1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành công nghệ sinh học trường đại học bách khoa tp hồ chí minh

76 77 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Tình Trạng Việc Làm Của Cựu Sinh Viên Ngành Công Nghệ Sinh Học Trường Đại Học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh
Tác giả Lê Thị Thu Trang
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Kim Loan
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa
Chuyên ngành Công Nghệ Sinh Học
Thể loại Khóa Luận Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 2,22 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI (12)
    • 1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI (13)
    • 1.3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (13)
    • 1.4. PHẠM VI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI (14)
    • 1.5. QUY TRÌNH THỰC HIỆN KHÓA LUẬN (14)
    • 1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI (15)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN (17)
    • 2.1.1. Việc làm (17)
    • 2.1.2. Tình trạng việc làm (18)
    • 2.1.3. Thu nhập (19)
    • 2.1.4. Công việc trái ngành (19)
    • 2.1.5. Sự thỏa mãn trong công việc (20)
    • 2.1.6. Lợi ích từ hoạt động làm thêm (21)
    • 2.1.7. Kỹ năng mềm- yếu tố cần thiết cho sinh viên (22)
    • 2.2. NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN (22)
    • 2.3. KHUNG PHÂN TÍCH (23)
      • 3.1.1. Định nghĩa CNSH (26)
      • 3.1.2 Những chuyên ngành trong bộ môn CNSH (26)
      • 3.1.3. Những lĩnh vực ứng dụng CNSH (27)
      • 3.1.4. Xu hướng việc làm ngành CNSH (28)
      • 3.1.5. Cơ hộ i việc làm ngành CNSH (28)
    • 3.2. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ SINH VIÊN NGÀNH CNSH TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA TP.HCM (29)
      • 3.2.1. Số lượng sinh viên qua từng khóa (29)
      • 3.2.2 Tình hình tốt nghiệp (29)
      • 3.2.3. Kết quả xếp loại tốt nghiệp của sinh viên (31)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT 4.1. PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VÀ CỰU SINH VIÊN (32)
    • 4.1.1. Mục tiêu phỏng vấn chuyên gia (32)
    • 4.1.2. Nội dung phỏng vấn chuyên gia (32)
    • 4.1.3. Kết quả phỏng vấn chuyên gia (32)
    • 4.1.4. Phỏng vấn cựu sinh viên (33)
    • 4.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA CỰU SINH VIÊN (34)
      • 4.2.1. Tỷ lệ có việc làm (34)
      • 4.2.2. Lý do xin được việc của các cựu sinh viên (34)
      • 4.2.3. Tỷ lệ làm trái ngành (35)
      • 4.2.4. Thời gian cựu sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp (37)
      • 4.2.5. Các loại hình thức doanh nghiệp mà cựu sinh viên đang công tác (38)
      • 4.2.6. Địa phương nơi sinh viên công tác (0)
      • 4.2.7. Mức thu nhập của cựu sinh viên (39)
      • 4.2.8. Mức độ ổn định công việc (40)
      • 4.2.9. Vị trí cựu sinh viên đang đảm nhận (42)
      • 4.2.10. Mức độ thỏa mãn với công việc hiện tại (43)
      • 4.2.11. Các khóa học/đào tạo thêm cựu sinh viên tham gia (44)
    • 4.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ SỰ THÀNH CÔNG (45)
      • 4.3.1. Mối quan hệ giữa xếp loại tốt nghiệp và chức vụ (45)
      • 4.3.2. Mối quan hệ giữa xếp loại tốt nghiệp và thu nhập (45)
    • 4.4. SỰ TÁC ĐỘNG TỪ HOẠT ĐỘNG LÀM THÊM CỦA CỰU SINH VIÊN (46)
      • 4.4.1. Tỷ lệ làm thêm của cựu sinh viên (46)
      • 4.4.2. Sự phù hợp giữa công việc làm thêm và chuyên ngành học (47)
      • 4.4.4. Mối quan hệ giữa làm thêm và thời gian có việc làm (48)
      • 4.4.5. Mối quan hệ giữa làm thêm và chức vụ (49)
      • 4.4.6. Mối quan hệ giữa làm thêm và thu nhập hiện tại (49)
    • 4.5. ĐÁNH GIÁ CỦA CỰU SINH VIÊN VỀ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG KIẾN THỨC ĐƯỢC HỌC VÀO THỰC TẾ CÔNG VIỆC (50)
    • 4.6. CÁC PHẨM CHẤT VÀ KỸ NĂNG CẦN THIẾT (50)
      • 4.6.1. Các phẩm chất cần thiết (50)
      • 4.6.2. Các kỹ năng cần thiết (51)
    • 4.7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG (52)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. NHẬN XÉT CHUNG (54)
    • 5.1.1. Tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành CNSH trường ĐH Bách (54)
    • 5.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công việc của cựu sinh viên (54)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (55)
    • 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI (57)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (58)
  • PHỤ LỤC (59)

Nội dung

TỔNG QUAN 1.1 LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Khóa luận này tập trung vào ba mục tiêu chính:

Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình việc làm của cựu sinh viên ngành Công nghệ sinh học tại trường ĐH Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh, bao gồm các thông tin quan trọng như tỷ lệ có việc làm, tỷ lệ làm đúng chuyên ngành đào tạo, mức thu nhập và khả năng thăng tiến trong sự nghiệp.

Nghiên cứu mối liên hệ giữa kết quả xếp loại tốt nghiệp, kinh nghiệm làm thêm tích lũy trong thời gian học đại học và công việc hiện tại của cựu sinh viên.

- Đưa ra một số kiến nghị nâng cao hiệu quả đào tạo của khoa, trường.

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Với những mục tiêu mà đề tài hướng đến, kết quả khóa luận này sẽ cung cấp đến các đối tượng tương ứng những ý nghĩa thiết thực:

Bài viết cung cấp kinh nghiệm quý báu cho các đối tượng chính sử dụng kết quả của đề tài, bao gồm sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp, sinh viên đang theo học và những bạn đang chuẩn bị thi vào ngành Công nghệ sinh học Những thông tin về thu nhập hiện tại, khả năng thăng tiến và đơn vị công tác sẽ giúp các bạn có sự chuẩn bị tốt hơn cho sự nghiệp tương lai Các kết quả này sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên chuẩn bị ra trường.

Dựa trên phản hồi từ các cựu sinh viên, trường ĐH Bách Khoa sẽ sử dụng những ý kiến này làm cơ sở để cải thiện kế hoạch đào tạo và giảng dạy, đặc biệt là trong lĩnh vực Công nghệ sinh học trong tương lai.

Bài viết này nhằm cung cấp thông tin tham khảo cho các hội nghề nghiệp và cơ quan liên quan trong việc xây dựng chiến lược quản lý nghề nghiệp và thu hút nhân tài Điều này sẽ tạo điều kiện cho sinh viên trong ngành có cơ hội áp dụng hiệu quả kiến thức đã học vào thực tiễn trong tương lai.

PHẠM VI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Đối tượng khảo sát bao gồm cựu sinh viên ngành Công nghệ Sinh học của trường Đại học Bách Khoa Tp Hồ Chí Minh, cụ thể là các sinh viên đã tốt nghiệp vào các khóa 2003, 2004, 2005 và 2006 Lưu ý rằng khảo sát không được thực hiện trên những sinh viên chưa tốt nghiệp.

QUY TRÌNH THỰC HIỆN KHÓA LUẬN

Quy trình thực hiện khóa luận trải qua các giai đoạn sau:

Hình 1.1: Quy trình thực hiện khóa luận

Phân tích dữ liệu Thu thập dữ liệu thứ cấp

Kết luận và kiến nghị Thu thập dữ liệu sơ cấp

Bước 1: Tìm hiểu về các lý thuyết, khái niệm cơ bản

Bước 2: Phân tích dữ liệu thứ cấp bằng cách xem xét thông tin về số lượng sinh viên, tỷ lệ tốt nghiệp và tỷ lệ xếp loại tốt nghiệp của cựu sinh viên ngành Công nghệ sinh học tại Đại Học Bách Khoa từ các khóa 2002 đến 2006, được lưu trữ tại văn phòng khoa và phòng đào tạo.

Bước 3: Phỏng vấn chuyên gia là một phần quan trọng trong quá trình nghiên cứu Hãy trao đổi với các giảng viên ngành Công nghệ sinh học tại trường Bách Khoa để thảo luận về những vấn đề cần phân tích và xác định các lĩnh vực chính mà bạn cần tập trung khai thác sâu hơn.

Bước 4: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi

Phát bảng câu hỏi chính thức: bảng câu hỏi gồm có 29 câu (xem phụ lục 3) Nội dung bảng câu hỏi sẽ gồm 4 phần:

- 3 câu về hoạt động làm thêm khi còn đang theo học tại trường

- 14 câu về nghề nghiệp, môi trường làm việc, thu nhập, thăng tiến,

- 5 câu về chia sẻ kinh nghiệm và ý kiến đóng góp cho chương trình đào tạo của trường

- 7 câu giới thiệu chung về cá nhân

Bước 5: Phân tích dữ liệu

Sau khi thu thập dữ liệu từ các đáp viên, số liệu sẽ được phân loại, sắp xếp, xử lý qua phần mềm Microsoft Excel

Bước 6: Kết luận và kiến nghị

Bước này sẽ rút ra kết luận và đưa ra các kiến nghị cần thiết.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Chương này trình bày lý do tác giả lựa chọn đề tài, các mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài, phạm vi phân tích cũng như phương pháp thực hiện.

 Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương này nêu lên các khái niệm cơ bản, cơ sở lý thuyết và ứng dụng nghiên cứu trước có liên quan

 Chương 3: Phân tích thực trạng

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng ngành Công nghệ Sinh học (CNSH) tại Việt Nam, bao gồm các xu hướng việc làm hiện nay Bên cạnh đó, nó cũng phân tích tỷ lệ tốt nghiệp và xếp loại của cựu sinh viên ngành CNSH từ trường Đại học Bách Khoa TP HCM.

 Chương 4: Kết quả khảo sát

Chương này nêu lên kết quả khảo sát thông qua phân tích dữ liệu từ các chương trên

 Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Tổng kết các kết quả thu thập được qua đề tài khóa luận này, trình bày các kiến nghị của tác giả

Chương 1 đã giới thiệu những lý do tác giả chọn lựa đề tài này, các mục tiêu, ý nghĩa thực tiễn, phạm vi, quy trình thực hiện và bố cục của đề tài.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Việc làm

Việc làm được định nghĩa khác nhau từ nhiều góc độ nghiên cứu, phản ánh sự đa dạng trong quan niệm về nó ở các quốc gia khác nhau Sự khác biệt này xuất phát từ nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị và luật pháp, dẫn đến việc không tồn tại một định nghĩa chung và tổng quát nhất về việc làm.

Theo Điều 13 Bộ luật Lao động Việt Nam, việc làm được định nghĩa là mọi hoạt động tạo ra thu nhập hợp pháp, không bị pháp luật cấm.

Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới ba hình thức:

+ Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó

Làm việc nhằm thu lợi nhuận cho bản thân đồng nghĩa với việc bạn có quyền sử dụng hoặc sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để thực hiện công việc đó.

Ba là, thực hiện các công việc cho hộ gia đình mà không nhận được tiền lương hay thù lao Công việc này bao gồm sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc thành viên khác trong gia đình quản lý, sử dụng hoặc sở hữu.

Khái niệm này có hai hạn chế chính: Thứ nhất, hoạt động nội trợ không được xem là công việc, mặc dù nó mang lại nhiều lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra giá trị vật chất đáng kể Thứ hai, việc so sánh tỷ lệ người có việc làm giữa các quốc gia trở nên khó khăn do sự khác biệt về luật pháp và tập quán.

Theo Mác, việc làm được hiểu là sự hài hòa giữa sức lao động và các điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất và công nghệ để sử dụng sức lao động Sức lao động thuộc về người lao động, trong khi các điều kiện cần thiết có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng hoặc quản lý của họ hoặc không Mác cho rằng bất kỳ sự mất cân bằng nào giữa sức lao động và các điều kiện cần thiết đều có thể dẫn đến tình trạng thiếu việc làm hoặc mất việc làm.

Trong bài viết này, việc làm được định nghĩa là mọi hoạt động tạo ra thu nhập, hợp pháp và chịu sự quản lý của tổ chức, cá nhân hoặc nhà nước, nhằm phù hợp với mục tiêu của đề tài.

 Các chỉ tiêu đo lường việc làm

Tỷ lệ người có việc làm: là tỷ lệ % của số người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế

Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ: là tỷ lệ % của số người có việc làm đầy đủ so với dân số hoạt động kinh tế

Dân số hoạt động kinh tế (DSHĐKT) bao gồm những cá nhân tham gia hoặc sẵn sàng tham gia vào quá trình cung cấp sức lao động cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ.

DSHĐKT = Những người đang làm việc + những người thất nghiệp

Những người đang làm việc bao gồm những cá nhân trong độ tuổi lao động và những người ngoài độ tuổi lao động, tất cả đều tham gia vào các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.

Những người thất nghiệp là những cá nhân trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc và đang tích cực tìm kiếm cơ hội việc làm, nhưng hiện tại vẫn chưa có việc làm phù hợp.

Tình trạng việc làm

Tình trạng việc làm trong khóa luận này được mô tả như một bức tranh tổng quát về các thông số liên quan đến việc làm của nhân viên, bao gồm tỷ lệ có việc làm, tỷ lệ làm đúng ngành, mức thu nhập, địa điểm công tác, mức độ thỏa mãn công việc và khả năng thăng tiến.

Thu nhập

Thu nhập của người lao động là tổng hợp các khoản tiền mà họ nhận được từ việc tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Các khoản thu nhập này bao gồm nhiều thành phần khác nhau, phản ánh giá trị công sức và đóng góp của người lao động trong quá trình làm việc.

Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp là những khoản thu nhập quan trọng của người lao động, bao gồm lương, tiền công, các khoản phụ cấp như phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, ăn giữa ca, và trợ cấp thuê nhà Những khoản này được hạch toán vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Ngoài ra, thu nhập của người lao động còn bao gồm các hình thức trả bằng tiền hoặc hiện vật như thực phẩm, đồ uống, nhiên liệu, và quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).

Bảo hiểm xã hội trả thay lương là khoản tiền mà cơ quan BHXH chi trả cho người lao động trong doanh nghiệp khi họ nghỉ ốm, thai sản, hoặc gặp tai nạn lao động, theo đúng chế độ quy định hiện hành.

Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản chi trực tiếp cho người lao động, nhưng không được hạch toán vào chi phí sản xuất Nguồn chi này thường được lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác như quà tặng và thưởng từ cấp trên.

Công việc trái ngành

Trái ngành hay đúng ngành là do cách nhìn của từng người ở quy mô phạm vi nhỏ hay rộng, khó có ranh giới chính xác

Công việc trái ngành được định nghĩa là những công việc mà bản thân không yêu thích và cảm thấy chán nản Ngược lại, công việc đúng ngành là những công việc mà bạn thực sự đam mê và yêu thích.

Công việc trái ngành trong khóa luận này được định nghĩa là những công việc không liên quan đến chuyên môn mà sinh viên đã học tại trường Cụ thể, đây là những công việc không phù hợp với các chuyên ngành được ghi trên bằng cấp mà trường đã cấp cho họ.

Sự thỏa mãn trong công việc

Hiện có khá nhiều khái niệm về sự thỏa mãn công việc Ellickson & Logsdon

Sự thỏa mãn công việc được định nghĩa là mức độ yêu thích công việc của nhân viên, phản ánh thái độ tích cực hoặc tiêu cực của họ đối với công việc và môi trường làm việc (2002) Theo Quinn & Staines (1979), đây là phản ứng tích cực đối với công việc Luddy (2005) nhấn mạnh rằng thỏa mãn công việc liên quan đến cảm xúc và tình cảm đối với các khía cạnh khác nhau của công việc, bao gồm vị trí công việc, sự giám sát của cấp trên, mối quan hệ với đồng nghiệp, nội dung công việc, sự đãi ngộ, thăng tiến, điều kiện vật chất của môi trường làm việc và cơ cấu tổ chức.

Theo Herzberg & ctg (1959), có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc: nhân tố động viên và nhân tố duy trì Nhân tố động viên bao gồm thành tích, sự công nhận, công việc thách thức, tiến bộ và trưởng thành trong công việc Trong khi đó, nhân tố duy trì liên quan đến chính sách công ty, quản trị, giám sát, lương bổng, mối quan hệ cá nhân, điều kiện làm việc, đời sống cá nhân và sự đảm bảo công việc Chỉ có nhân tố động viên mới tạo ra sự thỏa mãn cho nhân viên, trong khi việc không chú trọng đến nhân tố duy trì có thể dẫn đến sự bất mãn.

Mô hình đặc điểm công việc của Hackman và Oldham (1974) bao gồm 5 đặc điểm cốt lõi: sự đa dạng kỹ năng, hiểu công việc, công việc có ý nghĩa, tính tự chủ trong công việc và thông tin phản hồi Những đặc điểm này ảnh hưởng đến 3 trạng thái tâm lý: hiểu được ý nghĩa công việc, trách nhiệm đối với kết quả công việc và nhận thức về kết quả công việc Từ các trạng thái tâm lý này, sẽ phát sinh những kết quả tích cực về hiệu suất công việc.

Theo Beckmann (1991) đã phân tích dữ liệu từ chương trình khảo sát xã hội học quốc tế, lấy ý kiến của người lao động từ 9 quốc gia (Úc, Hungary, Ireland, Italy, Hà Lan, Na Uy, Mỹ, Anh và Tây Đức) trong độ tuổi từ 16 đến 65 Nội dung chính cho thấy rằng một công việc tốt cần phải đảm bảo các yếu tố thiết yếu.

+ Nội dung công việc phải phù hợp sở thích + Thu nhập cao

Thời gian làm việc hợp lý, nội dung công việc phù hợp với năng lực cá nhân, và cơ hội phát triển bản thân là những yếu tố quan trọng trong môi trường làm việc Ngoài ra, việc có cơ hội thăng tiến và ổn định công việc cũng góp phần tạo nên sự hài lòng và động lực cho nhân viên.

Độc lập trong công việc là yếu tố quan trọng, góp phần tạo ra không khí làm việc hòa nhã, năng động và đoàn kết Sự thỏa mãn công việc được định nghĩa trong khóa luận này bao gồm nhiều yếu tố như vị trí công việc, sự giám sát của cấp trên, mối quan hệ với đồng nghiệp, nội dung công việc, chế độ đãi ngộ và các phần thưởng như thăng tiến, điều kiện vật chất của môi trường làm việc và cơ cấu tổ chức.

Lợi ích từ hoạt động làm thêm

Nhu cầu làm thêm của sinh viên Việt Nam rất cao, với hơn 80% sinh viên đã từng làm thêm trong thời gian học đại học Các công việc phù hợp bao gồm tiếp thị, bán hàng và gia sư Việc làm thêm không chỉ giúp sinh viên kiếm thêm thu nhập mà còn rèn luyện kỹ năng giao tiếp và tạo dựng mối quan hệ xã hội Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng cạnh tranh, việc tích lũy kinh nghiệm qua công việc làm thêm trở thành xu hướng thiết yếu, giúp sinh viên chuẩn bị tốt hơn cho sự nghiệp sau khi tốt nghiệp.

Kỹ năng mềm- yếu tố cần thiết cho sinh viên

Kỹ năng mềm bao gồm những kỹ năng thiết yếu cho cuộc sống, chẳng hạn như kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo, làm việc nhóm, quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, cùng với khả năng sáng tạo và đổi mới.

Có 1 nghịch lý, học sinh phổ thông phải rất vất vả mới chen chân vào được cánh cổng Đại học, thế nhưng sau khi ra trường, dù có tấm bằng khá hay giỏi, việc kiếm được một công việc phù hợp với năng lực và yêu cầu của sinh viên không phải là chuyện dễ Nơi danh tiếng và lương cao thì yêu cầu cả kinh nghiệm, kỹ năng, còn nơi nhận rồi thì việc lại không xứng với trình độ đại học

Bà Nguyễn Thị Thu Giao, Giám đốc nhân sự tại Công ty Interfloor Việt Nam, cho rằng sinh viên mới ra trường thường thiếu kỹ năng cần thiết, điều này dẫn đến việc họ không gây ấn tượng tốt trong lần gặp gỡ đầu tiên với nhà tuyển dụng.

Kiến thức chuyên môn không còn là yếu tố duy nhất để thu hút nhà tuyển dụng; họ ngày càng ưu tiên những ứng viên sở hữu kỹ năng mềm và khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt Do đó, các trường đại học và cao đẳng cần chú trọng vào việc đào tạo không chỉ chuyên môn mà còn phát triển kỹ năng và trình độ ngoại ngữ cho sinh viên Vì vậy, sinh viên nên chủ động tìm hiểu và rèn luyện những kỹ năng cần thiết ngay từ khi còn học tại trường, nhằm mở ra nhiều cơ hội việc làm và thăng tiến trong sự nghiệp sau khi ra trường.

NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN

Đề tài khảo sát tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp tại trường ĐH Bách Khoa TP HCM được thực hiện hàng năm bởi ban Đảm bảo chất lượng, với bảng khảo sát gồm 20 câu hỏi về thông tin cá nhân và tình hình việc làm sau tốt nghiệp Kết quả khảo sát cung cấp thông tin về tỷ lệ xếp loại tốt nghiệp, số sinh viên làm thêm trong năm học cuối, và mối quan hệ giữa thu nhập bình quân, kết quả tốt nghiệp và hoạt động làm thêm Thông tin này được gửi đến các khoa để hỗ trợ trong việc nâng cao chất lượng đào tạo Đề tài khảo sát tình trạng việc làm của cựu sinh viên ngành Công nghệ sinh học cũng dựa trên bảng câu hỏi tương tự, phân tích các tỷ lệ việc làm và thu nhập trong phạm vi ngành CNSH, nhằm đưa ra các kiến nghị phù hợp cho nhà trường.

KHUNG PHÂN TÍCH

Dựa trên các mục tiêu đã đề ra cùng với cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước đó, tác giả xây dựng một khung phân tích nhằm giúp người xem tiếp cận vấn đề một cách logic và dễ hình dung.

- Tỷ lệ có việc làm/mẫu khảo sát

- Tỷ lệ làm đúng ngành/mẫu khảo sát

- Mức độ thỏa mãn công việc

- Mức độ ổn định công việc

Hình 2.1: Khung phân tích Các bước được tiến hành theo thứ tự đã được đánh số:

(1): Thông qua các chỉ số nêu những nét khái quát về việc làm của cựu sinh viên

(2), (3): Xem xét mối quan hệ của học lực và quá trình làm thêm đến công việc hiện tại

Từ (1), (2), (3) sẽ cung cấp bức tranh tổng quát về việc làm của các cựu sinh viên ngành CNSH

(4): Đánh giá của cựu sinh viên về mức độ ứng dụng của chương trình đào tạo vào công việc thực tế

(5): Cựu sinh viên chia sẻ kinh nghiệm với các sinh viên đang và sẽ theo học ngành CNSH tại trường

Thông qua tất các các bước (1), (2), (3), (4), (5), tác giả nêu lên các nhận định của mình qua bước (6)

Kiến nghị và chia sẻ kinh nghiệm của cựu sinh viên Đánh giá của cựu sinh viên về chương trình đào tạo của trường

Tình trạng việc làm của cựu sinh viên Đánh giá, kiến nghị của tác giả

Chương này giới thiệu các khái niệm cơ bản liên quan đến việc làm, bao gồm các chỉ tiêu đo lường việc làm, thu nhập, công việc trái ngành và sự thỏa mãn trong công việc Dựa trên các đề tài liên quan trước đó, tác giả đã phát triển một khung phân tích để làm rõ những vấn đề này.

CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG

Chương 2 đã trình bày về cơ sở lý thuyết Chương 3 sẽ tiếp tục trình bày về thực trạng ngành CNSH tại Việt Nam và tỷ lệ tốt nghiệp, xếp loại học lực của sinh viên ngành CNSH trường ĐH Bách Khoa TP.HCM

3.1 XU HƯỚNG VÀ CƠ HỘI NGHỀ NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC (CNSH) TẠI VIỆT NAM

CNSH là lĩnh vực kết hợp nhiều ngành khoa học và công nghệ như sinh học phân tử, di truyền học, vi sinh vật học, sinh hóa học và công nghệ học Mục tiêu của CNSH là phát triển quy trình công nghệ khai thác hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào động và thực vật ở quy mô công nghiệp, từ đó sản xuất các sản phẩm có giá trị phục vụ đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

CNSH được chia làm 3 giai đoạn chính trong sự phát triển:

CNSH truyền thống tập trung vào việc chế biến các thực phẩm dân dã như tương, chao và nước mắm theo phương pháp truyền thống Đồng thời, nó cũng bao gồm việc xử lý đất đai và phân bón nhằm phục vụ cho nông nghiệp bền vững.

CNSH cận đại ứng dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến sản phẩm, bao gồm việc sử dụng nồi lên men công nghiệp để sản xuất quy mô lớn các sản phẩm sinh học như mì chính, acid amin, acid hữu cơ, chất kháng sinh, vitamin và enzym.

CNSH hiện đại bao gồm nhiều lĩnh vực công nghệ tiên tiến như công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ enzym và protein, công nghệ vi sinh vật, công nghệ lên men, và công nghệ môi trường Những công nghệ này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các sản phẩm và giải pháp bền vững cho các vấn đề của xã hội hiện nay.

3.1.2 Những chuyên ngành trong bộ môn CNSH

Các trường Đại học ở Việt Nam hiện đang đào tạo các chuyên ngành CNSH sau: Công nghệ tế bào: Vi nhân giống, lai tạo giống mới, tế bào mầm

Công nghệ vi sinh là việc ứng dụng vi sinh vật trong nhiều lĩnh vực như chế biến thực phẩm, y dược và sản xuất các sản phẩm lên men như rượu bia, sữa chua, nước mắm Ngoài ra, công nghệ này còn được sử dụng để phát triển men vi sinh và vắc xin, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và ngành công nghiệp.

Công nghệ gen: Liệu pháp gen nghiên cứu tế bào, sinh vật tìm ra các biện pháp chữa bệnh do gen, tạo và nghiên cứu các đột biến

Công nghệ xử lý môi trường: Sử dụng sinh vật để cải tạo, xử lý rác thải, nước thải

Công nghệ enzyme: Thuốc chữa các bệnh về tiêu hóa, ứng dụng enzyme trong công nghệ thực phẩm, chế biến

3.1.3 Những lĩnh vực ứng dụng CNSH

Ngày nay, công nghệ sinh học (CNSH) được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, y học, dịch vụ và du lịch, nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, bao gồm dinh dưỡng, giải trí và chăm sóc sức khỏe.

Theo "Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020" được phê duyệt vào ngày 22/1/2008, Việt Nam sẽ tập trung phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học chủ yếu trong các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp chế biến thực phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, y - dược, bảo vệ sức khoẻ con người và bảo vệ môi trường.

Kế hoạch tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học, bao gồm công nghệ gien, tế bào, vi nhân giống, vi sinh, enzym và protein, nhằm tạo ra giống cây trồng và vật nuôi mới với đặc tính ưu việt, đáp ứng nhu cầu thị trường Đồng thời, kế hoạch cũng chú trọng vào việc phát triển công nghệ sinh học trong lĩnh vực y - dược để sản xuất các sản phẩm y tế hiệu quả và dịch vụ y học công nghệ cao Hơn nữa, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học còn nhằm tạo ra các sản phẩm và công nghệ thân thiện với môi trường, xử lý chất thải ô nhiễm, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên và sản xuất nhiên liệu sinh học, góp phần vào mục tiêu sản xuất sạch hơn và bảo đảm an ninh năng lượng.

Trong giai đoạn 2006-2010, kế hoạch đào tạo đã hoàn thành việc đào tạo hơn 8.000 cán bộ khoa học trình độ đại học và sau đại học về công nghệ sinh học, bao gồm 200 tiến sĩ, 800 thạc sĩ và 100 người được gửi đi đào tạo ở nước ngoài, cùng với 3.000 kỹ thuật viên được đào tạo trong nước Đến giai đoạn 2011-2015, mục tiêu là đào tạo trên 12.000 cán bộ khoa học có trình độ đại học và sau đại học.

Trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, ngành công nghệ sinh học (CNSH) được xem là lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật chủ chốt với vai trò quan trọng Tuy nhiên, nghiên cứu và triển khai CNSH tại Việt Nam vẫn còn lạc hậu, thiếu thốn trang thiết bị hiện đại và còn nhiều hạn chế về chất lượng.

3.1.4 Xu hướng việc làm ngành CNSH

Diễn đàn sinh học Việt Nam đã tổng hợp và đưa ra nhận định về các xu hướng nghề nghiệp cho sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ Sinh học năm 2011.

- Tiếp tục học cao học chuyên ngành CNSH trong nước hoặc nước ngoài (20%- 25%) do không tìm ra cơ hội tốt cho trình độ hiện tại

Một số sinh viên lựa chọn học cao học ngành khác, chủ yếu là quản lý công nghiệp, chiếm từ 10-15% Nguyên nhân chủ yếu là do họ cảm thấy chán nản với ngành Công nghệ Sinh học vì đã chọn sai lầm, hoặc họ muốn tích lũy thêm kỹ năng và bằng cấp để nâng cao cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp, hướng tới vai trò quản lý trong tương lai.

NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ SINH VIÊN NGÀNH CNSH TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA TP.HCM

ĐH BÁCH KHOA TP HCM

3.2.1 Số lượng sinh viên qua từng khóa

Trường Đại Học Bách Khoa đã có 6 khóa tốt nghiệp chuyên ngành CNSH, tuy nhiên tác giả thu thập số liệu năm khóa từ khóa 2002 đến khóa 2006 như sau:

Bảng 3.1: Số sinh viên qua từng khóa

Số lượng sinh viên qua các khóa học có sự biến động rõ rệt, trong đó khóa K2004 ghi nhận số sinh viên đông nhất với 80 sinh viên, trong khi khóa K2005 lại có số lượng sinh viên ít nhất.

Sự biến động trong nhu cầu việc làm hàng năm trên thị trường lao động có thể ảnh hưởng đến số lượng sinh viên (43 sinh viên) được tuyển sinh, tùy thuộc vào quy chế tuyển sinh của trường.

3.2.2 Tình hình tốt nghiệp Được vào đại học là một bước ngoặt thành công nhưng để nhận được tấm bằng tốt nghiệp thật sự mới chính là thành công lớn nhất Hơn 12 năm phổ thông, hơn 4 năm dưới giảng đường, biết bao công sức và tiền của để đổi lấy những kiến thức và chứng nhận cho thành quả đó là tấm bằng tốt nghiệp đại học

Không phải sinh viên nào cũng tốt nghiệp đúng tiến độ, và điều này thường do nhiều nguyên nhân khác nhau Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm lề lối học tập, sự nỗ lực của sinh viên, cũng như các vấn đề từ gia đình và điều kiện của nhà trường Trường ĐH Bách Khoa tổ chức hai đợt tốt nghiệp mỗi năm, vào tháng 4 và tháng 10, trong đó hầu hết sinh viên hệ đại học hoàn thành chương trình đúng hạn vào tháng 4 sau 4,5 năm học, trong khi những sinh viên còn lại thường rơi vào tình trạng chậm tiến độ.

Hình 3.1: Thực trạng tốt nghiệp của từng đơn vị lớp (tính đến tháng 10/2011)

Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ở cả năm khóa đều cao, với sinh viên K2005 có tỷ lệ tốt nghiệp đúng tiến độ cao nhất đạt 88.4% Các khóa K2002, K2003, K2004 và K2006 có tỷ lệ tốt nghiệp đúng tiến độ tương đối đồng đều, lần lượt là 60.7%, 59.2%, 63.8% và 73.2% Đặc biệt, tỷ lệ sinh viên ra trường chậm tiến độ ở các khóa sau ngày càng giảm, cho thấy sự cải thiện trong việc hoàn thành chương trình học đúng thời hạn.

Khóa K2006 hiện đang chiếm tỷ lệ sinh viên chưa tốt nghiệp cao nhất với 18%, điều này dễ hiểu vì đây là khóa tốt nghiệp muộn nhất, chỉ vừa trải qua hai đợt tốt nghiệp vào năm 2011 Trong khi đó, các khóa trước như K2002 và K2003 có thể đã nghỉ học hoặc chuyển sang ngành khác, dẫn đến tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp của họ thấp hơn.

3.2.3 Kết quả xếp loại tốt nghiệp của sinh viên

Kết quả xếp loại tốt nghiệp của cựu sinh viên được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:

Biểu đồ xếp loại tốt nghiệp cho thấy tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi có sự biến động qua các năm, với khóa K2005 đạt tỉ lệ cao hơn so với các khóa khác Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là các khóa khác học kém hơn, mà do quy chế xét xếp loại tốt nghiệp của trường đã thay đổi, với việc chấm điểm dễ hơn theo thời gian, giúp sinh viên dễ dàng tìm việc sau khi ra trường Đáng mừng là tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp loại trung bình gần như bằng 0 (trừ K2003 với 1 sinh viên), trong khi tỉ lệ khá, giỏi tăng cao ở các năm sau, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong phương pháp học tập và giảng dạy, cùng với sự hỗ trợ từ các công cụ, thiết bị học tập hiện đại.

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng ngành Công nghệ Sinh học (CNSH) tại Việt Nam, cùng với xu hướng và cơ hội nghề nghiệp trong lĩnh vực này Bên cạnh đó, chương cũng trình bày tình hình tốt nghiệp và kết quả xếp loại của cựu sinh viên ngành CNSH, cho thấy tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp hàng năm và số lượng sinh viên đạt loại khá, giỏi tương đối cao.

KẾT QUẢ KHẢO SÁT 4.1 PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VÀ CỰU SINH VIÊN

Mục tiêu phỏng vấn chuyên gia

Buổi phỏng vấn nhằm thu thập thông tin về đặc điểm và công việc của sinh viên ngành Công nghệ Sinh học (CNSH) sau khi tốt nghiệp Mục tiêu là hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát và đưa ra những kiến nghị phù hợp.

Nội dung phỏng vấn chuyên gia

Chúng tôi đã thu thập ý kiến từ các chuyên gia để đánh giá tình trạng việc làm trong ngành Công nghệ Sinh học (CNSH), dựa trên dàn bài phỏng vấn và bảng câu hỏi sơ bộ đã được chuẩn bị.

 Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia sau:

Tiến sĩ Nguyễn Đức Lượng- trưởng bộ môn CNSH

Thạc sĩ Lê Thị Thủy Tiên- giảng viên bộ môn CNSH

Thạc sĩ Nguyễn Thị Hiền Lương- giảng viên bộ môn CNSH

Kết quả phỏng vấn chuyên gia

Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia, các giảng viên đều đi đến quan điểm thống nhất chỉ cần phân tích các nhóm vấn đề sau:

 Nhóm thông tin chung về việc làm cựu sinh viên: tỷ lệ có có việc làm, lao động đúng ngành, trái ngành, thu nhập,…

 Nhóm xem xét các yếu tố tác động đến việc làm: như kết quả xếp loại, làm thêm, các kỹ năng,…

 Nhóm ý kiến đóng góp, kinh nghiệm: cho trường và các sinh viên đã và đang theo học

Trong bảng khảo sát sơ bộ (xem phụ lục 1) đã thiếu các câu hỏi về hoạt động làm thêm của sinh viên trong thời gian học tại trường Để khắc phục điều này, bảng khảo sát đã được bổ sung thêm 3 câu hỏi liên quan đến vấn đề này (câu 1, 2 và 3 trong phụ lục 3).

Phỏng vấn cựu sinh viên

Sau khi chỉnh sửa bảng câu hỏi dựa trên ý kiến của các chuyên gia, nhóm đã tiến hành thảo luận và mời 5 cựu sinh viên từ 4 khóa khác nhau tham gia đọc thử bảng câu hỏi Kết quả cho thấy bảng câu hỏi đã rõ ràng, nhưng cần điều chỉnh thêm cho câu hỏi số.

Câu hỏi ban đầu Câu hỏi đã hiệu chỉnh

14 Anh (chị) có thỏa mãn với công việc đang làm?

16 Thu nhập bình quân hàng tháng của anh/chị (bao gồm tất cả các khoản thu)

14 Anh (chị) có thỏa mãn với công việc đang làm?

Rất thỏa mãn Thỏa mãn Chưa thỏa mãn Không thỏa mãn

16 Thu nhập bình quân hàng tháng của anh/chị (bao gồm tất cả các khoản thu)

Bảng câu hỏi đã được gửi đến các cựu sinh viên qua email, trực tiếp và đường bưu điện, với tổng cộng 149 bảng câu hỏi được phát Kết quả thu được từ các bảng trả lời như sau:

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA CỰU SINH VIÊN

4.2.1 Tỷ lệ có việc làm

Theo khảo sát, tỷ lệ có việc làm của các cựu sinh viên đạt 92.6%, cho thấy hầu hết sinh viên sau khi tốt nghiệp đều tìm được việc làm.

Tỷ lệ thất nghiệp hiện nay là 7.4%, nhưng không phải tất cả đều là thất nghiệp hoàn toàn Nhiều sinh viên đang theo học cao học để nâng cao cơ hội nghề nghiệp, trong khi một số khác chọn du học Bên cạnh đó, có những sinh viên thất nghiệp tạm thời đang chờ phản hồi từ nhà tuyển dụng, một số chưa có ý định tìm việc, và cũng có những sinh viên đang tích cực tìm kiếm việc làm nhưng vẫn chưa thành công.

4.2.2 Lý do xin được việc của các cựu sinh viên

Sau bốn năm học tập tại đại học, nhiều sinh viên tốt nghiệp mong muốn thể hiện khả năng và áp dụng kiến thức đã học Tuy nhiên, việc tìm kiếm một công việc phù hợp với chuyên ngành không hề đơn giản Có nhiều nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong việc này.

Theo khảo sát, nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm nhờ vào trình độ ngoại ngữ cao (80.8%), giúp họ dễ dàng tìm được công việc mơ ước Điều này phản ánh xu thế hội nhập tại Việt Nam, khi các công ty thường chọn ngoại ngữ là tiêu chí quan trọng để đánh giá ứng viên Đặc biệt, các công ty nước ngoài yêu cầu sử dụng ngoại ngữ trong công việc, tạo cơ hội thăng tiến cao hơn cho những người thành thạo Ngoài ngoại ngữ, học lực và trình độ vi tính cũng là yếu tố quan trọng, tương tự như kết quả khảo sát hàng năm của trường ĐH Bách Khoa TP HCM.

4.2.3 Tỷ lệ làm trái ngành

Theo khảo sát của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TPHCM, khoảng 20% sinh viên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, buộc phải chuyển đổi ngành học hoặc làm công việc không tương xứng với trình độ Trong số sinh viên có việc làm, 50% làm trái ngành, với thu nhập thấp và công việc không ổn định Ngành Công nghệ Sinh học tại trường ĐH Bách Khoa cũng không nằm ngoài thực trạng này.

Hình 4.3: Tỷ lệ làm đúng ngành nghề đào tạo

Tỷ lệ sinh viên làm trái ngành tại Việt Nam hiện nay lên tới 50%, với phần lớn chuyển sang lĩnh vực kinh tế và khối văn phòng Nhiều sinh viên, đặc biệt là nữ, lựa chọn công việc không liên quan đến chuyên môn để đảm bảo cuộc sống Chỉ có 14.9% sinh viên làm việc đúng chuyên ngành, thường trong các viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm hoặc công ty sản xuất tại khu công nghiệp Trong khi đó, 35.1% sinh viên áp dụng một phần kiến thức đã học vào công việc hiện tại, như nhân viên kinh doanh thiết bị hay hóa chất.

 Các nguyên nhân làm công việc trái ngành

Trong bối cảnh thị trường lao động cạnh tranh và khó khăn, sinh viên mới ra trường thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp với chuyên môn do thiếu kinh nghiệm Nhiều người buộc phải chấp nhận làm việc trái ngành trong khi chờ đợi cơ hội tốt hơn Tuy nhiên, không ít người lại thành công với công việc trái ngành, mà trước đây họ chỉ xem là tạm thời, thậm chí một số đã gắn bó lâu dài với lĩnh vực này Tình trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.

Các cựu sinh viên thường chọn công việc trái ngành do nhiều nguyên nhân, trong đó lương thấp, không phù hợp sở thích, khó thích nghi với môi trường làm việc và địa điểm làm việc xa nhà là những yếu tố chính Những nguyên nhân này có tỉ lệ tương đương nhau Nhiều sinh viên nhận ra rằng họ không yêu thích ngành Công nghệ Sinh học (CNSH) trong suốt quá trình học tập Thêm vào đó, yếu tố độc hại khi làm việc tại các viện nghiên cứu hay phòng thí nghiệm cũng góp phần vào quyết định chọn công việc trái ngành của họ.

4.2.4 Thời gian cựu sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp

Thị trường việc làm hiện nay ngày càng khan hiếm, đặc biệt là đối với sinh viên mới tốt nghiệp Nhiều công ty yêu cầu ứng viên phải có từ 1-2 năm kinh nghiệm, dẫn đến thời gian tìm kiếm việc làm của sinh viên chưa có kinh nghiệm kéo dài hơn so với những sinh viên đã tích lũy được kinh nghiệm.

Hình 4.5: Thời gian cựu sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp

Theo khảo sát, 58.1% cựu sinh viên đã có việc làm sau khi tốt nghiệp, cho thấy nhu cầu tuyển dụng nhân viên có năng lực và kinh nghiệm từ các công ty Tuy nhiên, sinh viên mới ra trường thường khó đáp ứng các tiêu chí này Thời gian tìm việc của họ có thể kéo dài, với 35.1% tìm được việc sau 3 tháng, 4.1% sau 6 tháng và 2.7% sau 1 năm.

4.2.5 Các loại hình thức doanh nghiệp mà cựu sinh viên đang công tác

Hình 4.6: Các loại hình thức doanh nghiệp sinh viên đang công tác

Hiện nay, tại TP Hồ Chí Minh và các khu công nghiệp, phần lớn cựu sinh viên làm việc tại các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 57.7% Một số cựu sinh viên cũng chọn làm việc tại doanh nghiệp tư nhân, cổ phần và TNHH, nơi thường không yêu cầu nhiều kinh nghiệm và trình độ ngoại ngữ, dẫn đến mức lương thấp và dễ dàng xin việc Tuy nhiên, loại hình hợp tác xã không phù hợp với nhu cầu của sinh viên.

4.2.6 Địa phương nơi cựu sinh viên đang công tác

Sinh viên mới ra trường thường tìm việc ở các thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh vì nhiều lý do, bao gồm cơ hội nghề nghiệp phong phú, thu nhập hấp dẫn, và môi trường sống năng động Họ cũng có khả năng học thêm các chuyên ngành phụ trợ, giao lưu để nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm sống Hàng năm, nhiều sinh viên từ các tỉnh lẻ đến TP Hồ Chí Minh để học tập, và một tỷ lệ đáng kể trong số họ cố gắng ở lại thành phố này để phát triển sự nghiệp.

Hình 4.7: Địa phương công tác Theo khảo sát, sau khi tốt nghiệp các cựu sinh viên chủ yếu công tác tại Thành Phố

Theo khảo sát, 53.8% sinh viên lựa chọn làm việc tại Hồ Chí Minh, trong khi chỉ 19.2% quyết định trở về quê hương để phát triển sự nghiệp Ngoài ra, nhiều bạn trẻ cũng làm việc tại các tỉnh, thành phố khác không phải quê hương của họ, như Bình Dương và Đồng Nai.

4.2.7 Mức thu nhập của cựu sinh viên

Mức thu nhập hàng tháng của cựu sinh viên chủ yếu nằm trong khoảng 6-10 triệu đồng, đặc biệt là những sinh viên đã có kinh nghiệm làm việc từ 1 năm trở lên Những cựu sinh viên có thu nhập trên 10 triệu đồng thường là những người có nhiều năm kinh nghiệm, chủ yếu thuộc khóa K2003 Một số ít sinh viên có mức thu nhập thấp, thường làm việc tại các công ty nhà nước và tư nhân.

4.2.8 Mức độ ổn định công việc

Thị trường việc làm hiện nay ngày càng khó khăn cho sinh viên mới ra trường, khi họ chưa có kinh nghiệm làm việc Nhiều người mất từ 1 đến 2 năm để tìm kiếm việc làm, và việc nhảy việc trở thành điều phổ biến Dù một số sinh viên may mắn tìm được công việc, nhưng thường không phù hợp với chuyên môn đã học, dẫn đến tình trạng chán nản và nghỉ việc sớm.

MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ SỰ THÀNH CÔNG

4.3.1 Mối quan hệ giữa xếp loại tốt nghiệp và chức vụ

Hình 4.16: Mối quan hệ giữa xếp loại tốt nghiệp và chức vụ

Kết quả khảo sát cho thấy cựu sinh viên tốt nghiệp loại khá và giỏi có khả năng trở thành nhà quản lý cao hơn so với sinh viên tốt nghiệp loại trung bình khá Cụ thể, 33.3% sinh viên tốt nghiệp loại giỏi đảm nhận vị trí quản lý, trong khi tỷ lệ này ở sinh viên tốt nghiệp loại khá chỉ là 11,9% và 6% đối với sinh viên loại trung bình khá Điều này cho thấy họ đam mê công việc và đầu tư toàn bộ tâm huyết, từ đó dễ dàng thăng tiến lên các vị trí quản lý.

4.3.2 Mối quan hệ giữa xếp loại tốt nghiệp và thu nhập

Mọi người đều mong muốn nhận được mức lương cao hơn, nhưng mức lương phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau Nhà tuyển dụng thường xem xét trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc khi quyết định mức lương Thông thường, những người có nhiều kinh nghiệm sẽ được trả lương cao hơn, vì họ có khả năng giải quyết tình huống công việc một cách hiệu quả nhờ sự trưởng thành và phát triển qua nhiều năm làm việc.

Dưới 3 triệu Từ 3 đến 6 triệu Từ 6 đến 10 triệu Trên 10 triệu

Hình 4.17: Mối quan hệ giữa xếp loại tốt nghiệp và thu nhập

Sinh viên tốt nghiệp loại giỏi thường có mức thu nhập cao hơn so với những sinh viên tốt nghiệp loại khá và trung bình khá Cụ thể, sinh viên loại giỏi có thu nhập từ 6 triệu đồng trở lên, trong khi sinh viên loại khá và trung bình khá có mức thu nhập thấp hơn, dao động từ dưới 3 triệu đến trên 10 triệu đồng Điều này cho thấy rằng sinh viên tốt nghiệp loại giỏi không chỉ chăm chỉ học tập mà còn đầu tư vào kiến thức chuyên môn vững vàng và có khả năng hiểu biết rộng, giúp họ dễ dàng tìm được công việc với mức lương cao và nhiều cơ hội thăng tiến.

Sinh viên ở các khóa sau có xu hướng nhận mức thu nhập thấp hơn Thông thường, nhân viên có nhiều kinh nghiệm sẽ được trả lương cao hơn; ví dụ, trong khóa K2003, không có sinh viên nào có mức thu nhập dưới 3 triệu đồng.

SỰ TÁC ĐỘNG TỪ HOẠT ĐỘNG LÀM THÊM CỦA CỰU SINH VIÊN

Nhu cầu tìm việc làm trong thời gian học tập của sinh viên là hoàn toàn hợp lý, giúp cải thiện thu nhập và nâng cao sự tự tin Việc làm thêm không chỉ giúp sinh viên trưởng thành mà còn tích lũy kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức bổ ích mà trường học không thể cung cấp.

Có làm thêm Không làm thêm

Theo khảo sát, 70% cựu sinh viên đã từng làm thêm trong thời gian học, cho thấy họ có ý thức cao hơn về cuộc sống và đang phát triển tư tưởng tự lập.

4.4.2 Sự phù hợp giữa công việc làm thêm và chuyên ngành đang học

Theo khảo sát, 81.8% sinh viên làm thêm ở những công việc không liên quan đến chuyên ngành học của mình, trong khi chỉ 13.6% có công việc ít liên quan đến chuyên ngành CNSH, và số còn lại làm việc đúng chuyên ngành rất khiêm tốn Tuy nhiên, mặc dù không bổ sung nhiều kiến thức chuyên ngành qua công việc làm thêm, các cựu sinh viên vẫn học hỏi được nhiều kỹ năng quan trọng như ngoại ngữ, tin học, giao tiếp, thuyết trình và làm việc nhóm, những kỹ năng này thường được các nhà tuyển dụng đánh giá cao.

4.4.3 Những kỹ năng từ hoạt động làm thêm đem lại

Việc làm thêm không chỉ mang lại thu nhập cho sinh viên mà còn giúp họ phát triển nhiều kỹ năng sống quan trọng Qua việc giao tiếp hàng ngày, sinh viên học được cách ứng xử và hiểu rõ giá trị của đồng tiền cũng như giá trị bản thân Theo khảo sát, 57.1% sinh viên cho rằng việc làm thêm giúp tăng cường sự tự tin, bên cạnh đó là các kỹ năng năng động, thích nghi nhanh với công việc và mở rộng mối quan hệ Những kỹ năng này giúp sinh viên trở nên tự tin hơn và có khả năng thích ứng tốt hơn với môi trường làm việc.

4.4.4 Mối quan hệ giữa làm thêm và thời gian có việc làm

Hình 4.21: Mối quan hệ giữa hoạt động làm thêm và thời gian chờ việc

Sinh viên có kinh nghiệm làm thêm dễ dàng tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp hơn so với những sinh viên không làm thêm Theo khảo sát, 72.1% sinh viên làm thêm có việc làm ngay sau khi ra trường, trong khi chỉ có 27.9% sinh viên không làm thêm đạt được điều này Sau 3 tháng, 61.5% sinh viên từng làm thêm đã tìm được việc làm Điều này cho thấy rằng hoạt động làm thêm không chỉ giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm, mà còn tăng cường sự tự tin và mở rộng mối quan hệ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm việc làm.

4.4.5 Mối quan hệ giữa làm thêm và chức vụ

Việc làm thêm không chỉ giúp sinh viên tăng cường sự tự tin và mở rộng mối quan hệ, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thăng tiến trong sự nghiệp Một khảo sát cho thấy, 75% sinh viên có việc làm thêm hiện đang giữ các vị trí quản lý, cho thấy rõ ràng lợi ích của việc làm thêm trong việc nâng cao cơ hội nghề nghiệp.

4.4.6 Mối quan hệ giữa làm thêm và thu nhập hiện tại

Hình 4.23: Mối quan hệ giữa làm thêm và thu nhập hiện tại

Sinh viên làm thêm thường có thu nhập cao hơn 6 triệu đồng, nhờ vào việc tạo dựng mối quan hệ và phát triển kỹ năng Những cơ hội này giúp họ lựa chọn môi trường làm việc tốt hơn, từ đó dễ dàng hòa nhập và thăng tiến trong sự nghiệp, dẫn đến thu nhập cao hơn.

ĐÁNH GIÁ CỦA CỰU SINH VIÊN VỀ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG KIẾN THỨC ĐƯỢC HỌC VÀO THỰC TẾ CÔNG VIỆC

Theo biểu đồ, 41.6% sinh viên cho rằng kiến thức học được ít hữu ích cho công việc hiện tại, do 50% sinh viên làm việc trái ngành đào tạo Chỉ có 17.4% sinh viên đánh giá kiến thức là rất hữu ích, chủ yếu là những người làm đúng chuyên ngành.

CÁC PHẨM CHẤT VÀ KỸ NĂNG CẦN THIẾT

4.6.1 Các phẩm chất cần thiết

Để đạt được vị trí công việc mong muốn, ngoài trình độ học vấn, kinh nghiệm và bằng cấp, còn nhiều phẩm chất khác mà chủ doanh nghiệp và nhân viên cần có Những phẩm chất này đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn đến thành công trong sự nghiệp.

Theo khảo sát, các cựu sinh viên ngành này cho rằng tinh thần trách nhiệm đối với công việc là phẩm chất quan trọng nhất (87.3%), tiếp theo là khả năng chịu áp lực và đam mê công việc, trong khi lòng tự trọng cá nhân được xem là ít quan trọng hơn.

4.6.2 Các kỹ năng cần thiết

Kỹ năng là yếu tố quan trọng trong cuộc sống và công việc, thậm chí được đánh giá cao hơn cả kiến thức chuyên môn Nếu chỉ có chuyên môn mà thiếu kỹ năng làm việc, những kiến thức đó sẽ trở nên lãng phí Ngược lại, dù trình độ chuyên môn chưa cao, nhưng nếu có tố chất tốt và ham học hỏi, cá nhân đó vẫn có thể phát triển và nâng cao khả năng của mình theo thời gian.

Các kỹ năng cần thiết cho sinh viên mới tốt nghiệp bao gồm giải quyết vấn đề, làm việc nhóm và thích nghi nhanh, là những yếu tố quan trọng mà các cựu sinh viên muốn nhấn mạnh Trong khi đó, kỹ năng lãnh đạo chỉ chiếm 17.4% do phần lớn sinh viên mới ra trường đang ở vị trí nhân viên, khiến kỹ năng này ít được ưu tiên trong giai đoạn hiện tại.

NHỮNG ĐÓNG GÓP CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG

Mặc dù đã tốt nghiệp và xây dựng cuộc sống riêng, nhiều cựu sinh viên vẫn khao khát đóng góp cho ngôi trường đã đào tạo họ Qua một cuộc khảo sát, tác giả đã thu thập ý kiến đóng góp từ những đối tượng này.

Theo các cựu sinh viên và tác giả, việc thiếu tiếp xúc thực tế là một trong những vấn đề chính trong chương trình đào tạo đại học hiện nay Chương trình thiên về lý thuyết quá nhiều, trong khi nhà tuyển dụng lại ưu tiên khả năng thích nghi nhanh chóng hơn là tấm bằng loại ưu Do đó, việc tạo điều kiện cho sinh viên có nhiều trải nghiệm thực tế là điều quan trọng mà các cựu sinh viên muốn nhấn mạnh đến những người làm công tác đào tạo.

Các môn học nên bao gồm nhiều bài tập nhóm, và các bài thi không nên chỉ tập trung vào lý thuyết Thay vào đó, cần vận dụng kiến thức từ các bài tập nhóm và cá nhân của sinh viên để đánh giá hiệu quả học tập.

Bộ môn Công nghệ Sinh học (CNSH) có sự liên kết chặt chẽ với công nghệ thực phẩm, vì vậy cần thiết phải điều chỉnh chương trình thực tập Thay vì tập trung vào các thiết bị trong khoa Hóa, nên chuyển hướng học tập sang các thiết bị chuyên dụng trong ngành Sinh học để nâng cao hiệu quả đào tạo.

Trước khi quyết định chuyên ngành, giảng viên nên hướng dẫn sinh viên lựa chọn giữa hai hướng đi: kỹ sư kinh doanh và kỹ sư kỹ thuật, giúp các bạn tìm ra lựa chọn phù hợp cho luận văn của mình.

Chương trình đào tạo cần được bổ sung các bài giảng về tiêu chuẩn ISO và GMP, đồng thời tăng cường thời gian thực tập và đa dạng hóa các thí nghiệm ứng dụng thực tiễn Điều này sẽ giúp sinh viên làm quen với các kỹ thuật như điện di và PCR, nâng cao kỹ năng thực hành của họ.

Các ngành học nên được phân nhánh để chuyên môn hóa tốt hơn, đồng thời cần tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện nhiều thí nghiệm và nghiên cứu Việc nâng cấp các phòng thí nghiệm là cần thiết, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ hiện đại như công nghệ tế bào, nuôi cấy mô và vi sinh Để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, cần đầu tư vào các thiết bị hiện đại và tiên tiến.

Có thể liên kết với các trường đại học khác hoặc các doanh nghiệp cho sinh viên cơ hội thực tập thực tế

Tạo ra sự độc lập, sáng tạo và tự tin cho sinh viên là mục tiêu quan trọng trong giáo dục Việc khuyến khích sử dụng tiếng Anh trong lớp học, cùng với việc áp dụng tiếng Anh chuyên ngành, sẽ giúp nâng cao khả năng chuyên môn và phát triển các kỹ năng mềm cần thiết cho sự nghiệp tương lai.

Chương 4 đã trình bày một cách tổng quát tình trạng việc làm của cựu sinh viên thông qua các tỷ lệ có việc làm, tỷ lệ làm trái ngành, thời gian có việc làm, mức thu nhập, vị trí trong công việc hiện tại…Đồng thời tác giả nêu lên các mối quan hệ giữa hoạt động làm thêm, kết quả xếp loại với công việc hiện tại của cựu sinh viên.

Ngày đăng: 03/09/2021, 16:19

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w