Giới thiệu khái quát về NHTM
Giới thiệu chung Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 9 Lịch sử ra đời và phát triển
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập vào ngày 26/4/1957 theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ, với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam Vào thời điểm đó, miền Bắc Việt Nam vừa mới giải phóng và đang trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, cần một lượng vốn lớn để phục hồi và phát triển kinh tế BIDV cùng với các ngân hàng quốc doanh lớn như Agribank và Vietcombank đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cho sự phát triển của đất nước.
Vietinbank và BIDV là hai trong bốn ngân hàng lớn được Chính phủ Việt Nam thành lập để đầu tư và tài trợ cho các dự án nhà nước Qua hơn một thập kỷ hoạt động, hai ngân hàng này đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã trải qua 50 năm hình thành và phát triển, với nhiều biến động đáng chú ý Trong quá trình này, BIDV đã hai lần đổi tên, chuyển đổi từ ngân hàng nhà nước sang ngân hàng thương mại, thực hiện cổ phần hóa và tiến hành sáp nhập.
Năm 1981 : Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng nhà nước
Năm 1990 : Đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Từ tháng 12/1994 chuyển đổi mô hình theo mô hình ngân hàng thương mại
Vào tháng 5 năm 2012, BIDV đã thực hiện cổ phần hóa và chuyển đổi thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trong đó nhà nước vẫn nắm giữ tỷ lệ cổ phần lớn, khoảng 95,76% vốn điều lệ.
Tháng 5/2015: MHB chính thức sáp nhập vào BIDV làm vốn điều lệ của BIDV tăng lên 34.000 tỷ đồng
BIDV đang không ngừng phát triển với mạng lưới chi nhánh rộng khắp Việt Nam và quốc tế Sự đa dạng trong dịch vụ đã giúp ngân hàng đạt được tốc độ tăng trưởng cao, lợi nhuận liên tục gia tăng qua các năm, đồng thời xây dựng được uy tín vững chắc với khách hàng.
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: 04.2220.5544 - 19009247 Fax: 04 2220.0399
Email: Info@bidv.com.vn Được thành lập ngày: 26/4/1957
Tổng số chi nhánh: 180 chi nhánh trên 63 tỉnh thành trên toàn quốc
1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
BIDV cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ được thiết kế phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong tổng thể các sản phẩm trọn gói.
Chứng khoán cung cấp nhiều dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư, đồng thời phát triển nhanh chóng hệ thống đại lý nhận lệnh trên toàn quốc Trong lĩnh vực đầu tư tài chính, việc góp vốn thành lập doanh nghiệp để triển khai các dự án quan trọng, như Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC), Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), và dự án đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành, đóng vai trò chủ chốt trong việc điều phối các dự án trọng điểm của đất nước.
Hơn 24.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.
Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 180 chi nhánh và trên 798 điểm mạng lưới, 1.822 ATM, 15.962 POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư(BSC), Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Phi nhân thọ(BIC)…
Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc
Các liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam bao gồm Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt (đối tác Lào), Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - VRB (đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ) và Liên doanh Bảo hiểm nhân thọ BIDV Metlife.
Hiện diện thương mại: rộng khắp tại Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc và Đài Loan (Trung Quốc)
Trở thành Ngân hàng có chất lượng, hiệu quả, uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
BIDV cam kết cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng hiện đại và tốt nhất cho khách hàng, đồng thời mang lại giá trị tối ưu cho các cổ đông Ngân hàng tạo dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện, cung cấp cơ hội phát triển nghề nghiệp cùng lợi ích xứng đáng cho nhân viên BIDV cũng là ngân hàng tiên phong trong các hoạt động phát triển cộng đồng.
2 Phân tích xu hướng bi n đ ng c a các ch tiêu thông qua mô hìnhế ộ ủ ỉ CAMELS
( Thực trạng phân tích các chỉ tiêu trong giai đoạn 2010 – 2014 theo bản báo cáo bạch do BIDV công bố đến 31/12/2015 )
Quy mô vốn chủ sở hữu (VCSH) và vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng trưởng nhanh chóng và đều đặn qua các năm, phản ánh sự phát triển về quy mô và số lượng chi nhánh, khách hàng Tuy nhiên, vào năm 2011, vốn điều lệ giảm 1.616 tỷ đồng do ngân hàng BIDV đang thực hiện kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).
- Về hệ số an toàn vốn CAR
Tỷ lệ an toàn vốn của BIDV luôn duy trì mức tối thiểu theo quy định của nhà nước là 9%, tuy nhiên tỷ lệ này có sự biến động qua các năm, chỉ cao hơn chuẩn của ngân hàng nhà nước từ 1-2% Đặc biệt, vào năm 2014, tỷ lệ này đã gần chạm ngưỡng 9%.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do khả năng sinh lời của BIDV bị giảm sút, đồng thời ngân hàng này là đơn vị tiên phong trong việc triển khai các chương trình và chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ Dù vậy, tỷ lệ này vẫn duy trì ở mức tối thiểu, giúp ngân hàng tránh được rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.
BIDV là ngân hàng dẫn đầu về quy mô tài sản trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Từ năm 2010 đến 2014, tổng tài sản của BIDV liên tục tăng trưởng với tỷ lệ cao đạt 15,4%, cho thấy ngân hàng này đã tích cực mở rộng mạng lưới kinh doanh và thu hút thêm khách hàng, từ đó làm gia tăng dư nợ tín dụng.
Về tỷ lệ dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh chóng, song song với sự phát triển của tài sản Từ năm 2010 đến 2014, nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng, các ngân hàng cạnh tranh về lãi suất và chất lượng dịch vụ để gia tăng dư nợ tín dụng Trong bối cảnh đó, BIDV nổi bật với tiềm lực tài chính vững mạnh, xây dựng được uy tín và lòng tin từ khách hàng, đồng thời có nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Về tỷ lệ nợ xấu
Nhận diện loại hình NHTM, đối tượng khách hàng mục tiêu, các sản phẩm nổi bật
Mô hìnhNgân hàng thương mại cổ phần BIDV cũng là doanh nghiệp nhà nước loại đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty nhà nước.
3.2 Đối tượng khách hàng mục tiêu:
Các loại khách hàng của BIDV
Doanh nghiệp sở hữu nền tảng khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, bao gồm các tập đoàn và tổng công ty lớn, cùng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Định chế tài chính: BIDV là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn như
World Bank, ADB, JBIC, NIB… Ngoài ra, BIDV có quan hệ đối tác với hơn 800 ngân hàng lớn trên thế giới.
Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ của BIDV.
Từ năm 2010, BIDV đã chuyển chiến lược kinh doanh từ thị trường bán buôn sang thị trường bán lẻ, tập trung vào khách hàng cá nhân thay vì các doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả và doanh nghiệp vừa và nhỏ Việc này đã giúp BIDV trở thành ngân hàng bán lẻ số 1 tại Việt Nam trong hai năm liên tiếp 2015 và 2016, khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành ngân hàng.
3.3 Các sản phẩm nổi bật của BIDV:
Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
Bảo hiểm BIDV cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, được thiết kế phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong tổng thể các gói sản phẩm trọn gói.
Chứng khoán cung cấp một loạt dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư, đồng thời phát triển nhanh chóng hệ thống đại lý nhận lệnh trên toàn quốc Trong lĩnh vực đầu tư tài chính, việc góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư vào các dự án quan trọng, như Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) và Công ty phát triển đường cao tốc, đóng vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước.
(BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…
Xu hướng phát triển kinh doanh của BIDV trong những năm gần đây 18
4.1 Định hướng ngân hàng bán lẻ
Phát triển dịch vụ bán lẻ ngân hàng thương mại đang dần tách khỏi sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, với chiến lược 2011-2015 tập trung vào hoạt động ngân hàng bán lẻ Mục tiêu là trở thành ngân hàng chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực này tại Việt Nam Trong thời gian qua, hoạt động bán lẻ đã có sự thay đổi tích cực, với huy động vốn dân cư tăng trưởng trung bình 22,1%, chiếm 45% tổng huy động vốn BIDV đặt mục tiêu nâng tỷ trọng huy động vốn dân cư lên trên 51% vào năm 2015 và tăng tín dụng bán lẻ lên trên 18%.
Năm 2015, ngân hàng đứng trong top 3 ngân hàng bán lẻ lớn nhất Việt Nam về tín dụng Đối tượng khách hàng mục tiêu bao gồm cá nhân và hộ gia đình có thu nhập ổn định từ mức trung bình trở lên, cũng như các hộ sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ.
Chúng tôi cung cấp một danh mục sản phẩm và dịch vụ đa dạng, chất lượng cao, phù hợp với từng đối tượng khách hàng Danh mục này bao gồm các sản phẩm chiến lược như: tiền gửi, thẻ, ngân hàng điện tử, tín dụng tiêu dùng, tín dụng nhà ở và tín dụng hộ sản xuất - kinh doanh, tất cả đều dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.
4.2 Sự thay đổi trong cơ cấu sản phẩm
BIDV đã đa dạng hóa cơ cấu tín dụng bằng cách tập trung vào các ngành nghề, lĩnh vực và đối tượng khách hàng khác nhau, đặc biệt chú trọng đến tín dụng tiêu dùng Kể từ năm 2009, ngân hàng đã xây dựng chiến lược phát triển hoạt động bán lẻ, trong đó tín dụng tiêu dùng chiếm khoảng 67% tổng dư nợ tín dụng bán lẻ và đang có xu hướng gia tăng Với một nền khách hàng cá nhân rộng lớn, BIDV cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng đa dạng, bao gồm cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở, cho vay tín chấp tiêu dùng, cho vay mua ô tô, cho vay du học, và thẻ tín dụng Giai đoạn 2011-2015, BIDV xác định tín dụng tiêu dùng là lĩnh vực mũi nhọn trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, với mục tiêu tăng trưởng nhanh từ 30-40% mỗi năm và đảm bảo chất lượng tín dụng an toàn.
4.3 Các sự thay đổi khác
Huy động vốn là quá trình điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn về kỳ hạn và khách hàng nhằm đảm bảo tính bền vững và hiệu quả Điều này có thể đạt được thông qua việc gia tăng nguồn vốn trung dài hạn, huy động vốn từ dân cư, cũng như khai thác các nguồn vốn ODA và tiếp cận nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế.
Đầu tư là một chiến lược quan trọng nhằm tối ưu hóa hiệu quả các khoản vốn, bao gồm việc mở rộng ra ngoài ngành nghề chính và nâng cao giá trị của các khoản đầu tư vào các công ty trực thuộc.
Để khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh vốn và tiền tệ tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp cần đa dạng hóa sản phẩm và gia tăng thị phần.
Để phát triển ngân hàng bán lẻ (NHBL), cần tăng cường nguồn lực về công nghệ, tài chính và nhân lực cho các hoạt động NHBL Đồng thời, việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ NHBL cũng rất quan trọng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Để nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh doanh, cần đa dạng hóa nguồn thu nhập, đồng thời đảm bảo các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời như ROA và ROE đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Nguồ n nhân l ự c: xây d ựng đội ngũ chuyên gia, thiế t lậ p n ề n t ả ng t ập đoàn tài chính ngân hàng;
Công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố hệ thống thông tin, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động quản trị điều hành và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
BIDV đã áp dụng mô hình tổ chức theo khuyến nghị của tư vấn quốc tế, đảm bảo tuân thủ các thông lệ và quy định pháp luật hiện hành.
B Phân tích tình hình quản trị danh mục đầu tư và quản trị trạng thái thanh khoản của BIDV giai đoạn 2013 -2015
I Quy trình quản trị rủi ro trong ngân hàng
Quản trị rủi ro là một quy trình khoa học, toàn diện và hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất cũng như những ảnh hưởng tiêu cực do rủi ro gây ra.
Quản trị rủi ro bao gồm 5 bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là bước đầu tiên và quan trọng trong quản trị rủi ro, bao gồm việc xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng Quá trình này yêu cầu theo dõi, xem xét và nghiên cứu môi trường hoạt động cũng như toàn bộ hoạt động của ngân hàng để thống kê tất cả các loại rủi ro, bao gồm cả việc dự báo những rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai Từ đó, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp kiểm soát và tài trợ phù hợp cho từng loại rủi ro.
Phân tích rủi ro là quá trình xác định nguyên nhân gây ra rủi ro nhằm đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả Bằng cách tìm ra các nguyên nhân và tác động đến chúng, chúng ta có thể cải thiện khả năng phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn.
Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, cần thu thập số liệu, lập ma trận đo lường và tiến hành phân tích, đánh giá Hai tiêu chí chính được sử dụng là tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ rủi ro, tức là mức độ nghiêm trọng của tổn thất, trong đó biên độ rủi ro đóng vai trò quyết định.
KIỂM SOÁT, PHÒNG NGỪA RỦI RO:
Thực trạng hoạt động quản trị thanh khoản của BIDV giai đoạn
2013 -2015 Để có cái nhìn tổng thể về rủi ro thanh khoản của BIDV qua 3 năm
Trong các năm 2013, 2014 và 2015, nhóm sẽ phân tích trạng thái thanh khoản ròng của BIDV vào các thời điểm cuối năm Thời gian đáo hạn của tài sản và công cụ nợ thể hiện thời gian còn lại cho đến khi thanh toán theo quy định trong hợp đồng hoặc điều khoản phát hành, tính từ ngày lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Tại thời điểm 31/12/ 2015, 31/12/2014, 31/12/2013, BIDV có trạng thái thanh khoản ròng như sau:
(trích: Thuyết minh BCTC BIDV 2015,2014,2013)
Mức chênh lệch thanh khoản ròng vào cuối năm tại BIDV cho thấy xu hướng gia tăng, phản ánh cung và cầu thanh khoản tức thì trong ngắn hạn Các tài sản đến dưới 1 tháng chủ yếu là tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt và tiền gửi tại tổ chức tín dụng sắp đáo hạn Tuy nhiên, những tài sản này không đủ để bù đắp cho các khoản nợ phải trả của ngân hàng trong khoảng thời gian 1 tháng.
Tổng mức chênh lệch thanh khoản ròng tại BIDV năm 2015 đạt 52,898,9973 triệu đồng Mức chênh lệch thanh khoản ròng trong hạn giảm từ 152,944,117 triệu đồng đối với các khoản trên 5 năm xuống còn -127,082,692 triệu đồng với các khoản trong hạn dưới 1 tháng Điều này cho thấy BIDV đang tập trung đầu tư vào tài sản dài hạn Đối với các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, vàng bạc đá quý, tiền gửi tại NHNN và cho vay các TCTD khác có thời gian đáo hạn dưới 1 tháng, mức chênh lệch lại thấp hơn.
MỨC CHÊNH LỆCH THANH KHOẢN RÒNG
QUÁ HẠN TRONG HẠN TỔNG
Khả năng thanh khoản tức thì của BIDV hiện không đủ để đáp ứng nhu cầu, với mức chênh lệch thanh khoản ròng là -127,082,692 triệu đồng Điều này cho thấy trong trường hợp xảy ra các biến cố lớn bất ngờ, BIDV sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì thanh khoản và sẽ phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác.
Cung thanh khoản của BIDV đã tăng qua các thời hạn, chủ yếu nhờ vào các khoản cho vay khách hàng có thời gian đáo hạn dài, trong khi cầu thanh khoản giảm do khoản vay từ NHNN và các TCTD khác có giá trị lớn nhưng thời gian ngắn Tiền gửi của khách hàng chủ yếu có thời hạn ngắn, cho thấy BIDV sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn để tài trợ cho vay và đầu tư dài hạn, dẫn đến mức chênh lệch thanh khoản ròng thấp Tuy nhiên, nếu BIDV cải thiện công tác thu hồi nợ, mức chênh lệch thanh khoản ròng sẽ được cải thiện trong dài hạn Phân tích các chỉ số thanh khoản qua BCTC 3 năm gần nhất (2013, 2014, 2015) giúp làm rõ thực trạng thanh khoản của BIDV.
2.1 Chỉ số trạng thái tiền mặt Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD 37.872.566 41.732.614 28.307.566 Tổng tài sản 548.386.083 650.340.373 850.669.649 Chỉ số trạng thái tiền mặt 6,90% 6,41% 3,32%
Tỉ lệ tiền mặt và tiền gửi cao giúp Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh khoản tức thời, điều này trở nên quan trọng khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt Trước đây, các ngân hàng thương mại thường không chú trọng đến thanh khoản, thậm chí cho rằng có dư thừa vốn Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh thu hút tiền gửi, một số ngân hàng đã phải vay qua đêm với lãi suất liên ngân hàng cao để duy trì thanh khoản Mặc dù tỉ lệ tiền mặt cao có thể đảm bảo thanh khoản, nhưng nếu quá cao sẽ làm giảm lợi nhuận do tiền mặt không sinh lời Chỉ số trạng thái tiền mặt của BIDV dao động từ 3% đến 6%, cao hơn quy chuẩn 2-3% Trong giai đoạn 2013-2014, chỉ số này của BIDV đạt gần 7%, nhưng đã giảm xuống 3,3% vào năm 2015 do tiền mặt và tiền gửi giảm, trong khi tổng tài sản tăng lên nhờ chuyển sang nắm giữ các công cụ sinh lời cao hơn.
2.2 Chỉ số năng lực cho vay Đơn vị: triệu đồng
Chỉ số này phản ánh năng lực cho vay của ngân hàng Năng lực cho vay của BIDV năm 2013 là 70%, giảm nhẹ vào năm 2014 còn 67,5% và đến năm
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chỉ số năng lực cho vay 70,0% 67,5% 69,41%
Chỉ số cho vay của BIDV hiện đang ở mức cao khoảng 70%, vượt trội so với Viettinbank (49%) và MB (42%) Tuy nhiên, tín dụng và cho thuê tài chính là những tài sản có tính thanh khoản thấp, do đó, mức cho vay gần 70% của BIDV có thể không an toàn cho thanh khoản Để đảm bảo an toàn hơn, ngân hàng nên duy trì chỉ số cho vay dưới 50% trong thời gian tới.
Chỉ số năng lực cho vay cao của BIDV là kết quả của việc dư nợ tăng qua các năm, phản ánh chính sách cho vay hiệu quả của ngân hàng Tuy nhiên, cần theo dõi sát sao để đảm bảo lợi nhuận và an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
2.3 Chỉ số tiền gửi thường xuyên Đơn vị: triệu đồng
Trong giai đoạn 2013-2015, tổng tài sản của BIDV ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 18% năm 2014 so với năm 2013, và 30% năm 2015 so với năm 2014 Mặc dù chỉ số tiền gửi thường xuyên chỉ tăng trưởng trên 6% trong năm 2014 và giảm gần 4% vào năm 2015, nhưng điều này phản ánh sự tin tưởng của người dân vào BIDV Sau những biến động lãi suất năm 2011 và tình hình kinh tế khó khăn, Ngân hàng Nhà nước đã can thiệp để hạ lãi suất huy động, nhưng BIDV vẫn duy trì tỷ lệ tiền gửi trên 60% trong năm 2013 và tiếp tục tăng trưởng trong năm 2014, cho thấy sự thành công của ngân hàng.
Chỉ số tiền gửi thường xuyên đạt 61,6% đến 67,6%, với mức trung bình là 66,3%, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh và thanh khoản của ngân hàng Tuy nhiên, các ngân hàng cần cân nhắc kỹ lưỡng chi phí huy động vốn đầu vào và thu nhập lãi đầu ra để đảm bảo lợi nhuận bền vững.
Trong thời gian tới, BIDV nên tiếp tục duy trì chỉ số này cũng là để đảm bảo an toàn cho hoạt động toàn hệ thống.
2.4 Chỉ số Cấu trúc Tiền gửi Đơn vị: triệu đồng
Chỉ số cấu trúc tiền gửi của BIDV năm 2013 đạt 53,6%, giảm xuống 38,9% vào năm 2014 nhưng tăng trở lại 52,9% vào năm 2015 Điều này cho thấy nhu cầu thanh khoản luôn ở mức cao do tỷ trọng lớn của các khoản tiền gửi không kỳ hạn, mà khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào Ngân hàng cần chuẩn bị sẵn thanh khoản để đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng trong từng giai đoạn.
Tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng ngày càng gia tăng, thể hiện sự tin tưởng của khách hàng và các chính sách hợp lý của ngân hàng Mặc dù chỉ số này cao cho thấy chi phí vốn huy động của ngân hàng thấp, nhưng tỷ lệ cơ cấu tiền gửi của BIDV đang giảm, giúp ngân hàng giảm bớt áp lực về thanh khoản, trong khi chi phí huy động trung bình lại có xu hướng tăng.
2.5 Chỉ số Tín dụng/Tiền gửi
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tiền gửi không kỳ hạn 99.260.312 117.626.175 150.547.274 Tiền gửi có kỳ hạn 184.112.455 300.646.176 294.911.175
Chỉ số cấu trúc tiền gửi của BIDV hiện đạt 53,6%, cho thấy mức độ tự chủ trong huy động và cho vay của ngân hàng Trong quá khứ, chỉ số này đã từng đạt đỉnh 110,2% vào năm 2013, và 100,8% vào năm 2015, cho thấy dư nợ đã vượt nguồn huy động Mặc dù chỉ số cao thể hiện khả năng thanh khoản thấp, nhưng cũng mang lại lợi nhuận kỳ vọng cao Theo tiêu chuẩn quốc tế, chỉ số này nên duy trì ở mức 80%, vì vậy BIDV cần điều chỉnh giảm dư nợ tín dụng trong thời gian tới.
Chỉ số cao cho thấy ngân hàng thiếu năng động trong phát triển sản phẩm và nguồn thu nhập, dẫn đến rủi ro thanh khoản Để cải thiện tình hình, ngân hàng cần đa dạng hóa dịch vụ và tìm kiếm nguồn đầu tư ngoài tín dụng, nhằm tạo doanh thu và giảm áp lực thanh khoản từ hoạt động tín dụng.
2.6 Chỉ số Cam kết Tín Dụng/Tổng Tài Sản
Tỷ lệ cam kết tín dụng gia tăng hàng năm yêu cầu các ngân hàng phải luôn chuẩn bị sẵn sàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của khách hàng vay.
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Cam kết tín dụng 59.109.876 75.794.876 73.285.865 Tổng tài sản 109.623.987 138.831.6544 175.610.254
Chỉ số cam kết tín dụng/ tổng TS 31.8% 54% 41,7%
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chỉ số tín dụng/ tiền gửi 110,02% 95,6% 100,8%
Phân tích ho ạt độ ng qu ản tr ị danh mục đầu tư củ a BIDV 1 2 3 4
1 Quy trình quản trị danh mục đầu tư
Quả n lý danh mục đầu tư là quá trình liên tục và có hệ th ố ng gồm 4 bước:
Đầu tiên, việc xác định mục tiêu đầu tư rất quan trọng, trong đó cần làm rõ mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có thể chấp nhận và mức lợi nhuận kỳ vọng phù hợp với mức rủi ro đó.
- Th ứ hai, xây d ự ng các chi ến lược phù h ợp v ới m ục tiêu bao g ồ m vi ệ c lậ p các tiêu chu ẩ n và phân b ổ đầu tư.
Giám sát diễn biến giá cả của chứng khoán trên thị trường là rất quan trọng, bao gồm cả việc đánh giá mức độ rủi ro và lợi nhuận mong đợi.
- Thứ tư, điề u ch ỉnh danh mục đầu tư phù hợ p v ới diễ n bi ế n c ủa th ị trường và mục tiêu c ủa người đầu tư.
Mộ t nguyên t ắ c nữ a củ a danh mục đầu tư là chính sách đầu tư được ghi chép bằng văn bản và có sự cam kết của nhà đầu tư Điều này rất cần thiết để đảm bảo tính nhất quán, không bị ảnh hưởng bởi yếu tố ngẫu nhiên và không phụ thuộc vào quan điểm ngắn hạn của chủ đầu tư.
2 Thực trạng quản trị danh mục đầu tư tại BIDV giai đoạn 2013 -2015
Danh mục đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV chủ yếu gồm : chứng khoán và các công cụ đầu tư khác
Chứng khoán gồm chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư
Các công cụ đầu tư khác gồm : kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
CDs được thể hiện ở khoản mục “ Phát hành giấy tờ có giá” của thuyết minh BCTC
Chứng khoán kinh doanh là các chứng khoán mà ngân hàng mua vào với kế hoạch bán ra trong thời gian ngắn, nhằm mục đích thu lợi từ chênh lệch giá Đơn vị tính là triệu VND.
Ngân hàng BIDV chủ yếu đầu tư vào chứng khoán nợ, loại chứng khoán này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục chứng khoán kinh doanh của ngân hàng Chứng khoán kinh doanh của BIDV bao gồm nhiều loại hình khác nhau.
Chứ ng khoán n ợ: chi ế m t ỷ tr ọng ch ủ yế u
Ch ứ ng khoán Chính ph ủ
Ch ứ ng khoán do các TCTD phát hành
Ch ứ ng khoán do các TCTD phát hành
Chứng khoán do các TCTD khác phát hành
Chứng khoán vốn do các
Chứng khoán vốn do các
Ch ứ ng khoán do các TCKT khác phát hành
Khoản mục chứng khoán nợ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong chứng khoán kinh doanh, với giá trị tăng vọt vào năm 2014, gần gấp 7 lần so với năm 2013 Tỷ trọng của khoản mục này năm 2014 đạt 97,25%, tăng so với 90,53% năm 2013, nhưng giảm nhẹ xuống 96,81% vào năm 2015 dù giá trị vẫn tăng Biên độ kỳ hạn của các chứng khoán cũng được nới rộng, cùng với biên độ dao động lãi suất tăng lên Sự gia tăng này chủ yếu do khối lượng của khoản mục chứng khoán nợ tăng mạnh.
Về chứng khoán vốn, năm 2014, tổng mục chứng khoán vốn do các TCTD phát hành giảm mạnh từ 3.479 triệu đồng xuống còn 96 triệu đồng, giảm 3.383 triệu đồng (97,24%) Tuy nhiên, vào năm 2015, chứng khoán vốn bất ngờ tăng mạnh, gấp 12 lần so với năm 2013 và 431 lần so với năm 2014 Sự biến động này không ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu tư vào chứng khoán kinh doanh của BIDV, do tỷ lệ chứng khoán nợ chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Nguyên nhân c ủ a vi ệc đầu tư của BIDV vào các ch ứ ng khoán kinh doanh ( c ụ thể là ch ứ ng khoán n ợ ) tăng là do:
Năm 2014, thị trường chứng khoán ghi nhận nhiều biến động, khiến chứng khoán chính phủ trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết nhờ tính thanh khoản cao Mục đích của ngân hàng khi đầu tư vào chứng khoán kinh doanh không chỉ là kiếm lời mà còn để đảm bảo khả năng thanh khoản của chính ngân hàng.
Khi các ngân hàng đầu tư và quản lý chứng khoán, họ cần xem xét nhiều yếu tố khác nhau để đưa ra quyết định mua hoặc bán Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự lựa chọn của ngân hàng bao gồm tiềm năng sinh lợi, rủi ro thị trường, và tình hình kinh tế vĩ mô.
Tỷ suất thu lợi kỳ vọng
BIDV chủ yếu đầu tư vào hai loại chứng khoán: chứng khoán nợ và chứng khoán vốn Các chứng khoán này được phân loại theo hai thời kỳ: chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn.
2.2.1 Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán Đơn vị: Triệu VND
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
Chứng khoán Nợ do các TCTD khác trong nước phát hành
Chứng khoán Nợ do các TCKT trong nước phát hành
Chứng khoán vốn do các
TCTD khác trong nước phát hành
Chứng khoán vốn do các
TCKT trong nước phát hành
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán bao gồm các chứng khoán nợ, chứng khoán vốn và các loại chứng khoán khác được giữ mà không có thời gian xác định trước, cho phép bán vào bất kỳ thời điểm nào Chúng có tính chất tương tự như chứng khoán kinh doanh, nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Chứng khoán Nợ do các TCTD khác trong nước phát hành
Chứng khoán Nợ do các TCKT trong nước phát hành
Chứng khoán vốn do các TCTD khác trong nước phát hành
Chứng khoán vốn do các TCKT trong nước phát hành
Khoản mục chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán đã tăng mạnh qua các năm, đặc biệt là năm 2014 với mức tăng 17.151.023 triệu đồng (30,17%), trong khi năm 2015 chỉ tăng nhẹ so với năm 2014 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ khoản mục chứng khoán nợ, mặc dù chứng khoán vốn đã giảm đáng kể, nhưng do tỷ trọng của chứng khoán vốn trong tổng số chứng khoán đầu tư là nhỏ Đồng thời, các khoản mục chứng khoán Chính phủ, chứng khoán nợ do các TCTD trong nước phát hành và chứng khoán nợ từ các TCKT khác cũng đều có sự gia tăng ổn định qua các năm.
Sự tăng lên này cho thấy ngân hàng đang dùng tập trung vào đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng, chấp nhận khả năng sinh lời thấp
Vào năm 2014 và 2015, BIDV đã trải qua những sự kiện quan trọng, đặc biệt là việc sáp nhập MHB vào tháng 5/2015 Sự kiện này đòi hỏi ngân hàng cần chuẩn bị một lượng lớn thanh khoản để đảm bảo hoạt động ổn định của toàn hệ thống.
2.2.2 Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn là các chứng khoán nợ có kỳ hạn cố định và các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định được, mà ngân hàng có ý định và khả năng nắm giữ đến ngày đáo hạn Loại chứng khoán này có tính thanh khoản thấp, nhưng mang lại khả năng sinh lời cao, tạo ra thu nhập và giúp phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Chứ ng khoán Chính ph ủ Chứng khoán nợ do các TCKT trong nước phát hành Chứng khoán Nợ do các TCTD khác trong nước phát hành
Ta thấ y kho ả n mụ c ch ứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạ n có s ự biến động mạnh qua các năm Năm 2014 tăng 7.962.693 triệu đồng ( 68,84% ) so v ới năm
Năm 2015, tổng giá trị chứng khoán đầu tư đạt 3.515.645 triệu đồng, tăng 18% so với năm 2014 và 4.447.048 triệu đồng, tăng 38,45% Chứng khoán Chính Phủ giữ ở mức ổn định do khả năng sinh lời thấp hơn so với các loại chứng khoán khác BIDV duy trì khoản mục này nhằm đảm bảo khả năng sinh lời cho việc đầu tư và phân tán rủi ro, giúp đầu tư vào chứng khoán không quá rủi ro và nguy hiểm Trong khoản mục chứng khoán đầu tư đến ngày đáo hạn, chứng khoán nợ do các TCKT trong nước phát hành chiếm tỷ trọng lớn nhất, vì đây là nguồn tìm kiếm lợi nhuận lớn nhất, mặc dù tính chất của loại chứng khoán này khiến giá cả biến động theo thị trường, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
Chứng khoán nợ do các TCKT trong nước phát hành
Chứng khoán Nợ do các TCTD khác trong nước phát hành