1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm

122 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Mối Liên Hệ Giữa Sử Dụng Facebook Với Vốn Xã Hội Cá Nhân Của Người Vừa Học Vừa Làm
Tác giả Lý Văn Thạnh
Người hướng dẫn TS. Trương Thị Lan Anh
Trường học Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 2,94 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 Giới thiệu (17)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (18)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (19)
    • 1.3 Ý nghĩa nghiên cứu (20)
    • 1.4 Phạm vi nghiên cứu (20)
    • 1.5 Bố cục luận văn (21)
  • Chương 2 Cơ sở lý thuyết (22)
    • 2.1 Khái niệm Vốn xã hội (23)
      • 2.1.1 Cấu trúc xã hội (27)
      • 2.1.2 Nhân kết nối vốn xã hội và Cầu kết nối vốn xã hội (28)
    • 2.2 Mạng lưới xã hội (30)
      • 2.2.1 Mạng xã hội máy tính (32)
      • 2.2.2 Trang mạng xã hội Facebook (32)
      • 2.2.3 Khái niệm Trang mạng xã hội (34)
    • 2.3 Định đề Hoạt động (35)
    • 2.4 Mệnh đề Vốn xã hội (36)
    • 2.5 Mô hình lý thuyết và Mô hình nghiên cứu của các tác gia kinh điển (36)
    • 2.6 Mối liên hệ giữa Trang mạng xã hội Facebook với Vốn xã hội (39)
  • Chương 3 Mô hình nghiên cứu (43)
    • 3.1 Vốn xã hội và Trang mạng xã hội Facebook (43)
    • 3.2 Nhận thức tầm quan trọng Vốn xã hội (44)
    • 3.3 Mô hình nghiên cứu của luận văn (46)
  • Chương 4 Phương pháp nghiên cứu (48)
    • 4.1 Thiết kế nghiên cứu (48)
    • 4.2 Qui trình nghiên cứu của luận văn (49)
    • 4.3 Đối tượng tham gia (49)
    • 4.4 Nghiên cứu sơ bộ (50)
    • 4.5 Các thang đo chính thức (50)
      • 4.5.1 Thang đo hoạt động Facebook (50)
      • 4.5.2 Thang đo vốn xã hội (51)
      • 4.5.3 Biến đặc điểm chung và mục đích sử dụng Facebook (52)
      • 4.5.4 Biến nhận thức (53)
    • 4.6 Đánh giá độ tin cậy (54)
    • 4.7 Phân tích nhân tố khám phá (54)
    • 4.8 Phân tích hồi qui để kiểm định các giả thuyết (57)
  • Chương 5 Phân tích và kết quả (59)
    • 5.1 Qui trình thu thập dữ liệu (59)
    • 5.2 Thống kê mô tả (61)
    • 5.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo (66)
    • 5.4 Phân tích EFA để kiểm tra tính đơn hướng (68)
      • 5.4.1 Nhân tố Nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội (71)
      • 5.4.2 Nhân tố Vốn xã hội (71)
    • 5.5 Phân tích EFA để kiểm tra giá trị hội tụ và giá trị phân biệt (73)
    • 5.6 Tính lại độ tin cậy của thang đo (74)
    • 5.7 Mô hình nghiên cứu chính thức (75)
    • 5.8 Phân tích hồi qui tuyến tính (76)
    • 5.9 Thảo luận (89)
      • 5.9.1 So sánh kết quả với kết quả bài báo (Ellison et al., 2007) (90)
      • 5.9.2 So sỏnh kết quả với kết quả bài bỏo (Gil de Zỳủiga et al., 2012) (91)
      • 5.9.3 Hàm ý (91)
  • Kết luận (21)
  • Tài liệu tham khảo (95)
    • A.1 Đồ thị phân tích nhân tố khám phá (EFA) (101)
    • A.2 Phân tích hồi qui tuyến tính (102)
    • B.1 Mã hoá dữ liệu (103)
    • B.2 Thống kê mô tả (105)
    • B.3 Phân tích Cronbach’s alpha (106)
      • B.3.1 Cronbach’s α cho cảm xúc Facebook (106)
      • B.3.2 Cronbach’s α cho vốn xã hội (106)
      • B.3.3 Cronbach’s α cho nhận thức tầm quan trọng vốn xã hội (107)
      • B.3.4 Cronbach’s α lần hai cho nhận thức tầm quan trọng vốn xã hội (107)
      • B.3.5 Cronbach’s α lần ba cho nhận thức tầm quan trọng vốn xã hội (108)
    • B.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (108)
      • B.4.1 Phép trích PAF cho cảm xúc Facebook lần 1 (108)
      • B.4.2 Phép trích PAF cho cảm xúc Facebook lần 2 (109)
      • B.4.3 Phép trích PAF cho nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội (109)
      • B.4.4 Phép trích PAF cho vốn xã hội lần 1 (109)
      • B.4.5 Phép trích PAF cho vốn xã hội lần 2 (110)
      • B.4.6 Phép trích PAF cho nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội và cảm xúc Facebook (110)
      • B.4.7 Cronbach’s α cho cảm xúc Facebook (111)
      • B.4.8 Cronbach’s α cho vốn xã hội (112)
    • B.5 Phân tích hồi qui tuyến tính (112)

Nội dung

Giới thiệu

Lý do chọn đề tài

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa mạng xã hội và vốn xã hội, chủ yếu tại Mỹ Nghiên cứu của Ellison, Steinfield và Lampe (2007) với 286 sinh viên cho thấy hoạt động trên Facebook liên quan mạnh mẽ đến ba dạng vốn xã hội: cầu kết nối, nhân kết nối và duy trì vốn xã hội Tiếp theo, Steinfield, Ellison và Lampe (2008) thực hiện phân tích trong hai năm và phát hiện rằng hoạt động Facebook trong năm đầu tiên dự đoán mạnh mẽ đầu ra cầu kết nối vốn xã hội năm thứ hai Valenzuela, Park và Kee (2009) khảo sát 2,603 sinh viên tại Texas và cho biết hoạt động Facebook có mối quan hệ tích cực với sự hài lòng trong cuộc sống, tín cẩn xã hội và cam kết bổn phận công dân Cuối cùng, Gil de Zuniga, Jung và Valenzuela (2012) khẳng định rằng việc tìm kiếm thông tin trên mạng xã hội là yếu tố tiên đoán tích cực cho vốn xã hội và hành vi tham gia bổn phận công dân cả trực tuyến lẫn offline.

Nghiên cứu của Brandtzóg (2012) tại Na Uy cho thấy người dùng mạng xã hội có ba chỉ số vốn xã hội cao hơn so với người không sử dụng, bao gồm giao tiếp mặt đối mặt, số lượng bạn bè xã hội và cầu nối vốn xã hội Tại Hàn Quốc, Kim và Yun (2007) đã khám phá vai trò của mạng xã hội trong việc xây dựng mối quan hệ trong bối cảnh văn hóa địa phương.

Mặc dù Facebook có 9,422,120 người dùng và đứng thứ hai sau Google trong số các trang web phổ biến tại Việt Nam, vẫn cần đặt ra câu hỏi về lợi ích và tầm quan trọng của mạng xã hội trong việc nâng cao vốn xã hội của người dùng Đặc biệt, mối quan hệ giữa mức độ sử dụng mạng xã hội như Facebook và các yếu tố xã hội khác vẫn chưa được nghiên cứu một cách khoa học.

Luận văn này nghiên cứu mối liên hệ giữa việc sử dụng Facebook và vốn xã hội của những người vừa học vừa làm trong cộng đồng Việt Nam Thông qua khảo sát, bài viết nhằm làm rõ cách mà mạng xã hội này ảnh hưởng đến sự kết nối và tương tác trong cộng đồng, từ đó góp phần nâng cao hiểu biết về vai trò của Facebook trong việc xây dựng và duy trì vốn xã hội.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng mạng xã hội Facebook với vốn xã hội của người vừa học vừa làm

Các mục tiêu cụ thể của luận văn:

1 Nhận dạng, đo lường vốn xã hội cá nhân, mức độ sử dụng trang mạng xã hội Facebook trong cộng đồng người dùng vừa học vừa làm tại Việt Nam

2 Đánh giá tầm quan trọng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook tác động lên vốn xã hội cá nhân của người dùng Facebook

3 Đề xuất những gợi ý, hàm ý cho cá nhân tận dụng nền tảng mạng xã hội máy tính vào các hoạt động làm duy trì, làm gia tăng vốn xã hội hữu ích.

Ý nghĩa nghiên cứu

Đề tài này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tác động của mạng xã hội, đặc biệt là Facebook, đến vốn xã hội cá nhân tại Việt Nam Nghiên cứu tập trung vào nhóm đối tượng là những người vừa học vừa làm, khác biệt so với các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào sinh viên đại học Đặc điểm của cộng đồng này là họ không chỉ tham gia vào học tập mà còn đang lao động và có thể đã xây dựng gia đình riêng.

Nghiên cứu này cung cấp những ý tưởng rõ ràng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc xây dựng và cải tiến dịch vụ trang mạng xã hội Nó cũng gợi ý cho đội ngũ giáo viên sử dụng mạng xã hội để tạo mối liên hệ và hiểu rõ hơn về cộng đồng học viên.

Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những học viên vừa đi làm vừa học và sử dụng Facebook Hai môi trường chính là học tập và làm việc, cùng với môi trường gia đình, chiếm phần lớn thời gian hoạt động của họ.

Bố cục luận văn

Luận văn được trình bày theo bố cục:

 Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu, trình bày mục tiêu, ý nghĩa và phạm vi nghiên cứu

 Chương 2: Cở sở lý thuyết của luận văn và các nghiên cứu trước đây

 Chương 3: Trình bày mô hình nghiên cứu của luận văn

 Chương 4: Phương pháp nghiên cứu, trình bày thiết kế nghiên cứu, qui trình nghiên cứu, nghiên cứu sơ bộ, thủ tục phân tích nhân tố khám phá

Chương 5 trình bày phân tích và kết quả nghiên cứu, bao gồm qui trình thu thập dữ liệu và thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy, thực hiện phân tích nhân tố khám phá, xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức, tiến hành phân tích hồi quy và thảo luận về các phát hiện.

Cơ sở lý thuyết

Khái niệm Vốn xã hội

Khái niệm vốn xã hội có nguồn gốc từ đầu thế kỷ hai mươi, với những đóng góp từ các nhà tư tưởng như L Judson Hanidan, Weber, Simmel và Durkheim (Adler & Kwon, 2002, p 28; Putnam & Goss, 2002, p 12) Điểm nổi bật đầu tiên trong nghiên cứu về vốn xã hội được ghi nhận từ triết gia Bourdieu (1986, p 51), người đã đưa ra một định nghĩa khái quát về khái niệm này.

Vốn xã hội là tổng hợp các khả năng thực tế và tiềm ẩn từ việc sở hữu một mạng lưới bền vững các mối quan hệ có tổ chức Số lượng thành viên trong nhóm tạo ra sự hỗ trợ tập thể cho mỗi cá nhân, tương tự như "hạn mức tín dụng" cho vay Những mối quan hệ này cần được duy trì thông qua các biểu tượng vật chất và trao đổi cụ thể Chúng có thể được tổ chức theo tính chất xã hội và bảo tồn nhờ danh nghĩa chung như họ hàng, lớp học, bộ lạc, hay đảng phái Hơn nữa, các hoạt động của tổ chức không chỉ phát hoạ hình dạng mà còn lan truyền trong cộng đồng, được duy trì và củng cố thông qua quá trình trao đổi.

Triết gia Bourdieu nhấn mạnh sự quan trọng của vốn xã hội, cho rằng vốn xã hội của mỗi cá nhân được hình thành từ mạng lưới xã hội mà họ tham gia Khái niệm "thành viên" trong mạng lưới xã hội theo Bourdieu chỉ dừng lại ở cấp độ cá nhân Trong khi đó, nhà nghiên cứu Coleman (1988, p 98) định nghĩa vốn xã hội thông qua các chức năng của nó.

Vốn xã hội được định nghĩa qua các chức năng của nó, không phải là một thực thể đơn lẻ mà là sự kết hợp đa dạng của các yếu tố khác nhau Hai yếu tố chung của vốn xã hội là nó phản ánh cấu trúc xã hội và hỗ trợ các chủ thể hành động, bao gồm cả cá nhân và tập thể Tương tự như các loại vốn khác, vốn xã hội có giá trị trong việc đạt được những mục tiêu nhất định mà không có nó thì không thể thực hiện Mặc dù không thể hoàn toàn thay thế vốn xã hội như vốn vật chất hay vốn con người, nhưng nó có thể thay thế trong một số hoạt động cụ thể Một số dạng vốn xã hội có thể hữu ích cho một số hoạt động nhưng cũng có thể gây hại cho những hoạt động khác.

Coleman nhấn mạnh rằng vốn xã hội có giá trị, điều này khác biệt so với quan điểm của Bourdieu Đặc biệt, trong mạng lưới xã hội, chủ thể hành động có thể là tổ chức hoặc cá nhân, như tác giả Lin (1999, tr 33) đã chỉ ra.

2002, p 27) thì định nghĩa của Coleman “xoay vòng lặp lại (nguyên nhân được xác định bằng kết quả)”, cũng như “không thể định lượng” được vốn xã hội

Nhà nghiên cứu Lin (2002, p 19) đã tổng quát hoá các định nghĩa, khái niệm vốn xã hội của những tác giả trên chỉ đơn giản qua một câu:

Vốn xã hội là hình thức đầu tư vào các mối quan hệ xã hội nhằm thu về lợi nhuận kỳ vọng trên nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm kinh tế, chính trị, lao động và cộng đồng.

Khái niệm về vốn xã hội được định nghĩa một cách tổng quát và nhất quán với các lĩnh vực học thuật như xã hội học, kinh tế và chính trị Theo học giả Lin (2002, p 29), vốn xã hội bao gồm các thành phần cấu thành quan trọng của nó.

Vốn xã hội là tài nguyên tồn tại trong cấu trúc xã hội, có thể được sử dụng hoặc huy động cho các hoạt động nhằm đạt được một mục đích cụ thể Định nghĩa này bao gồm ba thành phần quan trọng: tài nguyên, cấu trúc xã hội, và các hoạt động liên quan.

Nhận xét, tài nguyên 3 nằm bên trong cấu trúc xã hội, những tài nguyên xã hội này

Hàng hóa có thể được phân loại thành hai loại chính: hàng hóa vật chất như đất đai, nhà cửa, xe cộ và tiền, và hàng hóa mang tính chất biểu tượng như giáo dục, thành viên câu lạc bộ, danh tiếng, nghề nghiệp cao quý, chức danh tổ chức, hay dòng họ (Lin, 2002, p 43).

Vốn xã hội là khái niệm được hình thành từ sự giao thoa giữa nghiên cứu xã hội và chính trị, đồng thời có thể được chuyển hóa thành các thang đo lường cụ thể, như được tổng hợp bởi Shah và Gil de Zuniga (2008, p 824).

Vốn xã hội được hiểu là khả năng của thông tin, các chuẩn mực và mối quan hệ xã hội tồn tại trong cộng đồng, giúp thúc đẩy sự hợp tác và hoạt động tập thể nhằm đạt được các mục tiêu chung.

Vốn xã hội bao gồm cả yếu tố tâm lý, như thái độ tín cẩn, lẫn yếu tố xã hội, chẳng hạn như các thành viên trong nhóm.

Trong luận văn này, các thuật ngữ “tài nguyên”, “nguồn lực” và “khả năng” được sử dụng thay thế cho nhau tùy theo ngữ cảnh, nhấn mạnh vào tính cụ thể, hữu hình hay tổng thể Cấu trúc của chúng bao gồm ba cấp độ: vĩ mô, trung và vi mô Ở cấp vĩ mô, có sự kết nối giữa các tổ chức công và tư địa phương Cấp trung thể hiện qua mạng lưới liên kết xã hội và truyền thông giữa các cá nhân Cuối cùng, cấp vi mô phản ánh những đặc điểm cá nhân, giúp người dân tham gia vào đời sống cộng đồng thông qua chuẩn tắc qua lại và cảm giác tín cẩn vào đồng bào cùng các tổ chức xã hội.

Shah và Gil de Zuniga đã tổng hợp và diễn đạt lại các định nghĩa về vốn xã hội từ các nhà nghiên cứu trước đó như Bourdieu, Coleman, và Putnam (1995) Cách tiếp cận của họ từ góc độ vốn xã hội giúp chúng ta dễ dàng quan sát và hiểu rõ hơn về khái niệm này Đặc biệt, trong bối cảnh luận văn thực nghiệm đo lường vốn xã hội cá nhân, định nghĩa mà hai tác giả đưa ra là rất cần thiết để làm rõ vấn đề.

Một số nghiên cứu (Putnam & Goss, 2002; Putnam, 1995) cho rằng vốn xã hội là khái niệm đa hướng, trong khi những nghiên cứu khác (Son & Lin, 2008; Gil de Zỳủiga et al., 2012) lại xem nó như một khái niệm đơn hướng Luận văn này chọn cách tiếp cận vốn xã hội như một khái niệm đơn hướng khi khảo sát cá nhân, nhằm tập trung vào tổng thể vốn xã hội thay vì từng thành phần riêng lẻ, đồng thời nhấn mạnh những tác động làm chênh lệch tổng thể vốn xã hội cá nhân.

Bảng 2-1: Các định nghĩa vốn xã hội

Tác giả Định nghĩa vốn xã hội

Bourdieu (1986) Tổng hợp các nguồn lực do liên kết đến một mạng lưới các mối quan hệ

Coleman (1988) Một số khía cạnh của cấu trúc xã hội và làm thuận lợi hoạt động của những chủ thể hành động

Lin (2002) Sự đầu tư trong các mối quan hệ xã hội với lợi nhuận kì vọng mang về trên thị trường

Mạng lưới xã hội

Theo như tài liệu (Lin, 2008) đã nhận xét: “vốn xã hội chịu phụ thuộc vào mạng lưới xã hội”, và hơn nữa:

Mạng lưới cung cấp điều kiện cần thiết để tiếp cận và sử dụng các tài nguyên nhúng bên trong Nếu thiếu các mạng lưới này, việc khai thác tài nguyên sẽ trở nên không khả thi Theo định nghĩa của tác giả Lin (2002, p 38), mạng lưới xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và chia sẻ thông tin.

Mạng lưới xã hội thể hiện một cấu trúc xã hội linh hoạt, với ít quy định về địa vị, luật lệ và quyền lực của các thành viên Tính lỏng lẻo trong mạng lưới này được thể hiện qua các đại diện, địa vị, khả năng, và thủ tục, nơi sự đồng thuận chủ yếu dựa vào sự thuyết phục lẫn nhau thay vì quyền lực hay sự cưỡng chế Một mạng lưới có thể hình thành tự nhiên hoặc được xây dựng để tập trung vào việc chia sẻ các đặc thù cụ thể, như bảo vệ môi trường hay quyền lợi phụ nữ Mỗi mạng lưới có thể kết nối nhiều nút khác nhau, phản ánh những mối quan tâm đa dạng, và các nút này cung cấp khả năng truy cập trực tiếp và gián tiếp đến các nút khác trong mạng lưới Những khả năng này trở thành vốn xã hội của cá nhân trong mạng lưới.

Hình 2-2: Phân khúc mạng lưới xã hội (“Social network,” 2012)

Mạng lưới xã hội, như đã định nghĩa, không mang tính địa vị, không có thẩm quyền và cưỡng bức, tạo nên sự khác biệt rõ rệt với cấu trúc xã hội Theo Putnam và Goss (2002), mạng lưới xã hội là "ý tưởng cốt lõi của lý thuyết vốn xã hội" Cấu trúc xã hội chứa đựng các tài nguyên xã hội, nhưng địa vị trong cấu trúc này có thể cản trở việc sử dụng những tài nguyên đó Do đó, mạng xã hội giúp giảm thiểu các vấn đề về luật lệ và địa vị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động các nguồn lực bên trong mạng lưới.

2.2.1 Mạng xã hội máy tính Để có một khái niệm trang mạng xã hội hoàn chỉnh, chúng ta cần nhắc lại định nghĩa (Lin, 2002, p 212): “Mạng xã hội máy tính là các mạng lưới xã hội trên không gian mạng, và đặc biệt là trên internet.” Ví dụ cho không gian máy tính là mạng lưới dựa vào những máy tính kết qua đường truyền internet cổ điển như: dây điện thoại, đường cáp ADSL hoặc hiện nay có thêm mạng lưới viễn thông không dây (thiết bị có thêm các điện thoại thông minh, tablet, …)

2.2.2 Trang mạng xã hội Facebook

Facebook ra đời vào năm 2004, ban đầu phục vụ cho cộng đồng đại học Harvard và sinh viên Mỹ Đến năm 2005, Facebook mở rộng đối tượng sử dụng cho cả học sinh phổ thông Năm 2006, Facebook tiếp tục phát triển với việc ra mắt hai chức năng mới, phục vụ cho tổ chức doanh nghiệp và người dùng toàn cầu.

2007) Số liệu thống kê số lượng người dùng Facebook của công ty SocialBaker (“World continents on Facebook,” 2012):

Bảng 2-2: Thống kê số triệu người dùng Facebook theo đại lục:

STT Đại lục Dân số Người dùng Tỉ lệ % thâm nhập 6

6 Tỉ lệ phần trăm Số người dùng / Dân số

Theo số liệu từ SocialBaker, Việt Nam hiện có 9.4 triệu người dùng Facebook, đứng thứ 8 tại Châu Á và thứ 26 trên toàn thế giới Trong bối cảnh dân số có truy cập Internet ước tính đạt 32.1 triệu, tỷ lệ người dùng Facebook trên tổng số người dùng Internet là 29%, tức là gần 1 trong 3 người dùng Internet tại Việt Nam sử dụng Facebook.

Tại Việt Nam, ngoài Facebook, còn tồn tại nhiều mạng xã hội khác như Zing Me, YuMe và Tamtay.vn Tuy nhiên, hiện tại chưa có số liệu chính thức và đáng tin cậy về số lượng người dùng của các mạng xã hội này tại Việt Nam.

7 Tham khảo (“Last 3 months Vietnam Facebook Statistics,” 2012)

2.2.3 Khái niệm Trang mạng xã hội

Một hình thức đặc thù của mạng lưới xã hội, được gọi là trang mạng xã hội, đã ra đời và phát triển gần đây Theo định nghĩa của Boyd và Ellison (2007), trang mạng xã hội là một nền tảng cho phép người dùng tạo hồ sơ cá nhân, kết nối với bạn bè và chia sẻ nội dung.

Mạng xã hội là các dịch vụ web cho phép cá nhân tạo hồ sơ công khai hoặc bán công khai trong một hệ thống khép kín, kết nối với danh sách người dùng khác có mối liên hệ nhất định, và duyệt qua danh sách kết nối của bản thân cũng như của những người khác trong hệ thống.

Mạng xã hội, nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật và thành tựu trong lĩnh vực tin học, đã tạo ra một nền tảng kết nối con người bất chấp khoảng cách địa lý Các trang mạng xã hội không chỉ cho phép truyền tải thông tin nhanh chóng mà còn hỗ trợ tương tác giữa người với người qua nhiều hình thức như văn bản, hình ảnh và âm thanh Luận văn sẽ khảo sát ảnh hưởng của cảm xúc trên Facebook và phân tích để kiểm định giả thuyết rằng việc truyền đạt cảm xúc qua mạng xã hội có thể gia tăng vốn xã hội cá nhân.

Bảng 2-3: Tóm tắt định nghĩa mạng lưới xếp từ rộng đến hẹp

Tác giả Định nghĩa Nội dung

Lin (2002) Mạng lưới xã hội

Cấu trúc xã hội này có tính chất ít hình thức, với ít hoặc không có quy định rõ ràng về địa vị, luật lệ và quyền lực của các thành viên tham gia.

Lin (2002) Mạng xã hội máy tính

Mạng lưới xã hội trên không gian mạng và đặc biệt là trên internet

Trang web cho phép người dùng xây dựng hồ sơ cá nhân, kết nối với danh sách những người dùng khác mà họ chia sẻ liên kết, và dễ dàng xem cũng như duyệt qua nội dung.

 danh sách các kết nối của họ và kết nối của những người khác bên trong hệ thống

Định đề Hoạt động

Định đề hoạt động, theo Lin (2002, tr 75), được xem như một tiên đề hoặc giả thuyết cơ bản mà chúng ta cần chấp nhận để đảm bảo việc nắm giữ và gia tăng vốn xã hội có ý nghĩa.

Các chủ thể hành động thường có động cơ để duy trì hoặc gia tăng tài nguyên trong các hoạt động xã hội có mục đích Hoạt động duy trì tài nguyên được gọi là hoạt động biểu đạt, trong khi hoạt động gia tăng tài nguyên được xem là hoạt động phương tiện Việc duy trì tài nguyên đóng vai trò là động lực chủ yếu cho các hoạt động, vì vậy, hoạt động biểu đạt là hình thức chủ yếu trong các hoạt động này.

Nếu không thừa nhận tầm quan trọng của việc gia tăng và giữ gìn vốn xã hội, các nghiên cứu liên quan sẽ không mang lại lợi ích thiết thực nào.

Vốn xã hội, mặc dù có vai trò quan trọng trong việc duy trì và gia tăng sự kết nối giữa con người và tổ chức, lại chứa đựng cả lợi ích lẫn rủi ro (Adler & Kwon, 2002, p 31) Như Putnam và Goss (2002, p 8) đã chỉ ra, không thể giả định rằng vốn xã hội luôn hiện diện và mang lại điều tốt đẹp Một ví dụ minh họa rõ ràng là trong đội tuyển quốc gia của một môn thể thao đồng đội, như bóng đá, các cầu thủ có thể không thể hiện tốt như khi thi đấu cho câu lạc bộ của họ Nguyên nhân có thể là do sự gắn bó mạnh mẽ giữa các thành viên trong cùng một câu lạc bộ, trong khi mối liên kết với các thành viên từ câu lạc bộ khác trong đội tuyển quốc gia lại yếu hơn.

Chúng ta kết thúc phần này bằng một lập luận đáng chú ý về các ngoại tác tiêu cực trong (Putnam & Goss, 2002, p 9):

Vốn xã hội có thể gây ra các tác động tiêu cực tương tự như các hình thức vốn khác Chẳng hạn, một nhà máy điện hạt nhân, mặc dù là một khoản đầu tư lớn vào vốn vật lý, nhưng rò rỉ phóng xạ có thể mang lại giá trị ròng tiêu cực cho xã hội Tương tự, trí thông minh và tri thức của các nhà sinh hóa học có thể dẫn đến việc phát minh ra thuốc men cứu sống, nhưng cũng có khả năng tạo ra vũ khí sinh hóa học.

Mệnh đề Vốn xã hội

Học giả Lin (2002, p 75) đã tóm tắt mối liên hệ giữa các hoạt động biểu đạt và công cụ thành mệnh đề về vốn xã hội, khẳng định rằng "thành quả hoạt động có mối liên hệ tích cực với vốn xã hội." Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện để tìm kiếm chứng cứ khoa học ủng hộ mệnh đề này Luận văn sẽ thiết lập các giả thuyết nghiên cứu nhằm hỗ trợ mệnh đề về vốn xã hội từ góc độ hoạt động trên Facebook.

Mô hình lý thuyết và Mô hình nghiên cứu của các tác gia kinh điển

Để xây dựng một cơ sở lập luận vững chắc cho mô hình nghiên cứu trong luận văn này, việc trích dẫn và giới thiệu các mô hình lý thuyết cũng như mô hình nghiên cứu kinh điển là rất quan trọng.

Hình 2-4: Mô hình vốn xã hội của tác giả Lin (1999, p 41, 2002, p 246)

Mô hình lí thuyết vốn xã hội của Lin (1999, p 41, 2002, p 245):

Gồm có ba khối nhiều biến trong các chuỗi nhân quả:

1 Khối đầu tiên biểu diễn các điều kiện ban đầu và điểm có sẵn trước của vốn xã hội: gồm những nhân tố trong cấu trúc xã hội và địa vị của cá nhân trong cấu trúc xã hội, cả hai nhân tố này vừa hỗ trợ vừa ràng buộc sự đầu tư của vốn xã hội

2 Khối kế tiếp: biểu diễn những phần tử cơ bản của vốn xã hội

3 Khối thứ ba biểu diễn lợi nhuận có thể có của vốn xã hội

Quy trình chuyển đổi từ khối thứ nhất sang khối thứ hai mô tả cách mà cấu trúc và địa vị xã hội ảnh hưởng đến khả năng tạo lập và duy trì vốn xã hội.

Quá trình huy động vốn xã hội bao gồm hai yếu tố quan trọng: truy cập vào vốn xã hội và sử dụng vốn xã hội.

Quá trình chuyển đổi từ khối thứ hai (vốn xã hội) sang khối thứ ba (kết quả) thể hiện cách mà vốn xã hội tạo ra lợi nhuận và thu hoạch Vốn xã hội không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế cá nhân mà còn tác động đến chính trị, vốn xã hội cá nhân và đời sống sức khỏe, tinh thần, cũng như hạnh phúc Các thành phần của vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng lợi nhuận và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Ngoài mô hình lý thuyết của Lin, Adler và Kwon (2002) đã phát triển một mô hình nghiên cứu khác, tập trung vào việc tổng hợp các công trình trong lĩnh vực xã hội, khoa học chính trị, kinh tế và lý thuyết tổ chức Mô hình này nhằm xác định rõ ràng "nguồn sinh ra, lợi ích, nguy cơ và tính phụ thuộc của vốn xã hội" (Adler & Kwon, 2002).

Mô hình của Adler & Kwon và mô hình Lin đều bắt nguồn từ cấu trúc xã hội, nhưng giá trị của vốn xã hội trong mô hình Adler & Kwon được điều chỉnh theo tác vụ và biểu tượng Chẳng hạn, trong kinh doanh, sự tín cẩn là yếu tố quan trọng, trong khi đó, khi nhờ bạn bè giới thiệu công việc, mối quan hệ rộng rãi lại mang nhiều ý nghĩa Đối với tình cảm gia đình, sự gắn bó chặt chẽ có ý nghĩa đặc biệt với trẻ em, vì chúng cần sự chăm sóc gần gũi từ bố mẹ Điểm khác biệt chính là mô hình của Adler & Kwon nhấn mạnh năng lực bổ sung (tài nguyên từ các mối quan hệ) điều tiết giá trị kết quả của vốn xã hội, trong khi mô hình Lin cho rằng tài nguyên từ các quan hệ trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả đạt được.

Hình 2-5: Mô hình nghiên cứu điển của hai lý thuyết gia Adler và Kwon (2002)

Mối liên hệ giữa Trang mạng xã hội Facebook với Vốn xã hội

Theo Lin (1999, tr 48), mạng xã hội máy tính đã trở thành một nguồn quan trọng của vốn xã hội Sự phát triển của các mạng máy tính đã mở đường cho sự ra đời của các dịch vụ mạng xã hội như LinkedIn, MySpace, Hi5, Orkut, Flickr, Yahoo! 360, Youtube, Twitter và Facebook (Boyd & Ellison, 2007) Nghiên cứu của Ellison và các cộng sự (2007) đã cung cấp bằng chứng hỗ trợ cho các giả thuyết liên quan đến vai trò của mạng xã hội trong việc xây dựng vốn xã hội.

 “H1: Hoạt động Facebook sẽ có mối liên kết tích cực với cảm nhận cá nhân về cầu kết nối vốn xã hội”

 “H2: Hoạt động Facebook sẽ có mối liên kết tích cực với cảm nhận cá nhân về nhân kết nối vốn xã hội”

 “H3: Hoạt động Facebook sẽ có mối liên kết tích cực với cảm nhận cá nhân về duy trì vốn xã hội”

Hình 2-6: Mô hình nghiên cứu thực nghiệm của Ellison et al (2007)

Nghiên cứu của Valenzuela et al (2009) đã đưa ra giả thuyết về mối liên hệ giữa mức độ sử dụng Facebook và tín cẩn xã hội, nhấn mạnh rằng việc sử dụng nền tảng này có ảnh hưởng tích cực đến thành phần tín cẩn xã hội trong vốn xã hội.

Nghiên cứu của Gil de Zùiga và các cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng việc sử dụng mạng xã hội tin tức có mối liên hệ tích cực với vốn xã hội.

Hình 2-7: Mô hình nghiên cứu thực nghiệm của Gil de Zuniga (2012) Bảng 2-4: Các mối liên hệ giữa sử dụng trang mạng xã hội với vốn xã hội

Tác giả N Vốn xã hội β 1 Biến độc lập

Thành phần cầu kết nối vốn xã hội 34 hoạt động Facebook nhân kết nối vốn xã hội 37 hoạt động Facebook duy trì vốn xã hội 37 hoạt động Facebook

Theo nghiên cứu của Valenzuela và cộng sự (2009), có 1.935 thành phần tín cẩn xã hội liên quan đến hoạt động trên Facebook, với hệ số tương quan là 0.05 Bên cạnh đó, Gil de Zỳủiga và cộng sự (2012) đã khảo sát 474 chỉ số về vốn xã hội cá nhân, cho thấy mối liên hệ với việc sử dụng trang mạng xã hội tin tức với hệ số tương quan là 0.153.

Luận văn nghiên cứu này khảo sát mối liên hệ giữa việc sử dụng Facebook và vốn xã hội của người vừa học vừa làm Nghiên cứu thực nghiệm sẽ quan sát mức độ sử dụng Facebook và vốn xã hội cá nhân Kết quả thu được sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê và phân tích hồi quy nhằm tìm kiếm chứng cứ ủng hộ giả thuyết về mối quan hệ giữa hoạt động trên Facebook và vốn xã hội, đồng thời xác định mức độ đóng góp của hoạt động Facebook đối với vốn xã hội cá nhân.

Những cột mốc chính của chương này

Chương này khám phá các khái niệm về vốn xã hội qua các giai đoạn lịch sử khác nhau Nó sẽ lần lượt định nghĩa các thuật ngữ như mạng lưới xã hội, mạng xã hội máy tính và trang mạng xã hội Đồng thời, chương cũng tổng hợp những nghiên cứu trước đây liên quan đến mối quan hệ giữa trang mạng xã hội và vốn xã hội.

Mô hình nghiên cứu

Vốn xã hội và Trang mạng xã hội Facebook

Số lượng người Việt Nam sử dụng mạng máy tính đang gia tăng mạnh mẽ, với ước tính đạt 4,2 triệu thuê bao internet và 32,1 triệu người dùng vào quý I năm 2012, tương ứng với mức tăng trưởng lần lượt là 17,5% và 15,3% so với năm trước Điều này cho thấy khoảng 37,4% dân số Việt Nam, tương đương với 85,8 triệu người, đã tham gia vào thế giới trực tuyến.

Công cụ mạng xã hội trực tuyến giúp người dùng dễ dàng duy trì và xây dựng mối quan hệ với chi phí thấp, tích hợp trên nhiều thiết bị như máy tính để bàn, laptop và điện thoại thông minh Đối tượng nghiên cứu cần cân bằng giữa thời gian học tập và làm việc, do đó họ sẽ tận dụng hiệu quả thời gian để phát triển vốn xã hội Dựa trên các giả thuyết nghiên cứu trước đây, luận văn này đưa ra những giả thuyết nghiên cứu mới liên quan đến hoạt động và vốn xã hội.

Mô hình lý thuyết của Lin cho thấy vị trí xã hội là yếu tố quan trọng để tiếp cận vốn xã hội Những cá nhân có vị trí thuận lợi trong mạng lưới xã hội sẽ dễ dàng nắm bắt vốn xã hội hơn so với những người không có vị trí tương tự Mỗi cá nhân sở hữu một vị trí trong mạng lưới xã hội, dựa trên số lượng mối quan hệ xã hội mà họ có, từ đó ảnh hưởng đến mức độ vốn xã hội mà họ có thể đạt được.

H1: Số bạn trên trang Facebook sẽ có mối liên hệ tích cực với vốn xã hội

Cách thức huy động vốn xã hội của mỗi người là khác nhau, và điều này ảnh hưởng đến kết quả thu về Sự thành công trong việc huy động vốn xã hội phụ thuộc vào hành vi và phương pháp mà họ sử dụng trong quá trình hoạt động, đặc biệt là thời gian sử dụng Facebook.

H2: Thời gian dùng Facebook sẽ có mối liên hệ tích cực với vốn xã hội

Kết nối qua mạng xã hội, mặc dù không giống như giao tiếp trực tiếp, vẫn có thể mang lại lợi ích về mặt vật chất và tinh thần tương tự như các hoạt động xã hội thường ngày Khi hai hoạt động có điều kiện tương tự, người dùng sẽ chọn hoạt động mang lại cảm xúc tốt hơn Chẳng hạn, trong trường hợp chi phí tương đương, videocall cung cấp trải nghiệm kết nối âm thanh và hình ảnh, do đó được ưa chuộng hơn so với cuộc gọi điện thoại Các dịch vụ mạng xã hội ban đầu như Flickr, chỉ tập trung vào hình ảnh, đang dần bị thay thế bởi những nền tảng mang lại nhiều cảm xúc hơn như YouTube và Facebook.

H3: Cảm xúc Facebook sẽ có mối liên hệ tích cực với vốn xã hội.

Nhận thức tầm quan trọng Vốn xã hội

Theo như Lin (2002, p 25) thì sự nắm lấy và dùng đến các tài nguyên:

Cái tôi nhận thức sự tồn tại của tài nguyên thông qua các mối quan hệ và mạng lưới xung quanh Tuy nhiên, có thể có những mối quan hệ không nằm trong bản đồ nhận thức của cái tôi, dẫn đến việc nó không biết đến sự tồn tại của chúng.

Hoạt động của con người và việc duy trì, gia tăng vốn xã hội đều bị ảnh hưởng bởi nhận thức của họ về tầm quan trọng của vốn xã hội.

Tuy học giả Lin đã đề xuất rằng mỗi cá nhân và tổ chức có động cơ để giữ gìn và gia tăng vốn xã hội, nhưng mô hình của ông không làm rõ tác động của động cơ này đến vốn xã hội Ngược lại, mô hình nghiên cứu của Adler và Kwon thể hiện rõ hơn sự ảnh hưởng của động cơ đến việc tạo ra vốn xã hội Dù mỗi cá nhân có động cơ gìn giữ vốn xã hội, họ vẫn nhận thức được sự phân bổ tài nguyên trong các mạng lưới khác nhau Do đó, nghiên cứu này nhằm khảo sát tác động của nhận thức về tầm quan trọng lên mối quan hệ giữa hoạt động trên Facebook và vốn xã hội, nhằm trả lời câu hỏi mà Lin đã đặt ra: “Tại sao một số cá nhân có bản đồ nhận thức tốt hơn hay xấu hơn về những vị trí có tài nguyên tốt?”.

Luận văn này đề xuất một giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của vốn xã hội, được thiết kế để quan sát và đánh giá vốn xã hội theo từng cấp độ từ vi mô đến vĩ mô Các yếu tố đánh giá tầm quan trọng này bao gồm: tầm quan trọng đối với cá nhân, gia đình, đơn vị làm việc, trường học và xã hội.

Những giả thuyết H4a, H4b, H4c dưới đây kì vọng sẽ có sự tương tác tích cực giữa Hoạt động Facebook với Nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội:

 H4a: Nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội có tương tác dương lên Số bạn bè của mối quan hệ giữa Số bạn bè với Vốn xã hội

 H4b: Nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội có tương tác dương lên mối quan hệ giữa Thời gian dùng với Vốn xã hội

 H4c: Nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội có tương tác dương lên mối quan hệ giữa Cảm xúc Facebook với Vốn xã hội.

Mô hình nghiên cứu của luận văn

Bằng cách triển khai mô hình lí thuyết tổng quát của tác giả Lin (Hình 2-4, trang

21) và tham khảo thêm mô hình nghiên cứu khác như Hình 2-5 trang 23, Hình 2-6 trang 24, Hình 2-7 trang 24 và với những giả thuyết H1, H2, H3, H4a, H4b, H4c đã thảo luận, luận văn này vẽ ra mô hình nghiên cứu Hình 3-1

Hình 3-1: Mô hình nghiên cứu cho luận văn

Những cột mốc chính của chương này

Chương này đưa ra lập luận cho các giả thuyết nghiên cứu, đồng thời đề xuất các biến tương tác và kết quả, hình thành nên một mô hình nghiên cứu dựa trên sự kết hợp của hai nghiên cứu khác nhau.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp điều tra cắt ngang, với cỡ mẫu dự kiến là 165 người, được xác định bằng cách lấy mẫu thuận tiện Tỉ lệ quan sát so với biến đo lường được ước tính tối thiểu là 5:1, dựa trên kinh nghiệm từ Hair, Black, Babin, và Anderson (2009).

Qui trình nghiên cứu của luận văn

Hình 4-1: Qui trình nghiên cứu của luận văn.

Đối tượng tham gia

Đối tượng tham gia nghiên cứu là các học viên kết hợp giữa việc học và làm, sử dụng Facebook Họ có thể tham gia để nâng cao địa vị xã hội hoặc tìm kiếm mối quan hệ xã hội mới Theo lý thuyết, vị thế xã hội ảnh hưởng đến khả năng huy động, và các mối quan hệ xã hội tạo ra cơ hội gia tăng vốn xã hội cho cá nhân.

Nghiên cứu sơ bộ

Bảng câu hỏi nháp đã được trao đổi với hơn 10 người nhằm giảm bớt thuật ngữ chuyên môn và đảm bảo các câu hỏi dễ hiểu Sau khi điều chỉnh cách trình bày, thang đo đã được lấy mẫu thử N0 Kết quả kiểm tra cho thấy Cronbach’s alpha cho biến nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội cần điều chỉnh vì độ tin cậy thấp và phản hồi của người tham gia cho thấy ngữ nghĩa "khó hiểu" Do tác giả lần đầu thực hiện nghiên cứu và thiết kế thang đo nên việc thiết kế gặp nhiều khó khăn Thang đo biến nhận thức đã được điều chỉnh thành 6 câu hỏi phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu, bao gồm gia đình, tổ chức và trường học, trong khi các thang đo còn lại không có thay đổi đáng kể, chỉ tiếp tục sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu và gần gũi hơn.

Các thang đo chính thức

4.5.1 Thang đo hoạt động Facebook

Thang đo này được phát triển đầu tiên bởi Ellision, Steinfield và Lampe (2007) và đã được nhiều nghiên cứu khác áp dụng, chẳng hạn như Steinfield et al (2008), Valenzuela et al (2009) và Gil de Zỳủiga et al (2012) Nó bao gồm các yếu tố như số lượng "friends" trên Facebook, thời gian sử dụng Facebook hàng ngày, cùng với sáu câu hỏi về cảm xúc liên quan đến Facebook và mức độ ảnh hưởng của Facebook vào cuộc sống, được đo bằng thang đo Likert.

Bảng 4-1: Thang đo hoạt động Facebook đa hướng

Kí hiệu Mức độ sử dụng Facebook: 8 biến quan sát Nguồn & dạng friends Số lượng bạn bè trên trang Facebook (Ellison et al.,

Tỉ lệ minutes Trong tuần vừa rồi, trung bình mỗi ngày bạn dành bao nhiêu phút cho Facebook

Facebook fb1 Dùng Facebook là một thứ sinh hoạt hằng ngày của bạn

Sử dụng Facebook đã trở thành thói quen hàng ngày của nhiều người, và nhiều người cảm thấy tự hào khi chia sẻ trang cá nhân của mình Khi không sử dụng Facebook trong một thời gian, họ thường cảm thấy mất liên lạc với bạn bè và cộng đồng Việc không thể truy cập vào Facebook có thể khiến họ cảm thấy buồn bã, vì họ xem đây là một phần quan trọng trong cuộc sống xã hội của mình.

4.5.2 Thang đo vốn xã hội Đề cập đến khảo sát vốn xã hội, thì tài liệu (Shah & Gil de Zuniga, 2008) đưa ra:

Nghiên cứu về vốn xã hội ở cấp vi mô thường tập trung vào các cá nhân như những đơn vị phân tích Các khảo sát cắt ngang được thực hiện để đo lường động cơ, thái độ, khả năng và tri thức công dân, từ đó đánh giá sự biểu hiện có thể quan sát được của vốn xã hội.

Luận văn này áp dụng phương pháp đo lường vốn xã hội dựa trên thang đo của Gil de Zỳủiga et al (2012), nhằm đánh giá "đặc trưng cụng dõn của đời sống xã hội, cho phép các thành viên trong cộng đồng tương tác hiệu quả hơn để đạt được những mục tiêu chung."

Bảng 4-2: Thang đo vốn xã hội đơn hướng

Vốn xã hội: 6 biến quan sát

Kí hiệu SC Nguồn và dạng

Bạn với cộng đồng nơi bạn học tập, làm việc và sinh sống: sc1 Bạn cảm thấy thân thiết trong cộng đồng

(Gil de Zỳủiga et al.,

Năm 2012, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc chia sẻ giá trị của cộng đồng là rất quan trọng Người tham gia thường nói chuyện về các vấn đề mà cộng đồng đang đối mặt, từ đó cảm thấy kết nối với nhau hơn Họ cũng nhận được sự hỗ trợ từ các thành viên khác trong việc giải quyết những vấn đề chung Hơn nữa, việc chăm sóc và trông nom cho các thành viên trong cộng đồng là một phần không thể thiếu trong việc xây dựng sự gắn kết và phát triển bền vững.

4.5.3 Biến đặc điểm chung và mục đích sử dụng Facebook

Ngoài thang đo hoạt động Facebook và thang đo vốn xã hội, còn tồn tại các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến biến độc lập và biến phụ thuộc Theo tài liệu của Offe & Fuchs (2002, pp 206–208), biến thu nhập có mối tương quan dương với khả năng liên kết hội nhập Những cá nhân có khả năng hiểu biết tốt về công việc trong tổ chức, tuân thủ các chuẩn mực ngầm và thể hiện sự tín cẩn bền bỉ thường sẽ được hưởng mức thu nhập cao hơn.

Tuổi tác đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí của một cá nhân trong vòng đời của họ (Offe & Fuchs, 2002, p 212) Mỗi giai đoạn tuổi khác nhau sẽ dẫn đến sự tham gia vào các mạng lưới xã hội khác nhau; chẳng hạn, từ 20-27 tuổi, nhiều cá nhân thường tham gia vào các mạng lưới học tập và lao động, trong khi chưa kết hôn (theo TCTK, 2011, p 96, phần lớn thanh niên Việt Nam ở độ tuổi này vẫn chưa lập gia đình).

Biến đặc điểm chung ghi nhận thông tin của người phản hồi bằng 7 biến quan sát và mục đích sử dụng của người được khảo sát bằng 6 biến

Bảng 4-3: Đặc điểm chung và mục đích

Bài viết đề cập đến bảy biến quan sát quan trọng theo nghiên cứu của Ellison et al (2007), bao gồm giới tính, tuổi, thu nhập hàng năm, khoảng cách từ quê nhà, số giờ sử dụng Internet hàng ngày và số thành viên trong gia đình, có thể là một hoặc nhiều thế hệ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và hiểu rõ hơn về hành vi và nhu cầu của người dùng trong môi trường trực tuyến.

Hội đồng đề cương gợi ý

Tỉ lệ married Tình trạng hôn nhân Hội đồng đề cương gợi ý

Mục đích sử dụng Facebook: 6 biến quan sát p1 Dùng để giải trí (Park, Kee, & Valenzuela,

2009) Chỉ danh p2 Dùng để có thêm thông tin p3 Liên lạc với bạn bè (Pempek et al., 2009) Chỉ danh p4 Tự thể hiện mình p5 Để phục vụ kinh doanh

Tự đề xuất Chỉ danh p6 Lí do khác

Biến nhận thức về tầm quan trọng của vốn xã hội được đo lường qua các đánh giá về vai trò của nó trong gia đình, công ty và trường học Vốn xã hội không chỉ giúp xây dựng mối quan hệ bền vững trong gia đình, mà còn tạo ra sự kết nối mạnh mẽ giữa các nhân viên trong công ty và nâng cao chất lượng giáo dục trong trường học.

Bảng 4-4: Thang đo biến nhận thức đơn hướng

Nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội: 6 biến quan sát Kí hiệu CG Nguồn và dạng

Sự thân thiết và chia sẻ giá trị trong gia đình rất quan trọng Việc thảo luận các vấn đề của nhau, kết nối, giúp đỡ, trông nom và chăm sóc lẫn nhau tạo nên mối quan hệ bền chặt và ấm áp.

Đề xuất tự đánh giá bằng thang điểm Likert 5 cho thấy tầm quan trọng của việc tạo mối quan hệ trong công ty và nơi học tập, trong khi mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình được coi là cần thiết Ngược lại, mối quan hệ giữa đồng nghiệp và bạn học lại không được xem là cần thiết.

Đánh giá độ tin cậy

Độ tin cậy Cronbach’s alpha được tính toán để đánh giá tính nhất quán nội tại của thang đo, giúp loại bỏ các biến rác (Kline, 2011, p 69) Kline (2011, p 70) phân loại thang đo Cronbach’s alpha thành các nhóm khác nhau.

 “Độ tin cậy xung quanh 0.90 là xuất sắc”

 “Độ tin cậy xung quanh 0.80 là rất tốt”

 “Độ tin cậy xung quanh 0.70 là phù hợp”

 “Thấp hơn 0.50 là không chấp nhận được”

Phân tích nhân tố khám phá

Phân tích nhân tố khám phá giúp phát hiện các ước lượng chính xác của cấu trúc tác động ẩn, phản ánh đáng tin cậy các mối quan hệ trong dữ liệu quan sát (Harshman, 1970) Theo Ford, MacCALLUM và Tait (1986), có bốn điểm quan trọng cần lưu ý khi thực hiện phân tích nhân tố.

 “Lựa chọn mô hình nhân tố để dùng”

 “Quyết định số lượng nhân tố giữ lại”

 “Một phép quay hay nhiều phép”

 “Diễn giải factor kết quả”

Trong luận văn, phương pháp Principal Axis Factoring (PAF) được chọn để phân tích nhân tố, vì nó cho phép tách biệt phương sai của mỗi biến quan sát thành phần chung và phần riêng, trong đó phần riêng bao gồm phương sai ngẫu nhiên và phương sai hệ thống (Ford et al., 1986) Phép trích nhân tố này giúp làm sáng tỏ cấu trúc nhân tố tiềm ẩn, chỉ ra phương sai chung xuất hiện trong kết quả (Costello & Osborne, 2005).

Nghiên cứu về tiêu chí giữ lại số lượng nhân tố cho thấy không có một quy tắc thống nhất, dẫn đến những kết quả khác nhau (Ford et al., 1986, p 294) Mặc dù tiêu chí trị riêng lớn hơn 1 được coi là "đơn giản và khách quan", nhưng nó lại được xem là "một thủ tục sai" và "một qui luật máy móc" Trong các nghiên cứu phân tích thành phần và phân tích nhân tố, quy trình này thường tạo ra số lượng nhân tố không nhất quán, đôi khi có thể nhiều hoặc ít (Fabrigar, Wegener, Maccallum, & Strahan).

Luận văn này áp dụng hai tiêu chí thay thế cho tiêu chí trị riêng lớn hơn 1: scree test và parallel analysis Scree test được đánh giá là “khá tốt” trong khi parallel analysis được coi là “khá khá tốt” (Fabrigar et al., 1999, p 279) Việc kết hợp parallel analysis với tiêu chí scree tạo ra một chiến lược mạnh mẽ cho các nhà nghiên cứu trong việc chọn lựa số lượng nhân tố cần giữ lại (Ford et al., 1986, p 295) Số lượng nhân tố tối đa nên được tham khảo từ kết quả của parallel analysis (Ford et al., 1986, p 295) Các nhà nghiên cứu nên khảo sát số lượng nhân tố từ nhiều nhất đến ít nhất cho đến khi tìm được kết quả diễn giải tốt nhất (Ford et al., 1986, p 295) Cách xác định số lượng nhân tố từ scree test cũng rất quan trọng trong quá trình này.

Số lượng điểm nằm trên điểm gãy, không bao gồm điểm gãy, thường là số nhân tố Nếu không xác định được điểm gãy mà các điểm tập trung cạnh khúc uốn, cần phân tích theo thứ tự: con số đã xác định cấu trúc nhân tố trước, con số từ kết quả scree test và mở rộng thêm điểm nằm kề trước và sau hai con số này (Costello & Osborne, 2005, p 3).

Theo Costello và Osborne (2005, tr 3), một cấu trúc nhân tố tối ưu được xác định bởi các tiêu chí như hệ số tải lớn hơn 0.3, ít hoặc không có biến tải chéo, và không có nhân tố nào chỉ chứa ít hơn ba biến.

Quyết định về phép quay:

Phép quay trong phân tích nhân tố giúp đơn giản hóa cấu trúc dữ liệu, nhưng không cải thiện các khía cạnh cơ bản như phương sai từ các biến quan sát Phép quay vuông góc, như varimax, tạo ra các nhân tố không tương quan, trong khi phép quay không vuông góc, như promax, cho ra các nhân tố có sự tương quan Trong lĩnh vực khoa học xã hội, sự tương quan giữa các nhân tố thường được kỳ vọng, vì hành vi con người thường không tách biệt hoàn toàn thành các đơn vị độc lập (Costello & Osborne, 2005, p 3).

Khi số lượng nhân tố giữ lại vượt quá một, tác giả sẽ trình bày cả phương pháp quay vuông góc và không vuông góc nhằm nâng cao độ chính xác của kết quả.

Tiêu chí biến được giữ lại là hệ số tải lớn hơn “±.5 để có ý nghĩa thực tiễn” (Hair et al., 2009)

Tác giả tiến hành phân tích các tập biến quan sát sử dụng thang đo Likert, theo từng bước của thủ tục phân tích nhân tố khám phá đã được mô tả chi tiết trước đó.

Những dữ liệu bị thiếu sẽ được tác giả gán bằng giá trị trung bình của biến đó

Hình 4-2: Những bước thực hiện phân tích EFA

Phân tích hồi qui để kiểm định các giả thuyết

Các mô hình hồi quy được xây dựng để phân tích tác động của từng biến đến vốn xã hội, cũng như ảnh hưởng kết hợp của các biến này Tiếp theo, biến tương tác sẽ được đưa vào mô hình hồi quy Cuối cùng, các biến đặc điểm chung và mục đích sử dụng cũng sẽ được tích hợp vào mô hình hồi quy.

Những cột mốc chính của chương này

Chương này trình bày về phương pháp nghiên cứu cắt ngang, bắt đầu từ giai đoạn nghiên cứu sơ bộ cho đến nghiên cứu chính thức Nó cũng đề cập đến các thủ tục phân tích dữ liệu quan trọng như tính toán hệ số Cronbach’s alpha và thực hiện phân tích nhân tố khám phá.

Phân tích và kết quả

Qui trình thu thập dữ liệu

Thời gian từ ngày 22-2-2013 đến ngày 28-2-2013, các phiếu khảo sát được phát mời khảo sát tại:

 Các lớp cao học và luyện thi cao học tại Trường Đại học Bách Khoa, TP HCM

 Nhân viên vừa học vừa làm tại Khoa tiêu hoá bệnh viện An Bình

Bảng 5-1: Chi tiết về thu thập phiếu khảo sát

Chi tiết Số lượng hoặc phần trăm (%)

Số phiếu có thiếu dữ liệu 40

Số phiếu không hợp lệ 3

Tỉ lệ % thu lại/phát ra 89

Khảo sát trực tuyến diễn ra từ 28-1-2013 đến 27-2-2013, sử dụng các phương thức như chat trực tiếp, gửi email và đăng tin trên Facebook để mời người tham gia qua Google Form Các địa điểm được mời tham gia khảo sát chủ yếu tập trung vào

Trường Đại học Bách Khoa thông báo rằng lớp MIS 2012 có thể gởi email để cập nhật thông tin Ngoài ra, lớp MBA 2011 cũng được khuyến khích đăng tin trên trang Facebook Bách Khoa MBA – Class 2011 và gởi email để liên lạc Đừng quên tham gia vào trang Facebook Group Đại học Bách Khoa để nhận thêm thông tin và kết nối với các thành viên khác.

 Trường Trung Cấp Kĩ Thuật và Công Nghệ Cửu Long: o Lớp Dược Sĩ Trung Cấp D10AT01

 Đăng tin trên trang nhà Facebook của người thực hiện và nhóm TH98 của khoa 1998 CNTT ĐH KHTN, TP HCM

Ngoài các trang Facebook của các trường đại học nổi bật như Trường Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh, Ton Duc Thang University, Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường TPHCM, Đại học Dân lập Hải Phòng, và Đại Học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp, còn có các trang như Cộng Đồng Cao Học Kinh Tế Việt Nam, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn HCM, cùng với Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN).

Bảng 5-2: Chi tiết về thu thập khảo sát online

Số phiếu có thiếu dữ liệu 1

(Bị trùng lắp hoàn toàn không rõ nguyên nhân) 2

Có 159 người khảo sát bằng phiếu giấy và online quan tâm kết quả nghiên cứu đã điền địa chỉ email trong phiếu khảo sát.

Thống kê mô tả

Bảng thống kê dưới đây tóm tắt các đặc điểm chung của đối tượng khảo sát, mục đích sử dụng mạng xã hội Facebook, và các thang đo liên quan đến việc sử dụng Facebook, vốn xã hội cũng như nhận thức về tầm quan trọng của vốn xã hội.

Tỉ lệ nữ và nam tham gia khảo sát là 4:6, trong khi tỉ lệ người làm việc hoặc học tập xa quê so với người không xa quê là 7:3 Số người đã lập gia đình chiếm tỉ lệ 1:4 trong tổng số người khảo sát Phân bố thu nhập cho thấy hai nhóm dưới 5 triệu/tháng và từ 5 đến 7.5 triệu/tháng có tỉ lệ tương đương 1:4, nhóm từ 7.5 đến 10 triệu/tháng có tỉ lệ thấp nhất là 1:5, và nhóm trên 10 triệu/tháng có tỉ lệ cao nhất là 3:10.

Bảng 5-3: Đặc điểm chung và mục đích sử dụng (NA: thiếu dữ liệu):

KH Biến Quan sát được SL % gender Giới tính

5 – 7.5 triệu/tháng 72 26 7.5 – 10 triệu/tháng 50 18 Trên 10 triệu/tháng 79 29

NA 12 hometown Xa quê nhà

NA 1 married Tình trạng hôn nhân

Chưa kết hôn và đã li dị 217 75

NA 0 p1 Dùng Facebook để giải trí

NA 1 p2 Dùng Facebook để có thêm thông tin

NA 0 p3 Dùng Facebook để liên lạc với bạn bè

NA 1 p4 Dùng Facebook để tự thể hiện mình

NA 2 p5 Dùng Facebook để phục vụ việc kinh doanh

NA 1 p6 Dùng Facebook để phục vụ mục đích khác

NA 1 Độ tuổi của những đối tượng khảo sát vừa học vừa làm trung bình gần 28 tuổi, họ cũng dành trung bình mỗi ngày 6 giờ 44 phút sử dụng Internet Với trung con số trung bình 5 thành viên trong mỗi gia đình thì khái niệm gia đình “một hay nhiều thế hệ” ngày càng theo hướng gia đình hạt nhân về mặt lượng thành viên

Theo khảo sát, ba mục đích chính khi sử dụng Facebook là để liên lạc bạn bè (trên 90%), giải trí (trên 90%) và tìm kiếm thông tin (trên 90%) Khoảng 30% người dùng cho biết họ sử dụng Facebook để tự thể hiện bản thân, trong khi hơn 20% sử dụng cho mục đích kinh doanh và 40% cho các mục đích khác Đặc điểm chung của người dùng cho thấy họ có nhu cầu liên lạc cao, đặc biệt là những người sống xa gia đình do học hành và công việc Với độ tuổi trung bình là 28, nhu cầu giải trí đạt 90%, trong khi nhu cầu tự thể hiện chiếm 28%.

Bảng 5-4: Thống kê mô tả các biến tỉ lệ

KH Biến Min Max Mean SD Thiếu dữ liệu age Tuổi 21 47 27.78 3.87 6 interner Số giờ sử dụng Internet 5 21 6h:44 4.13 2 household Số thành viên trong gia đình 2 22 5 2.36 2 friends Số lượng Facebook

“friends” 5 3000 296 364.98 4 minutes Số phút dành cho

Trong Bảng 5-4 cũng cho thấy số lượng Facebook “friends” của những người tham gia khảo sát trung bình là 296 và họ dành cho hoạt động Facebook trung bình 64 phút

Số phút dành cho Facebook mỗi ngày: đang chiếm hơn 1:7 thời gian trung bình dùng Internet mỗi ngày

Bảng 5-5: Thống kê mô tả về sử dụng Facebook

Sử dụng Facebook đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của bạn, với mức độ đồng ý trung bình là 3.27 Nhiều người cảm thấy tự hào khi chia sẻ Facebook của mình, thể hiện qua mức độ đồng ý 2.83 Việc sử dụng Facebook còn được coi là một thói quen hàng ngày, với điểm số 3.35 Hơn nữa, cảm giác mất liên lạc với mọi người khi không sử dụng Facebook trong một thời gian cũng được ghi nhận, với điểm số 2.81 Cuối cùng, nhiều người cảm thấy mình là một phần của cộng đồng khi tham gia vào nền tảng này.

Facebook 3.30 0.95 1 fb6 Bạn sẽ rất buồn nếu không mở trang Facebook được 2.93 1.16 0 Ở Bảng 5-5 có một nhóm ba chi tiết trung bình cao hơn điểm 3: dùng Facebook “là một thứ sinh hoạt hằng ngày của bạn”, “là một thói quen hằng ngày của bạn” và

Nhiều người cảm thấy như một phần của cộng đồng khi sử dụng Facebook, trong khi một số khác tự hào khoe trang cá nhân của mình Tuy nhiên, có những người lại cảm thấy mất kết nối với bạn bè nếu không sử dụng Facebook trong một thời gian dài và cảm thấy buồn khi không thể truy cập vào trang mạng xã hội này Điểm số trung bình của những cảm xúc này thường thấp hơn 3.

Bảng 5-6: Thống kê mô tả về vốn xã hội

Trong một khảo sát về sự kết nối trong cộng đồng, điểm trung bình cho thấy mức độ thân thiết của các thành viên là 3.53, cho thấy họ cảm thấy gắn bó với nhau Họ cũng chia sẻ các giá trị chung của cộng đồng với điểm số 3.54 Tuy nhiên, khi nói về các vấn đề của cộng đồng, mức độ tham gia chỉ đạt 3.44 Cảm giác kết nối giữa mọi người được đánh giá cao hơn với điểm 3.74 Mặc dù vậy, sự hỗ trợ trong việc giải quyết vấn đề chỉ đạt 3.23, và mức độ chăm sóc cho các thành viên khác trong cộng đồng lại thấp hơn với điểm 2.88.

Trong Bảng 5-6, tất cả các chi tiết của thang đo vốn xã hội đều có điểm trung bình cao hơn 3, ngoại trừ chỉ số "trông nom, chăm sóc cho thành viên cộng đồng" với điểm trung bình là 2.88, thấp hơn mức 3.

Vốn xã hội của đối tượng khảo sát đang yếu, đặc biệt trong việc chăm sóc và trông nom cho các thành viên trong cộng đồng Điều này cho thấy sự thiếu hụt trong sự kết nối và hỗ trợ lẫn nhau giữa các cá nhân.

“Bạn được các thành viên trong cộng đồng giúp giải quyết vấn đề” thì cao hơn trung bình

Bảng 5-7: Thống kê mô tả về nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội

Trong gia đình, sự quan trọng được đánh giá cao với điểm số 3.84 và độ lệch chuẩn 0.91, cho thấy mối quan hệ gia đình rất cần thiết Trong khi đó, tại công ty, mức độ quan trọng giảm xuống còn 3.35 với độ lệch chuẩn 0.89, cho thấy sự kết nối giữa đồng nghiệp không mạnh mẽ như trong gia đình Tại nơi học tập, sự quan trọng đạt 3.40 và độ lệch chuẩn 0.83, cho thấy mối quan hệ giữa học sinh cũng có giá trị Đánh giá về sự cần thiết giữa các thành viên trong gia đình cũng đạt điểm cao 3.84 với độ lệch chuẩn 0.95, trong khi đó, sự cần thiết giữa các đồng nghiệp chỉ đạt 3.36 với độ lệch chuẩn 1.04, cho thấy mối liên kết trong công việc không được xem trọng bằng trong gia đình.

Dạng chưa chuyển đổi 2.64 cg6 Giữa các bạn học với nhau theo bạn là không cần 3.43 0.97 1

Theo Bảng 5-7, nhận thức về tầm quan trọng và tính cần thiết của vốn xã hội trong gia đình đạt trung bình 3.84, cao hơn so với môi trường làm việc và học tập Ngoài ra, tất cả các chi tiết đều có điểm số trung bình trên 3.

Kiểm định độ tin cậy thang đo

Thang đo cảm xúc Facebook có 6 biến quan sát là đơn hướng Bảng bên dưới tính độ tin cậy cho thang đo này:

Bảng 5-8: Độ tin cậy thang đo Cảm xúc Facebook

Biến Alpha còn lại nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha fb1 0.80 0.45

0.84 fb2 0.82 0.48 fb3 0.81 0.45 fb4 0.83 0.49 fb5 0.82 0.48 fb6 0.80 0.45

Factor cảm xúc Facebook có độ tin cậy 0.84, theo (Kline, 2011, p 70) độ tin cậy Cronbach’s alpha “xung quanh 0.80 là rất tốt”

Bảng 5-9: Độ tin cậy thang đo Nhận Thức Tầm Quan Trọng Của Vốn Xã Hội

(Biến được tô đậm sẽ bị loại bỏ)

Biến Alpha còn lại nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha cg1 0.66 0.28

0.73 cg2 0.68 0.30 cg3 0.70 0.32 cg4 0.65 0.27 cg5 0.74 0.36 cg6 0.70 0.33

Thang đo nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội có độ tin cậy Cronbach’s alpha là 0.73 Tuy nhiên, việc loại bỏ biến quan sát cg5 đã giúp tăng cường độ tin cậy của thang đo Do thang đo này chưa được kiểm định độ tin cậy một cách đầy đủ, tác giả đã quyết định loại bỏ biến cg5 nhằm nâng cao giá trị Cronbach’s alpha.

Bảng 5-10: Độ tin cậy thang đo Nhận Thức Tầm Quan Trọng Của Vốn Xã Hội

(Biến cg6 được tô đậm sẽ bị loại bỏ)

Biến Alpha còn lại nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha cg1 0.64 0.32

Kết quả tính lại Cronbach’s alpha lần nữa với lập luận tương tự ở trên, tác giả quyết định loại bỏ thêm biến quan sát cg6

Bảng 5-11: Độ tin cậy thang đo Nhận Thức Tầm Quan Trọng Của Vốn Xã Hội

Biến Alpha còn lại nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha cg1 0.71 0.45

0.79 cg2 0.73 0.47 cg3 0.77 0.52 cg4 0.73 0.49 Độ tin cậy thang đo nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội có alpha đạt 0.79 là rất tốt

Bảng 5-12: Độ tin cậy thang đo Vốn Xã Hội

Biến Alpha còn lại nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha sc1 0.77 0.40

0.81 sc2 0.76 0.39 sc3 0.75 0.38 sc4 0.80 0.45 sc5 0.77 0.41 sc6 0.80 0.45

Thang đo vốn xã hội không cần loại bớt câu hỏi nào, alpha đạt được 0.81 là rất tốt.

Phân tích EFA để kiểm tra tính đơn hướng

Thang đo hoạt động Facebook, được giới thiệu bởi Ellison et al (2007), đã được kiểm định độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha cho 8 biến như friends, minutes, fb1, , fb6 sau khi chuẩn hoá Trong luận văn này, mỗi biến friends và minutes được xem là một chiều riêng biệt, cùng với factor cảm xúc Facebook.

Lần lượt thực hiện Parallel Analysis (Hình 5-1) và Scree test (Hình 5-2):

Hình 5-1: Parallel Analysis cho thang đo cảm xúc Facebook

So sánh trị riêng của dữ liệu ngẫu nhiên và dữ liệu quan sát gợi ý có hai nhân tố giữ lại hay có một thành phần giữ lại

Hình 5-2: Scree plot của 6 biến của cảm xúc Facebook

Hình ảnh trên minh họa điểm gãy tại hai thành phần, cho thấy có hai khả năng về số lượng nhân tố cần giữ lại là 1 hoặc 2 để biểu diễn khái niệm ẩn một cách hiệu quả Phân tích kết quả từ Parallel Analysis (Hình 5-1) và Scree test (Hình 5-2) cho thấy sự phù hợp của cả hai phương án Hai bảng dưới đây trình bày chi tiết kết quả phân tích nhân tố theo từng phương án.

Bảng 5-13: Phân tích nhân tố biến fb1, , fb6, số lượng factor giữ lại là hai

Biến Quay Varimax Phần chung Phần riêng

PA1 PA2 h 2 u 2 fb1 0.80 0.28 0.72 0.28 fb2 0.48 0.39 0.38 0.62 fb3 0.87 0.21 0.79 0.21 fb4 0.13 0.84 0.73 0.27 fb5 0.39 0.50 0.40 0.60 fb6 0.40 0.64 0.58 0.42

Bảng 5-14: Phân tích nhân tố biến fb1, , fb6, số lượng factor giữ lại là một

KH Biến Hệ số tải

Sử dụng Facebook đã trở thành một thói quen hàng ngày không thể thiếu trong cuộc sống của bạn Bạn tự hào khi khoe trang cá nhân của mình và cảm thấy như một phần của cộng đồng Facebook Khi không sử dụng Facebook trong một thời gian, bạn có thể cảm thấy mất liên lạc với mọi người Điều này cho thấy tầm quan trọng của Facebook trong việc duy trì các mối quan hệ xã hội Nếu không thể truy cập trang cá nhân, bạn sẽ cảm thấy buồn và thiếu thốn.

So sánh kết quả từ Bảng 5-13 và Bảng 5-14 cho thấy rằng phương án một factor thể hiện rõ ràng hơn so với phương án hai factor, do hiện tượng tải chéo và hệ số tải nhỏ hơn 0.5 trong phương án hai Vì vậy, tác giả quyết định chọn phương án một factor để giữ lại các biến fb1 đến fb6 Để tăng tổng phương sai trích, tác giả đã loại bỏ biến fb4, vì đây là biến có hệ số tải nhỏ nhất trong factor cảm xúc Facebook.

Bảng 5-15: Phân tích nhân tố biến fb1, fb2, fb3, fb5, fb6

Biến Hệ số tải Phần chung h 2 Phần riêng u 2 fb1 0.82 0.59 0.41 fb2 0.63 0.40 0.60 fb3 0.82 0.56 0.44 fb5 0.59 0.40 0.60 fb6 0.66 0.53 0.47

Chỉ số KMO: 0.80 Kiểm định Bartlett: p-value = 0.00 < 0.05

Kết luận rằng tập biến fb1 đến fb6 là một khái niệm đơn hướng do các biến này có “hệ số tải cao chỉ trên một yếu tố” (Hair et al., 2009) Cảm xúc Facebook có tổng phương sai trích đạt 50% và trị riêng là 2.96 Theo tiêu chí kiểm định của Hair et al (2009), chỉ số KMO đạt 0.80 được đánh giá là “đáng khen” và kiểm định Bartlett cho kết quả 0.00, nhỏ hơn 0.05.

5.4.1 Nhân tố Nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội

Tiếp tục áp dụng thủ tục phân tích EFA tương tự lần đầu tiên, kết quả phân tích nhân tố:

Bảng 5-16: Phân tích nhân tố biến cg1, , cg4

KH Biến Hệ số tải

Vốn xã hội trong gia đình, công ty và nơi học tập đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi người Đặc biệt, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình được coi là cần thiết để xây dựng một môi trường hỗ trợ và phát triển Tại nơi làm việc, vốn xã hội cũng góp phần tạo nên sự gắn kết và hợp tác hiệu quả Hơn nữa, trong môi trường học tập, việc phát triển vốn xã hội giúp nâng cao trải nghiệm học tập và kết nối giữa các học sinh.

Kết luận, các biến cg1 đến cg4 là nhân tố đơn hướng với hệ số tải cao trên một yếu tố duy nhất Nhân tố nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội có tổng phương sai trích đạt 49% và trị riêng là 2.44, chỉ thấp hơn ngưỡng 50% một chênh lệch 1%, do đó tác giả quyết định không thêm biến để không làm giảm ý nghĩa của thang đo Điều kiện kiểm định cho thấy chỉ số KMO đạt 0.73 và kiểm định Bartlett có giá trị 0.00, nhỏ hơn 0.05.

5.4.2 Nhân tố Vốn xã hội

Tiếp tục phân tích nhân tố cho các biến quan sát của Vốn xã hội

Bảng 5-17: Phân tích nhân tố biến sc1, , sc6

KH Biến Hệ số tải

Trong cộng đồng, bạn cảm thấy thân thiết và kết nối với mọi người, với tỷ lệ 0.69 và 0.53 Bạn cũng chia sẻ các giá trị chung, với tỷ lệ 0.75, và thường xuyên thảo luận về những vấn đề của cộng đồng, đạt tỷ lệ 0.77 Sự hỗ trợ từ các thành viên khác trong việc giải quyết vấn đề là rất đáng kể, với tỷ lệ 0.62, trong khi bạn cũng có trách nhiệm chăm sóc và trông nom cho các thành viên khác, với tỷ lệ 0.51.

Kiểm định Bartlett: p-value = 0.00 < 0.05 Để làm tăng thêm tổng phương sai trích, tác giả quyết định loại bỏ biến sc6 vì hệ số tải bé nhất

Bảng 5-18: Kết quả phân tích nhân tố biến sc1, , sc5

Biến PA1 Phần chung h2 Phần riêng u2 sc1 0.73 0.53 0.47 sc2 0.79 0.63 0.37 sc3 0.76 0.57 0.43 sc4 0.56 0.32 0.68 sc5 0.53 0.28 0.72

Chỉ số KMO: 0.80 Kiểm định Bartlett: p-value = 0.00 < 0.05

Kết luận về các biến sc1 đến sc6 cho thấy đây là những biến đơn hướng với hệ số tải cao chỉ trên một yếu tố Vốn xã hội có tổng phương sai trích đạt 47% và trị riêng là 2.82 Mặc dù phương sai trích 47% thấp hơn ngưỡng 50%, tác giả quyết định không loại bỏ biến để duy trì ý nghĩa của thang đo Thêm vào đó, chỉ số KMO đạt 0.80 và kiểm định Bartlett có giá trị 0.00, nhỏ hơn 0.05, cho thấy điều kiện kiểm định đạt yêu cầu.

Phân tích EFA để kiểm tra giá trị hội tụ và giá trị phân biệt

Để đánh giá sự khác biệt và mối liên hệ giữa Cảm xúc Facebook và Nhận thức về tầm quan trọng của vốn xã hội, tác giả thực hiện phân tích nhân tố chung cho cả hai khái niệm này.

Bảng 5-19: Kết quả phân tích nhân tố fb1, , fb3, fb5, fb6, cg1, , cg4, số lượng factor giữ lại là hai

Biến Quay Varimax Quay Promax Phần chung Phần riêng

PA1 PA2 PA1 PA2 h 2 u 2 fb1 0.81 0.13 0.82 0.00 0.67 0.33 fb2 0.62 0.10 0.62 0.00 0.39 0.61 fb3 0.81 0.11 0.82 -0.01 0.66 0.34 fb5 0.58 0.13 0.58 0.04 0.35 0.65 fb6 0.67 0.02 0.69 -0.08 0.45 0.55 cg1 0.00 0.79 -0.09 0.80 0.62 0.38 cg2 0.14 0.70 0.06 0.69 0.51 0.49 cg3 0.12 0.60 0.05 0.59 0.37 0.63 cg4 0.07 0.68 0.00 0.69 0.47 0.53

Hệ số tương quan giữa các factor PA1 PA2

Kết quả phân tích cho thấy hệ số tải của từng biến trên yếu tố chính đều cao hơn 0.50, trong khi hệ số tải chéo trên yếu tố phụ nhỏ hơn 0.10 Điều này chứng tỏ rằng hai khái niệm cần được phân tích nhân tố một cách tách biệt, với các biến hội tụ thành hai nhân tố riêng biệt.

Hình 5-3: Biểu diễn hai factor với phép quay Varimax

Tính lại độ tin cậy của thang đo

Sau khi kiểm định EFA, những thang đo thay đổi được tính lại độ tin cậy lần nữa

Bảng 5-20: Thang đo Cảm xúc Facebook

Biến Alpha còn lại nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha fb1 0.77 0.46

0.83 fb2 0.81 0.52 fb3 0.77 0.45 fb5 0.82 0.53 fb6 0.80 0.50 Độ tin cậy thang đo cảm xúc Facebook có alpha đạt 0.83 là rất tốt

Bảng 5-21: Thang đo Vốn xã hội

Biến Alpha còn lại nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha sc1 0.75 0.43

0.80 sc2 0.74 0.41 sc3 0.74 0.42 sc4 0.79 0.49 sc5 0.80 0.50 Độ tin cậy thang đo vốn xã hội có alpha đạt 0.80 là rất tốt.

Mô hình nghiên cứu chính thức

Sau khi thực hiện phân tích độ tin cậy và phân tích EFA, chúng tôi đã điều chỉnh mô hình nghiên cứu Kết quả cho thấy độ tin cậy, giá trị đơn hướng và hội tụ đều đạt yêu cầu Cụ thể, thang đo cảm xúc trên Facebook đã loại bỏ 1 câu hỏi, thang đo vốn xã hội cũng đã giảm bớt 1 câu hỏi, trong khi thang đo nhận thức về tầm quan trọng của vốn xã hội đã loại bỏ 2 câu hỏi.

Hình 5-4: Mô hình nghiên cứu chính thức.

Phân tích hồi qui tuyến tính

Phân tích hồi quy tuyến tính được thực hiện để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trong luận văn này Tác giả tiến hành kiểm tra các giả thuyết đầu tiên mà không có sự tham gia của các biến điều khiển, sau đó tiếp tục với sự tham gia của các biến này để đánh giá ảnh hưởng của chúng.

Các mô hình (M1), (M2), (M3) khảo sát mối quan hệ giữa vốn xã hội với các biến

Số lượng bạn trên trang Facebook, Số phút sử dụng Facebook trung bình mỗi ngày, nhân tố Cảm xúc Facebook

Biến độc lập Ước lượng (B) p-value Signif Beta

9 quan sát đã bị loại ra do thiếu dữ liệu nên N’ = N – 9 = 279

F-statistic: 5.463 trên 1và 277 DF, p-value: 0.02013 < 0.05 (*)

Diễn giải: Trong điều kiện phân tích hồi qui tuyến tính đơn biến, với p-value = 0.02

Mô hình (M1) cho thấy ý nghĩa thống kê với p(D|H1-) = 0.02, nhỏ hơn 0.05, dẫn đến việc chấp nhận giả thuyết thay thế (H1+) Tham số b 1 dương cũng có ý nghĩa thống kê, vì vậy giả thuyết nghiên cứu (H1) được củng cố bởi chứng cứ (D).

Phân tích: Từ R 2 M1 điều chỉnh ta thấy mô hình dự báo (M1) chỉ giải thích được 1.6% phương sai của vốn xã hội rất ít

Hàm ý: Số lượng bạn trên trang Facebook không phải là một tác động đáng kể để tạo ra vốn xã hội

Biến độc lập Ước lượng (B) p-value Signif Beta

11 quan sát đã bị loại ra do thiếu dữ liệu nên N’ = N – 11 = 277

F-statistic: 7.494 trên 1 và 275 DF, p-value: 006594 < 0.01 (**)

Diễn giải: Tương tự diễn giải ở trên, giả thuyết nghiên cứu (H2) được ủng hộ mạnh bởi chứng cứ

Phân tích: Từ R 2 M2 điều chỉnh ta thấy mô hình dự báo (M2) chỉ giải thích được 2.3% phương sai của vốn xã hội

Mặc dù số phút trung bình sử dụng Facebook mỗi ngày không phải là yếu tố quyết định tạo ra Vốn xã hội, nhưng khảo sát cho thấy mỗi người dành hơn 1 giờ hàng ngày cho nền tảng này Thời gian này không chỉ phục vụ cho mục đích giải trí mà còn hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh và nhiều mục đích khác.

Biến độc lập Ước lượng (B) p-value Signif Beta

14 quan sát đã bị loại ra do thiếu dữ liệu nên N’ = N – 14 = 274

F-statistic: 44.51 trên 1 và 272 DF, p-value: 1.41e-10 < 0.001 (***)

Diễn giải: Tương tự, giả thuyết nghiên cứu (H3) được ủng hộ rất mạnh bởi chứng cứ

Mô hình dự báo M3 cho thấy rằng 13.8% phương sai của vốn xã hội được giải thích từ yếu tố R 2 M3 điều chỉnh Cụ thể, nếu yếu tố Cảm xúc Facebook tăng thêm một đơn vị, vốn xã hội sẽ tăng thêm 0.29 đơn vị Điều này cho thấy rằng Cảm xúc Facebook là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất trong thang đo hoạt động Facebook.

Hàm ý: Cảm xúc Facebook rất đáng để đầu tư để gia tăng vốn xã hội cá nhân

Mô hình (M4) phân tích tác động đồng thời của hai yếu tố: Số lượng bạn bè trên Facebook và Số phút sử dụng Facebook trung bình mỗi ngày đối với vốn xã hội Kết quả cho thấy sự tương tác giữa các biến này có ảnh hưởng đáng kể đến việc hình thành và phát triển vốn xã hội của người dùng.

Biến độc lập Ước lượng (B) p-value Signif Beta

13 quan sát đã bị loại ra do thiếu dữ liệu nên N’ = N – 13 = 275

F-statistic: 4.875 trên 2 và 272 DF, p-value: 0.008313 < 0.01 (**)

Với tham số b2 dương có ý nghĩa thống kê, giả thuyết nghiên cứu (H2) được hỗ trợ bởi chứng cứ Ngược lại, ảnh hưởng của Friends không có ý nghĩa thống kê, dẫn đến việc giả thuyết nghiên cứu (H1) không được chấp nhận.

Phân tích: Từ R 2 M4 điều chỉnh ta thấy mô hình dự báo (M4) chỉ giải thích được 2.8% phương sai của vốn xã hội

Số lượng bạn bè trên Facebook và thời gian sử dụng hàng ngày không tạo ra vốn xã hội cá nhân đáng kể.

Mô hình M5 phân tích ảnh hưởng đồng thời của ba yếu tố: số lượng bạn bè trên trang Facebook, thời gian sử dụng Facebook trung bình mỗi ngày và yếu tố cảm xúc từ Facebook đến vốn xã hội.

Social Captial = b 0 + b 1 Friends + b 2 Minutes + b 3 Facebook (M5)

Biến độc lập Ước lượng (B) p-value Signif Beta

20 quan sát đã bị loại ra do thiếu dữ liệu nên N’ = N – 20 = 268

F-statistic: 13.62 trên 3 và 264 DF, p-value: 2.741e-08 < 0.001 (***)

Kết quả nghiên cứu cho thấy tham số b3 có ý nghĩa thống kê dương, ủng hộ mạnh mẽ giả thuyết nghiên cứu (H3) Ngược lại, ảnh hưởng của Friends và Minutes không có ý nghĩa thống kê, dẫn đến việc không chấp nhận giả thuyết nghiên cứu (H1) và (H2).

Mô hình dự báo M5, dựa trên phân tích từ R 2 M5, cho thấy nó giải thích được 12.4% phương sai của vốn xã hội Cụ thể, nếu yếu tố Facebook tăng thêm một đơn vị, vốn xã hội sẽ tăng lên 0.26 đơn vị.

Hàm ý: Cảm xúc với Facebook rất đáng để đầu tư để gia tăng vốn xã hội cá nhân

Nhưng gia tăng số lượng bạn bè trên trang Facebook hay thời gian sử dụng trang Facebook không có ý nghĩa như thế

Mô hình (M6) xem xét tác động của nhân tố Nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội một cách riêng lẻ lên vốn xã hội

Biến độc lập Ước lượng (B) p-value Signif Beta

9 quan sát đã bị loại ra do thiếu dữ liệu nên N’ = N – 9 = 279

F-statistic: 76.61 trên 1 và 277 DF, p-value: < 2.2e-16 (***)

Kết luận: Giả thuyết cho rằng "nhận thức về tầm quan trọng của vốn xã hội có tác động tích cực đến việc phát triển vốn xã hội" được củng cố mạnh mẽ bởi các bằng chứng hiện có.

Mô hình dự báo M6 cho thấy rằng nó giải thích 21.4% phương sai của vốn xã hội Cụ thể, nếu yếu tố Nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội tăng thêm một đơn vị, thì vốn xã hội sẽ tăng thêm 0.39 đơn vị.

Nhận thức về tầm quan trọng của vốn xã hội có ảnh hưởng lớn, với tỷ lệ 1:5 so với vốn xã hội Khi các mối quan hệ trong gia đình, tổ chức và trường học được xây dựng dựa trên sự thân thiết, chia sẻ giá trị, thảo luận vấn đề, kết nối, giúp đỡ và chăm sóc lẫn nhau, thì vốn xã hội của cá nhân sẽ gia tăng đáng kể.

Mô hình M7 phân tích tác động đồng thời của các yếu tố như số lượng bạn bè trên Facebook, thời gian sử dụng Facebook trung bình hàng ngày, cảm xúc khi sử dụng Facebook, và nhận thức về tầm quan trọng của vốn xã hội.

Social Captial = b 0 + b 1 Friends + b 2 Minutes + b 3 Facebook + b 4 Cognitive (M7)

Biến độc lập Ước lượng p-value Signif Beta

22 quan sát đã bị loại ra do thiếu dữ liệu nên N’ = N – 22 = 266

F-statistic: 26.84 trên 4 và 261 DF, p-value: < 2.2e-16 (***)

Kết luận cho thấy rằng với các tham số b3 và b4 dương có ý nghĩa thống kê, giả thuyết nghiên cứu (H3) về "nhận thức tầm quan trọng của vốn xã hội ảnh hưởng tích cực lên vốn xã hội" được củng cố mạnh mẽ bởi các chứng cứ Ngược lại, trong mô hình này, ảnh hưởng của Friends và Minutes không có ý nghĩa thống kê, dẫn đến việc không chấp nhận giả thuyết nghiên cứu (H1) và (H2).

Ngày đăng: 03/09/2021, 16:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2-2: Phân khúc mạng lưới xã hội (“Social network,” 2012) - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Hình 2 2: Phân khúc mạng lưới xã hội (“Social network,” 2012) (Trang 31)
Bảng 2-2: Thống kê số triệu người dùng Facebook theo đại lục: STT  Đại lục  Dân số Người dùng Tỉ lệ % thâm nhập 6 - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Bảng 2 2: Thống kê số triệu người dùng Facebook theo đại lục: STT Đại lục Dân số Người dùng Tỉ lệ % thâm nhập 6 (Trang 32)
Hình 2-3: Tuổi và giới tính người dùng Facebook7 - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Hình 2 3: Tuổi và giới tính người dùng Facebook7 (Trang 33)
Một hình thức đặc thù của mạng lưới xã hội ra đời và đang tồn tại gần đây là trang mạng xã hội - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
t hình thức đặc thù của mạng lưới xã hội ra đời và đang tồn tại gần đây là trang mạng xã hội (Trang 34)
Hình 2-4: Mô hình vốn xã hội của tác giả Lin (1999, p. 41, 2002, p. 246) - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Hình 2 4: Mô hình vốn xã hội của tác giả Lin (1999, p. 41, 2002, p. 246) (Trang 37)
Hình 2-5: Mô hình nghiên cứu điển của hai lý thuyết gia Adler và Kwon (2002) - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Hình 2 5: Mô hình nghiên cứu điển của hai lý thuyết gia Adler và Kwon (2002) (Trang 39)
Hình 2-6: Mô hình nghiên cứu thực nghiệm của Ellison et al. (2007) - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Hình 2 6: Mô hình nghiên cứu thực nghiệm của Ellison et al. (2007) (Trang 40)
3.3 Mô hình nghiên cứu của luận văn - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
3.3 Mô hình nghiên cứu của luận văn (Trang 46)
Hình 4-1: Qui trình nghiên cứu của luận văn. - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Hình 4 1: Qui trình nghiên cứu của luận văn (Trang 49)
Bảng 4-1: Thang đo hoạt động Facebook đa hướng - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Bảng 4 1: Thang đo hoạt động Facebook đa hướng (Trang 51)
Bảng 4-3: Đặc điểm chung và mục đích - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Bảng 4 3: Đặc điểm chung và mục đích (Trang 52)
Bảng 4-4: Thang đo biến nhận thức đơn hướng Kí  - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Bảng 4 4: Thang đo biến nhận thức đơn hướng Kí (Trang 53)
Hình 4-2: Những bước thực hiện phân tích EFA - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Hình 4 2: Những bước thực hiện phân tích EFA (Trang 57)
Bảng 5-4: Thống kê mô tả các biến tỉ lệ - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Bảng 5 4: Thống kê mô tả các biến tỉ lệ (Trang 63)
Bảng 5-5: Thống kê mô tả về sử dụng Facebook - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Bảng 5 5: Thống kê mô tả về sử dụng Facebook (Trang 64)
Bảng 5-8: Độ tin cậy thang đo Cảm xúc Facebook - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Bảng 5 8: Độ tin cậy thang đo Cảm xúc Facebook (Trang 66)
Bảng 5-11: Độ tin cậy thang đo Nhận Thức Tầm Quan Trọng Của Vốn Xã Hội. Biến  Alpha còn lại nếu loại biến  Tương quan biến tổng  Alpha  - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Bảng 5 11: Độ tin cậy thang đo Nhận Thức Tầm Quan Trọng Của Vốn Xã Hội. Biến Alpha còn lại nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha (Trang 67)
Lần lượt thực hiện Parallel Analysis (Hình 5-1) và Scree test (Hình 5-2): - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
n lượt thực hiện Parallel Analysis (Hình 5-1) và Scree test (Hình 5-2): (Trang 68)
Hình 5-2: Scree plot của 6 biến của cảm xúc Facebook. - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Hình 5 2: Scree plot của 6 biến của cảm xúc Facebook (Trang 69)
Bảng 5-16: Phân tích nhân tố biến cg1, .., cg4 - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Bảng 5 16: Phân tích nhân tố biến cg1, .., cg4 (Trang 71)
Bảng 5-17: Phân tích nhân tố biến sc1, .., sc6 - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Bảng 5 17: Phân tích nhân tố biến sc1, .., sc6 (Trang 72)
5.5 Phân tích EFA để kiểm tra giá trị hội tụ và giá trị phân biệt  - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
5.5 Phân tích EFA để kiểm tra giá trị hội tụ và giá trị phân biệt (Trang 73)
Hình 5-3: Biểu diễn hai factor với phép quay Varimax - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Hình 5 3: Biểu diễn hai factor với phép quay Varimax (Trang 74)
5.7 Mô hình nghiên cứu chính thức - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
5.7 Mô hình nghiên cứu chính thức (Trang 75)
Phân tích: Từ R2M2 điều chỉnh ta thấy mô hình dự báo (M2) chỉ giải thích được 2.3% phương sai của vốn xã hội - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
h ân tích: Từ R2M2 điều chỉnh ta thấy mô hình dự báo (M2) chỉ giải thích được 2.3% phương sai của vốn xã hội (Trang 77)
hợp với các mô hình phân tích (M5), (M6), (M7) ta kết luận giả thuyết nghiên cứu (H4c) được chấp nhận - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
h ợp với các mô hình phân tích (M5), (M6), (M7) ta kết luận giả thuyết nghiên cứu (H4c) được chấp nhận (Trang 83)
Hình 5-6: Đồ thị biểu diễn các tác động lên vốn xã hội (sc) từ những biến Friends, Minutes, nhân tố Facebook (fb), nhân tố Cognitive (cg) cùng các tham  - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Hình 5 6: Đồ thị biểu diễn các tác động lên vốn xã hội (sc) từ những biến Friends, Minutes, nhân tố Facebook (fb), nhân tố Cognitive (cg) cùng các tham (Trang 84)
Bảng 5-23: Mã dummy cho các mục đích sử dụng, giới tính, tình trạng kết hôn và xa gia đình - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
Bảng 5 23: Mã dummy cho các mục đích sử dụng, giới tính, tình trạng kết hôn và xa gia đình (Trang 85)
Diễn giải: Trong mô hình này, giả thuyết nghiên cứu (H3), (H4c) được ủng hộ rất mạnh  bởi  chứng  cứ,  giả  thuyết  nghiên  cứu  (H1),  (H2),  (H4a),  (H4b)  không  được  chấp nhận - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
i ễn giải: Trong mô hình này, giả thuyết nghiên cứu (H3), (H4c) được ủng hộ rất mạnh bởi chứng cứ, giả thuyết nghiên cứu (H1), (H2), (H4a), (H4b) không được chấp nhận (Trang 86)
Facebook trong mô hình dự báo vốn xã hội. - Khảo sát mối liên hệ giữa sử dụng facebook với vốn xã hội cá nhân của người vừa học vừa làm
acebook trong mô hình dự báo vốn xã hội (Trang 87)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w