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính của các đơn vị này.
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nhà nước, vốn và quỹ công, cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu liên quan Đồng thời, việc quản lý và sử dụng kinh phí cần được thực hiện một cách hợp lý cho từng lĩnh vực và từng đơn vị hành chính sự nghiệp.
Bài viết phản ánh toàn diện các hoạt động kinh tế và tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp, bao gồm mọi loại hình và lĩnh vực Nội dung phù hợp với mô hình tổ chức và tính chất hoạt động của từng đơn vị.
Để đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin, cần sử dụng các phương tiện tính toán thủ công hoặc máy vi tính, nhằm thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của đơn vị và cơ quan quản lý Nhà nước.
Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm các tài khoản được liệt kê trong Bảng Cân đối tài khoản cũng như các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.
Bảng Cân đối tài khoản ghi nhận đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế và tài chính liên quan đến tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình sử dụng tài sản trong đơn vị hành chính sự nghiệp Nguyên tắc ghi sổ được áp dụng theo phương pháp "ghi kép", tức là mỗi khi có giao dịch ghi vào bên Nợ của một tài khoản, thì phải ghi tương ứng vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác, và ngược lại.
Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản ghi nhận những tài sản hiện có tại đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu, bao gồm tài sản thuê ngoài, nhận giữ hộ, và tạm giữ Bên cạnh đó, các chỉ tiêu kinh tế cũng được theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý, như giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng, nguyên tệ các loại, và dự toán chi hoạt động được giao.
Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản
Các đơn vị hành chính sự nghiệp cần dựa vào Hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định này để chọn hệ thống tài khoản phù hợp Đơn vị có quyền bổ sung các Tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, ngoại trừ những tài khoản đã được Bộ Tài chính quy định, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của mình.
Các đơn vị cần mở thêm Tài khoản cấp 1 (tài khoản 3 chữ số) trong Hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của Bộ Tài chính phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
1.5 Chứng từ kế toán sử dụng trong đơn vị HCSN:
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN gồm:
- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm 4 chỉ tiêu: + Chỉ tiêu lao động tiền lương
Chứng từ kế toán được phát hành theo các văn bản pháp luật khác, bao gồm các mẫu và hướng dẫn phương pháp lập từng chứng từ, đều phải tuân thủ quy định của những văn bản pháp luật này.
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Người học cần nhận thức rõ về đối tượng kế toán, bao gồm các loại vốn như tiền mặt, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa và đầu tư tài chính ngắn hạn.
Trang bị cho người học các phương pháp hạch toán liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý tiền gửi và tiền đang chuyển, cũng như hạch toán tồn kho, xuất kho và nhập kho đối với vật tư, sản phẩm, hàng hóa và chứng khoán ngắn hạn, nhằm nâng cao kỹ năng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
2.1 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ.
2.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ:
Nguyên vật liệu và dụng cụ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là yếu tố thiết yếu cho hoạt động của đơn vị, phục vụ cho chức năng và nhiệm vụ được giao Nguyên vật liệu bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và phụ tùng thay thế, trong khi đó, dụng cụ bao gồm các loại công cụ và thiết bị không đạt tiêu chuẩn nhưng vẫn được xem là tài sản cố định.
2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ.
Ghi chép tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển và bảo quản vật liệu, dụng cụ, bao gồm thông tin chi tiết về nhập, xuất và tồn kho, cũng như giá trị của từng loại vật liệu.
Giám sát và kiểm tra việc thực hiện các định mức sử dụng và dự trữ vật liệu, dụng cụ là cần thiết để phát hiện tình trạng hao hụt, dư thừa và mất mát Qua đó, công tác quản lý vật liệu và dụng cụ sẽ được tăng cường, đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và ngăn ngừa tham ô, lãng phí.
- Chấp hành đầy đủ các thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu, dụng cụ.
- Cung cấp số liệu, tài liệu về vật liệu, dụng cụ cho các bộ phận có liên quan.
- Tham gia đánh giá, kiểm kê vật liệu, dụng cụ theo đúng quy định của chế độNhà nước.
2.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ.
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ:
Nguyên vật liệu và công cụ trong đơn vị hành chính sự nghiệp rất đa dạng, mỗi loại có vai trò và công dụng riêng trong hoạt động của đơn vị Để quản lý và hạch toán hiệu quả, các vật liệu và dụng cụ thường được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Nguyên liệu và vật liệu là các thành phần thiết yếu trong công tác chuyên môn, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ Chúng bao gồm nhiên liệu và phụ tùng thay thế, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất.
NVL (nguyên vật liệu) được sử dụng cho công tác chuyên môn tại các đơn vị HCSN, tùy thuộc vào chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị Các loại NVL này bao gồm thuốc phục vụ cho việc khám và chữa bệnh, cũng như các dụng cụ văn phòng như giấy, bút và mực in.
Nguyên vật liệu (NVL) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và cung cấp dịch vụ, vì chúng không chỉ tạo thành cấu trúc của sản phẩm mà còn góp phần vào giá trị của dịch vụ.
+ Nhiên liệu là loại vật liệu như: than, củi, xăng, dầu… có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình hoạt động của đơn vị.
+ Phụ tùng thay thế: là loại vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa các chi tiết, bộ phận của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
- Dụng cụ: là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, dụng cụ thường gồm: ấm, chén, phích nước, sọt rát, máy tính…
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ.
* Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ nhập kho:
- Giá thực tế NVL, CC – DC mua ngoài nhập kho
Trong trường hợp nguyên vật liệu (NVL) và dụng cụ (DC) được sử dụng cho các hoạt động thường xuyên, dự án hoặc đề tài, giá thực tế của NVL và DC sẽ được ghi nhận trong sổ nhập kho theo giá mua được thể hiện trên hóa đơn, tương ứng với tổng số tiền thanh toán.
Các chi phí liên quan đến việc thu mua nguyên vật liệu, công cụ – dụng cụ như chi phí vận chuyển, bốc dỡ và các chi phí thu mua thực tế phát sinh không được tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
CC – DC nhập kho mà được ghi trực tiếp vào tài khoản chi phí có liên quan ( chi phí hoạt động thường xuyên, dự án…)
+ Trường hợp NVL, CC – DC dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
*Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Giá thực tế
VL, DC mua ngoài là giá mua chưa tính thuế GTGT (nếu là hoá đơn GTGT)
*Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Giá thực tế NVL,
CC – DC mua ngoài là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT (nếu là hoá đơn GTGT)
- Trị giá thực tế nhập kho nguyên liệu, vật liệu, CC – DC do nhận kinh phí, viện trợ, tài trợ là giá trị ghi trên biên bản giao nhận.
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu, và công cụ - dụng cụ tự chế được xác định là tổng hợp tất cả các chi phí hợp lý và hợp lệ mà đơn vị đã chi ra để sản xuất những nguyên liệu và công cụ - dụng cụ đó.
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL), công cụ (CC) và dụng cụ (DC) thu hồi được xác định bởi hội đồng đánh giá tài sản của đơn vị, dựa trên giá trị hiện còn của những tài sản này.
* Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ xuất kho:
Giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ - dụng cụ khi xuất kho được xác định dựa trên một trong các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp bình quân gia truyền
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập sau, xuất trước yêu cầu khi xuất kho các loại công cụ, dụng cụ (CC – DC) lâu bền, cần hạch toán giá trị thực tế vào các tài khoản liên quan Đồng thời, cần theo dõi chi tiết từng loại công cụ, dụng cụ theo từng bộ phận để đảm bảo quản lý hiệu quả.
2.3 Hạch toán chi tiết NVL, CC – DC
2.3.1 Chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Giấy báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ.
- Biên bản kiểm kê NVL, CC – DC.
- Biên bản kiểm nghiệm NVL, CC – DC, sản phẩm hàng hoá.
* Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.
* Tài khoản 153: Công cụ - dụng cụ.
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Người học sẽ hiểu rõ về các đối tượng kế toán, bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và đầu tư tài chính dài hạn.
Trang bị cho người học phương pháp hạch toán nguyên giá và giá trị hao mòn của tài sản cố định, cùng với quy trình thi công và nghiệm thu các công trình lắp đặt, xây dựng, sửa chữa lớn Đặc biệt, cần chú trọng đến việc tăng giảm giá trị đầu tư tài chính dài hạn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
3.1 KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ)
3.1.1 Khái niệm và tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ. Để đảm bảo hoạt động của các đơn vị HCSN bình thường, hoàn thành các nhiệm vụ do nhà nước giao, các đơn vị HCSN phải có cơ sở vật chất kỷ thuật cần thiết. Phần lớn các tư liệu lao động tạo nên cơ sở vật chất kỷ thuật trong đơn vị HCSN là TSCĐ Như vậy, TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài theo quy định trong chế độ quản lý TSCĐ hiện hành.
TSCĐ hữu hình là tài sản có hình thái vật chất, có cấu trúc độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để thực hiện một hoặc nhiều chức năng nhất định Để được công nhận là TSCĐ hữu hình, tài sản phải đáp ứng hai tiêu chuẩn quan trọng: tính độc lập trong kết cấu và khả năng hoạt động của hệ thống khi thiếu bất kỳ bộ phận nào.
- Có giá trị (nguyên giá) từ 10.000.000 trở lên
- Thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên
Ngoài ra, một số loại tư liệu lao động có thời gian sử dụng từ một năm trở lên và có giá trị dưới 10.000.000 đồng vẫn được coi là tài sản cố định (TSCĐ).
- Máy móc thiết bị, phương tiện quản lý văn phòng như: máy tính, máy in…
- Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại công tác.
- Súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm, súc vật cảnh…
- Các loại sách quý về chuyên môn, khoa học, lịch sử
- Các tác phẩm nghệ thuật, các di vật lịch sử, các vật kỉ niệm, lưu niệm … có giá trị nghệ thuật cao.
- Các loại nhà tranh, tre, nứa như: lớp học, nhà làm việc…
- Dụng cụ đồ gỗ, mây, tre, đồ nhựa cao cấp.
Các tư liệu lao động có giá trị nhưng dễ hỏng và dễ vỡ, như đồ dùng bằng thuỷ tinh hay sành sứ, không được coi là tài sản cố định (TSCĐ), ngoại trừ các dụng cụ thí nghiệm và nghiên cứu khoa học.
Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, Tài sản cố định (TSCĐ) cũng giống như ở các đơn vị sản xuất kinh doanh, là tư liệu lao động cần đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Chắc chắn thu lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên 01 năm
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định (TSCĐ) vô hình bao gồm các khoản chi phí thực tế mà đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) đã chi ra, liên quan đến hoạt động của đơn vị Để được coi là TSCĐ vô hình, các khoản chi này phải thỏa mãn hai tiêu chí: thời gian sử dụng và giá trị của TSCĐ, đồng thời không hình thành TSCĐ hữu hình.
3.1.2 Đặc điểm tài sản cố định
Trong quá trình tham gia hoạt động sự nghiệp cũng như hoạt động SXKD, tài sản cố định có những đặc điểm sau:
TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động hành chính sự nghiệp và nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định (TSCĐ) sẽ bị hao mòn, dẫn đến việc giá trị hao mòn này sẽ được ghi giảm từ nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ nếu TSCĐ đó phục vụ cho hoạt động sự nghiệp Ngược lại, nếu TSCĐ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị hao mòn sẽ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3.1.3 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Tham gia nghiệm thu và xác định nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) là quy trình quan trọng trong các trường hợp như hoàn thành mua sắm, xây dựng, bàn giao và đưa vào sử dụng Ngoài ra, việc xác định nguyên giá cũng áp dụng cho tài sản được cơ quan quản lý cấp phát trừ vào kinh phí, cũng như tài sản tiếp nhận từ các đơn vị khác dưới hình thức bàn giao, biếu tặng hoặc viện trợ.
Tham gia vào việc kiểm kê và kiểm tra định kỳ hoặc bất thường tài sản cố định (TSCĐ) trong đơn vị là rất quan trọng Cần lập kế hoạch cụ thể và theo dõi chặt chẽ các hoạt động sửa chữa, thanh lý, khôi phục và đổi mới TSCĐ để đảm bảo hiệu quả sử dụng và duy trì giá trị tài sản.
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ, phân tích tình hình sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
3.1.4 Phân loại và đánh giá TSCĐ
TSCĐ trong đơn vị HCSN đa dạng về kết cấu và công dụng, do đó, để thuận lợi cho việc hạch toán và quản lý, cần phân loại theo các tiêu chí cụ thể.
- Theo hình thái và kết cấu của TSCĐ.
- Theo tình hình sử dụng và công dụng của TSCĐ.
3.1.4.1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái và kết cấu của TSCĐ. a) Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ đựơc phân thành TSCĐHH và TSCĐVH
* Tài sản cố định hữu hình : là các TS có hình thái vật chất cụ thể Theo kết cấu TSCĐ hữu hình được phân chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc gồm:
Nhà cửa bao gồm nhiều loại công trình như nhà làm việc, nhà hát, bảo tàng, thư viện, hội trường, câu lạc bộ, cung văn hóa, nhà thi đấu thể thao, phòng nghiên cứu, lớp học, nhà trẻ, nhà mẫu giáo, nhà khám bệnh, nhà nghỉ, nhà an dưỡng, nhà để xe, cũng như các cơ sở lưu trữ như kho bãi và chuồng trại gia súc.
Các vật kiến trúc bao gồm giếng khoan, giếng đào, sân chơi, bể chức, cầu cống, hệ thống cấp thoát nước, đê, đập, đường sá do đơn vị đầu tư xây dựng, sân vận động, bể bơi, trường bắn, cùng với các lăng tẩm, tượng đài và tường rào.
KẾ TOÁN THANH TOÁN
Người học cần nhận thức rõ về các đối tượng kế toán, bao gồm các khoản phải thu từ khách hàng, các khoản phải trả cho khách hàng, các khoản vay, nợ, tạm ứng qua kho bạc, cũng như các khoản ứng trước, trả trước và nhận trước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Trang bị cho người học phương pháp kế toán công nợ nhằm quản lý hiệu quả các khoản phải thu và phải trả trong các đơn vị hành chính sự nghiệp Điều này bao gồm việc theo dõi các khoản phải thu từ khách hàng và thuế GTGT đầu vào có thể khấu trừ, cũng như quản lý các khoản tạm ứng.
+ Các khoản phải trả cho nhà cung cấp, nợ vay
+ Phải trả công chức, viên chức
+ Phải trả các đối tượng khác
+ Các khoản phải nộp theo lương
+ Các khoản khoản nộp NSNN
+ Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau
+ Kinh phí cấp cho cấp dưới
+ Các khoản phải thu khác, các khoản phải trả khác
4.1 KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN 4.1.1 Khái niệm
Các nghiệp vụ thanh toán của đơn vị HCSN phát sinh từ mối quan hệ với các đối tượng nội bộ và bên ngoài, nhằm xử lý các vấn đề tài chính liên quan đến việc hình thành, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cũng như các nguồn kinh phí khác.
4.1.2 Nội dung các nghiệp vụ thanh toán
Các nghiệp vụ thanh toán trong đơn vị dự toán bao gồm các quan hệ tài chính giữa đơn vị với Nhà nước, các tổ chức và cá nhân bên ngoài liên quan đến mua bán, dịch vụ, vật tư và hàng hóa Ngoài ra, còn có các quan hệ thanh toán giữa đơn vị cấp trên, cấp dưới, với viên chức và các đối tượng khác trong đơn vị.
* Các nghiệp vụ thanh toán nếu được phân loại theo đối tượng thanh toán thì có:
- Các khoản phải thu khách hàng.
- Tạm ứng cho cán bộ, nhân viên của đơn vị.
- Các khoản phải thanh toán cho người cung cấp.
- Phải thanh toán cho công chức, viên chức và đối tượng khác.
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp.
- Các khoản phải nộp Nhà nước về thuế và lệ phí.
- Kinh phí cấp cho cấp dưới
- Thanh toán nội bộ cấp trên và cấp dưới.
* Xét theo tính chất công nợ phát sinh
- Thanh toán các khoản phải thu (khách hàng mua, CNV, cho vay, thuế GTGT khấu trừ, các khoản phải thu khác).
- Thanh toán các khoản phải trả (phải trả người bán, nội bộ, thanh toán các khoản cho Nhà nước, phải nộp theo lương, phải nộp khác)
4.1.3 Nguyên tắc kế toán thanh toán Để quản lý tốt các khoản phải thu và nợ phải trả, hạch toán các nghiệp vụ thanh toán cần tôn trọng các quy định sau:
+ Mọi khoản thanh toán của đơn vị phải được kế toán chi tiết từng nội dung thanh toán cho từng đối tượng và từng đợt thanh toán.
Kế toán cần theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu và nợ phải trả, đồng thời thực hiện kiểm tra và thu hồi nợ thường xuyên để tránh chiếm dụng vốn Việc chấp hành kỷ luật thanh toán và thu nộp ngân sách là rất quan trọng nhằm ngăn chặn tổn thất kinh phí cho Nhà nước.
Trong trường hợp một đối tượng vừa có khoản phải thu vừa có khoản phải trả, sau khi hai bên tiến hành đối chiếu và xác nhận nợ, có thể lập chứng từ để thực hiện thanh toán bù trừ.
Các khoản phải thu và nợ phải trả liên quan đến vàng, bạc, và đá quý cần được kế toán chi tiết, phân loại theo từng con nợ và chủ nợ, bao gồm cả số lượng và giá trị của từng khoản mục.
Ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản phải thu và khoản nợ phải trả là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo rõ ràng trong việc quản lý tài chính và theo dõi từng khoản phải thu, từng khoản phải trả.
4.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
4.2.1 Nội dung các khoản phải thu
Theo tính chất và đối tượng thanh toán, các khoản phải thu gồm:
Các khoản phải thu của đơn vị sự nghiệp từ khách hàng liên quan đến tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ, nhượng bán và thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và dòng tiền của đơn vị Việc theo dõi và thu hồi các khoản phải thu này giúp đảm bảo sự ổn định tài chính và khả năng duy trì hoạt động của đơn vị.
- Các khoản phải thu của đơn vị sự nghiệp đối với Nhà nước theo các đơn đặt hàng.
- Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý
- Các khoản phải thu khác.
Kế toán phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng khoản phải thu, từng đơn đặt hàng và từng lần thanh toán.
Mọi khoản nợ phải thu của đơn vị cần được kế toán ghi chép chi tiết theo từng đối tượng và từng nghiệp vụ thanh toán Tổng số nợ phải thu trên tài khoản tổng hợp phải khớp với tổng số nợ phải thu trên các tài khoản chi tiết của từng con nợ.
Các khoản nợ phải thu của đơn vị liên quan đến vàng, bạc và đá quý cần được kế toán ghi chép chi tiết cho từng con nợ, bao gồm cả số lượng và giá trị của các khoản nợ này.
Trong kế toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ để có biện pháp thu hồi nợ kịp thời.
Tài khoản này thể hiện giá trị tài sản chưa xác định nguyên nhân, đang chờ quyết định xử lý Nó cũng bao gồm các khoản bồi thường vật chất do cá nhân hoặc tập thể gây ra, như mất mát hoặc hư hỏng vật tư, hàng hóa đã có quyết định xử lý và yêu cầu bồi thường.
4.2.3 Tài khoản 311 - Các khoản phải thu
Tài khoản 311 - Các khoản phải thu trong kế toán phản ánh tình hình thu hồi các khoản nợ của đơn vị từ khách hàng, cũng như từ các tổ chức và cá nhân bên trong và bên ngoài đơn vị Việc theo dõi các khoản phải thu giúp đánh giá khả năng thanh toán và quản lý tài chính hiệu quả.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 311 như sau:
- Các khoản phải thu với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ , nhượng bán, thanh lý vật tư, TSCĐ
Thuế GTGT có thể được khấu trừ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Ngoài ra, các dự án viện trợ không hoàn lại cũng được hoàn thuế GTGT.
- Giá trị tài sản thiếu hụt chờ xử lý hoặc đã xử lý bắt bồi thường nhưng chưa thu được.
KẾ TOÁN CÁC NGUỒN KINH PHÍ
Người học kế toán cần nhận thức rõ về các loại kinh phí, bao gồm nguồn vốn kinh doanh, kinh phí hoạt động sự nghiệp, kinh phí dự án, kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ cơ quan, cũng như các khoản kinh phí đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) và các khoản chênh lệch thu chi chưa xử lý, chênh lệch đánh giá lại tài sản, và chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
-Trang bị cho người học phương pháp kế toán các nguồn kinh phí trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
5.1 Nguồn kinh phí và hình thành nguồn kinh phí ở đơn vị HCSN.
5.1.1 Nguồn kinh phí của đơn vị HCSN.
Các đơn vị HCSN nhận kinh phí từ nhà nước theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp, nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước Nguồn kinh phí này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động của các đơn vị HCSN.
- Nguồn kinh phí hoạt động ( hoạt động thường xuyên và hoạt động nghiệp vụ)
- Nguồn kinh phí chưong trình, dự án
- Nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước
- Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản.
Kinh phí các loại trong các đơn vị HCSN thường được hình thành các nguồn chủ yếu sau:
- Ngân sách nhà nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên cấp theo dự toán được phê duyệt (gọi tắt là Nguồn kinh phí Nhà nước)
- Các khoản đóng góp hội phí, đóng góp của các hội viên, thành viên.
- Thu sự nghiệp được sử dụng theo quy định và bổ sung từ kết quả của các hoạt động có thu theo chế độ tài chính hiện hành.
- Điều chuyển bổ sung từ các quỹ dự trữ tài chính nội bộ.
- Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
- Vay nợ của Chính phủ
- Các khoản kết dư Ngân sách năm trước.
Nguồn kinh phí hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và đảm bảo chức năng của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp Kinh phí này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, giúp hỗ trợ các hoạt động cần thiết cho sự phát triển và hiệu quả của tổ chức.
- Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm
- Các khoản thu hội phí và các khoản đóng góp hội viên
Các khoản biếu tăng, viện trợ, tài trợ trong và ngoài nước, cùng với các khoản thu được phép giữ lại tại đơn vị và hỗ trợ từ Ngân sách, cần được hạch toán chính xác và đầy đủ Đặc biệt, đối với các đơn vị thực hiện cơ chế gán thu bù chi và kết dư Ngân sách năm trước, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc tài chính để đảm bảo nguồn kinh phí được quản lý hiệu quả.
Đơn vị cần thực hiện hạch toán một cách rõ ràng và minh bạch cho từng loại kinh phí, vốn và quỹ, dựa trên mục đích sử dụng cũng như nguồn hình thành của chúng.
Việc chuyển nhượng kinh phí giữa các nguồn phải tuân thủ quy định pháp luật và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết, tránh việc chuyển nhượng một cách tùy tiện.
Các khoản thu tại đơn vị có thể bổ sung nguồn kinh phí khi phát sinh, được hạch toán vào tài khoản thu (Loại tài khoản 5) và sau đó sẽ được kết chuyển sang tài khoản nguồn kinh phí liên quan theo quy định hoặc phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Kinh phí cần được sử dụng đúng mục đích và theo nội dung dự toán đã được phê duyệt, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn và định mức của nhà nước Cuối niên độ kế toán, nếu không sử dụng hết kinh phí, đơn vị phải hoàn trả lại Ngân sách hoặc cấp trên Việc chuyển kinh phí sang năm sau chỉ được thực hiện khi có sự cho phép của cơ quan tài chính.
Cuối mỗi kỳ kế toán, các đơn vị cần thực hiện đối chiếu và thanh quyết toán tình hình tiếp nhận cùng sử dụng kinh phí với cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và cơ quan chủ trì các chương trình, dự án, đảm bảo tuân thủ đúng quy định hiện hành.
5.1.2 Nhiệm vụ kế toán nguồn kinh phí
- Phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ và rõ ràng số hiện có, tình hình biến động của
- Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị nhằm phát huy hiệu quả của từng nguồn kinh phí.
5.2 KẾ TOÁN NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
5.2.1 Một số qui định chung
1 TK 461 được sử dụng để hạch toán các nguồn kinh phí hoạt động được hình thành từ:
- Các khoản thu hồi phí và các khoản đóng góp của các hội viên
- Bổ sung từ các khoản thu phí và lệ phí, thu sự nghiệp và các khoản thu khác tại đơn vị theo qui định của chế độ tài chính
- Bổ sung từ chênh lệch thu chi (lợi nhuận sau thuế) từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
- Bổ sung từ các khoản khác theo chế độ tài chính.
- Tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án
- Các khoản được biếu tặng, tài trợ của các đơn vị cá nhân trong và ngoài đơn vị
2 Đơn vị không được ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động trong các trường hợp sau:
Các khoản thu phí và lệ phí đã thu cần nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) nhưng đơn vị chưa có chứng từ ghi nhận thu chi ngân sách theo quy định của chế độ tài chính.
Các khoản viện trợ phi dự án đã được nhận nhưng chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách theo quy định tài chính cần được xử lý kịp thời Việc này đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy chế tài chính của đơn vị.
3 Đơn vị không được quyết toán ngân sách các khoản chi từ các khoản tiền, hàng viện trợ và các khoản phí, lệ phí phải nộp ngân sách được để lại chi nhưng chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách.
4 Đơn vị chỉ được ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động các khoản tiền, hàng viện trợ phi dự án và các khoản phí, lệ phí phải nộp ngân sách được để lại chi khi đã có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách theo qui định chế độ tài chính.
5 Kinh phí hoạt động phải được sử dụng đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn, định mức của nhà nước và trong phạm vi dự toán đã được duyệt phù hợp với chế độ tài chính.
5.2.2 Tài khoản sử dụng. Để theo dõi tình hình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 461 – Nguồn kinh phí hoạt động;tài khoản 008 – Dự toán chi hoạt động; tài khoản 336 – Tạm ứng của kho bạc
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU TRONG ĐƠN VỊ HCSN
Người học sẽ hiểu rõ về đối tượng kế toán, bao gồm các khoản thu từ sản xuất, kinh doanh, thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước, thu phí, lệ phí và thu viện trợ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Trang bị cho người học phương pháp kế toán các khoản thu trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
6.1 Nội dung các khoản thu
Các khoản thu HCSN bao gồm:
Các khoản thu phí và lệ phí theo pháp lệnh được nhà nước giao cho các đơn vị chức năng, bao gồm học phí, viện phí, phí phát thanh truyền hình và phí kiểm định.
Các khoản thu sự nghiệp là những khoản thu liên quan đến hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao Những khoản thu này không bao gồm các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp lệnh phí, lệ phí, cũng như không phải là các khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thu theo đơn đặt hàng của nhà nước.
Các khoản thu khác bao gồm lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn từ các chương trình và dự án viện trợ, cùng với thu từ thanh lý và nhượng bán tài sản của đơn vị Những khoản thu này không phân biệt nguồn hình thành từ kinh phí hay nguồn vốn kinh doanh.
Kế toán phải mở chi tiết các khoản thu theo yêu cầu quản lý.
Kế toán đơn vị HCSN sử dụng tài khoản 511 để ghi nhận tất cả các khoản thu theo quy định của Nhà nước, phản ánh tình hình phát sinh và xử lý các khoản thu tại đơn vị.
Kết cấu và nội dung tài khoản 511 như sau:
- Số thu phải nộp Ngân sách Nhà nước
Kết chuyển số thu dược để lại cho đơn vị nhằm trang trải chi phí liên quan đến thu phí và lệ phí Số phí và lệ phí đã thu phải nộp vào Ngân sách, nhưng có thể được giữ lại để chi tiêu khi có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách, ghi bổ sung nguồn kinh phí hoạt động.
Kết chuyển số phí và lệ phí đã thu nhưng chưa nộp ngân sách sẽ được để lại chi sang tài khoản 521 - Thu chưa qua Ngân sách, do vào cuối kỳ chưa có chứng từ ghi thu và ghi chi ngân sách.
- Số thu phải nộp lên cấp trên (nếu có)
Kết chuyển số chi thực tế của đơn đặt hàng sẽ được trừ vào thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước, từ đó xác định chênh lệch thu, chi theo đơn đặt hàng.
- Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước sang TK
- Kết chuyển số thu về về lãi tiền gửi và lãi cho vay vốn thuộc các dự án viện trợ sang các TK liên quan
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, nguyên vật liệu, CCDC phát sinh
- Chi phí trực tiếp của từng hoạt động theo chế độ tài chính quy định
- Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác sang các TK liên quan
- Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi thanh lý, nhượng bán TSCĐ, nguyên vật liệu, CCDC sang các TK liên quan
- Các khoản thu về phí, lệ phí và thu sự nghiệp khác
- Các khoản thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước theo giá thanh toán khi nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành
- Các khoản thu khác như lãi tiền gửi và lãi cho vay vốn thuộc các dự án viện trợ, thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, nguyên vật liệu, CCDC
Kết chuyển chênh lệch giữa Chi phí lớn hơn Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán Tài sản cố định, nguyên vật liệu, và Công cụ dụng cụ (CCDC) hoạt động theo đơn đặt hàng của Nhà nước Chênh lệch này sẽ được chuyển sang các tài khoản liên quan đến hoạt động sự nghiệp và các hoạt động khác.
TK 511 thường không có số dư cuối kỳ, tuy nhiên trong một số trường hợp có thể có
+ TK 5111 - Thu phí và lệ phí: Phản ánh các khoản thu về phí, lệ phí và việc sử dụng số thu đó
+ TK 5112 - Thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước: sử dụng ở các đơn vị thực hiện theo đơn đặt hàng của nhà nước
TK 5118 - Thu khác phản ánh các khoản thu từ sự nghiệp và các nguồn khác, bao gồm thu thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), nguyên vật liệu (NVL), công cụ - dụng cụ (CC-DC), và các khoản thu từ giá trị còn lại của TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước Ngoài ra, nó cũng ghi nhận các khoản thu do các đơn vị trực thuộc nộp từ phần thu sự nghiệp để chi cho các hoạt động chung theo quy chế chi tiêu của Bộ, cùng với thu lãi từ tiền gửi ngân hàng và các khoản thu khác.
6.3 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu.
Chứng từ hạch toán phí, lệ phí và thu sự nghiệp bao gồm biên lai thu tiền, vé,… do Bộ Tài chính phát hành hoặc cho phép in và sử dụng Trước khi sử dụng, các chứng từ này cần được đăng ký với Bộ Tài chính hoặc cơ quan được ủy quyền.
6.3.1 Đối với đơn vị có khoản thu phí và lệ phí:
1 Khi phát sinh các khoản thu phí và lệ phí
Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng.
Nợ TK 311: Các khoản phải thu ( TK 3118: phải thu khác)
Có TK 511: Các khoản thu (TK 5111- thu phí, lệ phí)
2 Xác định số phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách Nhà nước hoặc phải nộp cấp trên để lập quĩ điều tiết ngành, được để lại đơn vị để trang trải chi phí cho việc thu phí và lệ phí:
Nợ TK 511: Các khoản thu (TK 5111- thu phí, lệ phí)
Có TK 333 (3332) Các khoản phải nộp Nhà nước.
Có TK 342: Thanh toán nội bộ ( phải nộp cấp trên).
Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động (đựoc để lại đơn vị trang trải).
3 Số phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách nhưng được để lại chi khi đơn vị có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách thi kế toán ghi bổ sung nguồn kinh phí hoạt động, ghi:
Nợ TK 511: Các khoản thu (TK 5111- thu phí, lệ phí)
Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động
4 Cuối kỳ, kế toán xác định số phí, lệ phí đã thu trong kỳ phải nộp ngân sách nhưng được để lại chi nhưng do cuối kỳ chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách, ghi:
Nợ TK 511: Các khoản thu (TK 5111- thu phí, lệ phí)
Có TK 521: Thu chưa qua ngân sách (5211- Thu phí, lệ phí)
5 Sang kỳ kế toán sau, khi đơn vị có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách về các khoản phí, lệ phí đã thu của kỳ trước phải nộp ngân sách được để lại chi, ghi:
Nợ TK 511: Các khoản thu (TK 5111- thu phí, lệ phí)
Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động
Sơ đồ: Kế toán các khoản thu phí, lệ phí
Xác định phí, lệ phí đã thu phải nộp cấp trên
Xác định phí, lệ phí đã thu phải nộp NS (nếu)
Số phí, lệ phí đã thu được Nhà nước cho để lại để trang trải cho việc thu phí
Số phí đã thu phải nộp ngân sách nhưng được để lại bổ sung NKP có chứng từ GT – GC – NS
NKP có GT - GC Chưa có GT – GC – NS
Khi phát sinh các khoản thu phí, lệ phí
6.3.2 Đơn vị thực hiện theo đơn đặt hàng của Nhà nước
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI
Người học sẽ hiểu rõ về các đối tượng kế toán, bao gồm chi phí hoạt động, chi phí dự án, chi phí sản xuất và kinh doanh, chi phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước, cũng như chi phí trả trước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Trang bị cho người học phương pháp kế toán các khoản chi trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
7.1 KẾ TOÁN CHI HOẠT ĐỘNG
7.1.1 Nội dung chi hoạt động
Chi hoạt động bao gồm các khoản chi thường xuyên và không thường xuyên theo dự toán đã được phê duyệt Những khoản chi này phục vụ cho công tác nghiệp vụ chuyên môn và quản lý bộ máy của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan đoàn thể, lực lượng vũ trang, cũng như các hội và liên hiệp hội Nguồn kinh phí cho các khoản chi này chủ yếu đến từ ngân sách Nhà nước, thu phí, lệ phí, các nguồn tài trợ, viện trợ, hội phí và các nguồn khác.
Các đơn vị cần mở sổ kế toán chi tiết chi phí hoạt động theo từng nguồn kinh phí, theo niên độ kế toán và theo mục lục chi Ngân sách Nhà nước Đối với các đơn vị thuộc khối Đảng, an ninh và quốc phòng, kế toán sẽ được thực hiện theo mục lục riêng của khối mình.
Kế toán chi hoạt động cần phải đảm bảo sự thống nhất với công tác lập dự toán, đồng thời phải khớp đúng giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết Điều này cũng bao gồm việc đảm bảo sự phù hợp giữa sổ kế toán, chứng từ và báo cáo tài chính.
7.1.3 Chứng từ kế toán và sổ kế toán a Chứng từ kế toán
Chứng từ hạch toán chi hoạt động chủ yếu bao gồm các tài liệu theo quy định của Bộ Tài chính, như phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng và bảng sổ kế toán chi phí.
Sổ chi tiết hoạt động theo mẫu S 61-H của Bộ Tài chính được sử dụng để tổng hợp các khoản chi cho công tác nghiệp vụ, chuyên môn và bộ máy hoạt động của đơn vị Sổ này phân loại theo nguồn kinh phí, các khoản, nhóm, tiểu nhóm, mục và tiểu mục trong mục lục Ngân sách Nhà nước, nhằm quản lý và kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí Đồng thời, nó cũng cung cấp số liệu cần thiết cho việc lập báo cáo số chi đề nghị quyết toán Căn cứ để ghi vào sổ là các chứng từ gốc và bảng chứng từ liên quan đến chi hoạt động.
7.1.4 Tài khản 661 - Chi hoạt động
Kế toán sử dụng tài khoản 661 để ghi nhận các khoản chi thường xuyên và không thường xuyên theo dự toán ngân sách đã được phê duyệt trong năm tài chính Ngoài ra, tài khoản 008 được dùng để theo dõi kinh phí cấp phát cho các mục đích chi hoạt động.
Kết cấu, nội dung TK 661 như sau:
- Chi hoạt động phát sinh tại đơn vị
- Các khoản được phép ghi giảm chi và những khoản đã chi không được duyệt
- Kết chuyển số chi hoạt động vào nguồn kinh phí, khi báo cáo quyết toán được duyệt
Số dư bên Nợ: Các khoản chi hoạt động chưa được quyết toán hoặc quyết toán chưa được duyệt
TK 661 chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
- TK 6611 -Năm trước: Dùng để phản ánh các khoản chi hoạt động thuộc kinh phí năm trước chưa được quyết toán.
+ TK 66112: Chi không thường xuyên
- TK 6612 - Năm nay: Phản ánh các khoản chi hoạt động thuộc năm nay
+ TK 66122: Chi không thường xuyên
- TK 6613 -Năm sau: Phản ánh các khoản chi cho thuộc năm sau
+ TK 66132: Chi không thường xuyên
Tài khoản này chỉ áp dụng cho các đơn vị đã nhận kinh phí được cấp cho năm tiếp theo Vào cuối ngày 31/12, toàn bộ số chi tiêu từ tài khoản này sẽ được chuyển sang tài khoản khác.
Kế toán chỉ ghi nhận vào tài khoản này các khoản chi thuộc kinh phí sự nghiệp của đơn vị, bao gồm cả chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
Kế toán không ghi nhận vào tài khoản này các khoản chi phí cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn đầu tư, cũng như các khoản chi liên quan đến chương trình, đề tài, và dự án.
Đối với các đơn vị dự toán cấp I và cấp II, tài khoản 661 - Chi hoạt động không chỉ được sử dụng để tập hợp chi phí hoạt động của đơn vị mà còn để tổng hợp số chi hoạt động của tất cả các đơn vị trực thuộc, dựa trên quyết toán đã được duyệt Điều này nhằm mục đích báo cáo với cấp trên và cơ quan tài chính một cách chính xác và đầy đủ.
Cuối niên độ kế toán, nếu quyết toán chưa được phê duyệt, toàn bộ chi hoạt động trong năm sẽ được chuyển từ tài khoản 6612 (năm nay) sang tài khoản 6611 (năm trước) để theo dõi cho đến khi báo cáo quyết toán được duyệt Đối với chi phí đã phát sinh cho năm sau, sẽ được theo dõi ở tài khoản 6613 (năm sau) Đầu năm sau, số chi này sẽ được chuyển sang tài khoản 6612 (năm nay) để tiếp tục tập hợp chi hoạt động trong năm báo cáo.
7.1.4 Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về Chi hoạt động
1 Xuất vật liệu, dụng cụ sử dụng cho hoạt động, ghi:
Nợ TK 661: chi hoạt động
Có TK 152, 153: NVL, CC-DC
+ Nếu xuất kho công cụ, dụng cụ ra sử dụng, đồng thời ghi Nợ TK 005 “ dụng cụ lâu bền đang sử dụng”.
2 Xác định tiền lương, phụ cấp phải trả cho cán bộ, nhận viên trong đơn vị, xác định học bổng, sinh hoạt phí, xác định các khoản phải trả theo chế độ cho người có công,
Nợ TK 661: chi hoạt động
Có TK 334: Phải trả công chức, viên chức
Có TK 335: Phải trả các đối tượng khác
3 Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi hoạt động thường xuyên, ghi:
Nợ TK 661: chi hoạt động
Có TK 332: (3321, 3322, 3323): các khoản phải nộp theo lương.
4 Phải trả về các dịch vụ điện , nước, điện thoại, bưu phí căn cứ vào hóa đơn của bên cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 661: chi hoạt động
5 Thanh toán các khoản tạm ứng đã chi cho hoạt động của đơn vị, ghi:
Nợ TK 661: chi hoạt động
Có TK 336: Tạm ứng kinh phí
6 Trường hợp mua TCSĐ bằng kinh phí hoạt động thường xuyên kế toán phản ánh như sau:
Có TK 111, 112, 461 Đồng thời ghi
Nợ TK 661: chi hoạt động
Có TK 466: Nguồn kinh phí hình thành TCSĐ Trường hợp sử dụng dự toán chi hoạt động, phải đồng thời ghi giảm dự toán:
Có TK 008: Dự toán chi hoạt động
7 Rút dự toán chi hoạt động để trực tiếp chi, ghi:
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động + Đồng thời, ghi giảm dự toán chi hoạt động:
Có TK 008: Dự toán chi hoạt động
8 Phân bổ chi phí trả trước vào hoạt động thường xuyên, ghi:
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Có TK 643: Chi phí trả trước
9 Cuối năm (31/12) căn cứ vào biên bàn kiểm kê vật tư, hàng hóa tồn kho, bảng xác nhận khối lượng SCL-XDCB chưa hoàn thành có liên quan đến số kinh phí trong năm được duyệt quyết toán vào chi hoạt động năm báo cáo, ghi:
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Có TK 337(371,3372,3373): Kinh phí quyết toán chuyển sang năm sau
10 Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Có TK 3113: Thuế GTGT được khấu trừ
11 Khi sử dụng các khoản tiền, hàng viện trợ phi dự án để chi hoạt động theo mục đích viện trợ, ghi:
Nợ TK 661: chi hoạt động (chi tiết chi kinh phí viện trợ)
12 Xác định học bổng, sinh hoạt phí…phải trả cho các đối tượng khác (học sinh, sinh viên) trong đơn vị, ghi:
Nợ TK 661: chi hoạt động
Có TK 335: Phải trả các đối tượng khác.
13 Kết chuyển số chi trả thực tế về các khoản theo chế độ cho người có công vào chi hoạt động, ghi:
Nợ TK 661: chi hoạt động
Có TK 335: Phải trả các đối tượng khác.
14 Khi phát sinh các khoản thu giảm chi hoạt động, ghi:
Có TK 661: chi hoạt động
15 Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của chi hoạt động hành chính sự nghiệp, căn cứ vào số dư TK 413, ghi:
+ Kết chuyển Lỗ tỷ giá, ghi:
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái + Kết chuyển Lãi tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi)
Có TK 661: Chi hoạt động
16 Trường hợp trong kỳ đơn vị được phép tạm chia thêm thu nhập tăng thêm cho công chức, viên chức và tạm trích lập các quỹ để sử dụng tính vào chi hoạt động thường xuyên căn cứ vào số tăng thu, tiết kiệm chi theo qui định của chế độ tài chính, ghi:
Nợ TK 661: Chi hoạt động
Có TK 334: Phải trả công chức, viên chức
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1 Mục đích của việc lập báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách tổng hợp tình hình tài sản, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, cũng như tình hình thu chi và kết quả hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp trong kỳ kế toán Những báo cáo này cung cấp thông tin kinh tế, tài chính quan trọng, giúp đánh giá thực trạng của đơn vị và là cơ sở thiết yếu cho các cơ quan Nhà nước và lãnh đạo đơn vị trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động.
Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách cần được lập theo mẫu quy định, đảm bảo phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã được quy định Ngoài ra, các báo cáo này phải được thực hiện đúng kỳ hạn và gửi đầy đủ đến từng địa điểm nhận báo cáo.
Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách cần phải đồng nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và mục lục ngân sách nhà nước Điều này đảm bảo khả năng so sánh giữa số thực hiện và số dự toán, cũng như giữa các kỳ kế toán khác nhau.
Phương pháp tổng hợp số liệu và thiết lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách cần được thực hiện đồng bộ tại các đơn vị HCSN Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, phân tích, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách của các cơ quan quản lý nhà nước và cấp trên.
Số liệu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách cần phải đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan Những thông tin này phải được tổng hợp từ các số liệu có trong sổ kế toán.
2 Trách nhiệm của các đơn vị trong việc, nộp báo cáo tài chính:
2.1 Trách nhiệm của các đơn vị kế toán
Các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập báo cáo tài chính quý và năm theo quy định của đơn vị kế toán cấp I Trách nhiệm của các đơn vị này bao gồm việc lập, nộp báo cáo tài chính và phê duyệt báo cáo quyết toán ngân sách.
Các đơn vị kế toán cấp dưới có trách nhiệm lập và nộp báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính năm, cùng với báo cáo quyết toán cho đơn vị cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê đồng cấp và kho bạc Nhà nước.
Các đơn vị kế toán cấp trên có nhiệm vụ kiểm tra và phê duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị kế toán cấp dưới Đồng thời, họ cũng lập báo cáo tài chính tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính năm của các đơn vị kế toán cấp dưới và các đơn vị kế toán trực thuộc, bao gồm cả các đơn vị kế toán dưới cấp III (nếu có).
2.2 Trách nhiệm của cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước, thuế:
Cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước, thuế và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu và điều chỉnh số liệu về kinh phí, quản lý tài sản, cũng như các hoạt động liên quan đến thu chi ngân sách nhà nước và nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị hành chính sự nghiệp.
3 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách:
Việc lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách cần phải đảm bảo tính trung thực, khách quan và đầy đủ Các báo cáo này phải được thực hiện kịp thời và phản ánh chính xác tình hình tài sản, thu chi cũng như việc sử dụng các nguồn kinh phí của đơn vị.
Việc lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách cần dựa trên số liệu đã khóa sổ kế toán Các báo cáo này phải được thực hiện đúng nội dung, phương pháp và trình bày một cách nhất quán qua các kỳ báo cáo.
Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách cần phải có chữ ký và con dấu của người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị trước khi nộp hoặc công khai.
4 Kỳ hạn báo cáo lập tài chính:
- Báo cáo tài chính của đơn vị HCSN, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước được lập vào cuối kỳ kế toán quý năm.
- Báo cáo tài chính của đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách được lập vào cuối kỳ kế toán năm;
Các đơn vị kế toán khi thực hiện chia, tách, sáp nhập hoặc chấm dứt hoạt động cần lập báo cáo tài chính tại thời điểm quyết định những hành động này.
5 Kỳ hạn lập báo cáo quyết toán ngân sách:
Báo cáo quyết toán ngân sách là tài liệu tài chính quan trọng được lập theo năm tài chính, phản ánh kết quả kế toán sau khi đã được chỉnh lý, sửa đổi và bổ sung.
6 Thời hạn nộp báo cáo tài chính,báo cáo quyết toán ngân sách:
6.1 Thời hạn nộp báo cáo tài chính:
6.1.1 Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:
Đơn vị kế toán trực thuộc, nếu có, cần nộp báo cáo tài chính quý cho đơn vị kế toán cấp III Thời hạn nộp báo cáo tài chính sẽ được quy định bởi đơn vị kế toán cấp III.