Tính cấp thiết của đề tài
Công ty TNHH một thành viên Cao su Kon Tum, trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực trồng và kinh doanh cao su tại tỉnh Kon Tum.
Công ty Cao su Kon Tum đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội cũng như an ninh quốc phòng của tỉnh Kon Tum Sự phát triển bền vững của công ty không chỉ thúc đẩy nền kinh tế địa phương mà còn góp phần nâng cao đời sống cộng đồng và bảo đảm an ninh trong khu vực.
Đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nền kinh tế hiện đang hoạt động theo cơ chế thị trường, với sự quản lý tích cực của nhà nước, đồng thời hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới và khu vực Những yếu tố vốn có của nền kinh tế đang tác động đa chiều và phức tạp, tạo ra nhiều thách thức và cơ hội, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Do đó, việc hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hóa hiệu quả là cần thiết để doanh nghiệp ứng phó với những thay đổi này.
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề cốt lõi, phân tích và dự đoán cơ hội, nguy cơ, cũng như điểm mạnh và điểm yếu của mình Qua đó, doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về nội lực và môi trường kinh doanh, từ đó hình thành các mục tiêu chiến lược và chính sách, cùng với những giải pháp lớn để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Quá trình chuyển đổi để thích ứng với nền kinh tế thị trường trong những năm qua cho thấy rằng nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn chưa quen thuộc với mô hình quản lý chiến lược Hầu hết các doanh nghiệp chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh dài hạn, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của họ.
Công ty TNHH MTV Cao su Kontum đang gặp khó khăn trong việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh, chủ yếu dựa vào các kế hoạch ngắn hạn Do chưa dự đoán được xu hướng biến đổi của thị trường, doanh nghiệp tỏ ra lúng túng và bị động Họ chưa chú trọng đầu tư vào các hoạt động chiến lược dài hạn, và việc hoạch định chiến lược kinh doanh còn nặng về hình thức báo cáo mà thiếu sự nghiên cứu thực tiễn Các báo cáo thường chỉ mang tính thống kê mà chưa được phân tích và đánh giá một cách khoa học.
Rủi ro từ quản trị công ty yếu kém có thể ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Việc lựa chọn cơ cấu quản trị và tổ chức quản trị rủi ro phù hợp là điều cần thiết để đạt hiệu quả cao nhất Khung quản trị rủi ro cần được thiết kế phù hợp với văn hóa và chiến lược của công ty Để tồn tại trong cơ chế thị trường, các nhà lãnh đạo cần đưa ra quyết định chiến lược quan trọng Do đó, quản trị chiến lược ngày càng trở nên thiết yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh phức tạp.
Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Hoạch định chiến lược kinh doanh cao su tự nhiên của Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum giai đoạn 2016-2020” cho nghiên cứu tốt nghiệp của mình Đề tài này không chỉ giúp tôi hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan mà còn tạo cơ hội để áp dụng kiến thức vào công việc chuyên môn tại cơ quan.
Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Phân tích tình hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh
2.2 Phân tích, đánh giá những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty trong dài hạn
2.3 Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty và hệ thống các giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược kinh doanh.
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM (KURUCO) VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
Công ty TNHH MTV cao su Kon Tum, được thành lập vào ngày 17/08/1984 theo quyết định số 87/TCCB của Tổng cục cao su thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập và chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất cũng như tài chính trước Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam thuộc Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ngày 31/05/2010, công ty cao su Kon Tum được chuyển đổi thành công ty TNHH MTV cao su Kon Tum theo quyết định số 115/QĐ/HĐQTCSVN ngày 04 tháng 05 năm
2010 của hội đồng quản trị tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam
Trong những năm đầu thành lập, công ty gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất nghèo nàn và lạc hậu, cùng với ảnh hưởng của cơ chế bao cấp từ nguồn vốn Liên Xô Sau khi Liên Xô tan rã, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rơi vào tình trạng khó khăn, chỉ trồng được 1.656 ha cây cao su do thiếu vốn đầu tư nghiêm trọng, dẫn đến đời sống của cán bộ công nhân viên rất khó khăn.
Công ty cao su Kon Tum, tọa lạc tại tỉnh Kon Tum thuộc phía Bắc Tây Nguyên, có địa hình chủ yếu là cao nguyên đất đỏ bazan, rất thích hợp cho việc phát triển cây cao su Hiện tại, công ty sở hữu 12 nông trường, 1 đội sản xuất, 4 xí nghiệp và 2 nhà máy, với tổng số cán bộ công nhân viên lên đến 2.466 người Công ty đã phủ xanh 7/8 huyện thị trong toàn tỉnh, với tổng diện tích đạt 10.206,85 ha Hiện nay, công ty đã hoạt động ổn định.
- Một số thông tin chung về công ty như sau:
Tên giao dịch : Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum
Tên tiếng anh : KONTUM RUBBER COMPANY
- Trụ sở chính: 258 Phan Đình Phùng - TP Kon Tum - Tỉnh Kon Tum
- Thủ trưởng: Ông Lê Khả Liễm – Tổng Giám đốc
* Giai đoạn 1984-1988: là giai đoạn hình thành công ty
Giai đoạn khởi đầu của doanh nghiệp rất quan trọng, nhưng đối mặt với nhiều khó khăn do tập quán lâu đời của các dân tộc địa phương Cây cao su vẫn còn mới mẻ với người dân, trong khi lạm phát gia tăng và giá cả thị trường không ổn định, ảnh hưởng đến sự phát triển của sản xuất.
* Giai đoạn 1989 – 1990: thời kỳ khó khăn
Trong giai đoạn này, công ty đã trồng mới 215,85 ha nhưng cũng phải thanh lý 193,94 ha vườn cũ do cỏ dại, cháy nổ và gia súc phá hoại Điều kiện sống khó khăn khiến người lao động không yên tâm sản xuất, cán bộ quản lý lơ là và công nhân thiếu trách nhiệm trong việc chăm sóc vườn cây, dẫn đến thu nhập của người lao động chưa được cải thiện.
Nội bộ công ty đang rơi vào tình trạng mất đoàn kết, dẫn đến sự sa sút trong quản lý và đình trệ sản xuất Khi mâu thuẫn nội bộ đạt đến đỉnh điểm, công ty đang đối mặt với nguy cơ phá sản.
* Giai đoạn 1990 đến nay: thời kỳ củng cố và phát triển
Ban lãnh đạo mới đã đề ra các bước đi cụ thể và có mục tiêu rõ ràng nhằm khuyến khích sự đồng tâm hiệp lực trong việc xây dựng doanh nghiệp Bộ máy quản lý được tinh gọn và hiệu quả hơn, trong khi đội ngũ cán bộ được sắp xếp theo tiêu chuẩn năng lực và phẩm chất Đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên được cải thiện, cùng với phúc lợi tập thể ngày càng tăng.
Việc chuyển đổi sang cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về vốn Công ty phải đối mặt với tình trạng thị trường tiêu thụ chững lại, dẫn đến giá bán sản phẩm thấp hơn giá thành, gây áp lực lớn cho hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn từ tổng công ty giảm đột ngột khiến công ty phải chủ động tìm kiếm nguồn tài chính khác, như phủ xanh đất trống đồi trọc hoặc tạo việc làm mới Điều này không chỉ giúp duy trì sản xuất mà còn đảm bảo đời sống và việc làm cho người lao động.
SẢN PHẨM KINH DOANH
- Lĩnh vực chính: Cao su thiên nhiên
- Hoạt động chính: Trồng, khai thác, sơ chế, xuất khẩu
- Sản phẩm chính: SVR 3L, SVR 5, SVR 10, SVR 20, RSS 1, RSS 3, …
- Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh mã số doanh nghiệp: 6100104839 do Sở Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kon Tum cấp (đăng ký lần đầu ngày 30/03/1993, đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 23/05/2013)
Ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm trồng trọt và chăn nuôi gia súc, thương mại bán buôn, công nghiệp hóa chất và sản xuất phân bón cao su Ngoài ra, doanh nghiệp còn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh xăng dầu, cũng như cung cấp dịch vụ lữ hành du lịch nội địa và quốc tế, khách sạn và nhà hàng.
Trồng mới, chăm sóc, khai thác, chế biến mủ cao su và tiêu thụ sản phẩm đã qua sơ chế
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn khoa học kỹ thuật và sản xuất cây giống, đồng thời tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại trong các lĩnh vực như xăng dầu và phân bón Ngoài ra, chúng tôi cũng thực hiện xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, đặc biệt là trong ngành công nghiệp hóa chất.
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký
Tổ chức các hoạt động khai hoang, trồng mới, chăm sóc và khai thác cao su, đồng thời chế biến sản phẩm cao su, kết hợp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào quy trình sản xuất và kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm
Tạo công ăn việc làm và từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên
Kết hợp kinh tế với quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
* Tình hình SXKD của công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum
+ Đặc điểm sản phẩm kinh doanh
Hằng năm, quá trình khai thác và chế biến mủ diễn ra trong khoảng 8 đến 10 tháng Sản phẩm chính mà công ty cung cấp bao gồm mủ nguyên liệu khai thác và mủ sơ chế.
Mủ nguyên liệu khai thác được chia thành ba loại chính: mủ nước, mủ tạp và mủ đông Những sản phẩm này không được bán ra thị trường mà chỉ được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất mủ sơ chế Sản phẩm mủ sơ chế của công ty có thể phân thành hai mảng khác nhau.
Thứ nhất: sản phẩm mủ tờ xông khói: sản xuất 2 loại RSS1 và RSS3
Thứ hai: sản phẩm mủ cốm gồm: SVR3L, SVR5, SVR10, 20
+ Dòng sản phẩm mủ tờ
- Tên gọi của sản phẩm: cao su tờ RSS (Rubber Smoked Sheets) cao su tờ xông khói
Mủ RSS nổi bật với tính độc đáo và ưu thế cạnh tranh vượt trội nhờ độ đàn hồi cao và khả năng kéo đứt lớn hơn so với các sản phẩm cao su khác Quá trình sản xuất không có công đoạn băm nát giúp bảo toàn các mạch liên kết trong mủ cao su, từ đó nâng cao chất lượng và độ bền của sản phẩm.
- Công dụng chính của sản phẩm để sản xuất các mặt hàng về cao su có chất lượng cao: lốp máy bay, ô tô…
- Đối tượng khách hàng trong nước và chủ yếu xuất khẩu sang các nước Châu Á và Châu Âu
+ Công nghệ sản xuất sản phẩm: Quy trình chế biến mủ RSS có ưu điểm là chi phí cho quá trình chế biến thấp:
- Hao phí nước 20m 3 – 25m 3 /tấn mủ nước
- Công 3 công/tấn mủ nước
- Hao phí nhiên liệu thấp
+ Dòng sản phẩm mủ cốm
- Tên gọi của sản phẩm: Mủ cốm SVR (Standard Vietnamese Rubber) cao su thiên nhiên tiêu chuẩn Việt Nam
Sản phẩm này nổi bật với tính độc đáo và ưu thế cạnh tranh vượt trội, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực Mặc dù có giá thành cao, nhưng sản phẩm vẫn được thị trường ưa chuộng nhất hiện nay.
Sản phẩm cao su được ứng dụng rộng rãi trong khoa học kỹ thuật và đời sống hàng ngày, bao gồm các lĩnh vực như ống cao su, băng tải, băng chuyền, giày dép và đế giày.
- Đối tượng khách hàng trong nước và chủ yếu là xuất khẩu sang các nước Châu Á và Châu Âu
- Công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Chi phí cho quá trình chế biến SVR 3L, SVR5
- Dầu 28-32kg/tấn mủ nước
- Hao phí nước 20m 3 – 25m 3 /tấn mủ nước
- Hao phí điện năng 80 – 100kwh/tấn mủ nước
- Công 2,5 công/tấn mủ nước
Quy trình chế biến SVR 10 có nhiều ưu điểm nổi bật, bao gồm việc cải tiến từ đốt lò thủ công sang lò đốt công nghiệp và nâng cấp máy móc từ thủ công sang bán tự động Dây chuyền này không chỉ giúp chế biến toàn bộ lượng mủ phụ như mủ đông và mủ tạp của nhà máy mà còn đa dạng hóa sản phẩm và tiết kiệm chi phí Để sản xuất cao su thành phẩm, quy trình này trải qua ba giai đoạn chính.
* Giai đoạn kiến thức cơ bản ( từ khi trồng mới đến khi đưa vào khai thác) khoảng thời gian 7 năm
* Giai đoạn kinh doanh lấy mủ
* Giai đoạn sơ chế mủ.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
* Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Công ty áp dụng mô hình quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất theo kiểu chức năng, trong đó mỗi phòng ban chuyên trách các nhiệm vụ dựa trên chuyên môn của mình Các phòng ban hoạt động đồng thời dưới sự lãnh đạo của cấp trên trực tiếp và lãnh đạo chức năng, tạo nên mối quan hệ hợp tác chặt chẽ Họ thường xuyên phối hợp, tham mưu cho lãnh đạo và cùng nhau thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu chung của công ty Tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện rõ ràng qua sự phân chia chức năng và trách nhiệm.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN VÀ CÁC BỘ PHẬN TRONG CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Tổng ban giám đốc của công ty bao gồm 04 thành viên, trong đó có 01 tổng giám đốc và 03 phó tổng giám đốc Cụ thể, 01 phó tổng giám đốc phụ trách tổ chức kinh doanh, 01 phó tổng giám đốc chuyên về kỹ thuật và 01 phó tổng giám đốc đảm nhiệm lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Tổng giám đốc là người đại diện cho Nhà nước, có trách nhiệm lãnh đạo và quản lý toàn bộ hoạt động của công ty, bao gồm điều hành sản xuất kinh doanh Đồng thời, tổng giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của công ty.
Phó tổng giám đốc kinh doanh: chịu sự chỉ đạo của giám đốc, chuyên phụ trách trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh tạo công ty
Phòng tổ chức lao động
Phó TGĐ ĐTXD Phó TGĐKT
Phòng thanh tra bảo vệ
Phó tổng giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong việc chỉ đạo các hoạt động kỹ thuật sản xuất Vị trí này chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyền hạn được giao và có trách nhiệm lập kế hoạch, xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án cải tiến kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Phó tổng giám đốc đầu tư xây dựng cơ bản chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty Vị trí này bao gồm việc giám sát sản xuất và xây dựng các công trình công nghiệp cũng như các dự án kiến trúc, đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.
- Các phòng ban chức năng
Phòng Tổ chức Lao động - Xã hội chịu trách nhiệm cân đối nguồn nhân lực trong toàn công ty, thực hiện công tác đào tạo và tuyển dụng lao động, tổ chức các hoạt động lao động, đồng thời triển khai các chính sách và chế độ dành cho người lao động.
Phòng tài vụ kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thống kê và thiết lập kế hoạch chi tiêu tài chính cho sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ của phòng bao gồm hạch toán giá thành, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, theo dõi công nợ và quản lý tài sản toàn công ty một cách trực tiếp.
Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý và hàng năm, phân bổ nguồn vốn cho sản xuất, xác định định mức vật tư cho từng công việc, và thiết lập hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật trong việc khai hoang, trồng mới, chăm sóc và khai thác mủ cao su Ngoài ra, phòng cũng thực hiện kiểm tra và giám sát công tác phòng trị sâu bệnh cho vườn cây, cũng như giám sát thi công xây lắp cơ giới Một nhiệm vụ quan trọng khác là kiểm tra chất lượng phân bón và chất lượng sản phẩm mủ cao su thành phẩm.
Phòng kinh doanh thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu mua sắm vật tư và nguyên liệu cần thiết cho sản xuất và kinh doanh sản phẩm.
Phòng có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty, đồng thời nâng cao uy tín cho cả sản phẩm và công ty trên thị trường.
Phòng thanh tra – bảo vệ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì an ninh trật tự và an toàn cho toàn bộ công ty, đồng thời bảo vệ tài sản và sản phẩm sản xuất Phòng cũng hợp tác với các lực lượng chức năng tại địa phương nhằm góp phần ổn định tình hình dân sinh.
+ Phòng hành chính: Có nhiệm vụ phụ trách công tác hành chính, văn thư lưu trữ hồ sơ, chuyển phát công văn, điều động xe, máy
Phòng KCS đảm nhiệm vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và quản lý chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào, quy trình sản xuất sản phẩm, cũng như kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra.
Ngoài các phòng ban chức năng còn có Khối đoàn thể như: văn phòng Đảng ủy, văn phòng công đoàn và đoàn thanh niên giám sát và hỗ trợ
* Các đơn vị trực thuộc
Có 12 nông trường cao su, bao gồm Dục Nông, Plei Kần, Tân Cảnh, ĐăkHring, Thanh Trung, Ngọc Wang, ĐăkToRe, Sa Sơn, Ya Chim, Hòa Bình, Tân Hưng và Tân Lập, có nhiệm vụ trồng mới, chăm sóc và khai thác mủ cao su.
+ 02 đội sản xuất trực thuộc: có nhiệm vụ như các nông trường nhưng về quy mô thì nhỏ hơn
Công ty bao gồm 04 xí nghiệp: xí nghiệp cơ khí và kinh doanh tổng hợp, xí nghiệp nông sản, xí nghiệp xây dựng, và 02 nhà máy chế biến mủ cao su Xí nghiệp cơ khí và kinh doanh tổng hợp chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư khai thác cao su, sửa chữa cơ khí, thu mua nông sản, và mua bán xăng dầu Xí nghiệp nông sản tập trung vào việc thu mua các mặt hàng nông sản, trong khi xí nghiệp xây dựng thực hiện thi công các công trình phục vụ cho toàn công ty Hai nhà máy chế biến có nhiệm vụ chế biến mủ cao su, góp phần quan trọng vào hoạt động sản xuất của công ty.
* Các đơn vị sự nghiệp trong công ty
Trung tâm y tế - điều dưỡng có trách nhiệm khám và chữa bệnh, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, cũng như thực hiện sơ cứu và cấp cứu trong trường hợp tai nạn lao động hoặc ốm đau Ngoài ra, trung tâm còn đảm nhận việc điều dưỡng và phục hồi sức khỏe cho người lao động trong toàn Công ty Trung tâm hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc và tuân thủ hướng dẫn chuyên môn từ Trung tâm y tế ngành cao su và Sở Y tế tỉnh Kon Tum.
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG
Số lượng lao động tại các nông trường, đội và xí nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động của công ty, đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất và tạo doanh thu Do đó, công ty chủ yếu trả lương theo sản phẩm cho lực lượng lao động trực tiếp Trong khi đó, bộ phận gián tiếp nhận lương theo thời gian Để xác định mức lương cho từng lao động, công ty căn cứ vào trình độ và thâm niên, sắp xếp theo cấp bậc và hệ số lương phù hợp, dựa trên quy định của Nhà nước trong Bộ luật Lao động và các văn bản liên quan.
Bảng 1.1 Tình hình sử dụng lao động của Công ty TNHH MTV Cao su
1 Tổng số lao động Trong đó:
Lao động nam 1.164 45,0 1.289 49,5 1.257 51,0 Lao động nữ 1.422 55,0 1.313 50,5 1.209 49,0
2 Phân loại lao động theo cơ cấu:
Lao động trực tiếp 2.262 87,5 2.273 87,4 2.135 86,6 Lao động gián tiếp 324 12,5 329 12,6 331 13,4
3 Phân loại lao động theo trình độ: Đại học, trên Đại học 125 4,8 186 7,1 234 9,5 Cao đẳng - Trung Cấp 173 6,7 198 7,6 216 8,8 Lao động phổ thông 2.202 85,2 2.123 81,6 1.917 77,7
4 Phân loại lao động theo độ tuổi:
(Nguồn Phòng Tổ chức LĐ- TL )
Năm 2016, công ty ghi nhận sự giảm sút về số lượng lao động so với năm 2015, cụ thể giảm 136 người, tương đương 5,23% Trong đó, lao động trực tiếp giảm 138 người, tương ứng với 6,07%, trong khi lao động gián tiếp lại tăng 2 người, tương ứng với 0,61% Tốc độ tăng trưởng cho thấy lao động trực tiếp giảm mạnh hơn so với lao động gián tiếp.
Công ty hiện có 2.466 nhân viên, trong đó chỉ có 234 người sở hữu trình độ đại học, 216 người có trình độ dưới đại học, còn lại là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông chiếm đa số Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trung cấp chủ yếu tập trung ở bộ phận quản lý.
Năm 2016, số cán bộ có trình độ đại học và trung cấp tăng đáng kể, cho thấy công ty chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao năng lực làm việc Công ty khuyến khích nhân viên tham gia các lớp đào tạo để nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, công ty còn hợp tác với hơn 1.800 lao động theo hình thức nhận khoán, chia sẻ sản phẩm.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty, xác định xem thu nhập có âm hay dương Nếu lợi nhuận dương, công ty sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Doanh nghiệp uy tín có vai trò quan trọng trong việc duy trì quy mô hoạt động Ngược lại, nếu không giữ vững uy tín, công ty sẽ bị thu hẹp quy mô, ảnh hưởng tiêu cực đến danh tiếng Tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến nguy cơ phá sản.
Năm 2015 là năm thứ 13 liên tiếp, công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng và về đích với các chỉ tiêu đạt được như sau:
Diện tích khai thác thu được mủ : 7.464 ha
Sản lượng thực hiện : 14.640,5 tấn (đạt 104,5% so với chỉ tiêu Hội nghị NLĐ năm
Diện tích khai thác: 3.055,5 ha; Sản lượng thực hiện: 6.536,5 tấn; Năng suất bình quân: 2,13 tấn/ha
Năm 2016, Công ty có 43 tổ sản xuất với năng suất bình quân đạt trên 1,8 tấn/ha, duy trì danh hiệu thành viên Câu lạc bộ 2 tấn/ha Các nông trường như Ya Chim, Đăk Hring, Ngọc Wang, Tân Lập, Tân Hưng và Plei Kần tiếp tục góp mặt trong câu lạc bộ này Năng suất cụ thể của từng nông trường gồm: Tân Hưng 2,094 tấn/ha, Ya Chim 2,422 tấn/ha, Tân Lập 1,907 tấn/ha, Đăk Hring 1,820 tấn/ha, Ngọc Wang 2,133 tấn/ha, Plei Kần 1,806 tấn/ha, Dục Nông 2,149 tấn/ha và Hòa Bình 1,801 tấn/ha Năm 2015, Công ty đã đạt năng suất bình quân 1,96 tấn/ha và tiếp tục là thành viên của Câu lạc bộ 2 tấn/ha.
- Sản phẩm tiêu thụ nửa đầu năm 2016 : 14.723,5 tấn, đạt 100,85% KH
- Giá thành tiêu thụ bình quân : 26,71 triệu đồng/tấn
- Giá bán bình quân : 27,78 triệu đồng/tấn
- Lợi nhuận/ tấn sản phẩm tiêu thụ: 1,07 triệu đồng/tấn
Bảng 1.2 Kết quả SXKD và lợi nhuận năm 2013-2015 Đơn vị tính: Đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
(Nguồn Phòng Tài chính kế toán)
Tình hình tài chính của công ty đang gặp khó khăn nghiêm trọng, khi lợi nhuận trước thuế giảm mạnh qua các năm, cụ thể từ 225.964.464.032 đồng năm 2013 xuống còn 121.206.579.847 đồng năm 2014 và tiếp tục sụt giảm xuống chỉ còn 33.246.640.812 đồng vào năm 2015 Nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài, công ty sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức trong tương lai.
Sự không ổn định của doanh thu là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm trong các năm qua Cụ thể, doanh thu năm 2013 đạt 832.392.306.173 đồng, nhưng đã giảm xuống còn 652.812.078.809 đồng vào năm 2014, tương ứng với mức giảm 179.580.227.364 đồng so với năm 2011 Đến năm 2015, doanh thu tiếp tục giảm 53.811.824.389 đồng so với năm 2014, chỉ còn 599.000.254.420 đồng Giá cả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh thu này.
12 bán mủ cao su tự nhiên sụt giảm mạnh Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khách quan đó là:
Nguồn cung tăng khi cây cao su được trở lại vào đầu mùa mưa
Nhu cầu tiêu thụ cao su giảm sút do khủng hoảng nợ công kéo dài ở Châu Âu, làm suy yếu nền kinh tế khu vực này Hệ quả là mức tiêu thụ cao su trong ngành sản xuất lốp xe và một số ngành công nghiệp khác cũng bị thu hẹp.
Tăng trưởng kinh tế chậm lại ở các nước tiêu thụ cao su lớn như Trung Quốc, Hoa Kỳ và Ấn Độ đã dẫn đến sự suy giảm nhu cầu đối với cao su.
Trung Quốc hiện có nguồn dự trữ tại các kho khá dồi dào, vì vậy nước này ưu tiên sử dụng nguồn lực nội địa và hạn chế nhập khẩu, đặc biệt trong những thời điểm giá cả tăng cao.
Giá dầu thô thấp làm giá cao su thiên nhiên khó tăng vì sự cạnh tranh của cao su tổng hợp
Tất cả những nguyên nhân trên làm doanh thu giảm qua các năm
Năm 2012, tình hình kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều doanh nghiệp, trong đó có công ty cao su Kon Tum, dẫn đến thua lỗ và nguy cơ phá sản Nhu cầu và giá cả mủ cao su giảm mạnh, khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn Mặc dù sản lượng mủ tiêu thụ tăng 4.016 tấn, nhưng giá bán bình quân chỉ đạt 57.526 triệu đồng/tấn, dẫn đến doanh thu giảm sút.
* Thu nhập của người lao động
Thu nhập của người lao động không chỉ đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho bản thân và gia đình mà còn là động lực thúc đẩy họ làm việc hiệu quả hơn Nhằm nâng cao mức thu nhập cho nhân viên, công ty đã nỗ lực cải thiện trong những năm qua, đặc biệt là vào năm 2011, khi thu nhập của cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể Tuy nhiên, do tình hình kinh tế khó khăn và doanh thu giảm, thu nhập bình quân của người lao động cũng bị ảnh hưởng.
Bảng 1.3 Thu nhập củ người lao động từ 2013-2015
TT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Thu nhập bình quân của Người lao động
(Nguồn Phòng Tài chính kế toán)
* Giải quyết chế độ cho người lao động
Công ty đã thực hiện chế độ hưu trí cho 8 người và chi trả trợ cấp ốm đau, chế độ thai sản cho 827 lượt người với tổng số tiền 3,86 tỷ đồng Ngoài ra, công ty cũng đã bồi dưỡng cho người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc độc hại với số tiền 7,83 tỷ đồng và trang bị bảo hộ lao động với chi phí 4,53 tỷ đồng Dù giá mủ cao su giảm thấp, công ty vẫn duy trì chế độ ăn giữa ca cho công nhân với tổng chi phí 4,15 tỷ đồng, chủ yếu thông qua hình thức nấu cơm ăn tập trung, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của công nhân về chất lượng bữa ăn.
13 bữa ăn được nâng lên mà còn tiết kiệm thời gian cho sản xuất, góp phần hoàn thành kế hoạch chung của Công ty
Nửa đầu năm 2016, giá mủ cao su giảm mạnh mặc dù sản lượng khai thác tăng so với năm 2015 Mặc dù vậy, tiền lương bình quân toàn công ty năm 2015 vẫn đạt 5.228.204 đồng/người/tháng, trong đó 4.330.000 đồng từ quỹ tiền lương và 898.204 đồng được trích từ quỹ phúc lợi cùng các nguồn quỹ khác.
+ Thu nhập của người lao động
Thu nhập của người lao động không chỉ đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho bản thân và gia đình mà còn là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tích cực trong công việc Mức thu nhập hợp lý sẽ tạo động lực cho người lao động, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc và đóng góp tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, công ty đã nỗ lực không ngừng để nâng cao thu nhập cho người lao động, dựa trên sự phát triển bền vững của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2016, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn như biến động giá cả, thời tiết và nguồn nhân lực, công ty đã hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh với 14.640,5 tấn, đạt 104,5% và sớm hơn 26 ngày Mức thu nhập bình quân của người lao động đạt 5.228.204 đồng/người/tháng, trong đó quỹ tiền lương là 4.330.000 đồng Công ty đã nộp ngân sách 22.354 triệu đồng, đạt 123,78% Đồng thời, công ty đã khai thác và kiến thiết hơn 10 nghìn ha vườn cây, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với người lao động như BHXH, BHYT, BHTN, và chế độ ăn ca Quyền lợi của người lao động và doanh nghiệp đã được cải thiện, giúp thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng đáng kể.
ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY
ĐÁNH GIÁ BỐI CẢNH CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo rằng giá cao su sẽ chạm đáy vào quý IV/2015 và bắt đầu phục hồi từ năm 2016 Đồng thời, Ngân hàng Thế giới (WB) cũng dự đoán rằng giá cao su sẽ tiếp tục phục hồi cho đến năm 2025 Theo dự báo mới nhất của WB, giá cao su RRS3 sẽ có xu hướng tăng trong thời gian tới.
Năm 2015, giá cao su thiên nhiên đạt mức thấp nhất với giá bình quân 1,5 USD/kg, sau đó phục hồi vào năm 2016 với mức giá 1,54 USD/kg và dự kiến sẽ tăng lên 2,09 USD/kg vào năm 2025 Theo phân tích của IMF và WB, sự phục hồi giá cao su thiên nhiên được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Nguồn cung cao su toàn cầu dự kiến sẽ giảm trong thời gian tới do các quốc gia sản xuất lớn áp dụng chính sách hạn chế sản lượng Theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên, sản lượng toàn cầu năm 2014 đã giảm 1,9% so với năm 2013 và tiếp tục giảm 0,9% trong năm 2015 Đây là lần đầu tiên trong hơn một thập kỷ, sản lượng cao su giảm trong hai năm liên tiếp.
Nông dân ở Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ đang thu hoạch mủ cao su cầm chừng, thậm chí nhiều người không thu hoạch Tình trạng khô hạn do ảnh hưởng của El Nino từ cuối năm 2015 đến giữa năm 2016 dự báo sẽ làm giảm sản lượng mủ tại Thái Lan và Indonesia Thái Lan đã áp dụng chính sách giảm diện tích trồng cao su và hạn chế cạo mủ, dẫn đến sản lượng mủ cao su năm 2015 ước đạt 4,2 triệu tấn, giảm so với 4,4 triệu tấn năm 2014 Indonesia, đứng thứ hai thế giới về sản xuất cao su, cũng có thể giảm 10% sản lượng trong năm 2015.
Theo Chủ tịch Hiệp hội Cao su Indonesia, nguyên nhân giảm năng suất và diện tích cao su ở nước này là do ảnh hưởng của El Nino và khói mù Tuy nhiên, nguyên nhân chính là giá cao su liên tục ở mức thấp, khiến nông dân chặt cây cao su để trồng cây khác hoặc bán gỗ cao su nhằm bù đắp thu nhập Tại Ấn Độ, quốc gia sản xuất cao su lớn thứ năm thế giới, sản lượng dự báo sẽ giảm 13,4%, đạt 610.000 tấn.
Thái Lan muốn VN gia nhập công ty cao su quốc tế
Trong năm 2015, Thái Lan đã vận động VN tham gia Công ty Cao su Quốc tế
IRCo được thành lập vào năm 2004 bởi Thái Lan, Indonesia và Malaysia với mục tiêu bình ổn giá cao su trên thị trường thế giới, với tổng vốn đầu tư lên tới 225 triệu USD Đến năm 2015, ba quốc gia này đã sản xuất hơn 8 triệu tấn cao su thiên nhiên, chiếm 66,5% thị phần toàn cầu Trong khi đó, Việt Nam đạt sản lượng khoảng 1,1 triệu tấn cao su vào năm 2015, đứng thứ 3 trên thế giới.
Các quốc gia sản xuất cao su tự nhiên lớn đang tiến hành liên kết và quản lý nguồn cung một cách cân đối để phù hợp với nhu cầu thị trường, nhằm đảm bảo lợi nhuận cho nông dân và các bên liên quan trong ngành cao su.
Vào năm 2015, Bộ trưởng các nước sản xuất cao su thiên nhiên đã đồng thuận giao cho Ban thư ký Hiệp hội thành lập nhóm chuyên gia nghiên cứu thị trường Nhóm này sẽ tìm ra các giải pháp hiệu quả nhằm cân đối cung – cầu và ổn định giá cả thị trường Đặc biệt, việc thành lập sàn giao dịch chung cũng được nhấn mạnh để quản lý nguồn cung và điều phối thị trường cao su.
Tính đến cuối tháng 10 năm 2015, tồn kho cao su toàn cầu đã giảm mạnh, chỉ còn 1,84 triệu tấn, giảm so với 2,06 triệu tấn vào cuối năm 2014.
Ngành công nghiệp sản xuất ô tô của Trung Quốc đang phục hồi, tạo ra tác động tích cực đến nhu cầu tiêu thụ cao su toàn cầu Năm 2015, sản xuất ô tô năng lượng mới tại Trung Quốc tăng gấp 4 lần so với năm trước, giúp nước này vượt Mỹ để trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về tiêu thụ ô tô năng lượng mới.
Với triển vọng tích cực của ngành cao su toàn cầu, xuất khẩu cao su của Việt Nam dự kiến sẽ cải thiện đáng kể trong năm 2016, sau khi trải qua sự sụt giảm mạnh trong năm 2015.
Năm 2015, Việt Nam xuất khẩu hơn 1,1 triệu tấn cao su, mang về kim ngạch 1,6 tỷ USD Sự tăng trưởng trong xuất khẩu cao su chủ yếu nhờ vào sự phục hồi của thị trường Trung Quốc.
Các giải pháp tạo vốn
Nhu cầu vốn để thực hiện các chiến lược dự kiến bao gồm nguồn vốn lưu động cho marketing, thu mua sản phẩm, tạm ứng vật tư cho nông dân và các dự án lớn Với tình hình tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hiện nay, số vốn lưu động cần thiết có thể dễ dàng giải quyết, và nếu thiếu, có thể vay ngắn hạn từ các ngân hàng.
Kinh phí cho việc phát triển sản phẩm mới có thể được lấy từ quỹ phát triển sản xuất của công ty, vì đây là những sản phẩm nội địa đã được sản xuất thành công, do đó không cần phải đầu tư quá nhiều vào nguồn lực.
20 đầu tư nhiều, chủ yếu là các bí quyết trong công nghệ, có thể tranh thủ từ các công ty bạn
Nguồn vốn tự bổ sung từ quỹ phát triển sản xuất của công ty hàng năm là rất quan trọng Trong bối cảnh sản xuất kinh doanh hiện tại, công ty có khả năng bổ sung từ 10-20 tỷ đồng vào vốn đầu tư xây dựng cơ bản mỗi năm.
XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
Hiện nay, khoảng 75% cao su thiên nhiên toàn cầu được dùng để sản xuất săm lốp ô tô Do đó, khi kinh tế thế giới, đặc biệt là ngành công nghiệp ô tô, phát triển, nhu cầu về cao su thiên nhiên sẽ tăng nhanh chóng.
Giá dầu mỏ, nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất cao su tổng hợp, đang liên tục tăng lên Trung Quốc, thị trường tiêu thụ cao su thiên nhiên lớn nhất của Việt Nam, chiếm 60-65% sản lượng tiêu thụ, đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới Sự kết hợp giữa yếu tố này và nguồn cung cao su giảm do một số nước sản xuất cắt giảm sản lượng sẽ tiếp tục đẩy giá cao su lên cao và ổn định trong thời gian tới Đây là cơ hội lớn cho các công ty cao su gia tăng sản lượng và đạt lợi nhuận cao Ngành cao su cũng đã được chính phủ thông qua kế hoạch phát triển tổng quan đến năm tới.
Năm 2010, ngành cao su đặt mục tiêu mở rộng tổng diện tích lên 700.000 ha, đồng thời chú trọng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả Mục tiêu này nhằm phát triển thành một tập đoàn kinh tế mạnh mẽ, đa ngành nghề trong nước.
Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động tại tỉnh Kon Tum, được chính quyền địa phương hỗ trợ và quan tâm trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc, nước nhập khẩu cao su hàng đầu của Việt Nam, đang ngày càng phát triển theo hướng tích cực Các thỏa thuận và đàm phán song phương, cùng với các hiệp định giữa hai chính phủ, sẽ tạo điều kiện cho cao su Việt Nam xuất khẩu chính ngạch vào thị trường Trung Quốc, thay vì dựa vào con đường tiểu ngạch đầy rủi ro như trước đây.
Việt Nam sở hữu điều kiện tự nhiên lý tưởng cho việc phát triển cây cao su, với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, lượng mưa dồi dào và ít bão, đặc biệt là tại khu vực Bắc Tây Nguyên.
Kon Tum có khí hậu nóng ẩm với hai mùa mưa nắng rõ rệt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt là cây cao su.
Diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam ngày càng thu hẹp, gây khó khăn cho việc phát triển rừng trồng do thiếu vốn đầu tư và cơ chế giao khoán chưa hiệu quả Do đó, mở rộng diện tích trồng cao su được coi là giải pháp tối ưu để phủ xanh đất trống, đồi trọc và bảo vệ nguồn nước.
Theo Tổng công ty Cao su Việt Nam, sản phẩm sơ chế cao su của nước này đã được xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia trên thế giới Các thị trường tiêu thụ chính bao gồm Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản, chiếm 80% tổng sản lượng xuất khẩu Ba quốc gia Tây Âu là Đức, Pháp và Hà Lan đóng góp 15%, trong khi các nước khác chiếm 5% Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất.
Thị trường tiêu thụ mủ cao su thiên nhiên toàn cầu đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ Mặc dù giá cả có sự biến động theo từng thời điểm, nhưng sản xuất cao su vẫn luôn mang lại lợi nhuận và đang mở ra nhiều cơ hội phát triển trong tương lai.
Khách hàng hiện tại của công ty được phân chia thành các nhóm chính, trong đó nổi bật là các công ty sản xuất vỏ xe nước ngoài như Michelin, Goodyear và Mitsubishi Những khách hàng này thường đặt hàng với số lượng lớn và ổn định, đồng thời yêu cầu các tiêu chuẩn kỹ thuật cao Họ có quyền lực lớn trong quá trình đàm phán với các nhà cung cấp, sở hữu sức mạnh tài chính vững mạnh và uy tín thương mại cao.
Các công ty thương mại và nhà phân phối cao su nước ngoài như Taeyoung, Shin Ho (Hàn Quốc) và Safic AlKan (Pháp) chủ yếu nhập khẩu cao su từ Việt Nam, sau đó tiến hành sơ chế theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng Sau khi hoàn tất quy trình, họ dán nhãn và cung cấp sản phẩm cho hệ thống khách hàng của mình.
Các công ty thương mại và xuất nhập khẩu của Việt Nam thường mua cao su trong nước để bán lại cho các nhà sản xuất vừa và nhỏ hoặc qua trung gian nhằm kiếm lợi nhuận Trong ngành cao su, đặc biệt là cao su Kon Tum, đối thủ cạnh tranh lớn nhất đến từ các quốc gia sản xuất cao su hàng đầu như Thái Lan, Indonesia và Malaysia Các doanh nghiệp tại những quốc gia này sở hữu nhà máy chế biến quy mô lớn, giúp họ có lợi thế hơn các doanh nghiệp Việt Nam trong việc cung cấp và chào hàng cho các hợp đồng giao ngay có khối lượng lớn.
Sản xuất cao su tại Việt Nam phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu vật tư, đặc biệt là phân bón, do chi phí phân bón chiếm từ 10-20% trong giá thành cao su Sự biến động của thị trường quốc tế và giá cả vật tư trong nước, cùng với sự gia tăng liên tục của giá dầu mỏ, đã gây khó khăn cho ngành cao su khi giá nhiên liệu và các vật tư khác cũng tăng cao.
Cao su nhân tạo, được sản xuất từ dầu mỏ hoặc nhựa dẻo, là sản phẩm thay thế cho cao su thiên nhiên Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của cao su nhân tạo là chi phí sản xuất cao, dẫn đến việc nó chưa phổ biến trong các sản phẩm tiêu dùng Hiện nay, cao su nhân tạo chủ yếu được sử dụng trong các thiết bị kỹ thuật cao với số lượng hạn chế.
- Chuỗi cung ứng các yếu tố đầu vào
DỰ ÁN
Phân bổ vốn đầu tư hợp lý, cân nhắc thứ tự ưu tiên để đầu tư cho từng dự án
Bảo đảm các trình tự, thủ tục trong đầu tư theo quy định của Nhà nước
Phải có quan điểm thật sự tiết kiệm trong đầu tư, tránh lãng phí, tránh đầu tư các hạng mục không cần thiết hoặc chưa thực sự cần thiết
Lựa chọn các đối tác có kinh nghiệm, uy tín, có năng lực về tài chính, công nghệ để hợp tác đầu tư
Tăng cường quản lý đầu tư, thực hiện các yêu cầu về đánh giá giám sát, đảm bảo chất lượng công trình đánh giá được hiệu quả đầu tư
Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất cao su nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.
Để tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định, cần thiết lập kết cấu hạ tầng và hệ thống tài chính, ngân hàng vững mạnh Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển thị trường ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược thị trường hiệu quả.
Chính phủ đã triển khai các chính sách nhằm phát triển hạ tầng vùng nông thôn tại khu vực có sự hiện diện của các công ty cao su, đặc biệt là công ty cao su Kon Tum Những chính sách này không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của các công ty trong khu vực.
Các công ty cao su phải đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện, trường học và nhà trẻ, mặc dù có chủ trương bàn giao các công trình này cho địa phương Tuy nhiên, do kinh phí bảo dưỡng hạn chế, các công ty vẫn phải hỗ trợ đáng kể Để đảm bảo chất lượng cao su xuất khẩu và duy trì uy tín sản phẩm cao su Việt Nam, cần quy định rằng sản phẩm cao su sơ chế xuất khẩu phải có chứng chỉ tiêu chuẩn Chứng chỉ này sẽ được cấp bởi các nhà máy chế biến, dựa trên sự ủy quyền của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam sau khi kiểm tra và công nhận năng lực chế biến.
Cao su cần được xem là ngành ưu tiên phát triển do những lợi ích kinh tế xã hội to lớn mà nó mang lại Chính phủ cần tiếp tục ban hành các chính sách hỗ trợ như ưu đãi đầu tư và chính sách thuế, đảm bảo tính thống nhất và thực thi đồng bộ giữa các bộ, ngành và địa phương Cần tránh tình trạng cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư chỉ áp dụng tại một số tỉnh, gây khó khăn cho các tỉnh khác Đề nghị các cấp chính quyền địa phương tăng cường hỗ trợ công ty trong việc đền bù, giải tỏa và giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án.
Chính sách ưu tiên cho người lao động là dân tộc thiểu số được thực hiện thông qua việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các tiện ích cao su do công nhân dân tộc thiểu số quản lý, nhằm giúp họ thoát nghèo.
Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xúc tiến thương mại và nâng cao khả năng đàm phán song phương, đa phương nhằm loại bỏ rào cản thuế quan, từ đó giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn trong cơ chế thị trường.
Chính quyền địa phương cần hỗ trợ Công ty TNHH MTV cao su Kon Tum và các công ty cao su khác trong việc bảo vệ sản phẩm và vườn cây Sự hỗ trợ này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp mà còn góp phần giữ vững an ninh trật tự tại tỉnh.
Về phía Tổng Công ty Cao su Việt Nam
Công ty cần hỗ trợ về vốn đầu tư bằng cách cân đối và điều phối nguồn lực trong ngành Tổng công ty nên tham gia đầu tư như một đối tác trong các dự án lớn khi cần thiết, nhằm tăng cường trách nhiệm đối với các dự án đầu tư của các đơn vị trực thuộc.
Có các chiến lược marketing, tiêu thụ sản phẩm mang tính định hướng chung cho toàn ngành
Xây dựng tiêu chuẩn thống nhất cho vườn cây thanh lý là cần thiết, với kế hoạch và dự án cụ thể cho từng địa phương trong mỗi giai đoạn 5 năm Điều này sẽ giúp các đơn vị chủ động hơn trong việc cạo và thu hoạch.
Để đảm bảo sự thống nhất trong cơ cấu giống cho các vườn cây trồng lại (tái canh), tổng công ty cần có chỉ đạo rõ ràng trong việc xây dựng vườn nhân và thực hiện ghép giống đúng quy định.
Để nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng công ty Cao su Việt Nam cần phân cấp mạnh mẽ cho các đơn vị thành viên Đồng thời, để hỗ trợ các đơn vị trong các lĩnh vực kinh doanh mới, Tổng công ty cần thành lập bộ phận chuyên trách với các chuyên gia có trình độ cao, nhằm định hướng, hướng dẫn, khuyến cáo và cung cấp hỗ trợ khi cần thiết.
Cây cao su được xác định là cây xóa đói giảm nghèo quan trọng tại Kon Tum và vùng duyên hải miền Trung Cần tăng cường tuyên truyền để người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, nhận thức rõ về lợi ích của cây cao su như một cây công nghiệp hàng hóa dễ trồng và mang lại hiệu quả kinh tế cao Vai trò lãnh đạo của địa phương trong việc phát triển ngành cao su là rất quan trọng.
Hiệp hội cao su đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp và người lao động, tổ chức nhiều hội nghị quốc tế và khu vực nhằm tổng kết thực tiễn, triển khai các chương trình xúc tiến thương mại hiệu quả, thúc đẩy hội nhập kinh tế toàn cầu và tìm kiếm thị trường có tính định hướng cao.
Các nhà xuất khẩu cần hợp tác chặt chẽ để khai thác thị trường hiệu quả, đồng thời thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu nhằm giúp đỡ lẫn nhau khi gặp rủi ro Đối với ngành ngân hàng và tổ chức tín dụng, cần có sự phối hợp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư dài hạn, tương ứng với 2/3 chu kỳ kinh doanh của cây cao su, với lãi suất ưu đãi nhằm giảm bớt áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.