Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thị trường kinh doanh và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Tất cả hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận Để xác định hiệu quả và lợi nhuận, cần có hệ thống kế toán ghi chép chính xác, nhanh chóng và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Mục tiêu nghiên cứu là quá trình xử lý nghiệp vụ, lưu chuyển chứng từ và hạch toán chi tiết tổng hợp về các khoản mục doanh thu.
CP, và xác định KQHĐKD của doanh nghiệp
Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập số liệu hiệu quả, cần thực hiện quan sát và tìm hiểu tình hình thực tế của doanh nghiệp Số liệu có thể được thu thập từ các báo cáo và tài liệu do doanh nghiệp cung cấp, cũng như từ các nguồn thông tin như báo chí và internet.
Phân tích số liệu là công cụ quan trọng để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp, thông qua việc so sánh và tổng hợp kết quả đạt được qua các năm Bằng cách so sánh kết quả thực tế với kế hoạch đã đề ra, doanh nghiệp có thể xác định mức độ hoàn thành kế hoạch và từ đó đưa ra những phương hướng phát triển cũng như biện pháp khắc phục kịp thời.
Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí, và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Chương 2: Tổng quan và thực trạng về kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐỨC THÀNH
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOAT ĐỘNG KINH DOANH
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị thu được từ việc bán hàng hóa và sản phẩm, cũng như cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này bao gồm số tiền khách hàng đã thanh toán hoặc đồng ý thanh toán, kèm theo các khoản thu phụ và phí bổ sung (nếu có).
Tài khoản “511” Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
- Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ
- TK “511” Không có số dƣ cuối kỳ
1.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiếm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ việc giao dịch bán hàng
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại
Tài khoản sử dụng: “521” Chiết khấu thương mại
- Khoản chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Kết chuyển toàn bộ sộ chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ sang tài khoản
- TK “521” Không có số dƣ cuối kỳ
1.2.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng: “531” Hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần trong kỳ kế toán
- TK “531” không có số dƣ cuối kỳ
1.2.3 Kế toán giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng: “532” Giảm giá hàng bán
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận khách hàng phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán để tính doanh thu thuần của kế toán
- Tài khoản “532” không có số dƣ cuối kỳ.
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia, tiền bản quyền và các doanh thu khác liên quan đến tài chính.
Tài khoản sử dụng: “ 515” Doanh thu hoạt động tài chính
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển sang tài khoản “911” Để xác định kết quả kinh doanh
- Các khoản lãi nhận đƣợc
- Chiết khấu thanh toán được hưởng
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu mà doanh nghiệp không thể dự đoán trước, hoặc có thể đã dự tính nhưng khả năng thực hiện rất thấp, đồng thời cũng là những khoản thu không mang tính chất thường xuyên.
Tài khoản sử dụng “711” các khoản thu nhập khác
- Số thuế GTGT phải nộp tình theo Phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển sang tài khoản “911” để xác định kết quả kinh doanh
- Các khoản thu nhập ngoài của công ty
- Tài khoản “711” khong có số dƣ cuối kỳ.
Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là chi phí thực tế khi xuất kho sản phẩm, bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Đối với dịch vụ, giá vốn là chi phí thực tế của dịch vụ hoàn thành đã được xác định tiêu thụ, cùng với các khoản chi khác được tính vào giá vốn nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tai kho ( giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,….)
Trong hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn hàng bán được ghi nhận đồng thời với doanh thu, tuân theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí được trừ.
1.5.2 Các phương pháp tính giá xuất kho
Phương pháp giá thực tế đích danh là cách tính giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho dựa trên đơn giá nhập kho của lô hàng tương ứng Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong kế toán, đảm bảo chi phí thực tế tương ứng với doanh thu thực tế Nhờ đó, giá trị hàng xuất kho bán ra phản ánh chính xác doanh thu mà nó tạo ra, đồng thời giá trị hàng tồn kho được thể hiện đúng theo giá trị thực tế của nó.
Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước) dựa trên giả định rằng hàng hóa được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước và quy trình này diễn ra tuần tự cho đến khi hàng hóa được xuất hết Phương pháp này cho phép tính toán trị giá vốn hàng xuất kho một cách chính xác, từ đó cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán và hỗ trợ quản lý hiệu quả.
Tài khoản sử dụng: “632” Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí nguyên vật liệu chi phí nhân công vượt mức bình thường
- Khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường vật chất
- Chi phí xây dụng, tự chế tài sản cố định vượt mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định
- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn năm trước
- Giá vốn hàng bán bị trả lại
- Chênh lệch giữa số dƣ phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn so với dự phòng đã lập năm trước
- Kế toán giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản “632” Không có dƣ cuối kỳ.
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính là các khoản chi phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm chi phí bán chứng khoán, lãi vay, lỗ do chuyển nhượng, tiền bản quyền, dự phòng giảm giá chứng khoán, lỗ từ giao dịch ngoại tệ, lỗ tỷ giá hoái đoái, chiết khấu thương mại cho người mua, và lãi từ mua hàng trả chậm hoặc trả góp.
Tài khoản sử dụng “635” chi phí tài chính
- Chi phí các khoản lãi vay
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
- Các khoản chi phí tài chính khác
- Hoàn nhập dƣ phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn dài hạn
- Kết chuyển sang TK “911” để xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản “635” không có số dƣ cuối kỳ.
Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao ngoài, phụ tùng thay thế, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng “641” chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
- Các khoản giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh
- Tài khoản “641” không có số dƣ cuối kỳ.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và điều hành chung, như chi phí bán hàng, chi phí tổ chức và chi phí văn phòng.
Tài khoản sử dụng “ 642” chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh doanh trong kỳ hoặc bổ sung chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản “ 642” không có số dƣ cuối kỳ.
Chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các khoản lỗ phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ không liên quan đến hoạt động chính của doanh nghiệp, cũng như những chi phí bị bỏ sót từ các năm trước.
Tài khoản sử dụng “811” các khoản chi phí khác
- Các khoản chi phí khác của công ty phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển sang tải khoản “911” để xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản “811” không có số dƣ cuối kỳ
1.10 CHI PHÍ THUÊ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phi thuế TNDN hoãn lại và chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện hành là số thuế mà doanh nghiệp phải nộp dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm, được tính theo thuế suất thuế thu nhập hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại là khoản thuế doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai, bao gồm việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm hiện tại và hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại từ năm trước.
Tài khoản sử dụng “821” Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chi phí thuế thu nhập hiện hành phát sinh trong kỳ
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trước ghi tăng thuế hiện tại
- Chi phí thuế TNDN Phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhận hoãn lại phải trả
- Số thuế TNDN thức tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế tạm phại nộp dƣợc giảm trừ vào số thuế thu nhập hiện hành
- Số thuế TNDN phải nộp đƣợc ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm thuế TNDN trong năm hiện hành
- Ghi giảm thuế TNDN hoãn lại
Khi kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành, cần ghi nhận vào tài khoản “911” để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
- Tài khoản “821” không có số dƣ cuối kỳ
1.11 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Kết quả kinh doanh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được tính bằng cách lấy doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng với doanh thu từ hoạt động tài chính, trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu khác và chi phí khác
- Trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý tính cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí khác phát sinh trong kỳ
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác và các khoản giảm chi phí thuế TNDN
- Tài khoản “911” không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kết chuyển các doanh thu chi phí sang TK “911”
Kết chuyển Giá vốn hàng bán
Kết chuyển Chi phí bán hàng
Kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển Chi phí tài chính
Kết Chuyển Chi phí khác
Kết Chuyển Chi phi thuế TNDN
Kết chuyển Chi phí thuế TNDN
Kết chuyển thu nhập khác
Kết chuyển Hoạt động tài chính
Kết Chuyển Doanh thu thuần
Kết chuyển ết chuyển Cho khách hàng
Chi trả cho khách hàng
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
SỰ SỐNG 2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ÁNH SÁNG LÀ SỰ SỐNG
Tên công ty : DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐỨC THÀNH
DOANG NGHIỆP TƢ NHÂN ĐỨC THÀNH đƣợc thành lập ngày 11/02/2004, giấy phép đăng ký kinh doanh số 0309802496 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ cấp
Tên giao dịch : DOANH NGIỆP TƢ NHÂN ĐỨC THÀNH
Địa chỉ : Thị trấn Chƣ Ty, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
Email : ttdvn@ttd-group.com
2.1.2 Chức năng- nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty a Chức năng- nhiệm vụ
Công ty Cổ phần Ánh Sáng Là Sự Sống chuyên cung cấp các sản phẩm đồ điện gia dụng, phục vụ nhu cầu của gia đình và các công trình kiến trúc xây dựng.
Nhiệm vụ của công ty là hoạt động kinh doanh đúng theo ngành nghề đã đăng ký và mục tiêu thành lập, đồng thời tuân thủ các chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của nhà nước Công ty cam kết hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ kế toán thống kê hiện hành, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong mọi hoạt động.
Bán buôn đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện
2.1.3 Bộ máy quản lý a Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
TỔNG QUAN VÀ THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐỨC THÀNH.20 2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ĐỨC THÀNH20 2.1.1 Lịch sử hình thành
Chức năng- nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty Cổ phần Ánh Sáng Là Sự Sống chuyên cung cấp các sản phẩm đồ điện gia dụng, phục vụ nhu cầu của gia đình và các công trình kiến trúc xây dựng.
Công ty có nhiệm vụ hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục tiêu thành lập, đồng thời tuân thủ các chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của nhà nước Để đảm bảo tính minh bạch, công ty cần thực hiện hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ kế toán thống kê hiện hành.
Bán buôn đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện.
Bộ máy quản lý
a Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) b Chức năng và nhiệm vụ
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, là người quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty theo chính sách và pháp luật
Phó giám đốc là người làm việc dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành công ty, đồng thời tham mưu và chịu trách nhiệm về các công việc được giao.
Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám Đốc về chuyên môn và định hướng kinh doanh của công ty Nhiệm vụ của phòng bao gồm tổ chức ký kết và triển khai hợp đồng, quản lý hoạt động bán hàng, cũng như theo dõi và quản lý các kênh phân phối hiệu quả.
Phòng giám sát: Giám sát, đôn đốc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ nghiên cứu và soạn thảo nội quy, quy chế tổ chức lao động trong công ty Ngoài ra, phòng còn xây dựng định mức đơn giá lao động và quản lý con dấu doanh nghiệp theo quy định của Bộ Công an về quản lý và sử dụng con dấu.
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của doanh nghiệp
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, trung thực và thận trọng của tổng giám đốc trong việc thực hiện quyền chủ sở hữu và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty Phòng cũng chịu trách nhiệm ghi chép sổ sách kế toán một cách kịp thời, trung thực và chính xác, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Ngoài ra, phòng còn thẩm định các báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh và đánh giá công tác quản lý.
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
a Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán thống kê công nợ
Kế toán kho Thủ quỹ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng giám sát Giám đốc b Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Người hỗ trợ giám đốc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác thống kê, đồng thời kiểm soát các hoạt động kế toán tại công ty.
- Ký duyệt các chứng từ kế toán, các bảng báo cáo kế toán về tài liệu liên quan đến công tác kế toán
- Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, kiểm tra và nộp các báo cáo cho cơ quan cấp trên
- Nghiên cứu và cập nhật kịp thời các thông tƣ kế toán, đảm bảo tính trung thực trong công tác kế toán
Kế toán tổng hợp là quá trình ghi chép và phản ánh tổng quát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp thông qua các tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính, nhằm cung cấp thông tin giá trị chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán tài chính là một phần quan trọng trong nghiệp vụ kế toán, bao gồm việc ghi chép, phản ánh và tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính Những báo cáo này phục vụ nhu cầu thông tin cho các đối tượng bên ngoài, chủ yếu là doanh nghiệp.
* Kế toán tiền lương, thuế, BHXH:
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra ghi chép số lượng, thời gian lao động, khối lượng công việc, kết quả lao động từng người, từng lao động
- Tính lương cho từng bộ phận nhân viên theo quy định của tổ chức, tổng hợp tình hình trả lương thực tế
Để tối ưu hóa việc quản lý chi phí, cần tính toán phân bổ chính xác chi phí tiền lương cho từng đối tượng chi phí Việc phân tích hình thức sử dụng lao động và tình hình sử dụng quỹ tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được hiệu quả sử dụng nguồn lực và điều chỉnh chiến lược nhân sự phù hợp.
* Kế toán thống kê công nợ:
- Theo dõi công nợ các cửa hàng và các đại lý, các công trình nhà dân và dự án
- Theo dõi hóa đơn mua hàng và hóa đơn bán hàng của công ty
- Theo dõi tình hình, xuất hàng và bảo quản hàng hóa tại kho ( kho BIG 6)
- Lập các thủ tục nhập xuất và chuyển kho
- Thường xuyên đối chiếu sổ sách với thủ kho
Để quản lý hàng hóa hiệu quả, cần duy trì các sổ chi tiết như sổ chi tiết hàng hóa, sổ nhập và xuất, cùng thẻ kho Việc này giúp theo dõi chính xác và kịp thời từng loại vật tư và trang thiết bị.
- Kiểm tra các chứng từ thu, chi tiền mặt của công ty và của các quỹ khác
- Thực hiện việc kiểm kê quỹ và lập báo cáo tồn quỹ theo đúng định kỳ
- Mỗi ngày đến kho bạc nộp tiền kịp thời để quỹ của đơn vị không tồn quá nhiều.
Tổ chức công tác kế toán
a Chế độ kế toán áp dụng
Hệ thống tài khoản của công ty được xây dựng dựa trên bảng cân đối kế toán theo quyết định số 15/2006/QD-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đã được điều chỉnh theo quyết định 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 và thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009.
* Hình thức ghi sổ kế toán:
Nhật ký – sổ cái, là sổ kế toán tổng hợp duy nhất để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Dựa vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lệ, kế toán tiến hành phân loại và ghi sổ Các nghiệp vụ liên quan đến nhật ký chuyên dùng sẽ được ghi vào các nhật ký này, trong khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa được phản ánh sẽ được ghi vào “nhật ký chung” theo trình tự thời gian và vào các sổ chi tiết liên quan.
Dựa vào các định khoản kế toán đã được ghi trên nhật ký chung, tiến hành ghi chép vào sổ cái các tài khoản tương ứng Đồng thời, tổng hợp số liệu từ nhật ký chuyên dùng để cập nhật vào sổ cái một cách chính xác.
+ Lập bảng tổng hợp chi tiết căn cứ vào các sổ chi tiết của các tài khoản
+ Căn cứ số liệu trên sổ cái lâp bảng cân đối tài khoản
+ Đối chiếu kiểm tra số liệu và lập các báo cáo kế toán b Chế độ kế toán
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đố chiếu và kiểm tra
Sổ Nhật Ký chung Chung
Bảng Cân Đối Sổ Phát Sinh
Sổ Nhật Ký đặc biệt Đặc Biệt
Sổ, Thẻ Kế Toán Chi Tiết
Bảng Tổng Hợp Chi Tiết
Công ty áp dụng hình thức kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
* Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
* Đơn vị tiền tệ sử dụng: VND, Đánh giá hàng tồn kho theo nguyên giá
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Theo phương pháp kê khai thường xuyên và Đánh giá hàng tồn kho theo nguyên giá
*Xác định giá trị hàng tồn kho: Phương pháp nhập trước xuất trước
*Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp đường thẳng
*Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ
*Phần mềm kế toán sử dụng: MISA.
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ:
Phiếu đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho thành phẩm, phiếu thu, giấy ủy nhiệm thu, giấy báo có
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hóa, họ sẽ liên hệ và ký hợp đồng với công ty Đến thời hạn giao hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên, sau đó trình thủ trưởng duyệt, đóng dấu và ký tên Nếu khách hàng thanh toán ngay, kế toán sẽ lập phiếu thu và phiếu xuất kho Trong trường hợp chưa thanh toán, kế toán sẽ theo dõi chi tiết trên sổ các khoản phải thu khách hàng và các mẫu chứng từ của công ty.
TK: “511” là tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-TK : “5111” là tài khoản doanh thu bán hàng hóa
Và các tài khoản liên quan nhƣ: 112, 1311, 1111
- TK 1311: Phải thu khách hàng khi bán bóng đèn
TK: “511” không có số dƣ cuối kỳ c Sổ sách kế toán
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tài khoản 511
-Sổ cái tài khoản 511 d Phương pháp hạch toán:
Ngày 25/10/2015, căn cứ vào HĐ GTGT số 0002352, (đính kèm phụ lục A1)
Doanh nghiệp đã xuất bán 750 lít dầu DO 0,05S cho DNTN HƯNG CƯỜNG với đơn giá 12.918,182 đồng/lít, kèm theo VAT 10% Thanh toán được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng (xem phụ lục A2) Kế toán sẽ hạch toán theo quy định.
Vào ngày 09/11/2015, theo hợp đồng GTGT số 0002374 (đính kèm phụ lục A3), doanh nghiệp đã xuất bán 750 lít dầu DO 0,05S cho DNTN YÊN ĐỖ GIA LAI với đơn giá 12.527,273 đồng/lít, cộng với VAT 10% Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt và kế toán sẽ tiến hành hạch toán giao dịch này.
Ngày 20/11/2016, căn cứ vào HĐ GTGT số 0002394, ( đính kèm phụ lục A4 ), doanh nghiệp xuất bán Xăng RON 92, dầu DO_0,05S, nhớt 25 lít, nhớt 18 lít cho CÔNG
TY TNHH THÀNH TÍN với (trong đó: Xăng RON 92 số lƣợng 90 lít, đơn giá: 15.809,091đồng/lít Dầu DO_0,05S số lƣợng 300 lít, đơn giá: 12.527,273đồng/ lít Nhớt
Sản phẩm nhớt 25 lít có số lượng 50 lít với đơn giá 51.636.364 đồng/lít và nhớt 18 lít có số lượng 36 lít với đơn giá 51.818.182 đồng/lít, đã bao gồm VAT 10% Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, theo phụ lục A5 đính kèm Kế toán sẽ thực hiện hạch toán theo quy định.
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ quý IV năm 2015: 4.975.590.400, (đính kèm phụ lục B1)
2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
-Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
-Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo ngân hàng
Quy trình luân chuyển chứng từ
Kế toán sử dụng chứng từ gốc liên quan đến các tài khoản 521, 531, 532 để ghi chép vào sổ quỹ và các sổ, thẻ chi tiết Dựa trên chứng từ gốc này, kế toán sẽ áp dụng chứng từ ghi sổ và từ đó ghi vào sổ cái của các tài khoản 521, 531, 532.
- TK 521: Chiết khấu thương mại
- TK 531: Gi ảm giá hàng bán
- TK 532: Hàng bán bị trả lại c Sổ sách kế toán
Sổ cái TK 521, 531, 532 d Phương pháp hạch toán
Trong tháng 12 năm 2012, công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính a Chứng từ sử dụng và Quy trình luân chuyển chứng từ
+ Dựa vào bảng kê chứng từ tại công ty
+ Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng
- Quy trình luân chuyển chứng từ:
Kế toán sử dụng chứng từ gốc liên quan đến tài khoản 515 để ghi vào sổ quỹ và các sổ thẻ chi tiết 515 Dựa trên chứng từ gốc, kế toán sẽ áp dụng chứng từ ghi sổ và từ đó ghi vào sổ cái tài khoản 515.
TK “515” là tài khoản doanh thu hoạt động tài chính
Và còn các TK kiên quan nhƣ: 11211, 11214
TK “515” không có số dƣ cuối kỳ c Sổ sách kế toán
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TK 515
- Sổ cái: TK 515 d Phương pháp hạch toán
Ngày 25/12/2012 căn cứ vào sổ phụ , lãi Nhập Vốn tại Ngân hàng Agribank Đức
Cơ là 6 400 đồng (phụ lục A6, B3) kế toán hạch toán:
Tổng doanh thu hoạt động tài chính quý IV/2015: 6.400 đồng (đính kèm phụ lục B3)
2.2.4 Kế toán thu nhập khác
2.2.4.1 Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
Biên bản thanh lý, biên bản vi phạm hợp đồng, phiếu thu, hóa đơn
quy trình luân chuyển chứng từ
Dựa vào hóa đơn và phiếu thu, kế toán sẽ ghi chép vào sổ nhật ký chung để theo dõi chi tiết, sau đó chuyển vào sổ cái tài khoản 711 Việc này giúp xác định kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối kỳ.
Trong quý IV năm 2015, công ty không phát sinh các khoản thu nhập khác
2.2.5 Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.5.1 Chứng từ sử dụng và Quy trình luân chuyển chứng từ
- Chứng từ sử dụng: Đơn đặt hàng, phiếu xuất kho
-Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi khách hàng đặt hàng, đơn đặt hàng sẽ được chuyển đến phòng kinh doanh của công ty Tại đây, phòng kinh doanh sẽ kiểm tra và liên hệ với kho hoặc kế toán kho để xác nhận tình trạng hàng tồn Nếu còn hàng và đáp ứng yêu cầu, đơn hàng sẽ được chuyển sang phòng kế toán để lập phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: một liên lưu tại phòng kế toán, một liên chuyển cho kho làm chứng từ xuất kho, và một liên giao cho khách hàng.
TK “6321” là tài khoản giá vốn hàng bán
Và có TK liên quan nhƣ: 1561
TK “6321” không có số dƣ cuối kỳ
Ngày 25/10/2015, căn cứ vào phiếu xuất số XK00863 (đính kèm phụ lục A6),
Doanh nghiệp xuất hàng cho DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HÙNG CƯỜNG theo HĐ GTGT 0002352, kế toán hạch toán:
Ngày 09/11//2015, căn cứ vào phiếu xuất số XK00872 (đính kèm phụ lục A8), doanh nghiệp xuất hàng cho DNTN YÊN ĐỖ theo HĐ GTGT 0002374, kế toán hạch toán:
Ngày 20/11/2015, căn cứ vào phiếu xuất số XK00873 ( đính kèm phụ lục A9), doanh nghiệp xuất hàng cho CÔNG TY TNHH THÀNH TÍN theo HĐ GTGT 0002394, kế toán hạch toán:
Tổng giá vốn hàng bán phát sinh trong quý IV năm 2016:4.831.139.451 đồng
2.2.6 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
2.2.6.1 Chứng từ sử dụng và Quy trình luân chuyển chứng từ
Giấy báo nợ ngân hàng, phiếu chi…
-Quy trình luân chuyển chứng từ
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều cần lập chứng từ kế toán có chữ ký của giám đốc Sau khi được gửi lên phòng kế toán để kiểm tra và xét duyệt, kế toán sẽ lập phiếu chi thanh toán Hóa đơn sẽ được bảo quản và lưu trữ tại phòng kế toán Trong kỳ kế toán, các chứng từ đã kiểm tra sẽ được ghi vào sổ chi tiết chi phí hoạt động tài chính Cuối kỳ kế toán, toàn bộ chi phí hoạt động tài chính phát sinh sẽ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Công ty sử dụng TK 635 – CPHĐTC để ghi nhận các chi phí phát sinh, có TK liên quan là 112- tiền gửi ngân hàng
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chi phí hoạt động tài chính
Ngày 26/12/2015 căn cứ vào sổ phụ ngân hàng Agribank Đức Cơ, phí SMS biến động số dƣ tháng 12/2015 là 44.000 (phụ lục B5), kế toán hạch toán:
Tổng chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ: 169.157.777đồng (dính kèm phụ lục B5)
2.2.7 Kế toán chi phí bán hàng
2.2.7.1 Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
- Hóa đơn dịch vụ mua vào phục vụ bán hàng
Quy trình luân chuyển chứng từ
Kế toán sử dụng chứng từ gốc liên quan đến tài khoản 641 để ghi chép vào sổ quỹ và các sổ, thẻ chi tiết của tài khoản này Dựa trên chứng từ gốc, kế toán sẽ áp dụng chứng từ ghi sổ và từ đó thực hiện ghi vào sổ cái của tài khoản 641.
TK641: Chi phí bán hàng
Trong tháng 12 năm 2012, công ty không phát sinh các chi phí bán hàng
2.2.8 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.8.1 Chứng từ sử dụng và Quy trình luân chuyển chứng từ
+ Phiếu chi, báo nợ, phiếu thu
+ Bảng lương, bảng khấu hao TSCĐ, hóa đơn
- Quy trình luân chuyển chứng từ
Kế toán sử dụng chứng từ gốc liên quan đến tài khoản 642 để ghi vào sổ quỹ và các sổ, thẻ chi tiết của tài khoản này Dựa trên chứng từ gốc, kế toán áp dụng chứng từ ghi sổ và từ đó thực hiện ghi vào sổ cái tài khoản 642.
Công ty sử dụng TK 642-CPQLDN và TK cấp chi tiết để hạch toán nhƣ:
+ TK 6421 chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6423 chi phí đồ dung văn phòng
+ TK 6424 chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6427 chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 chi phí bằng tiền khác
Và các TK liên quan nhƣ: TK 111, 112, 214, 334, 331
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chi phí quản ly doanh nghiệp
Vào ngày 14/12/2012, dựa trên phiếu chi số PC11-805 (đính kèm phụ lục A10), công ty đã thanh toán 520.000 đồng cho việc mua thiết bị máy tính từ CÔNG TY TNHH No Va, bao gồm 10% thuế GTGT Kế toán sẽ hạch toán giao dịch này.
Ngày 17/12/2012, căn cứ vào phiếu chi số PC11-808 (đính kèm phụ lục A11)thanh toán tiền bơm mực, thay mực các loại cho CÔNG TY TNHH TM DV Trần
Khánh Hƣng 3.850.000 đồng bao gồm 10% thuế GTGT, kế toán hạch toán:
Ngày 27/12/2012, căn cứ vào ủy nhiệm chi số UNCC00274 (phụ lục A12) công ty chi tiền nộp quỹ phòng chống bảo lụt năm 2012 4.000.000 đồng, kế toán hạch toán:
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp: 102.049.714 đồng (đính kèm phụ lục B6)
2.2.9 Kế toán chi phí khác
2.2.9.1 Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
Phiếu chi và các chứng từ liên quan
Quy trình luân chuyển chứng từ
Kế toán dựa vào chứng từ gốc liên quan đến tài khoản 811 để thực hiện việc ghi chép vào sổ quỹ cũng như các sổ và thẻ chi tiết của tài khoản này Dựa trên chứng từ gốc, kế toán sẽ sử dụng chứng từ ghi sổ và từ đó tiến hành ghi vào sổ cái của tài khoản 811.
Trong tháng 12 năm 2012 , công ty không phát sinh các khoản chi phí khác
2.2.10 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
2.2.10.1 Chứng từ sử dụng và Quy trình luân chuyển chứng từ
- Chứng từ sử dụng: Tờ khai thuế TNDN tạm tính, giấy báo có
- Quy trình luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào tờ khai thuế TNDN tạm tính kến toán ghi sổ cái TK 821
Công ty sử dụng TK 821- chi phí thuế TNDN Trong đó chủ yếu sử dụng TK cấp chi tiết 8211- chi phí thuế TNDN Hiện hành và TK liên quan 3334
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu= DTBH& CCDV- các khoản giảm trừ+ DTHĐTC+ TN Khác
Chi phí =GVHB+CPHĐTC+CPBH+CPQLDN+Chi phí khác
Thuế thu nhập doanh nghiệp tháng 12 năm 2012 là 3.528.636, (đính kèm phụ lục
2.2.11.Kế toán xác định kết quả hoat động kinh doanh
2.2.11.1 Chứng từ sử dụng và Quy trình luân chuyển chứng từ
-Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 911, Chứng từ kết chuyển……
Quy trình luân chuyển chứng từ diễn ra vào cuối tháng khi tất cả các tài khoản liên quan đến việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh được kết chuyển vào tài khoản 911 Điều này giúp xác định doanh nghiệp có lãi hay lỗ trong kỳ Kế toán sẽ hạch toán vào sổ chi tiết tài khoản xác định kết quả hoạt động kinh doanh và ghi vào sổ cái tài khoản 911 Cuối cùng, kế toán trưởng sẽ lập báo cáo tài chính.
Công ty sử dụng TK 911 để ghi nhận KQHĐKD trong kỳ, có các TK liên quan nhƣ: 632, 635, 641, 642, 511…
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kết quả hoạt động kinh doanh
Ngày 31/12/21012, kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định KQHĐKD,(phụ lục B1, B2, B10)
Ngày 31/12/21012, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định KQHĐKD,(phụ lục B3, B10)
Ngày 31/12/21012, kết chuyển Gía vốn hàng bán để xác định KQHĐKD, (phụ lục B4, B10)
Ngày 31/12/21012, kết chuyển Chi phí hoạt động tài chính để xác định KQHĐKD, (phụ lục B5, B10)
Ngày 31/12/21012, kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định KQHĐKD, (phụ lục B6, B7, B8, B10)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN (phụ lục B9, B10)
Sơ đồ 2.4: kết chuyển xác định KQHĐKD tại công ty:
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Nhận xét
3.1.1 Nhận xét về hoạt động kinh doanh của công ty
Công tác kế toán đã ghi nhận một cách chính xác và chặt chẽ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho việc quản lý, phân tích, lập kế hoạch và lãnh đạo.
Hoạt động kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt, công ty đả đi vào hoạt động ổn định 3 showrom
Công ty đã tổ chức chất lượng sản phẩm một cách hiệu quả, dẫn đến việc không phát sinh các khoản GGHB và HBBTL Điều này cho thấy khả năng cạnh tranh của công ty về giá cả và chất lượng so với các doanh nghiệp khác.
Yếu tố lãi vay không ảnh hưởng lớn đến công ty, do công ty có nguồn vốn kinh doanh tương dối ổn định
Kế toán chi phí tại công ty đảm bảo phản ánh đầy đủ, chính xác và hợp lý từng khoản mục chi phí Công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh được thực hiện dựa trên tình hình thực tế và tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành.
Công ty hiện đang đối mặt với vấn đề về số lượng nhân sự hạn chế, dẫn đến việc không thể đáp ứng đầy đủ khối lượng công việc Điều này khiến cho các nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, dễ dẫn đến sai sót trong quá trình thực hiện.
Công ty có nhiều công trình nằm xa văn phòng điều hành, dẫn đến việc thông tin từ các công trình về công ty bị chậm trễ, gây ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
3.1.2 Nhận xét về tổ chức công tác kế toán tại công ty
Về công tác kế toán
Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi đã có cơ hội tìm hiểu sâu về công tác kế toán và nhận thấy rằng công ty thực hiện khá tốt nhiệm vụ này Công ty đã có những cải tiến đáng kể trong công tác kế toán, bao gồm việc đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, nhiệt tình và chu đáo, đáp ứng kịp thời các yêu cầu thông tin Hơn nữa, nhân viên tại công ty không chỉ làm việc theo một vị trí cố định mà còn linh hoạt trong công việc, giúp tránh tình trạng ứ đọng khi có nhân viên vắng mặt.
Về áp dụng chế độ kế toán và hình thức kế toán
Công ty hiện đang áp dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ, thực hiện đúng theo chế độ kế toán quy định của Bộ Tài Chính Công tác kế toán được thực hiện hiệu quả từ khâu lập chứng từ đến lập báo cáo tài chính, với số liệu được ghi chép đầy đủ và chính xác Hệ thống sổ sách được thiết kế chi tiết, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được sắp xếp ngăn nắp, thuận tiện cho việc kiểm tra Các chứng từ hạch toán đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ và cơ sở pháp lý liên quan.
Việc áp dụng công nghệ thông tin và phần mềm kế toán đã nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu, giảm thiểu khối lượng công việc ghi chép tay và đảm bảo thông tin kinh tế được cập nhật đầy đủ Công ty sử dụng phần mềm kế toán giúp ghi nhận, kết chuyển và tính toán thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác Hệ thống lưu trữ chứng từ và tài liệu khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra và đối chiếu Chứng từ gốc về chi phí và doanh thu được kiểm tra chặt chẽ, phân loại theo loại hình kinh doanh, làm cơ sở cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Việc ghi chép của kế toán đôi khi còn nhiều thiếu sót nhƣ: Ghi sai tên công ty, đơn giá, số liệu…
Việc các chi nhánh luân chuyển chứng từ sổ sách không đúng thời điểm đã gây ra nhiều khó khăn trong việc xử lý số liệu vào sổ kế toán và lập báo cáo.
Giải pháp
3.2.1 Về hoạt động kinh doanh của công ty
Để nâng cao hiệu quả công việc và tránh sai sót do kiêm nhiệm, công ty cần tuyển thêm nhân viên có trình độ chuyên môn cao ở các bộ phận.
3.2.1 Về tổ chức công tác kế toán của công ty
Kế toán trưởng thường xuyên nhắc nhở kế toán viên ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cẩn thận và thận trọng
Thống nhất một thời gian nhất định để các chi nhánh luân chuyển chứng từ, sổ sách đúng thời điểm để thuận lợi cho việc làm báo cáo.
Kiến nghị
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật của công ty, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm giúp công ty cải thiện và tối ưu hóa lợi nhuận hơn nữa.
3.3.1 Về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Để sản phẩm ngày càng gần gũi với khách hàng, công ty nên hợp tác với các đại lý trưng bày và bán sản phẩm Một chiến lược cạnh tranh hiệu quả là sử dụng chính sách chiết khấu thương mại (CKTM) Việc áp dụng CKTT khi khách hàng thanh toán trước thời hạn sẽ thu hút sự quan tâm và tạo động lực cho khách hàng.
3.3.2 Về tổ chức công tác kế toán tại công ty
Để đảm bảo kiểm tra chi tiết các khoản mục đầy đủ và chính xác, cần tuyển thêm nhân viên Việc này giúp công việc không bị tồn đọng vào cuối kỳ và không ảnh hưởng đến báo cáo kế toán Đồng thời, cần có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng nhân viên.
Để tránh gây thiệt hại đến công ty:
-Thường xuyên luân chuyển các vị trí của nhân viên kế toán để tránh gian lận
-Do nghiệp vụ tài chính luôn thay đổi nên các nhân viên kế toán cần tham gia các khóa học ngắn bồi dƣỡng kiến thức mới
Để nâng cao hiệu quả công việc kế toán, cần thường xuyên cải thiện hệ thống kế toán máy tính và nâng cấp phần mềm kế toán, giúp tăng tốc độ làm việc và đảm bảo số liệu được lưu trữ chính xác Đồng thời, tổ chức theo dõi chi tiết và tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động là rất quan trọng Việc cập nhật kịp thời các quyết định và thông tư đổi mới sẽ giúp tránh sai sót trong quá trình hạch toán.