1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay

77 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Tác giả Dương Công Lạc
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Mạnh Tuân
Trường học Đại học Bách Khoa
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • 1

  • 2

  • 3

  • 4

  • 5

  • 6

  • 7

  • 8

  • 9

  • 10

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Lý do hình thành đề tài

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu bất ổn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 254/QĐ-TTg vào ngày 01 tháng 03 năm 2012, phê duyệt đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015" Đề án nhằm phát triển các tổ chức tín dụng đa năng hiện đại, hoạt động an toàn và hiệu quả, với cấu trúc đa dạng về sở hữu và quy mô, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh dựa trên công nghệ và quản trị ngân hàng tiên tiến Điều này yêu cầu các ngân hàng phải tìm kiếm biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong quá trình hội nhập.

Sự gia tăng số lượng ngân hàng trong nền kinh tế đã dẫn đến cạnh tranh ngày càng khốc liệt Mỗi ngân hàng đã xác định cho mình một chiến lược phát triển riêng, trong đó các giải pháp phổ biến hiện nay bao gồm sáp nhập, cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu cho các cổ đông chiến lược cả trong và ngoài nước Điều này cũng áp dụng cho các ngân hàng thương mại quốc doanh như Vietinbank, Vietcombank và gần đây là BIDV.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đang nỗ lực phát triển bền vững và trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực Để đạt được mục tiêu này, Agribank đã thực hiện các biện pháp khắc phục những tồn tại và vượt qua các thách thức, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp hỗ trợ sự phát triển của Agribank.

“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu của đề tài này là :

- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT VN trong thời gian từ năm 2008-2011

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT VN trong thời gian tới.

Phạm vi nghiên cứu

Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2008-2011 được nghiên cứu dựa trên mô hình năm tác lực của Michael Porter và phân tích SWOT Bài viết sẽ chỉ ra thực trạng hoạt động của ngân hàng trong thời gian này và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

Quá trình thực hiện bao gồm các bước:

 Phân tích môi trường nội bộ của NHNo&PTNT VN bao gồm năng lực tài chính, năng lực công nghệ, nguồn nhân lực [4]

 Phân tích môi trường bên ngoài bao gồm môi trường kinh doanh, môi trường kinh tế vĩ mô, các yếu tố về văn hoá, chính trị, địa lý [4]

 Phân tích cạnh tranh dựa vào mô hình 5 tác lực của M.Porter ([8], trang 35)

Các dữ liệu dùng cho đề tài này bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp chủ yếu bao gồm báo cáo thường niên của các ngân hàng, thông tin từ báo chí, tài liệu liên quan, nguồn từ Internet, tạp chí chuyên ngành, và các luận văn tham khảo trước đó.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn với các nhà lãnh đạo ngân hàng và một số khách hàng, bao gồm cả khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Nhìn lại những tồn tại và bất cập trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT

Nghiên cứu là nền tảng giúp tác giả học hỏi và rút ra kinh nghiệm để hiểu rõ bản chất và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành ngân hàng Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp khoa học và hợp lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN).

Thời gian thực hiện

Đề tài được thực hiện trong vòng 3.5 tháng Bắt đầu từ ngày 14/05/2012 đến ngày 05/09/2012.

TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh

Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại đã ra đời, trong đó nổi bật là lý thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter Ông khẳng định rằng cạnh tranh là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, thể hiện qua việc giành giật khách hàng, thị phần và nguồn lực Ngày nay, bản chất của cạnh tranh không còn là tiêu diệt đối thủ, mà là tạo ra giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để thu hút khách hàng.

2.1.2 Các loại hình cạnh tranh :

Có nhiều cách phân loại hình thức cạnh tranh, bao gồm việc dựa vào chủ thể tham gia, phạm vi ngành kinh tế và tính chất của cạnh tranh.

 Căn cứ chủ thể tham gia:

Cạnh tranh giữa người mua và người bán là yếu tố quan trọng trong việc xác định giá cả hàng hóa, diễn ra theo quy luật "mua rẻ, bán đắt" Sự cạnh tranh này dẫn đến việc hình thành giá cả dựa trên mối quan hệ cung - cầu Đồng thời, cạnh tranh giữa những người mua với nhau chỉ xảy ra khi cung của hàng hóa hoặc dịch vụ có chất lượng thấp hơn nhu cầu của thị trường.

Cạnh tranh giữa các người bán là hình thức phổ biến nhất trên thị trường, mang tính chất khốc liệt và gây go Hình thức cạnh tranh này đóng vai trò sống còn cho doanh nghiệp, giúp họ chiếm lĩnh thị phần và thu hút khách hàng.

 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:

Cạnh tranh nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực, nhằm sản xuất và tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự Các đối thủ trong ngành tìm cách chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng bằng cách cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí Kết quả của loại hình cạnh tranh này dẫn đến sự phát triển công nghệ, thay đổi trong điều kiện sản xuất, tái định giá trị hàng hóa, và có thể làm giảm tỷ suất sinh lời, khiến một số doanh nghiệp thành công trong khi những doanh nghiệp khác có thể phá sản hoặc sáp nhập.

Cạnh tranh giữa các ngành là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh tế, nhằm đạt được mức sinh lợi cao nhất Sự cạnh tranh này tạo ra tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả các ngành thông qua quá trình dịch chuyển và tương tác giữa các lĩnh vực.

 Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường thì cạnh tranh gồm có cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo

Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh trong đó không ai có quyền kiểm soát thị trường hay ảnh hưởng đến giá cả Tất cả hàng hóa được coi là giống nhau, và cả người bán lẫn người mua đều nắm rõ thông tin cần thiết về giao dịch Thêm vào đó, không có rào cản nào ngăn cản việc gia nhập hay rút lui khỏi thị trường Để thành công trong môi trường này, các doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình so với đối thủ.

Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh xảy ra khi các điều kiện cho cạnh tranh hoàn hảo không được đáp ứng Các loại hình cạnh tranh không hoàn hảo bao gồm độc quyền, độc quyền nhóm, cạnh tranh độc quyền, độc quyền mua và độc quyền nhóm mua Ngoài ra, cạnh tranh không hoàn hảo cũng có thể xuất hiện do người bán hoặc người mua thiếu thông tin về giá cả của các hàng hóa được giao dịch.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chưa có định nghĩa thống nhất, tuy nhiên, có nhiều cách tiếp cận khác nhau để hiểu rõ hơn về khái niệm này Dưới đây là một số phương pháp đáng chú ý trong việc phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng duy trì và mở rộng thị phần cũng như thu lợi nhuận Quan điểm này đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu, bao gồm các công trình của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991) và Schealbach.

Vào năm 1989, CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế) đã đưa ra quan niệm về hợp tác kinh tế, tuy nhiên, cách tiếp cận này vẫn tương đồng với thương mại truyền thống và chưa phản ánh đầy đủ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.

Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng không bị doanh nghiệp khác vượt qua về mặt kinh tế Quan niệm này mang tính chất định tính, gây khó khăn trong việc định lượng.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với năng suất lao động, được Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa là khả năng tạo ra thu nhập cao nhờ sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, từ đó giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế M Porter (1990) cho rằng năng suất lao động là thước đo duy nhất cho năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, các quan niệm này vẫn chưa được liên kết chặt chẽ với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, theo TS Nguyễn Minh Tuấn (2010), được định nghĩa là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, cũng như thu hút và sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất Mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.

Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của NHTM

2.2.1 Các yếu tố bên ngoài

Môi trường kinh doanh của NHTM thể hiện ở các đặc điểm sau:

Tình hình kinh tế trong và ngoài nước được đánh giá qua quy mô và mức độ tăng trưởng GDP, dự trữ ngoại hối, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế, cũng như các hoạt động đầu tư nước ngoài và xuất nhập khẩu Những yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân, khả năng thu hút tiền gửi và cấp tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM), cũng như khả năng mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới hoạt động của các ngân hàng Điều này dẫn đến sự thay đổi trong nhu cầu mở rộng tín dụng, triển khai dịch vụ và mở rộng thị phần của NHTM.

Hệ thống pháp luật và môi trường văn hóa, xã hội, chính trị có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm các luật như luật dân sự, luật xây dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh và luật các tổ chức tín dụng NHTM cũng phải tuân thủ sự quản lý chặt chẽ từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đồng thời đóng vai trò trung gian để NHNN thực hiện các chính sách tài chính Do đó, sức mạnh cạnh tranh của NHTM phụ thuộc nhiều vào chính sách tài chính, tình hình tài chính của chính phủ và NHNN.

Ngoài việc tuân thủ các hệ thống và văn bản pháp luật trong nước, các ngân hàng thương mại (NHTM) còn phải tuân theo các quy định và chuẩn mực chung của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) để quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Sự thay đổi trong hệ thống pháp luật, chuẩn mực quốc tế và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.

2.2.1.2 Cầu đối với dịch vụ ngân hàng Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển của ngân hàng Nhu cầu của khách hàng còn có thể gợi mở cho ngân hàng phát triển các loại hình phẩm và dịch vụ mới Hiện nay, cạnh tranh giữa các NHTM không chỉ dừng ở các loại hình dịch vụ truyền thống (huy động và cho vay) mà còn cạnh tranh ở thị trường sản phẩm dịch vụ mới Phân tích những yếu tố dưới đây để có thể thấy được nhu cầu dịch vụ ngân hàng trong tương lai :

Sự biến đổi cơ cấu dân cư và gia tăng dân số, đặc biệt tại các khu vực đô thị, cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị mới, đã tạo ra nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ ngân hàng từ các doanh nghiệp và cá nhân.

- Thu nhập bình quân đầu người được nâng lên, qua đó các dịch vụ ngân hàng cũng sẽ có những bước phát triển tương ứng

- Các hoạt động giao thương quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng nhu cầu thanh toán quốc tế qua ngân hàng

- Số lao động di cư giữa các quốc gia tăng lên nên nhu cầu chuyển tiền cũng như thanh toán qua ngân hàng có chiều hướng tăng cao

2.2.1.3 Sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành liên quan

Thị trường tài chính trong nước đang phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngân hàng Các ngành liên quan chặt chẽ và hỗ trợ cho ngành ngân hàng bao gồm bảo hiểm, thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và các cơ quan kiểm toán.

Sự phát triển của các ngành liên quan và phụ trợ tạo ra áp lực và cơ hội cho ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành này.

Sự phát triển của các định chế tài chính khác đã tạo áp lực cho ngân hàng phát triển, đồng thời mở ra cơ hội hợp tác trong nghiên cứu và triển khai công nghệ mới Điều này giúp tạo ra các kênh huy động vốn và đầu tư mới cho xã hội, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư và giảm thiểu rủi ro thị trường cũng như rủi ro thanh khoản.

Sự phát triển của ngành bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc cải tiến và đổi mới công nghệ, từ đó giảm chi phí giao dịch và tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm.

Dịch vụ kiểm toán phát triển hỗ trợ ngân hàng trong việc đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng hiệu quả.

2.2.1.4 Những yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô

Ngành ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro do sự biến động của môi trường kinh tế vĩ mô Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, với tốc độ tăng trưởng cao và các chỉ số lạm phát, lãi suất, tỉ giá ổn định, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng Ngược lại, những biến động tiêu cực có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng.

2.2.1.5 Yếu tố xã hội, văn hóa, nhân khẩu và địa lý

Những biến đổi về địa lý, nhân khẩu, văn hóa và xã hội có tác động lớn đến sản phẩm, dịch vụ và thị trường tiêu thụ Tình trạng di cư, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ người già trong dân số là những yếu tố quan trọng trong phân tích môi trường kinh doanh ngân hàng Những yếu tố này cung cấp cơ sở cho việc đề xuất chiến lược mở chi nhánh, lắp đặt máy ATM và xác định sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng khu vực.

2.2.1.6 Vai trò của nhà nước

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Vai trò này bao gồm việc quản lý và điều tiết hệ thống ngân hàng, đảm bảo sự ổn định tài chính, cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua các chính sách phù hợp.

Ban hành các văn bản, quy phạm pháp luật, các chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng

Năng lực và hiệu quả của NHNN trong việc giám sát và điều hành hệ thống NHTM là rất quan trọng, bởi sự liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nếu một ngân hàng gặp khó khăn Do đó, các NHTM cần phải tuân thủ sự giám sát và quản lý nghiêm ngặt từ chính phủ và NHNN Nhà nước đóng vai trò quan trọng như một con nợ và chủ nợ lớn nhất của các NHTM, đồng thời thực hiện các chính sách ảnh hưởng đến cung cầu, ổn định kinh tế vĩ mô, và các yếu tố sản xuất liên quan nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của ngành ngân hàng.

2.2.2 Các nhân tố bên trong

Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của ngân hàng tại một thời điểm nhất định được thể hiện qua các tiêu chí sau :

Phân tích năng lực cạnh tranh theo mô hình 5 tác lực của Michael Porter

Theo Michael Porter năm tác lực đó gồm:

(1) Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành

(2) Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ tiềm năng

(3) Mối đe dọa từ các sản phẩm có khả năng thay thế

(4) Quyền lực thương lượng của người mua

(5) Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng

Hình 2.1 Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter (Nguồn: Michael Porter, “Competitive Strategy”, bản dịch 2008, trang 35)

2.3.1 Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng

Các đối thủ tiềm năng có thể mang lại cơ hội kinh doanh mới cho công ty Việc tham gia vào thị trường có thể thực hiện thông qua việc thành lập một thực thể kinh doanh mới hoặc thông qua quá trình cải tổ và tái cấu trúc nội bộ của công ty hiện tại.

Nguy cơ nhập cuộc phụ thuộc vào các rào cản nhập cuộc

Theo Michael Porter, có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu :

Tính kinh tế nhờ quy mô tạo ra rào cản gia nhập thị trường, buộc các đối thủ mới phải đầu tư lớn và chấp nhận rủi ro trước sự phản kháng mạnh mẽ từ những đối thủ cạnh tranh đã có.

Để các doanh nghiệp mới tạo ra sản phẩm vượt trội so với những sản phẩm hiện có, họ cần đầu tư một khoản chi phí và thời gian đáng kể.

(3) Các đòi hỏi về vốn: Đầu tư những nguồn lực tài chánh lớn cũng là rào cản nhập cuộc khiến một doanh nghiệp mới muốn gia nhập vào ngành

Chi phí chuyển đổi là khoản tiền mà người mua cần thanh toán một lần khi chuyển từ dịch vụ của ngân hàng này sang dịch vụ của ngân hàng khác.

(5) Khả năng tiếp cận với kênh phân phối:

Các đối thủ mới cần phải tạo ra các kênh phân phối cho sản phẩm của mình cũng tạo thành rào cản nhập cuộc

Khi các kênh phân phối ngày càng hạn chế, các đối thủ cạnh tranh hiện tại sẽ càng duy trì vị thế vững chắc nhờ vào các mối quan hệ lâu dài Điều này dẫn đến việc xâm nhập vào thị trường trở nên khó khăn hơn.

- Chính sách của chính phủ: có thể hạn chế và cấm đoán việc xâm nhập với các công cụ kiểm soát như giấy phép, vốn pháp định…

(6) Các rào cản nhập cuộc khác:

- Quyền sở hữu trí tuệ,

- Trợ cấp của chính phủ (cho các ngân hàng thương mại quốc doanh ở nước ta chẳng hạn)

2.3.2 Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành Đối thủ hiện tại cạnh tranh trong ngành là các doanh nghiệp đã có vị thế vững chắctrên thị trường Tính chất và cường độ của cuộc cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau :

Sự gia tăng số lượng đối thủ cạnh tranh trong ngành dẫn đến cường độ cạnh tranh cao hơn Tuy nhiên, những đối thủ có quy mô và thế lực lớn sẽ có khả năng chi phối hoạt động trong lĩnh vực này.

Tốc độ tăng trưởng của ngành ảnh hưởng lớn đến cạnh tranh; khi tốc độ tăng trưởng chậm, thị trường sẽ phân chia rõ ràng giữa các đối thủ, trong khi đó, nếu tốc độ tăng trưởng nhanh, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh quyết liệt để giành thị phần.

 Chi phí cố định và chi phí lưu kho cao: gây áp lực bắt các ngân hàng phải khai thác hết năng lực cung ứng dịch vụ

Sự khác biệt của sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra rào cản cạnh tranh, giúp doanh nghiệp giữ vững vị thế trên thị trường Đồng thời, chi phí chuyển đổi cũng ảnh hưởng đến khả năng khách hàng chuyển sang sản phẩm của đối thủ, làm tăng tính cạnh tranh trong ngành.

 Ngành có năng lực dư thừa: Năng lực dư thừa có thể phá hủy sự cân bằng cung cầu

 Tính đa dạng của ngành: đa dạng về chiến lược, con người, đa dạng trong các mối quan hệ với công ty mẹ

 Sự tham gia vào ngành cao

 Các rào cản rút lui

Các đối thủ cạnh tranh hiện tại tác động mạnh mẽ đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng, đồng thời cũng tạo ra động lực để các ngân hàng thương mại không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ Điều này giúp họ chiếm ưu thế trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

2.3.3 Áp lực từ sản phẩm thay thế

Các sản phẩm thay thế làm giảm lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng cách thiết lập một ngưỡng tối đa cho giá bán mà các công ty trong ngành có thể đạt được để duy trì lợi nhuận.

Sự cạnh tranh trên thị trường gia tăng do các sản phẩm có tính thay thế cho nhau Khi giá của sản phẩm chính tăng, người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế, và điều này cũng xảy ra ngược lại Vì vậy, việc phân biệt giữa sản phẩm chính và sản phẩm thay thế chỉ mang tính tương đối.

Sự xuất hiện của các tổ chức phi ngân hàng đã tạo ra thách thức cho các ngân hàng thương mại (NHTM) khi cung cấp dịch vụ tài chính hiện đại, đa dạng hơn so với các dịch vụ truyền thống Điều này mang lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn, ví dụ như họ có thể chọn mua bảo hiểm nhân thọ thay vì gửi tiết kiệm ngân hàng, vừa tích lũy vừa hưởng lãi suất.

2.3.4 Áp lực từ phía khách hàng Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá và chất lượng phục vụ tốt hơn Chính điều này làm cho các đối thủ chống lại nhau, dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành Áp lực từ khách hàng xuất phát từ các điều kiện sau:

Khi số lượng người mua ít, sức mạnh của khách hàng tăng lên, cho phép họ áp đặt giá và yêu cầu giảm giá hàng hóa, dẫn đến việc lợi nhuận của ngành bị suy giảm.

 Khi người mua mua một lượng lớn sản phẩm và tập trung

 Khi người mua chiếm một tỷ trọng lớn trong sản lượng của người bán

 Các sản phẩm không có tính khác biệt và là các sản phẩm cơ bản

 Khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau

 Sản phẩm ngành là không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm của người mua

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 19

Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của Agribank

3.1.1 Lịch sử ra đời của NHNo&PTNT VN

Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập vào năm 1988 theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Bộ trưởng Chính phủ, nhằm mục đích tạo ra các ngân hàng chuyên doanh phục vụ phát triển nông nghiệp.

Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 400/CT, chính thức thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (NHNoVN), kế thừa và thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.

Ngày 07/3/1994, theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNoVN) đã chuyển đổi thành Tổng công ty Nhà nước Cơ cấu tổ chức của NHNoVN bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc, trong đó có bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập và đơn vị sự nghiệp Mô hình này phân định rõ chức năng quản lý và điều hành, với Chủ tịch Hội đồng Quản trị không kiêm nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc.

Vào ngày 30/7/1994, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 160/QĐ-NHN9, chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam Mô hình này bao gồm hai cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong tổ chức bộ máy của ngân hàng Đây cũng chính là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong tương lai.

Vào ngày 15/11/1996, theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, chính thức đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

NHNo&PTNT VN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo mô hình Tổng công ty Doanh nghiệp này tuân thủ Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3.1.2 Những giai đoạn phát triển của Agribank

3.1.2.1 Giai đoạn 1988-1990: Đây là giai đoạn sơ khai của Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam, trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp trung ương được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị

Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990, đã chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang hoạt động kinh doanh Kết quả là, số lượng nhân viên đã giảm từ 32.000 xuống còn 22.000 trong giai đoạn 1992-1993.

Chính phủ đã chuyển hướng tín dụng sang cho vay trực tiếp cho hộ nông dân theo Chỉ thị 202/CT và Nghị định 14/CP, với tốc độ tăng trưởng cho vay đạt 50% mỗi năm.

Năm 1992, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNoVN) khởi động hoạt động kinh doanh đối ngoại, bao gồm cho vay ngoại tệ và thanh toán quốc tế, đồng thời trở thành ngân hàng đầu tiên thực hiện dự án quốc tế Đây cũng là năm đầu tiên NHNoVN áp dụng lãi suất cho vay thực dương, dẫn đến việc bắt đầu kinh doanh có lãi vào năm 1993.

Năm 1993, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã ban hành quy chế thi đua khen thưởng, thiết lập những chuẩn mực cho cá nhân và tập thể phấn đấu trong mọi vị trí và nhiệm vụ công tác.

Năm 1995, Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập dưới sự quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp theo quyết định số 525/TTg của Thủ tướng Chính phủ, với mục tiêu hoạt động không vì lợi nhuận Sáng kiến này đã nhận được sự đánh giá cao từ các tổ chức quốc tế và Ngân hàng nhà nước, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo, đồng thời nhận được sự ủng hộ và quý trọng từ mọi tầng lớp nhân dân.

Vào ngày 15/11/1996, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) được đổi tên và không chỉ đảm nhiệm vai trò của một ngân hàng thương mại mà còn được giao nhiệm vụ đầu tư phát triển khu vực nông thôn Ngân hàng tập trung mở rộng vốn đầu tư trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy hải sản, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Năm 1998, NHNo&PTNT VN đã chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách xử lý nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ công tác thẩm định, xét duyệt các khoản vay mới, đồng thời thực hiện các biện pháp phù hợp để giảm thiểu nợ quá hạn.

Vào năm 1999, Chính phủ Việt Nam đã chú trọng đầu tư vào phát triển nông nghiệp nông thôn, tập trung huy động vốn từ cả trong và ngoài nước Ngân hàng Nông nghiệp đã thực hiện các biện pháp quan trọng như tiếp nhận và triển khai hiệu quả các dự án nước ngoài, cho vay các chương trình dự án hiệu quả, và mở rộng cho vay cho các hộ sản xuất hợp tác, nhằm thúc đẩy kế hoạch tăng trưởng trong lĩnh vực này.

Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT VN

3.2.1.Các sản phẩm chủ yếu của Agribank

Sản phẩm tín dụng của Agribank được phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay, bao gồm: cho vay tiêu dùng (mua xe, mua nhà trả góp, mua sắm vật dụng gia đình), cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay du học, cho vay lao động nước ngoài, cho vay bổ sung vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, cho vay lưu vụ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, và cho vay mua sắm tài sản cố định, đầu tư dự án.

Sản phẩm huy động vốn bao gồm các loại tiền gửi như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, và tiền gửi tiết kiệm (bao gồm tiền gửi tiết kiệm đảm bảo bằng vàng và tiền gửi tiết kiệm bậc thang) Ngoài ra, còn có chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, và tiền gửi của ngân hàng khác.

Sản phẩm bảo lãnh trong nước bao gồm nhiều loại hình như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh bảo hành công trình và thiết bị, bảo lãnh vay vốn, cùng các loại bảo lãnh khác.

- Sản phẩm thanh toán quốc tế: Mở L/C; Ủy nhiệm chi; Ủy nhiệm thu; Nhờ thu; Chuyển tiền; Chiết khấu bộ chứng từ

Chúng tôi cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính bao gồm dịch vụ kiều hối, chi trả Western Union, và dịch vụ thẻ Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ dịch vụ thu, chi hộ, trả lương qua thẻ, chuyển tiền trong nước, và dịch vụ séc Khách hàng cũng có thể tận dụng dịch vụ ngân quỹ, tài khoản, thanh toán đa biên, cùng với dịch vụ mua bán ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu tài chính của bạn một cách hiệu quả.

- Sản phẩm ngân hàng điện tử bao gồm: SMS banking; Atransfer; Vntopup

3.2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 và mục tiêu năm 2012

Năm 2011 là một năm khó khăn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT VN) Khủng hoảng tài chính và nợ công ở Châu Âu đã ảnh hưởng lớn đến ngân hàng Việt Nam, bao gồm cả NHNo&PTNT VN.

Sau 4 năm triển khai hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng IPCAS, kết nối trực tuyến toàn bộ hơn 2.300 chi nhánh và PGD trên toàn hệ thống Bên cạnh đó, với những chỉ đạo kịp thời trong việc điều hành tập trung lãi suất; triệt để thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, tiết giảm chi phí nhất là chi phí thường xuyên, Agribank đã tạo được một nền tài chính mạnh nhất từ trước đến nay Vốn chủ sở hữu tăng từ 10.500 tỷ đồng năm 2008 lên 29.606 tỷ đồng năm 2011 Các chỉ số tài chính như CAR tăng từ 7.2% năm 2008 lên 8.0% năm 2011; ROE và ROA đạt mức trung bình tương ứng là 11.6% và ROA 0,6%.Tình hình tài chính của Agribank được thể hiện cụ thể dưới bảng sau:

Bảng 3.1: Tình hình tài chính của Agribank từ năm 2008- 2011 ĐVT: Tỷ đồng

Theo báo cáo thường niên của Agribank từ năm 2008 đến 2011, tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của Agribank năm 2011 có nhiều cải thiện so với các năm trước, nhờ vào hai lần bơm tiền từ nhà nước để tăng cường vốn điều lệ Sự hỗ trợ này không chỉ giúp Agribank nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn gây ra những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế.

Trong những năm qua, Agribank đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong nguồn vốn huy động, với tổng số vốn đạt 504.425 tỷ đồng vào năm 2011, tăng 34.5% so với năm 2008 Cơ cấu nguồn vốn được phân tích theo các thành phần kinh tế, kỳ hạn và loại tiền tệ.

Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank từ năm 2008-2011 ĐVT: Tỷ đồng

1 Theo thành phần kinh tế :

- Tiền gửi, tiền vay TCTD

- Nguồn vốn UTĐT, vay NHNN

Theo báo cáo thường niên của Agribank từ năm 2008 đến 2011, cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng này đã có sự tiến triển tích cực, với mức tăng trưởng ổn định qua từng năm Điều này chứng tỏ Agribank đang thực hiện hiệu quả công tác huy động vốn.

Nguồn vốn huy động có kỳ hạn dài chiếm tỷ trọng cao, cho thấy rủi ro thanh khoản thấp khi đầu tư vào các dự án trung và dài hạn Đồng thời, trong cơ cấu nguồn vốn huy động theo đơn vị tiền tệ, đồng nội tệ luôn chiếm trên 86% tổng nguồn vốn huy động.

Agribank đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong nguồn vốn huy động, với cơ cấu nguồn vốn ổn định, cho thấy tình hình tăng trưởng vốn trong những năm qua là tích cực Điều này đảm bảo sự phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng hiệu quả.

Hình 3.1 :Nguồn vốn huy động của Agribank giai đọan 2008 -2011

3.2.2.3 Công tác tín dụng Đến 31/12/2011, tổng dư nợ cho vay và đầu tư đạt 489.137 tỷ đồng, tăng 33.530 tỷ (tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước), Trong đó, dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng khá cao 91.3%, nợ ngoại tệ chiếm 8.7% tổng dư nợ

Agribank khẳng định vai trò chủ lực trong đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân, với hơn 70% tổng dư nợ dành cho “Tam nông” Ngân hàng tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, cùng với các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Bảng 3.3: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế giai đọan 2008-2011 ĐVT: Tỷ đồng Năm

3 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 14,566.7 17,209.8 21,152.5 23,061.0

4 Hộ sản xuất kinh doanh 577.7 106.3 124.4 133.2

(Nguồn: báo cáo kế hoạch tổng hợp kinh doanh của Agribank từ năm 2008 -2011)

Dưới đây là biểu đồ tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế trong năm 2011của Agribank

Từ năm 2008 đến 2011, tăng trưởng tín dụng của Agribank cho thấy sự giảm sút đáng kể, với mức tăng lần lượt là 20,16% vào năm 2009, 17,14% vào năm 2010 và chỉ 6,9% vào năm 2011 Mặc dù vậy, tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh vẫn duy trì ở mức cao trong tổng dư nợ, phản ánh đúng chủ trương và định hướng phát triển của Agribank trong những năm qua.

Chất lượng tín dụng của Agribank đã có xu hướng xấu đi trong những năm qua, với tỷ lệ nợ xấu liên tục gia tăng Cụ thể, vào năm 2011, tỷ lệ nợ xấu chiếm 6.10% tổng dư nợ, tăng hơn 150% so với năm 2010 và gần 250% so với năm 2009 Do đó, quỹ trích lập dự phòng rủi ro của Agribank cũng tăng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế.

3.2.2.4 Trong quan hệ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ

Agribank tiếp tục dẫn đầu thanh toán biên mậu với doanh số thanh toán biên mậu

Năng lực cạnh tranh của Agribank trong giai đoạn hiện nay

3.3.1 Phân tích khả năng cạnh tranh của Agribank với các đối thủ khác

Bảng 3.5: Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản của các NHTM năm 31/12/2011 ĐVT: Tỷ đồng Tên NHTM

AGRIBANK VIETINBANK VCB BIDV ACB

( Nguồn : Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2011)

Tính đến ngày 31/12/2011, Agribank vẫn giữ vị thế là ngân hàng thương mại có năng lực tài chính mạnh nhất trong nước Tuy nhiên, tổng tài sản của ngân hàng này vẫn còn khiêm tốn so với các ngân hàng nước ngoài trong khu vực, điều này hạn chế khả năng cạnh tranh và tiềm năng phát triển của Agribank trong bối cảnh thị trường toàn cầu.

Theo quy định, tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng (TCTD) đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD, trong khi tổng mức cho vay của TCTD với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD.

- Giới hạn về huy động: Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990, tổng nguồn vốn huy động của NHTM tối đa gấp 20 lần so với vốn tự có

Các ngân hàng thương mại (NHTM) bị hạn chế trong việc đầu tư và phát triển công nghệ do quy định chỉ cho phép sử dụng 50% vốn chủ sở hữu để đầu tư vào tài sản cố định và công nghệ.

Dưới đây là bảng thể hiện tổng tài sản của một số ngân hàng trên thế giới :

Bảng 3.6: Tổng tài sản của một số ngân hàng trên thế giới và Việt Nam năm 2011

Ngân hàng Tổng tài sản (triệu USD)

Tỉ giá quy đổi 1USD 828VNĐ Nguồn: http://vietstock.vn

Với tiềm lực tài chính mạnh mẽ của các ngân hàng nhà nước, khi cam kết của WTO được áp dụng, sức cạnh tranh của Agribank sẽ bị ảnh hưởng đáng kể Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại cổ phần đã chú trọng đến việc tăng vốn điều lệ và tổng tài sản như một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh của họ Bảng tăng vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần giai đoạn 2009 - 2011 cho thấy sự phát triển này.

Bảng 3.7: Tăng vốn điều lệ của 05 NHTM CP lớn trong giai đoạn 2009 -2011 ĐVT: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009-2011)

Theo xu hướng tăng vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng này sẽ được cải thiện đáng kể, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến vị thế của Agribank trên thị trường Việt Nam trong những năm tới.

Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP) không chỉ tăng vốn điều lệ mà còn chủ động hợp tác với các ngân hàng nước ngoài (NHNNg) để nâng cao sức cạnh tranh Sự liên kết này giúp họ tận dụng kinh nghiệm quản lý, công nghệ tiên tiến và phát triển sản phẩm dịch vụ mới Một số NHTM CP hiện có vốn từ các NHNNg bao gồm:

Bảng 3.8: Các NHTM trong nước có sở hữu của đối tác nước ngoài

NHTM Đối tác nước ngoài Tỷ lệ sở hữu (% cổ phần)

ACB Ngân hàng Standard Chartered

Connaught Investor (thuộc Jardine Mutheson Group) và

Công ty tài chính quốc tế IFC

Dragon Financial Holdings và Công ty

8,73% tài chính quốc tế IFC 6,96%

VP Bank Oversea Chinese Banking

Phương Nam Ngân hàng Cathay (Mỹ)

Ngân hàng United Oversea bank UOB của Singapor

Eximbank Sumitomo Mitsui Banking Corporation

(SMBC), VOF Investment Limited- British Virgin Islands, Mirae Asset Exim Investment Limited (MAE) thuộc tập đoàn Mirae Asset Hàn Quốc và Mirae Asset Maps Opportunity Vietnam Equity Balanced Fund 1

(Nguồn: Báo cáo phân tích ngành ngân hàng do Công ty chứng khoán Vietcombank thực hiện T9/2011)

Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP) không chỉ thu được lợi ích thực tế từ việc liên kết với các tổ chức tài chính và tập đoàn nước ngoài, mà còn nâng cao uy tín và thương hiệu của mình nhờ vào mối quan hệ với các đối tác chiến lược Điều này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, góp phần tăng cường sức mạnh cạnh tranh Do đó, áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng đối với các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTM QD), trong đó có Agribank.

3.3.1.2 Khả năng sinh lời và hệ số CAR:

Khả năng sinh lời và hệ số CAR là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại Dưới đây là kết quả sinh lời của các ngân hàng trong năm qua.

Bảng 3.9: Các hệ số tài chính của các NHTM năm 2011

AGRIBANK Vietinbank Vietcombank BIDV ACB

(Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Ngân hàng do Công ty chứng khoán Vietcombank thực hiện T5/2012)

So với các ngân hàng thương mại cổ phần khác, chỉ số khả năng sinh lời của Agribank không cao, đặc biệt là hệ số CAR của ngân hàng này thấp hơn mức tối thiểu theo tiêu chuẩn quốc tế.

Agribank chủ yếu dựa vào thu nhập từ tín dụng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu, trong khi các ngân hàng thương mại khác đã có sự cải thiện đáng kể về tỷ lệ thu nhập ngoài lãi Dưới đây là bảng thể hiện tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập của một số ngân hàng thương mại tiêu biểu.

Bảng 3.10: Tỷ trọng thu nhập phi lãi trên tổng thu nhập của một số NHTM

AGRIBANK Vietinbank Vietcombank BIDV ACB

Tỷ trọng thu nhập phi lãi/Tổng thu nhập

Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ/Tổng thu nhập

(Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Ngân hàng do Công ty chứng khoán Vietcombank thực hiện T9/2011)

Agribank, với hơn 20 năm hoạt động, được coi là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh có lợi thế cạnh tranh nổi bật trong hệ thống ngân hàng nội địa nhờ thương hiệu mạnh và mạng lưới rộng khắp Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh của Agribank trong lĩnh vực dịch vụ và thu nhập ngoài tín dụng vẫn còn hạn chế, cho thấy chất lượng dịch vụ và sự đa dạng của sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường Hơn nữa, hiệu quả hoạt động của các công ty thành viên như công ty chứng khoán, công ty quản lý nợ, và các công ty khác cũng cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả chung của Agribank.

Agribank, với lợi thế trong lĩnh vực cho vay, cần thực hiện nhiều biện pháp để củng cố vị thế trên thị trường và tăng cường sức cạnh tranh với các ngân hàng khác tại Việt Nam Rủi ro tín dụng, một yếu tố không thể tránh khỏi trong kinh doanh, có ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng Việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu từ cho vay có thể làm giảm sức mạnh cạnh tranh của Agribank.

3.3.1.3 Thị phần hoạt động: Đến thời điểm cuối năm 2011, cả nước có 101 ngân hàng và chi nhánh NH nước ngoài bao gồm : 5 NHTMQD, 38 NHTMCP, 53 NHTM 100% vốn nước ngòai và chi nhánh NH nước ngoài và 5 NHLD Tổng dư nợ cho vay, huy động vốn của khối NHTMQD vẫn dẩn đầu, tuy nhiên có sự sụt giảm mạnh trong thời gian gần đây do sự lớn mạnh của khối NHTMCP Trong khi đó, khi khối ngân hàng nước ngoài được gỡ bỏ hạn chế về huy động và bắt đầu tham gia cuộc cạnh tranh bình đẳng với các NHTM trong nước kể từ đầu năm 2011:

Bảng 3.11: Thị phần các NHTM lớn ở Việt Nam năm 2009-2011

Tên NHTM Huy động vốn (%) Tín dụng (%)

( Nguồn : Báo cáo phân tích ngành ngân hàng do Công ty chứng khoán Vietcombank thực hiện T5/2012)

Mặc dù Agribank vẫn giữ vị trí số 1 trong thị phần huy động vốn toàn hệ thống, tỷ trọng này đang giảm dần từ 17.11% năm 2009 xuống 14.7% năm 2011 Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP) với hoạt động linh hoạt đang chiếm lĩnh thị phần, cho thấy sức mạnh cạnh tranh của Agribank đang suy giảm Đồng thời, các NHTM CP, ngân hàng nhà nước (NHNNg) và ngân hàng liên doanh (NHLD) đang mở rộng mạng lưới hoạt động xuống khu vực nông thôn và đa dạng hóa sản phẩm, công nghệ, quản lý để thu hút khách hàng và mở rộng thị phần Điều này sẽ dẫn đến sự giảm sút thị phần của Agribank trong tương lai.

Sự suy giảm thị phần huy động vốn không chỉ làm giảm tính cạnh tranh trong lĩnh vực này mà còn kéo theo sự suy giảm các sản phẩm dịch vụ liên quan như tài khoản và thanh toán Do đó, việc giành lại khách hàng đã mất trở nên rất khó khăn, đặc biệt khi các ngân hàng thương mại đang nỗ lực thu hút khách hàng về phía mình.

3.3.1.4 Tính đa dạng của sản phẩm:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

4.1 Áp dụng mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter để nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank

Dựa trên mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter và ý kiến từ các chuyên gia ngân hàng, năm lực lượng cơ bản xác định mức độ cạnh tranh và sức hấp dẫn của thị trường bao gồm: sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại, mối đe dọa từ đối thủ tiềm năng, sức mạnh thương lượng của khách hàng, sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp, và mối đe dọa từ sản phẩm thay thế.

1 Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành: sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành là như thế nào? Có những đối thủ vượt trội không hay tất cả tương đương nhau?

2 Sự gia nhập của các đối thủ tiềm năng: Các đối thủ mới khi gia nhập thị trường có gặp phải cản trở nào không?

3 Mối đe doạ từ các sản phẩm thay thế: Đó là khả năng khách hàng chuyển đổi sang sử dụng các dịch vụ có tính năng tương tự khác Nếu chi phí chuyển đổi thấp và dịch vụ thay thế có giá rẻ hơn, có đặt tính tốt hơn thì đây thực sự là mối đe doạ nghiêm trọng

4 Quyền lực của người mua: Đó là việc khách hàng có thể gây sức ép đến doanh nghiệp Nếu khách hàng có tác động đủ lớn làm ảnh hưởng đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp thì họ nắm giữ quyền lực đáng kể

5 Quyền lực của nhà cung cấp: Giống như người mua, nếu nhà cung cấp có sự tác động đủ lớn, gây sức ép làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp nghĩa là họ nắm giữ trong tay quyền lực đáng kể

Phân tích cụ thể như sau :

Mức độ cạnh tranh trong ngành tài chính, đặc biệt là ngân hàng tại Việt Nam, đang gia tăng mạnh mẽ với sự tham gia của nhiều ngân hàng vào thị trường nông nghiệp và nông thôn Agribank, mặc dù tập trung vào phát triển khu vực này, đang đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt khi các ngân hàng thương mại mở rộng mạng lưới chi nhánh đến các vùng nông thôn, thay vì chỉ giới hạn ở thành phố như trước đây Sự chuyển mình này đã làm cho quá trình cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết.

Trong bối cảnh thị trường ngày càng dễ dàng cho các doanh nghiệp mới gia nhập, sự đe dọa từ các đối thủ tiềm năng ngày càng gia tăng Mặc dù các doanh nghiệp phải tuân thủ những điều kiện nghiêm ngặt từ Ngân hàng Nhà nước như yêu cầu về vốn pháp định và quản lý rủi ro, việc hội nhập quốc tế và cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự gia nhập của các doanh nghiệp mới.

Lòng trung thành của khách hàng với các thương hiệu ngân hàng chính là một rào cản quan trọng đối với sự gia nhập của các đối thủ mới Chẳng hạn, khi cần vay vốn cho phát triển nông nghiệp, người tiêu dùng thường nghĩ ngay đến Agribank Hơn nữa, một khi đã vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo), nhiều khách hàng không có ý định chuyển sang ngân hàng khác Điều này cho thấy lòng trung thành của khách hàng không chỉ là một yếu tố quyết định mà còn là một rào cản đáng kể cho các ngân hàng muốn thâm nhập vào thị trường.

Sự sẵn có của sản phẩm thay thế trong thị trường tài chính cá nhân đang gia tăng nhờ sự tham gia của nhiều tổ chức, không chỉ ngân hàng mà còn các công ty bảo hiểm, bưu điện, quỹ và công ty tài chính Điều này tạo ra nhiều lựa chọn cho cá nhân trong việc sinh lợi, từ gửi tiết kiệm đến đầu tư vào chứng khoán, vàng, bất động sản hay mua bảo hiểm Một số yếu tố khiến sản phẩm thay thế trở thành mối đe dọa đối với ngân hàng bao gồm mức giá tương đương của dịch vụ, chi phí chuyển đổi thấp, sự nhận thức hạn chế của khách hàng về sự khác biệt sản phẩm, thói quen tiêu dùng và sự phát triển công nghệ.

Thứ tư, quyền lực của người mua trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gia tăng do nhiều yếu tố khác nhau Khách hàng hiện nay có khả năng lựa chọn giữa nhiều dịch vụ và sản phẩm tài chính, điều này tạo ra áp lực cạnh tranh cho các ngân hàng Ngoài ra, sự phát triển của công nghệ và thông tin giúp khách hàng dễ dàng so sánh và đánh giá các lựa chọn, từ đó nâng cao quyền lực của họ trong quá trình ra quyết định.

Quá trình chuyển đổi sang các sản phẩm cạnh tranh diễn ra dễ dàng cho khách hàng nhờ vào sự liên thông của mạng lưới ngân hàng tự động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi.

Trình độ dân trí không đồng đều so với sự phát triển hiện đại của dịch vụ ngân hàng, dẫn đến hạn chế trong việc tiếp cận công nghệ và máy móc mới Tâm lý ngại sử dụng sản phẩm mới cùng với thói quen dùng tiền mặt đã tạo ra khó khăn cho ngân hàng trong việc tiếp cận khách hàng Điều này vô hình trung tạo ra sức ép nhất định đối với dịch vụ bán lẻ của ngân hàng.

Vào thứ năm, sức mạnh của nhà cung cấp trong ngành ngân hàng chủ yếu đến từ các nhà cung cấp công nghệ, những đơn vị cung cấp thiết bị ngân hàng hiện đại.

- Số lượng các nhà cung cấp công nghệ mang tính đặc thù càng nhiều thì sức ép đối với ngân hàng trong nước càng ít

Mặc dù công nghệ đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ bán lẻ của ngân hàng và mang tính đặc thù, nhưng sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật có thể dẫn đến khả năng thay thế công nghệ hiện tại.

Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp công nghệ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng, buộc họ phải đầu tư vào thiết bị mới, thuê chuyên gia, đào tạo nhân viên và các chi phí chuyển đổi khác Điều này tạo ra áp lực từ phía nhà cung cấp lên ngân hàng, dẫn đến việc hạn chế khả năng đổi mới và nâng cấp dịch vụ của các ngân hàng Việt Nam.

Ngày đăng: 03/09/2021, 16:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.3 Phân tích năng lực cạnh tranh theo mô hình 5 tác lực của Michael Porter - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
2.3 Phân tích năng lực cạnh tranh theo mô hình 5 tác lực của Michael Porter (Trang 25)
3.2.2.1 Tình hình tài chính - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
3.2.2.1 Tình hình tài chính (Trang 35)
Hình 3.1 :Nguồn vốn huy động của Agribank giai đọan 2008-2011 - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
Hình 3.1 Nguồn vốn huy động của Agribank giai đọan 2008-2011 (Trang 37)
Bảng 3.3: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế giai đọan 2008-2011 - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
Bảng 3.3 Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế giai đọan 2008-2011 (Trang 37)
Hình 3.2: Tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế năm 2011 - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
Hình 3.2 Tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế năm 2011 (Trang 38)
Bảng 3.5: Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản của các NHTM năm 31/12/2011 - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
Bảng 3.5 Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản của các NHTM năm 31/12/2011 (Trang 40)
Dưới đây là bảng thể hiện tổng tài sản của một số ngân hàng trên thế giớ i: Bảng 3.6: Tổng tài sản của một số ngân hàng trên thế giới và Việt Nam năm 2011  - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
i đây là bảng thể hiện tổng tài sản của một số ngân hàng trên thế giớ i: Bảng 3.6: Tổng tài sản của một số ngân hàng trên thế giới và Việt Nam năm 2011 (Trang 41)
Bảng 3.8: Các NHTM trong nước có sở hữu của đối tác nước ngoài - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
Bảng 3.8 Các NHTM trong nước có sở hữu của đối tác nước ngoài (Trang 42)
Bảng 3.9: Các hệ số tài chính của các NHTM năm 2011 - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
Bảng 3.9 Các hệ số tài chính của các NHTM năm 2011 (Trang 44)
Bảng 3.10: Tỷ trọng thu nhập phi lãi trên tổng thu nhập của một số NHTM - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
Bảng 3.10 Tỷ trọng thu nhập phi lãi trên tổng thu nhập của một số NHTM (Trang 44)
Bảng 3.11: Thị phần các NHTM lớn ở Việt Nam năm 2009-2011 - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
Bảng 3.11 Thị phần các NHTM lớn ở Việt Nam năm 2009-2011 (Trang 45)
Bảng 3.12: Tổng hợp các sản phẩm chủ lực mà các NHTM tiêu biểu - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
Bảng 3.12 Tổng hợp các sản phẩm chủ lực mà các NHTM tiêu biểu (Trang 46)
3.3.1.5 Năng lực công nghệ - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
3.3.1.5 Năng lực công nghệ (Trang 47)
Bảng 3.14: Một số những ứng dụng ngân hàng lõi “core banking” Tên NHTM Chi phí Thời gian triển khai Đối tác thực hiện  - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
Bảng 3.14 Một số những ứng dụng ngân hàng lõi “core banking” Tên NHTM Chi phí Thời gian triển khai Đối tác thực hiện (Trang 48)
Bảng 3.15: Xếp hạng của 5 loại dịch vụ tại các NHTM Việt Nam. - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
Bảng 3.15 Xếp hạng của 5 loại dịch vụ tại các NHTM Việt Nam (Trang 49)
4.2 Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong giai đoạn hiện nay
4.2 Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank (Trang 56)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w