1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính vi mô cho người nghèo trên địa bàn huyện chư sê tỉnh gia lai

50 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Vi Mô Cho Người Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Chư Sê, Tỉnh Gia Lai
Tác giả Dương Mạnh Mẫn
Người hướng dẫn THS. Nguyễn Bá Trung
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu Tại Kon Tum
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Gia Lai
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VAI TRÒ TÍN DỤNG HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO (10)
    • 1.1. NGHÈO ĐÓI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIẢM NGHÈO (10)
      • 1.1.1. Khái niệm nghèo đói (10)
      • 1.1.2. Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo (12)
    • 1.2. TÀI CHÍNH VĨ MÔ (12)
      • 1.2.1. Khái niệm tài chính vi mô (12)
      • 1.2.2. Tín dụng vi mô (13)
      • 1.2.3. Tổ chức tài chính vi mô (14)
    • 1.3. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG VIỆC GIẢM NGHÈO (17)
    • 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO (18)
    • 1.5. KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO (19)
      • 1.5.1. Bangladesh (19)
      • 1.5.2. Thái Lan (19)
      • 1.5.3. Malaysia (19)
      • 1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (20)
  • CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ CHO NGƯỜI NGHÈO (22)
    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA ĐỊA PHƯƠNG (22)
    • 2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VI MÔ CHO NGƯỜI NGHÈO (22)
      • 2.2.1. Số lượng hộ được vay (0)
      • 2.2.2. Mức vốn vay (26)
      • 2.2.3. Hình thức vay (27)
      • 2.2.4. Mục đích vay (28)
      • 2.2.5. Hình thức trả (29)
      • 2.2.7. Nguồn trả nợ các khoản vay (30)
      • 2.2.8. Khó khăn khi trả nợ (31)
    • 2.3. HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG VI MÔ CHO NGƯỜI NGHÈO (31)
      • 2.3.1. Hiệu quả thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm (33)
      • 2.3.2. Hiệu quả đầu tư sản xuất kinh doanh và đa dạng hóa sinh kế (0)
      • 2.3.3. Cải thiện mức sống của các hộ gia đình khi vay vốn tín dụng (35)
      • 2.3.4. Đánh giá chung về mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống (0)
      • 2.3.5. Các lợi ích xã hội và kỹ năng của tài chính vi mô (36)
  • CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ (38)
    • 3.1. CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG (38)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỔ TRỢ NGƯỜI NGHÈO TẠI HUYỆN CHƯ SÊ, GIA LAI (39)
    • 3.3. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG (42)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

-Nghiên cứu này có hai mục tiêu cơ bản sau:

Phân tích thực trạng tín dụng vi mô cho người nghèo tại Huyện Chư Sê, Tỉnh Gia Lai

-Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng vi mô cho người nghèo tại Huyện Chư Sê, Tỉnh Gia Lai

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là thực trạng tiếp cận vốn tín dụng vi mô của người nghèo và các hoạt động tài chính vi mô của các tổ chức tài chính vi mô tại huyện Chư Sê Nghiên cứu này nhằm phân tích những khó khăn và thuận lợi trong việc tiếp cận nguồn vốn, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của các hoạt động tài chính vi mô trong khu vực.

Phạm vi nghiên cứu: huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tiếp cận tài liệu: Bao gồm hai nhóm tài liệu thứ cấp và sơ cấp

Tài liệu thứ cấp bao gồm các số liệu được thu thập từ báo cáo của các tổ chức tài chính vi mô, bài báo, tạp chí và nghiên cứu của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính vi mô cả trong và ngoài nước, cũng như từ các trang web liên quan.

Tài liệu sơ cấp là các thông tin lấy trực tiếp từ 100 hộ nghèo ở huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VAI TRÒ TÍN DỤNG HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO

NGHÈO ĐÓI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIẢM NGHÈO

Nghèo đói là một khái niệm phức tạp và khó có thể đo lường một cách chung nhất, theo các nhà khoa học Các định nghĩa về nghèo đói thường khác nhau, tùy thuộc vào quan niệm và cách tiếp cận của từng người.

Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á – Thái Bình Dương diễn ra tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 2003 đã đạt được sự đồng thuận giữa các quốc gia về định nghĩa nghèo đói Theo đó, nghèo đói được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, những nhu cầu này được xã hội công nhận tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương.

Nhà kinh tế học Galbraith cho rằng con người được coi là nghèo khi thu nhập của họ, dù đủ để tồn tại, vẫn thấp hơn rõ rệt so với mức thu nhập của cộng đồng Điều này xảy ra khi họ thiếu những thứ mà đa số trong xã hội xem là cần thiết tối thiểu để sống Còn Abapia Sen, chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động Quốc tế và là người đoạt giải Nobel kinh tế năm 1998, định nghĩa nghèo là những người có thu nhập dưới 1 đô la Mỹ mỗi ngày, số tiền được coi là đủ để mua những sản phẩm thiết yếu cho sự sống.

Ngân hàng Thế giới định nghĩa nghèo là một khái niệm đa chiều, không chỉ giới hạn trong khía cạnh thiếu thốn vật chất Nghèo còn bao gồm các yếu tố như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, sự dễ bị tổn thương, và thiếu quyền phát ngôn cũng như quyền lực.

Các quan niệm về nghèo đói phản ánh ba khía cạnh chính: Thứ nhất, con người không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu Thứ hai, cộng đồng dân cư sống dưới mức sống trung bình Thứ ba, thiếu cơ hội để lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

Nghèo đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của từng xã hội Những biểu hiện của nghèo đói bao gồm thiếu ăn, suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật, ô nhiễm môi trường, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh cao và tuổi thọ thấp.

Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo

Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo là công cụ quan trọng để xác định mức độ nghèo của mỗi quốc gia Tiêu chí này được hiểu là chuẩn mực chung, trong đó cá nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn mức chuẩn sẽ được coi là nghèo Ngoài ra, tiêu chí phân loại này có thể thay đổi theo thời gian để phản ánh tình hình kinh tế xã hội.

Để phù hợp với sự phát triển của các quốc gia và tổ chức quốc tế, cần thực hiện 4 điều chỉnh hợp lý Một trong những điều chỉnh quan trọng là phân loại chuẩn nghèo đói theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, nhằm đảm bảo việc đánh giá và hỗ trợ các nhóm dân cư gặp khó khăn một cách hiệu quả nhất.

Trên toàn cầu, nhiều quốc gia dựa vào tiêu chuẩn thu nhập do Ngân hàng Thế giới (WB) thiết lập để phân tích và đánh giá tình trạng nghèo đói trong nước.

Bảng 1.1 Tiêu chuẩn nghèo đói theo sự phân loại của World Bank

Khu vực Mức thu nhập tối thiểu

Các nước đang phát triển 1

Châu Mỹ Latinh và Caribe 2

(Nguồn: Giáo trình Kinh tế phát triển – PGS.TS Đinh Phi Hổ)

Mỗi quốc gia xác định mức thu nhập tối thiểu dựa trên điều kiện kinh tế cụ thể của từng giai đoạn phát triển, do đó mức thu nhập tối thiểu thường xuyên được điều chỉnh và nâng cao.

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới về tình hình nghèo đói, số người sống dưới mức nghèo khổ trên toàn cầu đã giảm đáng kể trong 15 năm qua.

Từ năm 1981 đến 2005, tốc độ giảm nghèo diễn ra chậm và số lượng người nghèo vẫn còn rất cao Đến năm 2008, Ngân hàng Thế giới đã điều chỉnh chuẩn nghèo từ 1 USD/người/ngày lên 1,25 USD/người/ngày (theo chỉ số giá cả năm 2005), dẫn đến việc số người nghèo trên toàn cầu giảm từ 1,9 tỷ xuống còn 1,4 tỷ người trong thế kỷ 21 Tại Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước phải dựa vào chuẩn nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành theo từng giai đoạn.

Giai đoạn 2001-2005, chuẩn hộ nghèo được xác định theo Quyết định số 143/2000/QĐ – BLĐTBXH ngày 1/11/2000 như sau:

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, tương đương 960.000 đồng/năm

Vùng nông thôn cho đồng bằng: 100.000 đồng/tháng hay 1.200.000 đồng/năm Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng hay 1.800.000 đồng/năm

Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định trên được xác định là hộ nghèo

Giai đoạn 2006 – 2010 được xác định theo Quyết định 170/2005/QĐ – TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo

Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/tháng (3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo

Giai đoạn từ năm 2011-2015 chuẩn nghèo được áp dụng theo quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 1/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ:

Trong khu vực nông thôn, hộ nghèo được xác định là những hộ có thu nhập bình quân dưới 400.000 đồng/tháng (tương đương 4.800.000 đồng/người/năm) Trong khi đó, hộ cận nghèo là những hộ có thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.

Trong khu vực thành thị, hộ nghèo được xác định là những hộ có thu nhập bình quân dưới 500.000 đồng/tháng (6.000.000 đồng/người/năm), trong khi đó, hộ cận nghèo là những hộ có thu nhập bình quân từ 501.000 đến 650.000 đồng/người/tháng.

1.1.2.Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển Đặc biệt đối với nước ta trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường, với xuất phát điểm là nước nghèo nàn lạc hậu tình trạng đói nghèo còn phổ biến thì nhiệm vụ này là nhiệm vụ hết sức khó khăn Như vậy, hỗ trợ người nghèo để đạt được mục tiêu của xã hội.xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh

Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia

TÀI CHÍNH VĨ MÔ

1.2.1.Khái niệm tài chính vi mô

Tài chính vi mô (TCVM) là một phương pháp phát triển kinh tế được nhiều nhà kinh tế học và tổ chức tài chính định nghĩa, trong đó J Ledgerwood (1999) cho rằng TCVM sử dụng các dịch vụ tài chính nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Theo định nghĩa của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) năm 2000, tài chính vi mô (TCVM) là cung cấp dịch vụ tài chính như tiền gửi, cho vay, thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo và hộ gia đình có thu nhập thấp, bao gồm cả những người kinh doanh cá thể và doanh nghiệp nhỏ Nhóm tư vấn hỗ trợ những người nghèo nhất (CGAP) cũng nhấn mạnh rằng TCVM cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản nhằm đáp ứng nhu cầu của người nghèo, bao gồm dịch vụ gửi tiết kiệm, tín dụng, lương hưu, chuyển tiền và bảo hiểm.

TCVM, hay Tài chính vi mô, là hình thức cung cấp các khoản vay nhỏ cho những người nghèo, đặc biệt là những người có hoàn cảnh rất khó khăn Mục tiêu của TCVM là giúp họ tiếp cận nguồn vốn ưu đãi nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và cải thiện điều kiện sống.

1.2.2.Tín dụng vi mô a.Khái niệm tín dụng

Tín dụng, xuất phát từ chữ Latin "Creditium" có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm, được hiểu trong ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mượn Tín dụng là mối quan hệ vay mượn tiền hoặc hàng hóa, với nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một khoảng thời gian nhất định giữa người vay và người cho vay Nói cách khác, tín dụng là việc chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng giá trị dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết hoàn trả một lượng lớn hơn sau đó.

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, dựa trên nguyên tắc hoàn trả Tín dụng vi mô là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực này.

Theo Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu về Tín dụng vi mô tại Washington tháng 2 năm 1997, tín dụng vi mô được định nghĩa là việc cung cấp các khoản vay quy mô nhỏ cho người nghèo nhằm hỗ trợ họ thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh Mục tiêu của tín dụng vi mô là tạo ra lợi nhuận, từ đó nâng cao chất lượng đời sống cho cả người vay và gia đình họ.

TDVM và TCVM khác nhau ở chỗ TCVM tập trung vào các dịch vụ tài chính như cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm cho nhóm khách hàng có thu nhập thấp, trong khi TDVM chỉ đề cập đến khoản vay nhỏ từ ngân hàng hoặc tổ chức, thường không cần tài sản thế chấp và có thể thông qua hình thức cho vay theo nhóm Như vậy, TDVM có thể coi là một phần của hoạt động cho vay trong TCVM.

Theo quan điểm truyền thống, tài chính vi mô (TDVM) thường bị xem là dịch vụ tài chính mang tính từ thiện, chủ yếu được hỗ trợ bởi chính phủ hoặc các tổ chức xã hội Tín dụng vi mô lần đầu tiên xuất hiện tại Châu Âu vào thế kỷ 19, và trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức ghi nhận có tới 1,4 triệu người tham gia vào hệ thống này.

7 nghèo hưởng lợi từ dịch vụ tín dụng này.Còn ở Ấn Độ con số này lên tới 9 triệu dân vào năm 1946.”(Lương Hồng Vân, 2009)

Chính phủ phải chi tiêu lớn cho dịch vụ tài chính do chi phí giao dịch cao, quản lý nhiều khoản vay nhỏ và hiện tượng "xin – cho" trong quá trình vay vốn, dẫn đến tỷ lệ thu hồi nợ thấp Tín dụng vi mô cần được nhìn nhận theo cách hiện đại để cải thiện tình hình này.

Sự ra đời của ngân hàng Grameen do giáo sư Muhammad Yunus sáng lập đã thay đổi hoàn toàn quan niệm về tín dụng vi mô (TDVM) Theo quan điểm mới, TDVM không chỉ đơn thuần là hoạt động từ thiện mà thực chất là dịch vụ tài chính có lợi nhuận Người nghèo, khi được trao cơ hội kiếm tiền, sẽ có khả năng thanh toán nợ, mặc dù có tâm lý xù nợ, nhưng có thể kiểm soát được Do đó, tín dụng vi mô hoạt động như một trung gian tài chính, cung cấp vốn cho người nghèo.

Tín dụng vi mô nên được thực hiện bởi các tổ chức tư nhân, tránh phụ thuộc vào trợ cấp của nhà nước để giảm thiểu rủi ro tham nhũng và cho vay sai đối tượng nhằm hưởng chênh lệch lãi suất Điều này sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng cho các tổ chức tài chính vi mô khác.

1.2.3 Tổ chức tài chính vi mô a Khái niệm tổ chức tài chính vi mô

Tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) cung cấp dịch vụ tài chính cho những người nghèo và có thu nhập thấp, với mức rủi ro cao hơn so với khách hàng ngân hàng truyền thống Hầu hết TCTCVM chuyên cho vay tín dụng vi mô và chỉ nhận tiền gửi tiết kiệm nhỏ từ người vay, không từ công chúng Các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính vi mô được phân thành ba nhóm: chính thức, bán chính thức và phi chính thức Hiện nay, TCTCVM đã phát triển rộng rãi và đa dạng.

Danh sách các đơn vị cung cấp dịch vụ TCVM theo nhóm được liệt kê trong bảng sau đây

Bảng 1.2 Các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính vi mô Khu vực chính thức Khu vực bán chính thức Khu vực phi chính thức

- Các ngân hàng thương mại, đầu tư, tiết kiệm, phát triển

- Các ngân hàng phục vụ nông thôn

- Các ngân hàng theo mô hình hợp tác xã

- Các tổ chức phi ngân hàng khác

- Các công ty tài chính

- Các công ty bảo hiểm

- Các thị trường (thị trường cổ phiếu, trái phiếu)

- Các tổ chức tài chính vi mô chính thức đăng ký theo luật TCTD

- Các hợp tác xã tín dụng và tiết kiệm

- Các hiệp hội tín dụng

- Các ngân hàng nhân dân không đăng ký chính thức là TCTD

- Các ngân hàng hợp tác xã

- Các ngân hàng làng xã không đăng ký chính thức là TCTD

- Các quỹ tiết kiệm tạo việc làm

- Các dự án phát triển, các tổ chức phi chính phủ cung cấp dịch vụ tài chính vi mô

- Các hiệp hội tiết kiệm

- Các hiệp hội tín dụng và tiết kiệm quay vòng và biến thể của nó

- Các công ty tài chính, đầu tư phi chính thức

- Những người cho vay cá nhân thương mại (ví dụ: cho vay nặng lãi); và phi thương mại (họ hàng, bạn bè, hàng xóm…)

- Các thương gia và chủ hiệu

(Nguồn: Legerwood, 2013) b Đặc điểm và các hoạt động của TCTCVM

TCVM cung cấp dịch vụ tài chính quy mô nhỏ, tập trung vào tín dụng và tiết kiệm, nhằm hỗ trợ người nghèo có thu nhập thấp Đối tượng phục vụ chính của TCVM là những người có khả năng kiếm sống nhất định, giúp họ vươn lên khi được cung cấp tài chính Tại Việt Nam, khách hàng của TCVM là những người có thu nhập dưới mức nghèo khi vay vốn.

400 nghìn đồng/ tháng ở nông thôn và 500 nghìn đồng/ tháng ở thành thị (Quyết định 09/2011/QĐ-TTg)

TCVM chủ yếu phục vụ người nghèo bằng cách cung cấp dịch vụ tài chính không cần tài sản đảm bảo, giúp họ tự phát triển kinh tế gia đình qua các hoạt động như chăn nuôi, buôn bán nhỏ và sản xuất hàng thủ công Điều này khuyến khích người nghèo tham gia vào các hoạt động tín dụng và tiết kiệm.

Phương pháp TCVM được thiết kế riêng biệt cho từng cá nhân hoặc nhóm khách hàng, nhằm cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp cho mỗi hộ gia đình hoặc nhóm hộ Mục tiêu của TCVM là tạo ra nguồn thu nhập và đảm bảo khả năng trả nợ, bao gồm cả lãi suất Đặc biệt, TCVM chú trọng đến việc hỗ trợ những khách hàng có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là người cực nghèo, thông qua các nhóm tín dụng và tiết kiệm.

VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRONG VIỆC GIẢM NGHÈO

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước, nhưng không phải là điều kiện đủ; nó chỉ là một trong những yếu tố cần thiết và là trung gian phân bổ nguồn lực cho phát triển Do đó, vai trò của tín dụng trong việc giảm nghèo có thể được tóm tắt như sau:

Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói

Nguyên nhân nghèo đói có thể xuất phát từ nhiều yếu tố như tuổi tác, sức khỏe kém, đông con, tệ nạn xã hội, thiếu kiến thức sản xuất, điều kiện tự nhiên bất lợi, thiếu đầu tư và vốn Khi có vốn, người nông dân với tính cần cù có thể sử dụng sức lao động của bản thân và gia đình để mua sắm vật tư, phân bón, cây giống, từ đó tổ chức sản xuất, thâm canh, nâng cao năng suất và sản phẩm hàng hóa, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống.

Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt động kinh tế đƣợc nâng cao hơn

Những người nghèo khổ thường phải chịu đựng sự bóc lột từ nạn cho vay nặng lãi, khiến họ phải chi tiêu cho sản xuất hoặc duy trì cuộc sống Khi nguồn vốn tín dụng được cung cấp trực tiếp đến tay người nghèo với số lượng lớn, các chủ cho vay nặng lãi sẽ không còn thị trường hoạt động.

Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường

Chương trình cung ứng vốn cho người nghèo nhằm đầu tư cho sản xuất kinh doanh, giúp giảm nghèo bền vững Qua kênh tín dụng, người vay phải tính toán lựa chọn cây trồng, vật nuôi và nghề nghiệp để đạt hiệu quả kinh tế cao Để đạt được điều này, họ cần tìm hiểu và học hỏi kỹ thuật sản xuất, từ đó phát triển khả năng quản lý và tạo ra tính năng động, sáng tạo trong lao động sản xuất.

Nhiều người nghèo đã tích lũy được kinh nghiệm trong quản lý kinh tế, giúp họ sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa Qua việc tham gia vào thị trường và thực hiện trao đổi, họ có cơ hội tiếp cận nền kinh tế thị trường một cách trực tiếp.

Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội

Trong nông nghiệp hiện nay, để phát triển sản xuất hàng hóa lớn, cần áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới, bao gồm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa giống mới năng suất cao vào thực tiễn Việc này đòi hỏi đầu tư vốn lớn và thực hiện các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư Đặc biệt, người nghèo cần được hỗ trợ vốn để có khả năng tham gia Qua đó, tín dụng đầu tư cho người nghèo góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và tạo ra ngành nghề dịch vụ mới, từ đó phân công lại lao động trong nông nghiệp và xã hội.

Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới

Việc thay đổi cuộc sống ở nông thôn đã góp phần nâng cao an ninh và trật tự an toàn xã hội Đồng thời, những mặt tiêu cực cũng được hạn chế, tạo nên bộ mặt mới cho đời sống kinh tế xã hội tại đây Các tổ tương trợ vay vốn đã thúc đẩy sự gắn bó giữa hội viên và các tổ chức hội, đoàn thể Qua việc hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và chia sẻ kinh nghiệm quản lý kinh tế gia đình, các tổ chức này đã nâng cao quyền lợi kinh tế cho hội viên, đồng thời khuyến khích tinh thần tương thân, tương ái, tăng cường tình làng nghĩa xóm và xây dựng niềm tin của người dân vào Đảng và Nhà nước.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO

Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tiềm ẩn nhiều rủi ro cao do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt và dịch bệnh, gây thiệt hại lớn Bên cạnh đó, những yếu tố từ chính hộ nghèo như thiếu kiến thức kinh doanh, sản phẩm không tiêu thụ được và sức cạnh tranh kém cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.

Cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa, cùng với việc nhiều xã chưa có đường giao thông, đã khiến nhiều hộ nghèo không thể tiếp cận vốn từ Ngân hàng Hơn nữa, trình độ dân trí thấp cũng là một rào cản lớn trong việc thực hiện các chính sách tín dụng dành cho hộ nghèo.

Vốn tín dụng ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất, dẫn đến nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập, khi danh sách hộ nghèo do Uỷ ban Nhân dân xã lập không phản ánh đúng nhu cầu thực tế của các hộ thiếu vốn sản xuất kinh doanh.

Có 12 trường hợp không đủ điều kiện và năng lực tổ chức sản xuất, bao gồm cả hộ nghèo được cứu trợ xã hội và một số hộ không thuộc diện nghèo nhưng vẫn nằm trong danh sách vay vốn Điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tín dụng dành cho hộ nghèo.

Phương thức đầu tư hạn chế đã dẫn đến việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, gây ra hiệu quả đầu tư vốn thấp Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn vay trong các dự án đầu tư.

KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO

1.5.1 Bangladesh Ở đây có Ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người nghèo, chủ yếu là phụ nữ nghèo.Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí hoạt động.Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không được bao cấp từ phía Chính phủ.GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do vậy lãi suất cho vay tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất trên thị trường.GB cho vay tới các thành viên thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn.GB cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn Thủ tục vay vốn của GB rất đơn giản và thuận tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo lãnh là đủ Nhưng ngân hàng có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả Để phục vụ đúng đối tượng người vay phải đủ chuẩn mực đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình phải có dưới 0,4 acre đất canh tác và mức thu nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/ năm GB được quyền đi vay để cho vay và được ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lý các quỹ của nhóm và được phát hành trái phiếu vay nợ GB hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương, được Chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài chính và luật ngân hàng hiện hành

Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã Tín dụng (BAAC) là ngân hàng thương mại quốc doanh do Chính phủ thành lập, nhằm hỗ trợ tài chính cho nông dân nghèo với mức thu nhập dưới 1.000 Bath/năm BAAC cung cấp khoản vay không cần thế chấp tài sản, chỉ yêu cầu cam kết từ nhóm hoặc tổ hợp tác sản xuất Lãi suất cho vay cho hộ nông dân nghèo thường giảm từ 1-3%/năm so với các đối tượng khác Đến năm 2006, BAAC đã tiếp cận được 95% khách hàng là nông dân, nhờ vào quy định của Chính phủ yêu cầu các ngân hàng thương mại dành 20% vốn huy động để cho vay lĩnh vực nông thôn, thường thông qua BAAC.

Trên thị trường tín dụng chính thức tại Malaysia, Ngân hàng Nông nghiệp Malaysia (BPM) đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp tín dụng cho lĩnh vực nông thôn.

BPM là một trong 13 ngân hàng thương mại quốc doanh do Chính phủ thành lập với 100% vốn tự có ban đầu Ngân hàng này tập trung vào cho vay trung và dài hạn cho các dự án và chương trình đặc biệt, đồng thời hỗ trợ hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung gian như ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng Đặc biệt, Chính phủ yêu cầu các ngân hàng thương mại khác gửi 20,5% số tiền huy động vào Ngân hàng Trung ương, trong đó có 3% là dự trữ bắt buộc để phục vụ cho vay nông nghiệp - nông thôn Tuy nhiên, BPM không phải tuân thủ quy định về gửi tiền dự trữ bắt buộc và không phải nộp thuế cho Nhà nước.

1.5.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Việt Nam có thể học hỏi từ kinh nghiệm của các quốc gia khác để cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng, đặc biệt là trong chương trình cho vay ưu đãi Tuy nhiên, việc áp dụng các mô hình này cần phải phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế của Việt Nam Sự sáng tạo trong việc điều chỉnh các mô hình này phụ thuộc vào trình độ của các nhà hoạch định chính sách Nghiên cứu hoạt động ngân hàng ở một số nước sẽ giúp Việt Nam rút ra những bài học quý giá để phát triển hệ thống ngân hàng hiệu quả hơn.

Tín dụng ngân hàng cho hộ nghèo cần được hỗ trợ từ phía Nhà nước do gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về nguồn vốn Sự hỗ trợ này đã được thực hiện thành công tại Thái Lan và Malaysia Bên cạnh đó, rủi ro mất vốn trong quá trình cho vay cũng cần được Nhà nước xem xét, thông qua việc xây dựng chính sách cấp bù cho các khoản tín dụng gặp rủi ro bất khả kháng mà không thể thu hồi.

Phát triển thị trường tài chính nông thôn và quản lý khách hàng cho các khoản vay nhỏ là rất quan trọng Ngân hàng thương mại nên tập trung vào các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, đồng thời hỗ trợ hợp tác xã, ngân hàng làng và ngân hàng cổ phần để tạo ra kênh dẫn vốn hiệu quả cho hộ nông dân, đặc biệt là những nông dân nghèo.

Ngân hàng đang tối ưu hóa quy trình quản lý bằng cách hình thành các nhóm liên đới trách nhiệm Điều này giúp ban quản lý nắm bắt tốt hơn khả năng quản lý sổ sách và giám sát các khoản vay của từng thành viên trong nhóm Nhờ đó, ngân hàng có thể thực hiện hạch toán cho vay theo từng nhóm thay vì từng cá nhân, tạo ra sự hiệu quả trong quản lý tài chính.

Để tiến tới cơ chế lãi suất thực dương, lãi suất cho vay đối với người nghèo cần được điều chỉnh hợp lý Lãi suất quá thấp có thể dẫn đến việc không huy động được nguồn vốn tiềm năng ở nông thôn, khiến người vay không có động lực tiết kiệm và sử dụng vốn không hiệu quả.

Tóm lại, mỗi quốc gia có những phương pháp riêng trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, và thành công của một số nước thường dựa trên thực tiễn cụ thể của họ Tại Việt Nam, trong thời gian qua, chúng ta đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu từ các quốc gia khác để áp dụng vào thực tiễn.

Trong thời gian tới, việc giải quyết nghèo đói sẽ phụ thuộc vào việc khắc phục các vấn đề tồn tại và thiết lập hướng đi đúng đắn giữa các định chế tài chính, nhằm cung cấp vốn cho người nghèo Các giải pháp hợp lý sẽ giúp hộ nghèo có thêm nguồn vốn để đầu tư và mở rộng sản xuất, từ đó vượt qua ranh giới nghèo đói.

THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ CHO NGƯỜI NGHÈO

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Huyện Chư Sê, nằm ở phía Nam tỉnh Gia Lai, cách thành phố Pleiku 38 km, có diện tích tự nhiên 64.296 ha và dân số 114.783 người, trong đó 54.553 người dân tộc thiểu số, chiếm 47,52% Huyện có 14 xã, 01 thị trấn và 183 thôn làng, trong đó 123 thôn làng là của đồng bào dân tộc thiểu số Đất đai màu mỡ tại đây rất phù hợp cho các loại cây công nghiệp dài ngày như cao su, cà phê và hồ tiêu, mang lại năng suất cao Với địa hình thuận lợi, nguồn lao động dồi dào và hệ thống giao thông phát triển (bao gồm 02 tuyến Quốc lộ 14 và 25), 100% hệ thống giao thông đã được nhựa hóa, kết nối đến các trung tâm xã và thôn làng Hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, đường, trạm y tế và trường học đã được đầu tư hoàn chỉnh Chư Sê được thành lập năm 1981 và đã trải qua gần 35 năm phát triển.

Sê đã được công nhận là đô thị loại IV bởi Bộ Xây dựng vào năm 2015, đóng vai trò là vùng động lực phía Nam tỉnh Gia Lai Hệ thống chính trị tại đây ngày càng vững mạnh, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của người dân Tỷ lệ đô thị hóa tại các trung tâm xã và thị trấn cũng đang trên đà phát triển mạnh mẽ.

Công tác giảm nghèo đã được các cấp ủy đảng, chính quyền và đoàn thể nhân dân chú trọng thực hiện thông qua nhiều nguồn vốn và chương trình khác nhau Tính đến đầu năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo là 29,14%, tương đương 6.806 hộ, với mục tiêu đến cuối năm 2015 giảm xuống còn 8,09%, tức 2.129 hộ Trung bình hàng năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,2% Kết quả này được thể hiện rõ qua bảng số liệu.

Bảng 2.1 Thống kê tình trạng hộ nghèo và cận nghèo

Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)

Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg

Khu vực Chư Sê hiện có 26.632 hộ dân với 5.529 hộ nghèo (20,76%) và 1.944 hộ cận nghèo (7,3%) theo số liệu năm 2015 Số lượng hộ nghèo không chỉ lớn mà còn có xu hướng gia tăng, đặt ra thách thức lớn trong việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo Cần có những biện pháp hiệu quả để giúp các hộ dân thoát khỏi tình trạng khó khăn, đồng thời thúc đẩy chủ trương của Đảng và chính quyền địa phương trong công tác xóa đói giảm nghèo.

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VI MÔ CHO NGƯỜI NGHÈO

Trong những năm qua, công tác giảm nghèo tại huyện Chư Sê đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhờ sự quan tâm từ các cấp, ngành và nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương cùng ngân sách địa phương Huyện đã triển khai nhiều chương trình trợ giá, cấp đất sản xuất và hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, đồng thời tạo điều kiện cho họ tiếp cận vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội để đầu tư phát triển chăn nuôi, sản xuất Các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật và mô hình kinh tế đa dạng đã giúp nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất Kết quả, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện đã giảm từ 29,14% xuống 16,68% trong giai đoạn 2012-2014, trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm còn 780 hộ Tuy nhiên, công tác giảm nghèo vẫn gặp nhiều thách thức do tỷ lệ hộ cận nghèo cao và tình trạng tái nghèo diễn ra thường xuyên, đặc biệt tại 4 xã Ayun, Kông Htock, AlBá và HBông với 2.690 hộ nghèo, 70% trong số đó là dân tộc thiểu số Tại hội nghị, các đơn vị đã thảo luận về khó khăn, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trong năm 2014 và những năm tiếp theo.

Tín dụng cho hộ nghèo là chương trình quan trọng do Ngân hàng Chính sách xã hội cùng các tổ chức tín dụng triển khai, mang lại cơ hội thoát nghèo cho nhiều hộ gia đình tại Chư Sê Chương trình này không chỉ giúp cải thiện đời sống của người dân mà còn góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội tại tỉnh.

Hiện nay, Việt Nam đã phát triển nhiều tổ chức tài chính vi mô và tín dụng nhằm hỗ trợ những người nghèo và gặp khó khăn, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ và gia đình Các tổ chức như Ngân hàng Chính sách xã hội, Agribank, quỹ tín dụng, hội phụ nữ, và hội nông dân là những ví dụ điển hình cho các tổ chức tín dụng vi mô Những nguồn vay này giúp các hộ gia đình có nhu cầu vay vốn phục vụ cho các dự án sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận và cải thiện đời sống.

Ngân hàng chính sách xã hội

Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng quốc doanh được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ Việt

Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Người nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, nhằm mở rộng đối tượng phục vụ Ngân hàng sẽ hỗ trợ hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cũng như các đối tượng chính sách cần vay vốn để tạo việc làm, đi lao động ở nước ngoài, và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh tại các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III.

Mỗi năm, NHCSXH sẽ được phân bổ từ Trung ương chuyển về trung bình khoảng

Trong giai đoạn 2014 - 2015, tổng nguồn vốn đầu tư lên đến 20 tỷ đồng, trong đó ủy thác từ ngân sách tỉnh là 3,5 tỷ đồng và ngân sách huyện năm 2015 đóng góp 0,6 tỷ đồng Ngoài ra, mỗi năm, nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội đạt khoảng 11 tỷ đồng.

Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện đã đầu tư vốn vay đúng đối tượng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn sản xuất, học tập của học sinh, sinh viên, chi phí xuất khẩu lao động và xây dựng nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg Điều này đã góp phần tích cực vào chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương Ngân hàng thực hiện cho vay thông qua các tổ chức đoàn thể như Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Hội Phụ nữ và Đoàn Thanh niên.

Bảng 2.2 Kết quả cho vay ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2015 Chương trình tín dụng (Ngân hàng Chính sách xã hội)

Tỷ lệ %/ tổng số vốn vay

Cho vay hộ cận nghèo 1234 28434 8,65

Cho vay hộ mới thoát nghèo 67 2000 0,60

Cho vay Học sinh, sinh viên hoàn cảnh khó khăn 4808 45505 13,84

Cho vay giải quyết việc làm 244 4751 1,44

Cho vay đối tượng đi lao động nước ngoài 24 635 0,19

Cho vay Nước sạch VS Môi trường 2335 99955 30,42

Cho vay hộ nghèo về nhà ở 167 1059 8472 2,57

Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó 2185 41669 12,68

Cho vay hộ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn 154 1059 0,32

Cho vay thương nhân vùng khó khăn 72 2160 0,65

Theo quyết định số 167/2008/QĐ-TTg, huyện đã hoàn thành kế hoạch xây dựng 1.377 căn nhà cho hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở, với tổng kinh phí 24.056 triệu đồng, trong đó ngân sách cấp chiếm 11.517,6 triệu đồng.

18 vốn vay Ngân hàng Chính sách Xã hội là 10.421 triệu đồng, vốn người dân đóng góp là

237 triệu và nguồn vốn huyện hỗ trợ là 1.880 triệu đồng)

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank)

Agribank, hay còn gọi là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản khổng lồ Là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, Agribank tập trung phục vụ đối tượng là người nghèo và những người gặp khó khăn, đặc biệt là tại các khu vực nông thôn.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) đã cung cấp nguồn vốn tín dụng trung bình 242 tỷ đồng mỗi năm cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn tại huyện Chính phủ hàng năm phân bổ nguồn vốn này dựa trên tình hình thực tế nhằm khuyến khích nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp.

Bảng 2.3 Tình hình vay của Ngân hàng Nông nghiệp huyện Chƣ Sê

Năm Số hộ Nguồn vốn (tỷ đồng)

(Nguồn: Ngân hàng NN&PTNN Chư Sê)

Quỹ tín dụng là tổ chức hoạt động theo mô hình hợp tác xã, chuyên cung cấp vốn vay cho người dân tại các xã, phường, đặc biệt là ở vùng nông thôn, nơi mà thói quen giao dịch với ngân hàng còn hạn chế Với mục tiêu hỗ trợ lẫn nhau và phát huy sức mạnh tập thể, quỹ tín dụng huy động vốn, nhận tiền gửi và vay vốn từ các tổ chức tài chính khác Sau đó, quỹ tiến hành cho vay, thanh toán và quản lý ngân quỹ phục vụ cho các thành viên, đồng thời thực hiện các hoạt động khác theo quy định pháp luật.

Sơ đồ 2.1 Những nguồn vay đối với 100 hộ gia đình nghèo ở Chƣ Sê-Gia Lai

Qua khảo sát 100 hộ gia đình nghèo tại Chư Sê-Gia Lai, 60% chọn Ngân hàng Chính sách xã hội làm nguồn vay ưu tiên trong năm 2015, với tỷ lệ này không ngừng tăng từ 2012-2015 Lý do chính là ngân hàng này phục vụ người nghèo, cho vay không cần thế chấp, lãi suất ưu đãi 0,5%/tháng, và thủ tục vay linh hoạt Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì lợi nhuận, được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán và miễn thuế, tạo ra nhiều chính sách hỗ trợ cho người vay Ngoài ra, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đóng góp 27% nguồn vay trong năm 2015, là lựa chọn thông minh cho các hộ gia đình khó khăn.

Ngoài việc vay vốn từ các nguồn chính, 13% hộ gia đình còn tìm kiếm tài chính từ hội phụ nữ, hội nông dân và cá nhân Trong những tình huống khẩn cấp, họ sẵn sàng vay mượn dù lãi suất cao, nhằm phục vụ cho sản xuất và cải thiện đời sống Sự nỗ lực này thể hiện quyết tâm thoát khỏi đói nghèo và góp phần vào sự phát triển văn minh của đất nước.

2.2.1.Số lƣợng hộ đƣợc vay

Bảng 2.4 Khảo sát 100 hộ nghèo đƣợc cho vay phân theo giới tính và trình độ

Phân theo Nam Nữ ĐH,

(Nguồn: phỏng vấn hộ dân, 2016)

Trình độ dân trí ảnh hưởng lớn đến công việc, thu nhập, lối sống và cách chi tiêu của hộ gia đình Những hộ có trình độ dân trí cao thường có khả năng tìm kiếm việc làm và nguồn thu nhập ổn định hơn, từ đó quyết định lối sống và chi tiêu hợp lý hơn Ngược lại, trình độ dân trí thấp dẫn đến tỷ lệ nghèo cao Thực tế cho thấy, trong 100 hộ vay vốn tín dụng, 70% có trình độ dưới cấp 1 (năm 2015), cho thấy sự thiếu kiến thức và mù chữ là nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói Do đó, việc đào tạo nghề và nâng cao trình độ dân trí, đặc biệt tại khu vực Chư Sê-Gia Lai, là vấn đề cấp thiết hiện nay.

Trong phần phân tích này, chúng tôi xem xét mức vốn vay từ các giao dịch vay vốn của 100 hộ nghèo tại khu vực Chư Sê-Gia Lai trong năm 2015 Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức vốn vay trung bình cho mỗi lượt vay Dưới đây là bảng thể hiện các kết quả cụ thể.

Bảng 2.5 Mức vốn vay của các hộ từ các nguồn vốn (2015)

Tỷ lệ lƣợt vay thuộc các nhóm vay (%)

Mức vay TB/lƣợt (triệu đồng)

(Nguồn: phỏng vấn hộ dân, 2016)

Theo thống kê từ 100 lượt vay, mức vốn vay trung bình giữa các nguồn vốn vay có sự khác biệt rõ rệt Khoảng 75% hộ gia đình lựa chọn vay với mức vốn lớn, trong đó, Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp mức vay bình quân 11,5 triệu đồng Ngân hàng NN&PTNT có mức vay trung bình cao nhất, đạt 12,6 triệu đồng/lượt vay Các nguồn vay khác có mức vay trung bình dao động từ 3 đến 5 triệu đồng, cụ thể là 3,7 triệu đồng.

HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG VI MÔ CHO NGƯỜI NGHÈO

Chương trình xóa đói, giảm nghèo được xác định là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và giảm tỷ lệ nghèo Các cấp lãnh đạo luôn coi đây là ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

Trong 5 năm qua huyện đã triển khai thực hiện tốt chương trình mục tiêu giảm nghèo và các chính sách tài chính vi mô đã giúp cho công tác xóa đói, giảm nghèo giảm đáng kể Huyện cũngđã huy động được nhiều nguồn lực cho công tác giảm nghèo, chương trình 167 và một số chương trình khuyến nông, chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất và đời sống đã hỗ trợ trực tiếp đến các hộ người nghèo Từ các chương trình này đời

Chương trình xóa đói giảm nghèo tại huyện Chư Sê đã đạt được nhiều tiến bộ, đặc biệt là trong việc nâng cao đời sống của hộ nghèo, đặc biệt là hộ đồng bào dân tộc thiểu số Các chính sách về giáo dục và y tế được chú trọng, góp phần nâng cao nhận thức và ý chí vươn lên của cán bộ và người dân Sự tham gia của toàn xã hội, các tổ chức chính trị, kinh tế và cộng đồng đã tạo ra phong trào mạnh mẽ trong công tác xóa đói giảm nghèo Từ đầu năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 29,14% (6.806 hộ) xuống còn 25,27% (6.120 hộ) vào cuối năm 2011.

Năm 2012, tỷ lệ hộ nghèo tại huyện giảm xuống còn 20,48%, tương đương 5.219 hộ, bao gồm 4.489 hộ nghèo cũ, 630 hộ nghèo mới và 99 hộ tái nghèo Đáng chú ý, số hộ nghèo thuộc dân tộc thiểu số chiếm đến 89,13% tổng số hộ nghèo, tương đương 4.652 hộ.

Năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện là 16,94% tương đương với 4.300 hộ trong đó hộ nghèo là ĐBDT thiểu số chiếm 90% là 3.872 hộ = 17.502 khẩu

Năm 2014 giảm còn 11,59% - Tương đương: 2.990 hộ- Giảm 5,35%

Năm 2015 giảm 3,5% còn 8,09% - Tương đương 2.129 hộ

Nghị quyết đại hội VIII giai đoạn 2010 - 2015 huyện Đảng bộ đề ra chỉ tiêu giảm 3- 4%/ năm, thực hiện giảm bình quân: 4,2%/ năm vượt chỉ tiêu đề ra

Thông qua nguồn vốn tín dụng vi mô từ Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và các Hội đoàn thể, hộ nghèo đã có cơ hội cải thiện thu nhập và thoát nghèo Thu nhập bình quân đầu người tại huyện tăng theo từng năm, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

Bảng 2.11 Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2011 - 2015

Năm Thu nhập bình quân đầu người/năm

Bảng 2.12 Kết quả giảm nghèo huyện giai đoạn 2011 - 2015 Năm Số hộ nghèo Tỷ lệ %

Các hộ nghèo, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đã dần dần thay đổi những phong tục tập quán lạc hậu Trước đây, nhiều hộ nghèo thường ngại tiếp cận những thay đổi tích cực, nhưng hiện nay, họ đang tích cực tham gia vào các hoạt động cải thiện đời sống và nâng cao nhận thức.

Nhiều hộ vay vốn đã được các hội đoàn thể hướng dẫn cách trồng trọt, chăn nuôi và buôn bán nhằm tăng thu nhập và nâng cao khả năng trả nợ Đồng thời, nhiều hộ nghèo cũng đã biết tiết kiệm và tích lũy để mua sắm tài sản cùng các vật dụng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt gia đình.

Việc thực hiện các phương án sản xuất với sự hỗ trợ của các hội đoàn thể đã tạo ra hiệu quả lớn trong thói quen lao động và sản xuất của hộ nghèo, hình thành thói quen chi tiêu và tiết kiệm Khi sử dụng nguồn vốn hiệu quả, không chỉ giúp công tác thoát nghèo mà còn nâng cao uy tín của các hộ trong cộng đồng, từ đó họ sẽ được ưu tiên vay vốn tín dụng vi mô lớn hơn để phát triển sản xuất Để hiểu rõ hơn về thực tế đời sống của các hộ nghèo trong huyện, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 100 hộ đang vay vốn tín dụng và thống kê kết quả.

2.3.1 Hiệu quả thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm

Bảng 2.13 Cải thiện thu nhập trước và sau khi vay vốn tín dụng

Thu nhập Số lƣợng Tỷ lệ

(Nguồn: phỏng vấn hộ dân, 2016)

Nghiên cứu trên 100 hộ gia đình nghèo cho thấy, sau khi vay tín dụng, có 81% hộ gia đình có thu nhập tăng, trong khi chỉ 19% hộ có thu nhập giảm hoặc không thay đổi Điều này chứng tỏ rằng việc vay tín dụng đã cải thiện rõ rệt đời sống của các hộ gia đình nghèo, với xu hướng thu nhập tăng cao.

Bảng 2.14 Mức độ thu nhập đƣợc cải thiện

Thu nhập cải thiện Số lƣợng Tỷ lệ %

(Nguồn: phỏng vấn hộ dân, 2016)

Sau khi vay vốn, thu nhập của các hộ gia đình đã có sự chuyển biến tích cực, với 100% hộ tham gia đều ghi nhận xu hướng tăng Cụ thể, 67% hộ có mức tăng thu nhập từ 500-1.000 ngàn/tháng, trong khi 8% hộ có thu nhập tăng trên 1 triệu/tháng Những con số này cho thấy thu nhập trung bình của các hộ nghèo trong khu vực đang có sự cải thiện rõ rệt.

Chư Sê-Gia Lai đã được cải thiện đáng kể Đây là một dấu hiệu tốt cho địa phương nói riêng và cả nước nói chung

Bảng 2.15 Cải thiện chi tiêu trước và sau khi vay vốn tín dụng

Chi tiêu Số lƣợng Tỷ lệ

Theo phỏng vấn hộ dân năm 2016, đời sống được cải thiện đã dẫn đến nhu cầu tiêu dùng gia đình tăng lên Mặc dù thu nhập gia tăng, mức chi tiêu cũng có xu hướng tăng, nhưng khảo sát 100 hộ cho thấy phần lớn vẫn giữ nguyên hoặc chỉ tăng nhẹ, chiếm 71% tổng số hộ Trong khi đó, 29% còn lại có xu hướng tăng chi tiêu để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

Bảng 2.16 Cải thiện tiết kiệm trước và sau khi vay vốn tín dụng

Tiết kiệm Số lƣợng Tỷ lệ

(Nguồn: phỏng vấn hộ dân, 2016)

Chi tiêu giảm đồng nghĩa với việc tiết kiệm tăng lên, đặc biệt đối với những người nghèo, họ luôn mong muốn nhanh chóng trả hết nợ để ổn định cuộc sống Theo khảo sát, có khoảng 75% hộ gia đình có xu hướng tiết kiệm để trả nợ, trong khi 25% còn lại lại chọn giảm tiết kiệm để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.

2.3.2.Hiệu quả đầu tƣ sản xuất kinh doanh và đa dạng hóa sinh kế

Bảng 2.17 Hiệu quả đầu tƣ Đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh

Số lƣợng Tỷ lệ Đầu tư giảm 5 5%

Theo khảo sát năm 2015, hầu hết các hộ gia đình nghèo vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh nhằm thoát nghèo Đặc biệt, 80% trong số họ có xu hướng tăng cường đầu tư vào các hoạt động này, cho thấy sự quyết tâm của các hộ gia đình trong việc cải thiện đời sống kinh tế.

28 gia đình nghèo luôn nỗ lực và hy vọng vào công tác xóa đói giảm nghèo nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của mình.

Bảng 2.18 Hoạt động đa dạng hóa sinh kế Hoạt động chính mang lại thu nhập

Số hộ tham gia trước khi vay vốn

Số hộ tham gia sau khi vay vốn

(Nguồn: phỏng vấn hộ dân, 2016)

Phần lớn các hộ gia đình nghèo xuất phát từ nông dân, với thu nhập chính đến từ sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi Một tỷ lệ nhỏ tham gia vào buôn bán và xây dựng Sự gia tăng số hộ gia đình tham gia sản xuất và kinh doanh để cải thiện thu nhập sau khi vay vốn rất rõ ràng Trước khi vay, mỗi hộ chỉ hoạt động trong một ngành nghề nhất định, nhưng sau khi vay, số ngành nghề mà mỗi hộ có thể tham gia đã tăng lên đáng kể, cho phép họ cải thiện cuộc sống nhanh chóng.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 04/09/2021, 08:42

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN