1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thương mại và xuất nhập khẩu hoàng ngân

63 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu Hoàng Ngân
Người hướng dẫn Th.S Phạm Thị Ngọc Ly
Trường học Công Ty TNHH Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu Hoàng Ngân
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 762,01 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (0)
  • 2. Xác lập và tuyên bố những vấn đề trong đề tài (6)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (6)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (7)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (8)
    • 1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (8)
      • 1.1.1. Chi phí sản xuất (8)
        • 1.1.1.1. Khái niệm (8)
        • 1.1.1.2. Phân loại các chi phí sản xuất (8)
      • 1.1.2. Giá thành sản phẩm (10)
        • 1.1.2.1. Khái niệm (10)
        • 1.1.2.2. Phân loại (10)
      • 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (0)
      • 1.1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (11)
        • 1.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (11)
        • 1.1.4.2. Đối tượng tính giá thành (11)
        • 1.1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm (11)
      • 1.1.5. Kỳ tính giá thành (11)
    • 1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất (12)
      • 1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (12)
        • 1.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp (12)
        • 1.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp (12)
      • 1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế toán theo phương pháp KKTX (13)
        • 1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (13)
        • 1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (15)
        • 1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (17)
        • 1.2.3.4. Chứng từ, sổ sách (20)
        • 1.2.3.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất (20)
    • 1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (20)
      • 1.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (20)
      • 1.3.2. Đánh giá và điều chỉnh các khoản giảm giá thành (21)
      • 1.3.3. Sản phẩm dở dang và các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang (22)
        • 1.3.3.1. Khái niệm sản phẩm dở dang (22)
        • 1.3.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang (22)
    • 1.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm (22)
      • 1.4.1. Tính giá thành ở các đơn vị có quy trình công nghệ giản đơn (0)
        • 1.4.1.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn) (0)
        • 1.4.1.2. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ (23)
        • 1.4.1.3. Phương pháp hệ số (23)
        • 1.4.1.4. Phương pháp tỷ lệ (23)
      • 1.4.2. Tính giá thành ở các đơn vị có quy trình công nghệ phức tạp (23)
        • 1.4.2.1. Tính giá thành theo phương pháp phân bước (23)
        • 1.4.2.2. Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng (23)
        • 1.4.2.3. Tính giá thành theo phương pháp liên hiệp (23)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NGÂN (25)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân (25)
      • 2.1.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty (25)
        • 2.1.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân (25)
        • 2.1.1.2. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân (25)
        • 2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty (26)
      • 2.1.2. Quy trình sản xuất sản phẩm (27)
        • 2.1.2.1. Giới thiệu về sản phẩm (27)
        • 2.1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (0)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh (29)
        • 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty (29)
        • 2.1.3.2. Nguồn nhân lực (31)
      • 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty (31)
        • 2.1.4.1. Bộ máy kế toán của Công ty (31)
        • 2.1.4.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân (33)
        • 2.1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán (35)
        • 2.1.4.4. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán (36)
        • 2.1.4.5. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty (36)
      • 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (36)
        • 2.1.5.1. Nhân tố vĩ mô (36)
        • 2.1.5.2. Nhân tố vi mô (37)
        • 2.1.5.3. Thuận lợi (38)
        • 2.1.5.4. Khó khăn (38)
        • 2.1.5.5. Phương hướng phát triển (39)
    • 2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân (39)
      • 2.2.1. Vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công (39)
        • 2.2.1.1. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty (39)
        • 2.2.1.2. Đánh giá sản phẩm dở dang (40)
      • 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân (40)
        • 2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (40)
        • 2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (45)
        • 2.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung (48)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NGÂN (54)
    • 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân (54)
      • 3.2.2. Quan điểm hoàn thiện (57)
    • 3.3. Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân (58)
      • 3.3.1. Giải pháp 1 (58)
      • 3.3.2. Giải pháp 2 (58)
      • 3.3.3. Giải pháp 3 (58)
      • 3.3.4. Giải pháp 4 (59)

Nội dung

Xác lập và tuyên bố những vấn đề trong đề tài

Khi nền kinh tế phát triển, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gia tăng, buộc các doanh nghiệp sản xuất phải tính toán chi tiết các loại chi phí Điều này giúp họ xác định mức giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh hiệu quả với đối thủ.

Xuất phát từ sự cần thiết phải cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, đặc biệt là tại Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.

Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân” để làm luận văn tốt nghiệp của mình

Trong luận văn này, tôi tập trung nghiên cứu công tác hạch toán và kế toán chi phí sản xuất cũng như tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân Nghiên cứu dựa trên các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 3, được kế toán ghi chép thông qua các chứng từ và sổ sách kế toán.

Mục tiêu nghiên cứu

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân, tôi đã có cơ hội tiếp xúc với công việc của một kế toán viên Kết hợp với kiến thức lý thuyết từ trường, tôi đã nắm bắt được quy trình hạch toán kế toán một cách hiệu quả.

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất

- Tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp

- Đề xuất những giải pháp khắc phục những hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

1.1.1.2 Phân loại các chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp rất đa dạng, bao gồm nhiều loại với các nội dung kinh tế và mục đích sử dụng khác nhau Do đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý, việc phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu chí phù hợp là cần thiết Một trong những cách phân loại chính là dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh.

Căn cứ vào việc tham gia của chi phí và hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí đƣợc chia ra làm 3 loại:

- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính

- Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về đầu tƣ tài chính

Chi phí bất thường là những khoản chi ngoài dự kiến, có thể phát sinh từ các yếu tố chủ quan hoặc khách quan Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế giúp hiểu rõ hơn về nguồn gốc và tác động của các chi phí này trong hoạt động kinh doanh.

Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có tính chất kinh tế tương đồng được nhóm lại thành một yếu tố chi phí, bất kể địa điểm phát sinh hay mục đích sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh Từ đó, toàn bộ chi phí sẽ được chia thành các yếu tố cụ thể.

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, và công cụ dụng cụ được sử dụng trong sản xuất và kinh doanh trong kỳ báo cáo, trừ đi giá trị của nguyên liệu và vật liệu đã bán hoặc xuất cho xây dựng cơ bản.

Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ khoản chi trả cho người lao động, cả thường xuyên lẫn tạm thời, bao gồm tiền lương, tiền công và các phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo, trước khi trừ các khoản giảm trừ Nó cũng bao gồm chi phí bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước theo quy định Tuy nhiên, chi phí nhân công không bao gồm chi phí cho xây dựng cơ bản (XDCB) hoặc các khoản được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao trong kỳ

Chi phí khác bằng tiền là tổng hợp tất cả các khoản chi phí tiền mặt mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không bao gồm các khoản chi phí đã được đề cập trước đó.

Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành giúp doanh nghiệp xác định các chi phí cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó hỗ trợ cho việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí một cách hiệu quả.

Theo phân loại chi phí sản xuất, các khoản mục chi phí được nhóm lại dựa trên công dụng kinh tế chung, không phân biệt tính chất kinh tế của từng loại chi phí Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất bao gồm ba khoản mục chi phí chính.

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

Nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu là những thành phần quan trọng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp:

Khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền công và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), tất cả đều được tính theo tỷ lệ quy định.

- Chi phí sản xuất chung :

Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, đội sản xuất, ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp trên và bao gồm:

Chi phí nhân viên trong đội trại sản xuất và phân xưởng bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến lương, tiền công, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) cho nhân viên quản lý, kế toán, thống kê và thủ kho.

+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất

+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ và sản xuất và quản lý sản xuất

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng

Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi cho dịch vụ hỗ trợ hoạt động sản xuất và quản lý tại phân xưởng cũng như đội ngũ sản xuất.

+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất

Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế giúp quản lý chi phí theo định mức hiệu quả Phân loại này cũng là cơ sở cho kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức cho các kỳ tiếp theo Bên cạnh đó, việc phân loại chi phí sản xuất theo sự biến động chi phí cũng cần được xem xét.

Chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại thành ba loại dựa trên mối quan hệ với khối lượng hoạt động: chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất

1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là bước đầu tiên và quan trọng trong tổ chức kế toán quá trình sản xuất Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí giúp tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hiệu quả, đồng thời nâng cao quản trị chi phí Đối tượng kế toán chi phí sản xuất bao gồm phạm vi và giới hạn của các chi phí phát sinh cần được hạch toán Công việc này thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí sản xuất Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, các nhà quản lý cần căn cứ vào mục đích sử dụng chi phí, đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất, quy trình công nghệ, loại hình sản phẩm, cùng với khả năng và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể được xác định dựa trên đặc điểm tình hình cụ thể, bao gồm từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất, toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất, hoặc toàn doanh nghiệp.

1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

1.2.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp

Phương pháp này được áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt Việc hạch toán chi phí sẽ dựa vào chứng từ ban đầu, cho phép tính toán trực tiếp cho từng đối tượng Nhờ đó, chi phí sản xuất được xác định chính xác hơn, đảm bảo độ tin cậy cao Do vậy, cần tối đa hóa việc sử dụng phương pháp này trong những điều kiện cho phép.

1.2.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp

Các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể được xác định trực tiếp cho từng đối tượng Để phân bổ và tập hợp các chi phí sản xuất liên quan, kế toán cần thực hiện ba bước quan trọng.

Bước đầu tiên trong quy trình kế toán chi phí sản xuất là tổ chức ghi chép ban đầu bằng cách ghi nhận các chứng từ gốc liên quan đến nhiều đối tượng tại từng địa điểm phát sinh chi phí Sau đó, tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo từng địa điểm để có cái nhìn tổng quan về chi phí sản xuất.

Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp cho từng loại chi phí nhằm tính toán chi phí sản xuất tổng hợp cho các đối tượng liên quan.

- H: Là hệ số phân bổ

- C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ

- T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ

- Xác định chi phí cần phân bổ

- C i : là chi phí của đối tƣợng i

- T i : là tiêu chuẩn phân bổ của đối tƣợng i

Phân bổ gián tiếp có độ chính xác không cao, chủ yếu phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ Do đó, khi tìm được tiêu thức phân bổ hợp lý cho các chi phí, phương pháp này nên được áp dụng.

1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế toán theo phương pháp KKTX

Phương pháp KKTX là cách thức theo dõi và phản ánh liên tục tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho nguyên vật liệu và hàng hóa, bao gồm sản phẩm dở dang và thành phẩm, trên sổ kế toán sau mỗi giao dịch mua hoặc bán Phương pháp này thường được sử dụng tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.

1.2.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) bao gồm các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng trong sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Việc quản lý chi phí NVLTT thường dựa trên các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng.

Kế toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ dựa trên các phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ và các chứng từ liên quan khác.

Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất thường liên quan đến từng đối tượng tính giá thành, do đó thường áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để phản ánh chi phí từ các chứng từ Khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng, kế toán sẽ sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp với tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí hoặc kế hoạch khối lượng sản phẩm hoàn thành Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, phản ánh chi phí nguyên liệu sử dụng cho sản xuất và dịch vụ Trong kỳ kế toán, chi phí nguyên vật liệu được tập hợp vào bên Nợ tài khoản 621 theo từng đối tượng sử dụng cụ thể hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất không xác định rõ ràng.

- Bên nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ

- Bên có: + Trị giá vốn nguyên liệu,vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho

+ Kết chuyển chi phí NVLTT để tính giá thành

+ Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường Tài khoản 621 không có số dƣ cuối kỳ

Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ

Sơ đồ 1.1 : Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

(1) Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cho chế tạo sản phẩm

(2a) Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm (tổng giá thanh toán)

(2b) Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ

(3) Trị giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi

(4) Phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tƣợng liên quan

(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường

1.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là khoản thù lao dành cho lao động trực tiếp trong sản xuất và cung cấp dịch vụ, bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp như độc hại và làm thêm giờ CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN mà chủ sử dụng lao động phải chịu, được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với tiền lương của công nhân Để tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, cần sử dụng các chứng từ như bảng thanh toán lương, bảng tính các khoản bảo hiểm và bảng phân bổ tiền lương cùng các khoản trích theo lương.

CPNCTT được tính cho từng đối tượng chịu chi phí, và nếu chi phí liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp, sẽ được tập hợp chung và phân bổ theo tiêu chuẩn thích hợp như chi phí tiền công định mức, giờ công thực tế, hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất Kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để theo dõi chi phí này, phản ánh các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm và thực hiện dịch vụ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.

Tài khoản này không có số dư vào cuối kỳ và được phân loại chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí, tương tự như tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.

Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau:

- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp không có số dƣ cuối kỳ

Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

(1): Tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân sản xuất (2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

(3): Các khoản trích theo tiền lương công nhân sản xuất

Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí là một bước quan trọng trong quản lý tài chính Đồng thời, việc kết chuyển phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường cũng cần được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình quản lý chi phí.

1.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được sử dụng trong kế toán để phản ánh khối lượng sản phẩm dịch vụ trong kỳ, cũng như chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ và cuối kỳ của hoạt động sản xuất và thuê ngoài gia công chế biến tại các đơn vị sản xuất kinh doanh.

Chi phí kinh doanh được hạch toán trên tài khoản 154 cần được phân loại chi tiết theo địa điểm phát sinh, loại nhóm sản phẩm hoặc theo từng bộ phận sản phẩm.

Cuối mỗi kỳ, kế toán cần tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh để kết chuyển vào tài khoản tính giá thành.

Kết cấu của TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Sơ đồ 1.4 : Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

(1): Phân bổ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(2): Phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

(3): Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung

(4): Trị giá phế liệu thu hồi của sản phẩm hỏng

(5): Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành nhập kho

(6): Xuất kho hàng gửi đi bán

(7): Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ bán không qua kho

Cuối kỳ kế toán, dựa vào đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định, tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm.

1.3.2 Đánh giá và điều chỉnh các khoản giảm giá thành

Các khoản giảm giá thành là những khoản chi phí phát sinh gắn liền với chi phí

TK 111, 152, 138 phát sinh nhưng không tạo ra giá trị sản phẩm chính, bao gồm chi phí thiệt hại sản xuất, chi phí sản phẩm hỏng và phế liệu thu hồi từ vật tư sử dụng.

1.3.3 Sản phẩm dở dang và các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

1.3.3.1 Khái niệm sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thiện về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý trong quá trình chế biến Chúng tồn tại tại các giai đoạn khác nhau của quy trình sản xuất, ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm.

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là quá trình xác định chi phí sản xuất (CPSX) của sản phẩm dở dang Việc đánh giá này có thể được thực hiện trước hoặc song song với việc tính giá thành sản phẩm.

1.3.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

Để đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD), có thể áp dụng các phương pháp khác nhau dựa trên đặc điểm và mức độ chi phí sản xuất (CPSX) của sản phẩm, cũng như yêu cầu quản lý CPSX Một trong những phương pháp phổ biến là đánh giá SPDD vào cuối kỳ dựa trên chi phí vật liệu chính.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một cách đơn giản và dễ tính, chỉ tính chi phí nguyên vật liệu chính, trong khi các chi phí khác được tính vào thành phẩm Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ dựa trên chi phí vật liệu trực tiếp giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả hơn.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trong khi các chi phí khác được tính cho thành phẩm, phù hợp với những sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu lớn trong tổng chi phí sản xuất Đối với các doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp chiếm từ 80% trở lên, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo nhân công trực tiếp là lựa chọn hợp lý Ngoài ra, phương pháp ước lượng sản phẩm cũng được áp dụng để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Phương pháp này tính toán toàn bộ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ dựa trên mức độ thực hiện, mặc dù có cách tính phức tạp nhưng mang lại kết quả chính xác và độ tin cậy cao Phương pháp này hoàn toàn phù hợp với Chuẩn mực Hàng tồn kho, giúp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí kế hoạch một cách hiệu quả.

Đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất ổn định và hệ thống định mức chi phí sản xuất chính xác, việc đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ có thể thực hiện dựa trên chi phí kế hoạch hoặc chi phí định mức.

Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

Tổng giá thành sản phẩm thực tế CPSX phát sinh trong kỳ +

CPSX dở dang đầu kỳ -

Giá trị các khoản giảm giá thành -

CPSX dở dang cuối kỳ

1.4.1.2 Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ Đối với những quy trình công nghệ sản xuất kết quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính và sản phẩm phụ thì phương pháp này được áp dụng để tính giá thành sản phẩm Khi tính giá thành của một loại hay một nhóm sản phẩm chính cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ

Giá trị của sản phẩm phụ có thể đƣợc tính theo giá vốn ƣớc tính, giá thành kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu

Phương pháp tính giá thành này áp dụng cho quy trình công nghệ sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, cho phép xác định giá trị sử dụng và chi phí theo quy trình Mỗi sản phẩm sẽ có một hệ số tính giá thành riêng, được xây dựng dựa trên định mức chi phí nguyên vật liệu hoặc giá thành kế hoạch.

Phương pháp này được sử dụng khi chi phí được tổng hợp cho nhiều đối tượng và loại sản phẩm trong cùng một quy trình công nghệ Kết quả của việc tính giá thành sẽ được xác định cho từng đối tượng và quy cách trong nhóm sản phẩm.

1.4.2 Tính giá thành ở các đơn vị có quy trình công nghệ phức tạp

1.4.2.1 Tính giá thành theo phương pháp phân bước

Quy trình sản xuất phức tạp bao gồm nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp, trong đó sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước trở thành nguyên liệu cho giai đoạn sau Phương pháp này giúp doanh nghiệp tính toán giá thành sản phẩm một cách hiệu quả và chính xác nhất.

1.4.2.2 Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng

Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp gia công sản xuất theo yêu cầu đặc biệt của khách hàng, với sản phẩm ít lặp lại Chi phí được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, và giá thành được tính dựa trên sản phẩm của từng đơn đặt hàng.

1.4.2.3 Tính giá thành theo phương pháp liên hiệp

Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm =

Tổng giá thành thực tế sản phẩm

Số lƣợng sản phẩm hoàn thành

Phương pháp tính giá thành này là sự kết hợp của nhiều phương pháp đã được đề cập, nhằm xác định giá thành sản phẩm trong các quy trình công nghệ phức tạp, nơi sản phẩm được hình thành từ nhiều công đoạn và quy trình nhỏ khác nhau.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NGÂN

Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân

2.1.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty

2.1.1.1 Thông tin chung về Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân

- Tên Công ty: Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân

- Tên đầy đủ: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NGÂN

- Địa chỉ: 39 Ngô Quyền, TP Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk

- Văn phòng giao dịch: 39 Ngô Quyền, TP Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk

- Tài khoản: 520 820 1001 795 Tại: Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Đăk Lăk

- Email: hitech@bmt.fpt.vn

- Website: http://www.hitech.bmt.com

- Người đại diện: Nguyễn Thị Ngọc Lan Chức vụ : Giám đốc

- Công ty thuộc nhóm ngành: Thiết kế nội thất

- Số vốn điều lệ: 2.550.000.000 đồng (Hai tỷ, năm trăm năm mươi triệu đồng chẵn)

Công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo quy định của luật Công ty và các quy định hiện hành tại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2.1.1.2 Quá trình ra đời và phát triển của Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân

Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân được thành lập theo đăng ký kinh doanh số 6000 952 352 vào ngày 05/11/2009, do Sở Kế hoạch Đầu tư Tỉnh Đăk Lăk cấp Công ty đã trải qua hai lần thay đổi, với lần thay đổi thứ hai diễn ra vào ngày 24/11/2011, khi tên gọi được chuyển từ Công ty TNHH Hoàng Ngân sang tên hiện tại.

Trong những ngày đầu thành lập, công ty hoạt động với trang thiết bị sơ sài và thiếu thốn Tuy nhiên, nhờ nỗ lực và cố gắng của đội ngũ cán bộ, nhân viên, công ty đã đạt được những bước phát triển đáng kể Các máy móc thiết bị như máy cưa gỗ, máy cắt thép, máy kính vi, máy hút dăm và máy mài kính đã được mua mới và cải tiến, góp phần hiện đại hóa quy trình sản xuất.

Công ty được khách hàng đánh giá cao như một địa chỉ uy tín cho các sản phẩm nội thất, với thương hiệu nổi bật và phổ biến trên toàn quốc, từ miền Bắc đến miền Nam.

2.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty a Chức năng:

Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân hoạt động với lĩnh vực chính là:

- Sản xuất đồ nội thất: Giường, tủ, bàn, ghế và đồ dùng nội thất tương tự (từ gỗ)

- Bên cạnh đó, công ty còn hoạt động trên các lĩnh vực nhƣ:

+ Buôn bán đồ dùng nội thất cho gia đình, văn phòng

+ Buôn bán máy tính, máy photocopy, két sắt, vật tƣ ngành in

+ Buôn bán thiết bị ngoại vi và phần mềm

Mặc dù mới thành lập, công ty đã nhanh chóng khẳng định vị thế trong ngành sản xuất nội thất, đạt doanh thu hơn 2 tỷ đồng trong năm 2013 và được vinh danh là “đơn vị thi đua xuất sắc ngành sản xuất nội thất” của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Đắk Lắk Nhiệm vụ của công ty là tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Chính sách chất lượng của công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân:

Công ty cam kết cung cấp sản phẩm nội thất và dịch vụ chất lượng, đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng Sự phát triển của chúng tôi gắn liền với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động cũng như cán bộ công nhân viên trong công ty.

Chính sách trách nhiệm xã hội của chúng tôi tập trung vào việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động Chúng tôi cam kết thực hiện văn hóa doanh nghiệp dựa trên 4T: Tin cậy, Thăng tiến, Tăng trưởng và Truyền thống.

Với các chính sách ở trên, công ty có các nhiệm vụ sau :

- Hợp tác kinh doanh để cải tiến quy trình công nghệ, học hỏi kinh nghiệm, mở

- Thực hiện phân phối lao động và công bằng xã hội, chăm lo đời sống, nâng cao thu nhập, tạo công ăn việc làm cho người lao động

Bảo toàn và phát triển nguồn vốn là mục tiêu hàng đầu, đồng thời cần đảm bảo sử dụng vốn một cách hiệu quả Chúng tôi cam kết tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, từ đó xây dựng uy tín vững chắc với khách hàng.

2.1.2 Quy trình sản xuất sản phẩm

2.1.2.1 Giới thiệu về sản phẩm

Công ty chuyên cung cấp sản phẩm nội thất và vật dụng bằng gỗ, với quy trình sản xuất chất lượng cao, phục vụ cho thị trường nội địa và xuất khẩu ra nước ngoài.

Sản phẩm chủ lực xuất khẩu của công ty là: Giường, tủ, bàn, ghế và đồ dùng nội thất tương tự (từ gỗ)

Thị trường xuất khẩu chính của công ty là JS là Phần Lan, EU, Mỹ và Nhật Bản với 2 khách hàng lớn là Pháp, Mỹ

2.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Sơ đồ 2.1 : Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Bước 1: Tiếp nhận nhiệm vụ và hợp đồng

- Nhận bản vẽ thiết kế

- Phản hồi về tính hợp lý trong thiết kế

- Nhận hồ sơ điều chỉnh nếu cần thay đổi cho phù hợp với thực tế sản xuất

- Khảo sát các kích thước hiện trạng

II KHÂU CHUẨN BỊ CHẤT LIỆU

Bước 2: Thống kê vật tư Đóng gói thành sơn phẩm Đọc bản vẽ Chuẩn bị vật liệu Dựng sản phẩm

- Chuyển bộ phận kế toán gọi gỗ hoặc lấy từ kho của xưởng

- Tiếp nhận vật tƣ, đánh giá, phân loại vật tƣ theo giá thành (chi phí thấp/cao) để áp dụng vào từng hợp đồng và phần việc cụ thể

III KHÂU DỰNG SẢN PHẨM (LẮP RÁP)

Bước 3: Gia công sơ bộ

- Thợ tiến hành phân loại vật tư cho vào từng phần việc và đo kích thước cụ thể

- Tiến hành xẻ , phơi khô và sấy trước khi thực hiện với đồ gỗ tự nhiên

Bước 4: Gia công sản phẩm

- Trên cơ sở bản vẽ chi tiết, tiến hành cắt và pha gỗ

- Chọn vân gỗ, bề mặt gỗ để chọn vào các vị trí thích hợp

Bước 5: Chuẩn bị lắp ráp sản phẩm

- Dựng sản phẩm theo bản vẽ chi tiết

- Giám sát xưởng kiểm tra lần 1 đối với sản phẩm, độ phẳng, thẳng, kết cấu sản phẩm, trước khi chuyển sang bộ phận sơn gỗ

- Kiến trúc sƣ thiết kế kiểm tra và đối chiếu với bản vẽ chi tiết về độ chính xác và chỉnh sửa nếu cần thiết

- Thống kê phụ kiện, vật tƣ phụ nhƣ tay co, rây khóa, bản nề chuyển cho bộ phận kho để cung cấp

Bước 6: Hoàn thiện sản phẩm

- Trưởng bộ phận sơn nghiệm thu phần thô của mộc

- Trường hợp đạt chất lượng như yêu cầu, thợ của xưởng tiến hành quy trình sơn

- Trường hợp cần điều chỉnh, quay lại phần mộc để điều chỉnh sau đó tiếp tục bước tiếp theo (Sơn)

- Công đoạn Sơn thành phẩm

+Tiến hành sơn lót lần 1

+ Bả sản phẩm, có thể để tom gỗ hoặc không tùy theo thiết kế

+Sơn phủ màu theo thiết kế

+Sơn phủ bóng – Các sản phẩm của V.SCALE đều phủ bóng mờ 100%

Bước 7: Kiểm tra thành phẩm

Quản lý xưởng thực hiện kiểm tra cuối cùng đối với sản phẩm, đồng thời phối hợp chặt chẽ với kiến trúc sư để đảm bảo độ chính xác về màu sắc và thẩm mỹ, nhằm mang đến sản phẩm hoàn hảo nhất.

- Trong trường hợp cần điều chỉnh, thay đổi sẽ quay lại quy trình sơn để đạt được sự hoàn hảo nhất cho sản phẩm

- Nghiệm thu sản phẩm và thông báo với bộ phận đóng gói và chuyển hàng

V KHÂU ĐÓNG GÓI SẢN PHẨM

Bước 8: Đóng gói sản phẩm

- Sản phẩm được đóng gói cẩn thận qua nhiều lớp bảo vệ tránh việc bị xây xước khi vận chuyển

- Bộ phận quản lý kiểm tra sản phẩm lần 1 trước khi xuất xưởng

- Bộ phận quản lý thông báo với bộ phận kinh doanh của công ty đặt lịch lắp đặt và chuyển đến khách hàng

- Phân công thợ phụ trách việc lắp đặt và chuẩn bị lịch lắp đặt sản phẩm

- Kiểm tra lại bản vẽ và vị trí lắp đặt

- Tiến hành lắp đặt sản phẩm

- Bàn giao lại bộ phận kinh doanh làm cơ sở nghiệm thu với khách hàng

2.1.3 Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 2.2 : Mô hình tổ chức quản lý của công ty Giải thích:

Giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động hàng ngày và có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và lợi ích của công ty Họ có nhiệm vụ xác định chiến lược và phương án đầu tư, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các thành viên, xử lý các vi phạm gây thiệt hại cho công ty, cũng như quyết định về việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty.

Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho các quyết định chiến lược và phương án của công ty Họ cùng giám đốc quản lý hoạt động và các phòng ban, giám sát tình hình sản xuất tại phân xưởng Phó giám đốc cũng có trách nhiệm báo cáo thường xuyên về tình hình tại phân xưởng cho giám đốc và chịu sự quản lý trực tiếp từ giám đốc.

Phòng kỹ thuật và thiết kế đảm nhận việc quản lý sản xuất tại phân xưởng, tính toán chính xác bản vẽ cho từng sản phẩm Bộ phận này hỗ trợ giám đốc điều hành sản xuất và thiết kế các bản vẽ nội thất, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và mỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng.

GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng kỹ thuật, thiết kế

Phân xưởng sản xuất nội thất

Kế hoạch sản xuất và thủ tục xuất kho vật tư, hàng hóa, nguyên vật liệu phụ tùng là rất quan trọng trong quản lý Việc quản lý toàn bộ vật tư và hàng hóa giúp đảm bảo nguồn cung cấp cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Phân xưởng sản xuất nội thất: Chịu trách nhiệm tiến hành thực hiện các hợp đồng nội thất ký kết đƣợc cấp trên giao

- Phân xưởng thiết kế nội thất: Chịu trách nhiệm tiến hành thực hiện các hợp đồng thiết kế sản phẩm

Tình hình lao động tại Công ty rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh Hiện tại, Công ty có tổng số 40 lao động, đóng góp vào sự phát triển bền vững và hiệu quả của doanh nghiệp.

- Trình độ đại học: 08 người

- Trình độ trung cấp, cao đẳng: 06 người

- Trình độ công nhân, lao động phổ thông: 26 người

* Phân theo tính chất hợp đồng lao động:

- Hợp đồng lao động thời vụ: 16 người

- Hợp đồng thời hạn từ 1 đến 3 năm: 14 người

- Hợp đồng không xác định thời hạn: 10 người

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân

2.2.1 Vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty

2.2.1.1 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty

Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm trang trí nội thất, đáp ứng nhu cầu thị trường Quy trình sản xuất của công ty được tổ chức theo ca và theo tiêu chí đón đầu xu hướng thời trang, với đặc điểm là quy trình sản xuất đơn giản.

Quy trình công nghệ sản xuất nội thất đòi hỏi sự tỉ mỉ nhằm tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn về kích cỡ, độ bền và màu sắc Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu của thị trường mà còn phù hợp với từng nhu cầu cụ thể của khách hàng.

- Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là theo đơn đặt hàng

- Đối tƣợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng

- Công ty chọn kỳ tính giá thành là tháng

Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất và áp dụng phương pháp trực tiếp trong việc tính giá thành sản phẩm Nhờ vào việc tích hợp hệ thống thông tin kế toán, quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp diễn ra một cách hiệu quả và gọn nhẹ.

2.2.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang của công ty bao gồm những sản phẩm đang trong quá trình thi công hoặc đã hoàn thành một số bước công nghệ Đối với sản phẩm nội thất, quy trình sản xuất phức tạp và ngắn, do đó kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp Đối với nguyên vật liệu thừa, công ty không nhập lại kho mà theo dõi trên tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Các công ty thiết kế nội thất cần đảm bảo khối lượng vật liệu xuất ra vừa đủ để đáp ứng nhu cầu Do đó, đơn đặt hàng nội thất không bao gồm giá trị sản phẩm dở dang vào đầu và cuối kỳ.

2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân

2.2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Công ty TNHH Thương mại & Xuất nhập khẩu Hoàng Ngân chuyên sản xuất đồ nội thất với nguyên liệu chủ yếu là gỗ sồi, gỗ công nghiệp, và kính, cùng các vật liệu phụ như vecni, đinh, và nhám Nhờ tính đồng chất của sản phẩm, công ty sử dụng ít chủng loại nguyên vật liệu, sản xuất các mặt hàng như bàn, ghế, tủ, và vách ngăn văn phòng, phục vụ nhu cầu trang trí nội thất và các yêu cầu thiết yếu khác Để đảm bảo quản lý chặt chẽ và hạch toán chính xác tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu, công ty cần duy trì quy trình cung ứng kịp thời cho sản xuất.

- Vật liệu phụ: Vecni, vôi, nhám, keo, đinh, ốc…

Phế liệu thu hồi là các loại vật liệu không được tái sử dụng hoặc không được tận dụng để sản xuất gỗ ép trong quá trình sản xuất Hệ thống chứng từ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi nguồn phế liệu này.

- Bảng nhập xuất tồn nguyên phụ liệu

- Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu b Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình nhập xuất kho NVL kế toán sử dụng các tài khoản nhƣ sau:

- TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu TK 152 có 2 tài khoản cấp 2:

+ TK 152.1 – Nguyên phụ liệu chính

- TK 621 - Chi phí NVLTT Chi tiết:

+ TK 621.1- Chi phí NVLTT tại phân xưởng thiết kế

+ TK 621.2- Chi phí NVLTT tại phân xưởng nội thất

Công ty chi tiết từng đơn đặt hàng và sử dụng mã hóa là số thứ tự của từng đơn để ghi nhận vào tài khoản 621 c Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) được thực hiện một cách rõ ràng và chính xác.

- Sổ chi phí sản xuất

- Thẻ kho và các sổ có liên quan d Trình tự hạch toán:

Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu yêu cầu kế toán tổng hợp thực hiện theo hình thức chứng từ ghi sổ Quá trình hệ thống hóa thông tin kế toán tổng hợp diễn ra một cách có hệ thống và hiệu quả.

Kế toán NVL Kế toán liên quan Kế toán tổng hợp

Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí NVLTT

Dựa trên số lượng sản phẩm cần sản xuất hàng tháng do công ty cung cấp và bảng định mức nguyên vật liệu, công ty xác định lượng nguyên liệu cần thiết và lập phiếu đề nghị xuất nguyên vật liệu.

Việc xuất vật tư được quản lý chặt chẽ dựa trên kế hoạch sản xuất và nhiệm vụ của công ty Hàng tháng, bộ phận sản xuất sẽ lập phiếu yêu cầu nguyên vật liệu dựa vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế Phiếu yêu cầu này sau đó sẽ được chuyển đến phòng vật tư để tiến hành thủ tục xuất kho nguyên vật liệu.

Dựa vào phiếu yêu cầu nguyên vật liệu, phòng vật tư sẽ lập phiếu xuất kho theo số lượng, chủng loại và quy cách đã được quy định trong phiếu sản xuất Sau đó, phiếu xuất kho sẽ được chuyển xuống kho, nơi thủ kho có trách nhiệm giao nguyên vật liệu Thủ kho cũng sử dụng phiếu xuất kho làm căn cứ để ghi thẻ kho.

Phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên:

- Liên 1: Lưu tại phòng kế toán

- Liên 2: Lưu tại phân xưởng

Bảng tổng hợp chứng từ nhập (xuất)

Chứng từ ghi sổ khác

Chứng từ ghi sổ về NVL

Chứng từ ghi sổ khác

Khi nhận đơn đặt hàng dựa trên bản vẽ thiết kế và dự toán chi phí cho vật tư, trang thiết bị từ phòng kế hoạch kỹ thuật, Giám đốc công ty sẽ lập kế hoạch mua sắm vật tư cần thiết.

Kế toán công ty cần mở sổ theo dõi vật tư cho từng đơn đặt hàng cụ thể Vật tư mua về sẽ được thực hiện thủ tục nhập kho, xuất dùng, và có thể được chuyển trực tiếp đến nơi sản xuất.

Hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận qua chứng từ thủ kho, ghi lại số lượng thực nhập và xuất vào thẻ kho Định kỳ, kế toán vật tư nhận chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho, tiến hành kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan Dựa trên toàn bộ phiếu nhập xuất kho, kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm MISA.SME.NET và phản ánh vào sổ chi tiết vật tư của từng kho Cuối tháng, kế toán vật tư và thủ kho đối chiếu để xác nhận số lượng tồn kho.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NGÂN

Ngày đăng: 04/09/2021, 09:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Để tập hợp chi hí nhân công trực tiếp cần sử dụng các chứng từ sau: bảng thanh toán lƣơng; bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN; bảng phân bổ tiền lƣơng và các  khoản trích theo lƣơng - Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thương mại và xuất nhập khẩu hoàng ngân
t ập hợp chi hí nhân công trực tiếp cần sử dụng các chứng từ sau: bảng thanh toán lƣơng; bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN; bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (Trang 15)
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức quản lý của công ty - Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thương mại và xuất nhập khẩu hoàng ngân
Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức quản lý của công ty (Trang 30)
Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ - Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thương mại và xuất nhập khẩu hoàng ngân
Sơ đồ 2.4 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (Trang 34)
- Bảng cân đối tài khoản; -  Các báo cáo tổng hợp.      - Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thương mại và xuất nhập khẩu hoàng ngân
Bảng c ân đối tài khoản; - Các báo cáo tổng hợp. (Trang 35)
Bảng tổng hợp chứng từ  - Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thương mại và xuất nhập khẩu hoàng ngân
Bảng t ổng hợp chứng từ (Trang 42)
Công ty áp dụng hình thức trả lƣơng cho công nhân trực tiếp lắp đặt theo ngày công làm việc - Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thương mại và xuất nhập khẩu hoàng ngân
ng ty áp dụng hình thức trả lƣơng cho công nhân trực tiếp lắp đặt theo ngày công làm việc (Trang 46)
Cuối tháng, căn cứ vào bảng lƣơng và các khoản phải trả phải nộp khác, kế toán ghi tăng tài khoản chi phí sản xuất chung của phân xƣởng (TK 627.2) đồng thời ghi  tăng các khoản phải trả ngƣời lao động (TK334) và các khoản phải trả phải nộp khác  (TK 338)  - Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thương mại và xuất nhập khẩu hoàng ngân
u ối tháng, căn cứ vào bảng lƣơng và các khoản phải trả phải nộp khác, kế toán ghi tăng tài khoản chi phí sản xuất chung của phân xƣởng (TK 627.2) đồng thời ghi tăng các khoản phải trả ngƣời lao động (TK334) và các khoản phải trả phải nộp khác (TK 338) (Trang 49)
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng “bàn ghế tiếp khách quốc hƣơng khảm trai cho nhà hàng Đặng Lê”.(phụ lục 18)  - Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thương mại và xuất nhập khẩu hoàng ngân
Bảng t ổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng “bàn ghế tiếp khách quốc hƣơng khảm trai cho nhà hàng Đặng Lê”.(phụ lục 18) (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w