GIỚI THIỆU CHUNG
Lý do chọn đề tài nghiên cứu
a) Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang trở thành thách thức lớn cho nhân loại trong thế kỷ 21, đặc biệt đe dọa sự phát triển bền vững và quản lý tài nguyên thiên nhiên, nhất là ở các quốc gia Châu Á ven biển BĐKH ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như hệ sinh thái, an ninh lương thực, sức khỏe con người, và hạ tầng Để đối phó với những thách thức này, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp thích ứng cho các đối tượng bị tác động Đặc biệt, việc đánh giá tác động của BĐKH đến các khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp là cần thiết để dự báo và đề xuất giải pháp đảm bảo phát triển liên tục và bền vững.
Châu Á là một trong những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu (BĐKH) trên thế giới Trong 100 năm qua, nhiệt độ tại khu vực này đã tăng từ 1 đến 3 độ C, lượng mưa có sự biến đổi đáng kể, mực nước biển dâng cao, và các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng trở nên khốc liệt hơn.
Theo phân tích của Ngân hàng Thế giới (2009), Việt Nam nằm trong số 5 quốc gia hàng đầu bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng mực nước biển, với 11% dân số, 10% GDP và 29% diện tích đất ngập nước sẽ bị tác động khi mực nước biển tăng 1m (Dasgupta et al., 2009) Ngoài ra, thiệt hại kinh tế sẽ lên tới 17 triệu đô la Mỹ mỗi năm và 12% diện tích đất nông nghiệp sẽ bị mất (WWF, 2010) Dasgupta và cộng sự (2007) chỉ ra rằng khoảng 10,8% dân số Việt Nam sẽ bị tổn thương khi mực nước biển tăng 1m, và con số này sẽ tăng lên 16% tổng diện tích và 35% tổng dân số nếu mực nước biển tăng đến 5m.
Theo kịch bản nước biển dâng của Việt Nam do Bộ TNMT thực hiện vào tháng 6/2009, trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam đã tăng từ 0,5 đến 0,7 độ C, trong khi mực nước biển dâng lên khoảng 20 cm Biến đổi khí hậu đã làm gia tăng tần suất và cường độ của thiên tai như bão, lũ và hạn hán, gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam Tại tỉnh Bình Dương, các khu công nghiệp đang đối mặt với nhiều thách thức do tác động của biến đổi khí hậu.
Bình Dương, nằm ở miền Đông Nam Bộ, là một phần của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, bao gồm 8 tỉnh thành như TP Hồ Chí Minh và Đồng Nai Tỉnh này nổi bật với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và sự phát triển công nghiệp năng động, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế quốc gia.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng ấn tượng với GDP tăng bình quân khoảng 14% mỗi năm Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực, với sự gia tăng mạnh mẽ của ngành công nghiệp và dịch vụ Cụ thể, năm 2009, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng đạt 62,3%, dịch vụ 32,4% và nông lâm nghiệp chỉ chiếm 5,3%.
Tỉnh Bình Dương hiện có 28 khu công nghiệp (KCN) và 8 cụm công nghiệp (CCN), với một KCN liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Theo quy hoạch phát triển, đến năm 2020, Bình Dương dự kiến sẽ mở rộng lên 34 KCN với tổng diện tích 10.297,6 ha và 26 CCN với diện tích 2.868,9 ha.
Trong bối cảnh hiện nay, tác giả thực hiện đề tài “Đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương và đề xuất biện pháp thích ứng”, nhằm phản ánh thực tiễn phát triển các khu công nghiệp và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu Đề tài này được triển khai song song với dự án “Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Dương” và sử dụng dữ liệu từ dự án này Hơn nữa, tác giả nhận được sự hỗ trợ về số liệu và chia sẻ một số mô hình từ Công ty TNHH công nghệ môi trường Trần Nguyễn, đơn vị phối hợp thực hiện dự án.
Đề tài này trình bày ảnh hưởng chính của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Bình Dương và đề xuất các giải pháp thích ứng nhằm hướng đến sự phát triển bền vững và lâu dài cho các KCN trong khu vực.
Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn sẽ tổng hợp và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Bình Dương, từ đó phân tích và đề xuất một số giải pháp hiệu quả để thích ứng với những ảnh hưởng này.
- Đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Để ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), cần đề xuất các giải pháp thích ứng trong quản lý và kiểm soát tác động từ điều kiện tự nhiên đối với sự hình thành, duy trì và phát triển của các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Bình Dương Việc này bao gồm việc áp dụng công nghệ xanh, tăng cường quy hoạch không gian, và nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH Đồng thời, cần xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tư vào hạ tầng bền vững và khuyến khích các hoạt động sản xuất thân thiện với môi trường.
Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các dự án qui hoạch phát triển các KCN đến 2020
Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) cho các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Bình Dương cần được nghiên cứu kỹ lưỡng Phạm vi nghiên cứu sẽ tập trung vào việc đánh giá tác động của BĐKH đối với các KCN trong khu vực, từ đó đề xuất những giải pháp thích ứng hiệu quả Nội dung nghiên cứu sẽ bao gồm việc xác định các yếu tố ảnh hưởng và phát triển các chiến lược nhằm nâng cao khả năng chống chịu của các KCN trước những thách thức do BĐKH gây ra.
- Thu thập, các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Đánh giá xu hướng thay đổi về các điều kiện tự nhiên, khí hậu trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến tình hình hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến 2020 và dự báo đến 2050
- Đề xuất các giải pháp thích ứng đối với một số tác động chính của BĐKH cho các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức nhận thức thế giới, bao gồm các quan điểm tiếp cận, quy trình và thao tác cụ thể nhằm làm rõ bản chất của đối tượng Một trong những ứng dụng quan trọng của phương pháp này là trong việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến các khu công nghiệp (KCN).
Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) tập trung vào các yếu tố khí hậu như khí tượng và thủy văn tại khu vực, quốc gia hoặc toàn cầu Các tác động của BĐKH rất đa dạng và phức tạp, ảnh hưởng đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và con người, với mối liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố như hạ tầng đô thị, tài nguyên nước, hệ sinh thái, nông nghiệp, thực phẩm và sức khỏe.
Đề tài này tập trung vào việc xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) cho tỉnh Bình Dương, dựa trên các kịch bản BĐKH của Việt Nam được Bộ Tài nguyên và Môi trường phát triển vào năm 2009.
Phương pháp đánh giá tác động BĐKH đến các KCN
Kết quả đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) tại tỉnh Bình Dương được thực hiện thông qua việc phân tích hiện trạng tỉnh dựa trên chuỗi số liệu lịch sử, các mô hình ứng dụng và kịch bản dự báo cho tương lai, kết hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội đến năm 2020 Qua đó, bài viết đưa ra những nhận định cụ thể về ảnh hưởng của BĐKH đối với các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Dựa trên kết quả đánh giá tổng thể về tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đối với các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Bình Dương, các yếu tố tác động do BĐKH được phân loại theo tần suất xảy ra và mức độ thiệt hại Những yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình hình thành, hoạt động và quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Kết hợp phương pháp đối chiếu tương quan giữa bản đồ tác động và bản đồ phân bố các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Bình Dương giúp xác định mức độ chịu tác động của các KCN Một số phương pháp đánh giá được đề xuất cho quá trình này.
- Phương pháp đánh giá trực quan hay phương pháp mô tả định tính để xác định các khả năng sẽ xảy ra cho từng đối tượng;
- Các phương pháp thống kê, so sánh với tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam trong các lĩnh vực (cấp thoát nước, chất thải rắn, khí thải, );
- Phương pháp phân tích điều kiện địa lý để đánh giá mức độ tác động đến các đối tượng
Cơ sở để đánh giá các tác động đến các KCN
- Kịch bản biển đổi khí hậu của Bình Dương 2012;
- Cơ sở dữ liệu hiện có về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm qua các năm;
Các quy hoạch liên quan, bao gồm quy hoạch sử dụng nguồn nước và quy hoạch phát triển nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài nguyên hiệu quả Để đánh giá mức độ rủi ro do tác động của biến đổi khí hậu, cần áp dụng các phương pháp và tiêu chí cụ thể nhằm xác định những nguy cơ tiềm ẩn và xây dựng các giải pháp thích ứng phù hợp.
Đánh giá rủi ro liên quan đến khả năng tổn thất do tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến các lĩnh vực và nhóm xã hội Rủi ro được xác định dựa trên mức độ thiệt hại về môi trường, kinh tế và xã hội, cũng như khả năng xảy ra của các tác động này Có nhiều phương pháp định tính và định lượng khác nhau để xác định rủi ro một cách chính xác.
Nhóm phương pháp định lượng sử dụng các mô hình kinh tế do các chuyên gia kinh tế xây dựng và thực hiện
Nhóm phương pháp định tính đo lường rủi ro dựa trên các thước đo định tính về thiệt hại và khả năng xảy ra, với mức độ từ thấp đến rất cao Đối với đánh giá rủi ro ở cấp cộng đồng, thước đo này thường đơn giản hơn Phương pháp này thường sử dụng ý kiến của các chuyên gia và thu thập ý kiến từ cộng đồng vùng, lĩnh vực bị tác động.
Tiêu chí đánh giá cụ thể cho các tác động đến KCN
Mục đích chính của quá trình đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) là nhận diện rõ mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến các khu công nghiệp (KCN) Từ đó, các kế hoạch và chương trình thích ứng phù hợp nhất sẽ được thiết lập Quy trình đánh giá tác động của BĐKH được mô tả chi tiết nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc ứng phó với những thách thức mà BĐKH mang lại.
Hình 1-1: Quy trình đánh giá tác động đến một lĩnh vực cụ thể ở Bình Dương
Quy trình đánh giá tác động của BĐKH đến một lĩnh vực cụ thể sẽ tập trung vào 4 nội dung:
(1) Đánh giá tác động của BĐKH đến các lĩnh vực theo kịch bản BĐKH và mức độ ngập nước được xây dựng cho Bình Dương;
(2) Đánh giá mức độ rủi ro thiệt hại do tác động của BĐKH;
(3) Đánh giá năng lực thích ứng với các rủi ro và
(4) Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương do BĐKH
Dựa vào kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) cho Bình Dương và các lĩnh vực đã xác định, tiến hành đánh giá tác động hiện tại và theo các mốc thời gian trong kịch bản Đánh giá hiện tại được thực hiện bằng cách thu thập thông tin từ các đối tượng bị ảnh hưởng, cơ quan quản lý và ý kiến chuyên gia qua hội thảo Đánh giá theo mốc thời gian dựa trên quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và các ngành liên quan Hiện tại, quy hoạch chỉ đến năm 2020, do đó, việc đánh giá dựa trên kịch bản phát triển và kịch bản BĐKH đã xây dựng cho Bình Dương Kết quả đánh giá giúp xác định mức độ tác động đến các đối tượng, từ đó lựa chọn những đối tượng cần đánh giá chi tiết hơn Phương pháp luận sẽ được áp dụng để xác định giải pháp thích ứng với BĐKH.
Việc xác định các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) được thực hiện dựa trên kết quả đánh giá tác động của BĐKH, bao gồm các tác động tiềm tàng, mức độ rủi ro, năng lực thích ứng và khả năng dễ bị tổn thương của các đối tượng Những thông tin này là yếu tố quan trọng trong việc xác định các giải pháp thích ứng, bên cạnh các mục tiêu và yêu cầu cụ thể, các giải pháp hiện có, nguồn lực và các giới hạn cần xem xét.
Mục tiêu và yêu cầu trong việc xác định và lựa chọn các giải pháp thích ứng được xác lập thông qua sự tham gia của các bên liên quan, bao gồm chính quyền, cộng đồng, doanh nghiệp, nhà tài trợ và những người hưởng lợi Các nguồn lực và giới hạn cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp này.
Mục tiêu của việc thích ứng là nâng cao khả năng ứng phó và giảm thiểu sự dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, từ đó hỗ trợ duy trì các hoạt động kinh tế xã hội của địa phương và hướng tới phát triển bền vững.
Các kế hoạch thích ứng là những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao khả năng thích ứng của cộng đồng và các hoạt động kinh tế, được xây dựng dựa trên ba định hướng chính.
Dự phòng: Các giải pháp nhằm chuẩn bị ứng phó với các rủi ro BĐKH;
Bảo vệ: Các giải pháp nhằm tránh các rủi ro BĐKH đã dự báo, bảo vệ nguyên trạng;
Tạo sức chống chịu: Các giải pháp thích ứng nhằm tăng sức chống chịu rủi ro của BĐKH
Phân loại giải pháp thích ứng theo phương thức thực hiện
Các giải pháp về tăng cường năng lực: Nâng cao nhận thức, năng lực xã hội, năng lực thể chế;
Các giải pháp điều chỉnh: Can thiệp hoặc điều chỉnh các kế hoạch, chính sách đang thực hiện;
Các giải pháp công nghệ: Đưa ra các kỹ thuật, thiết kế mới;
Các giải pháp về cơ chế: Xây dựng các hướng dẫn, tiêu chuẩn và thủ tục mới;
Các giải pháp đầu tư cơ sở hạ tầng: Tái định cư, cung cấp hệ thống cấp thoát nước, hệ thống đê điều;
Các giải pháp sinh thái: Bảo tồn và cải thiện môi trường tự nhiên, phục hồi và trồng rừng;
Các giải pháp kinh tế: Đa dạng hóa hoặc hổ trợ các nguồn sinh kế
Các bước xác định và chọn lựa giải pháp thích ứng:
Bước 1: Xác định nhu cầu thích ứng
Ý nghĩa của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đây là nghiên cứu các giải pháp ứng phó với BĐKH cho các KCN
Đề tài này nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu sâu các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) tại các khu công nghiệp (KCN) ở các tỉnh/thành phố khác trong nước Đặc biệt, nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến các KCN tại tỉnh Bình Dương, được thực hiện lần đầu tiên, đồng thời là bước phát triển tiếp theo của dự án “Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh Bình Dương.” Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc đánh giá mức độ tác động của BĐKH đến các KCN dựa trên hai cơ sở chính.
Bài viết này xác định các yếu tố chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất từ biến đổi khí hậu đối với các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Bình Dương, dựa trên kết quả đánh giá tổng thể.
Đề xuất các biện pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu là cần thiết để bảo vệ hoạt động của các khu công nghiệp Những biện pháp này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn tạo cơ sở cho việc đánh giá quy hoạch các khu công nghiệp tiềm năng trong tương lai.
TỔNG QUAN VỀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tổng quan về biến đổi khí hậu
2.1.1 Định nghĩa biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu, theo Công ước khung của Liên Hiệp Quốc, được định nghĩa là những tác động tiêu cực từ sự thay đổi khí hậu, dẫn đến những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học Những biến đổi này gây hại cho các thành phần, khả năng phục hồi và sinh sản của hệ sinh thái tự nhiên, cũng như ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội và sức khỏe, phúc lợi của con người.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam (2009), biến đổi khí hậu (BĐKH) được định nghĩa là sự thay đổi trạng thái khí hậu so với mức trung bình hoặc sự dao động khí hậu kéo dài trong nhiều thập kỷ hoặc hơn BĐKH chủ yếu do hoạt động của con người, dẫn đến sự thay đổi thành phần khí quyển và ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng đất.
2.1.2 Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) xảy ra do hai nguyên nhân chính: quá trình tự nhiên và hoạt động của con người Mặc dù khí hậu đã từng biến đổi nhiều lần trong lịch sử do yếu tố tự nhiên, nhưng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng BĐKH toàn cầu trong những năm gần đây lại là do hoạt động của con người.
Nghiên cứu về biến đổi khí hậu chỉ ra rằng nguyên nhân chính là do hoạt động của con người tạo ra lượng lớn khí nhà kính như CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6 Các khí NOx phát sinh từ khí thải giao thông và sản xuất vật liệu xây dựng, trong khi HFCs, PFCs và SF6 chủ yếu đến từ ngành hóa chất và dệt nhuộm CO2 chủ yếu được phát thải từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ và khí đốt, trong khi CH4 phát sinh từ quá trình phân hủy kỵ khí của các chất hữu cơ.
Theo báo cáo của Ủy ban liên minh Chính phủ về BĐKH toàn cầu (IPCC), trước năm 1750, hàm lượng CO2 trong khí quyển chỉ là 280 ppm, nhưng đến năm 2005 đã tăng lên 379 ppm Sự gia tăng này là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu, với nhiệt độ trái đất đã tăng 0,74°C từ năm 1906 đến 2005 Dự báo cho thấy nhiệt độ có thể tăng thêm 5,2°C vào năm 2100, gấp đôi so với các dự đoán trước đó của IPCC.
2.1.3 Biểu hiện của biến đổi khí hậu
Các biểu hiện của BĐKH bao gồm:
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung;
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất;
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển;
Sự di chuyển của các đới khí hậu trên Trái đất, diễn ra trong hàng nghìn năm, đang gây ra nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, hệ sinh thái và hoạt động của con người.
Sự biến đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường sống Những thay đổi này không chỉ tác động đến khí hậu mà còn ảnh hưởng đến hệ sinh thái và nguồn nước, tạo ra những hệ quả lâu dài cho sự phát triển bền vững của hành tinh.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Tác động và kịch bản của biến đổi khí hậu
2.2.1 Trên toàn Thế giới a) Tác động của biến đổi khí hậu
Theo báo cáo thứ 4 của IPCC (2007) thì nhiệt độ toàn cầu tăng xấp xỉ 0,74 0 C
Từ năm 1906 đến 2005, năm 1998 và 2005 ghi nhận nhiệt độ trung bình toàn cầu cao nhất Dự báo trong hai thập kỷ tới, nhiệt độ Trái đất sẽ tăng khoảng 0,2°C mỗi thập kỷ, ngay cả khi nồng độ khí nhà kính và các sol khí khác giữ ở mức năm 2000, thì nhiệt độ vẫn tăng thêm 0,1°C/thập kỷ Đồng thời, lượng mưa có xu hướng gia tăng ở Bắc bán cầu trong giai đoạn 1900 – 2005, nhưng lại giảm ở vùng nhiệt đới từ năm 1970.
Nghiên cứu cho thấy khoảng 0,31% (tương đương 194.309 km²) lãnh thổ của 84 nước đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng khi mực nước biển dâng 1m, với tỷ lệ ngập có thể tăng lên 1,2% trong kịch bản mực nước biển dâng cao 5m Mặc dù tỷ lệ này nhỏ, nhưng nó sẽ tác động đến 56 triệu người, tương đương 1,28% dân số của các nước này khi mực nước biển dâng 1m Các vùng đất ngập nước cũng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể, với 7,3% diện tích bị tác động nếu mực nước biển dâng 5m (Dasgupta 2007).
Mực nước biển dâng cao và biến đổi khí hậu đang gia tăng tần suất và quy mô các trận lũ, gây thiệt hại cho các lá chắn tự nhiên như rừng và đá ngầm san hô Sự suy giảm hệ thống tiêu tưới và xói lở bờ biển làm cản trở sản xuất nông nghiệp tại những vùng đất phù sa Điều này dẫn đến việc các con sông xâm nhập vào đất liền thường xuyên hơn, gây ra những trận lũ lớn tại nhiều quốc gia như Bănglađet, Trung Quốc, và Ấn Độ Cụ thể, Bănglađet có thể mất đến 20% diện tích đất trồng, trong khi Ai Cập mất khoảng 15%, cùng với các quốc gia khác như Thái Lan và Nigeria cũng chịu tác động tương tự.
Nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển sẽ tiếp tục tăng cho đến sau năm 2100, do sự tỏa nhiệt chậm của đại dương, ngay cả khi nồng độ khí CO2 trong khí quyển đã ổn định Các mô hình dự báo tương lai chủ yếu cho thấy xu hướng này sẽ diễn ra.
Nhiệt độ cực đại dự kiến sẽ tăng cao hơn trong tương lai, với nhiều ngày nắng nóng hơn trên hầu hết các khu vực Đồng thời, nhiệt độ cực tiểu cũng sẽ tăng, dẫn đến việc giảm số ngày rét và băng giá trên toàn quốc Biên độ nhiệt độ trong ngày có xu hướng giảm.
- Mưa với cường độ lớn diễn ra nhiều hơn tại các vùng thuộc vĩ độ trung bình và vĩ độ cao bán cầu Bắc;
- Hạn mùa hè ở lục địa có liên quan đến thiên tai, hạn hán ở một số vùng;
- Cường độ gió và cường độ mưa trong xoáy thuận nhiệt đới tăng lên
Hình 2-1: Hệ quả và tác động của biến đổi khí hậu
Các hiện tượng thời tiết cực đoan, như bão lớn, lũ lụt, mưa đá, và hạn hán, đang ngày càng gia tăng do sự nóng lên toàn cầu và hiện tượng El Nino từ những năm 1970 Những biến đổi này không chỉ ảnh hưởng lớn đến đời sống con người mà còn tác động mạnh mẽ đến môi trường và xã hội, làm tăng cường độ của xoáy khí quyển ở vĩ độ trung bình.
HỆ QUẢ ẢNH HƯỞNG CÁC TÁC ĐỘNG THÍCH ỨNG
V ng đới bờ Lương thực Sức kh e
Hạ tầng đô thị Giao thông
G IA T NG K H Í H IỆ U ỨN G NH À K ÍNH G H G s
Gia tăng nhu cầu năng lượng
Ngập lụt vùng đới bờ Gia tăng lũ lụt
Suy giảm kinh tế đang gây ra tổn thất nghiêm trọng cho tài sản văn hóa trên toàn cầu Tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường và các lĩnh vực kinh tế - xã hội là rất lớn, đòi hỏi sự cần thiết phải có chiến lược ứng phó toàn cầu cũng như tại từng khu vực và quốc gia, nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
Hình 2-2: Tổng hợp tác động của biến đổi khí hậu b) Các kịch bản biến đổi khí hậu
Các kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) được xây dựng dựa trên mô hình hệ thống khí hậu toàn cầu thông qua mô hình hoàn lưu toàn cầu (Global Circulation Models - GCMs) Những kịch bản này xem xét cả các yếu tố tự nhiên và tác động của con người, được thiết lập bởi IPCC và phân loại thành sáu nhóm khác nhau.
Trong kịch bản A1, nền kinh tế toàn cầu ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thế kỷ 21, đi kèm với sự gia tăng mức độ toàn cầu hóa và tương tác văn hóa - xã hội giữa các khu vực Dân số thế giới tăng nhanh nhưng dự báo sẽ giảm vào cuối thế kỷ Có ba xu hướng chính về nguồn năng lượng: A1FI, với việc sử dụng chủ yếu nhiên liệu hóa thạch; A1T, tập trung vào phát triển công nghệ không phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch; và A1B, hướng đến việc cân bằng sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau.
Kịch bản B1 dự báo sự giảm dân số toàn cầu và chuyển hướng sang nền kinh tế toàn cầu hóa, trong đó kinh tế tiếp tục phát triển theo hướng dịch vụ và thông tin Mức tiêu thụ nguyên vật liệu sẽ giảm, đồng thời nhiều công nghệ sạch và hiệu quả sẽ được áp dụng Tính bền vững về xã hội, kinh tế và môi trường sẽ được ưu tiên hàng đầu Kịch bản này tương đồng với kịch bản A1T và nhấn mạnh sự tái cấu trúc nguồn năng lượng sử dụng.
Dân số toàn cầu tiếp tục gia tăng ổn định, trong khi mức độ toàn cầu hóa diễn ra chậm rãi Kinh tế phát triển theo từng khu vực, với sự tăng trưởng rõ rệt, mặc dù trình độ công nghệ vẫn đang thay đổi nhưng với tốc độ chậm.
Kịch bản B2: dân số toàn cầu tăng đều như A2 nhưng chậm; chú trọng đến các giải pháp phát triển bền vững khu vực
Bảng 2-1: Dự báo thay đổi nhiệt độ và mực nước biển dâng vào cuối thế kỷ 21 (so với giai đoạn 1980-1999)
Sự thay đổi nhiệt độ o C giai đoạn 2090-2099 so với giai đoạn 1980-1999)
Mực nước biển dâng m giai đoạn 2090-2099 so với giai đoạn 1980-1999)
Trung bình Giới hạn Phạm vi dao động
Theo dự báo của IPCC, trong hai thập kỷ tới, nhiệt độ Trái đất dự kiến sẽ tăng khoảng 0,2°C mỗi thập kỷ Ngay cả khi nồng độ khí nhà kính và các sol khí khác được giữ ở mức năm 2000, nhiệt độ trung bình của Trái đất vẫn sẽ tăng thêm 0,1°C mỗi thập kỷ.
2.2.2 Các nước Châu Á a) Tác động của biến đổi khí hậu
Châu Á hiện đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu (BĐKH), với dân số chiếm hơn 60% toàn cầu và tài nguyên thiên nhiên đang bị áp lực lớn Khả năng thích ứng với BĐKH của nhiều quốc gia trong khu vực này còn thấp, đặc biệt là ở những nền kinh tế phụ thuộc vào tài nguyên như nước, rừng, đồng cỏ và thủy sản Mức độ ảnh hưởng của BĐKH cũng khác nhau giữa các vùng và quốc gia.
Châu Á, một trong những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu (BĐKH), sẽ tiếp tục đối mặt với tác động sâu rộng đến an ninh quốc gia, kinh tế, sức khỏe con người, sản lượng lương thực, cơ sở hạ tầng, nguồn nước và hệ sinh thái Trong 100 năm qua, nhiệt độ ở Châu Á đã tăng từ 1°C đến 3°C, cùng với sự biến đổi lượng mưa, gia tăng hiện tượng thời tiết cực đoan và mực nước biển Nhiều thành phố lớn ven biển và các đồng bằng sông chính đang trở nên dễ bị tổn thương trước những thách thức do BĐKH gây ra.
Khu vực Đông Á sẽ chịu tác động nghiêm trọng từ hiện tượng mực nước biển dâng Khi mực nước biển dâng lên 5m, Đông Á là khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất trong số các nước đang phát triển Theo các kịch bản, nếu mực nước biển dâng từ 1m đến 5m, khoảng 2% đến 8,6% dân số sẽ bị ảnh hưởng, và GDP có thể giảm từ 2,09% đến 10,2% Đặc biệt, các khu vực đô thị và diện tích đầm lầy sẽ gặp nhiều khó khăn khi mực nước biển dâng cao.
GDP là 2,09% đến 10,2% Khu vực đô thị và diện tích các vùng đất ngập nước cũng bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng khi nước biển dâng
Bảng 2-2: Tác động của mực nước biển dâng cao lên khu vực Đông Á
Các đối tƣợng bị ảnh hưởng 1m 2m 3m 4m 5m
Tổng dân số 1.883.407.000 người Dân số 37.193.866 60.155.640 90.003.580 126.207.275 162.445.397
Tổng GDP 7.577.206 triệu USD GDP (triệu USD) 158.399 255.51 394.081 592.598 772.904
Tổng diện tích đô thị 388.054 km 2 Đô thị 6.648 11.127 17.596 25.725 34.896
Tổng diện tích đất nông nghiệp 5.472.581 km 2 Các đối tượng bị ảnh hưởng 1m 2m 3m 4m 5m Đất nông nghiệp 45.393 78.347 121.728 174.076 229.185
Tổng diện tích đất ngập nước 1.366.069 km 2 Đất ngập nước 36.463 56.579 79.984 110.671 130.78
Bảng 2-3: Tác động của mực nước biển dâng cao lên khu vực Nam Á Đối tƣợng bị tác động 1m 2m 3m 4m 5m
Tổng dân số 1.306.556.000 người Dân số 5.870.472 10.187.694 17.810.069 22.065.103 39.505.521
Tổng GDP 3.295.567 triệu USD GDP (triệu USD) 18.021 30.957 52.036 72.462 94.02
Tổng diện tích đô thị 241.779 km 2 Đô thị 809 1.379 2.311 3.599 5.117
Tổng diện tích đất nông nghiệp 3.023.617 km 2 Đất nông nghiệp 3.442 6.951 13.501 23.716 35.19
Tổng diện tích đất ngập nước 579.130 km 2 Đất ngập nước 9.184 16.685 25.988 36.109 46.003
2.2.3 Việt Nam b) Tác động của biến đổi khí hậu
Những tác động nghiêm trọng của BĐKH đến Việt Nam được tóm tắt như sau:
Tác động của nước biển dâng
Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến các khu công nghiệp 29
2.3.1 Nghiên cứu trên thế giới
Trong những năm 1980, các nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa khí nhà kính do con người phát thải và nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu, thu hút sự chú ý của thế giới Kể từ năm 1990, nhiều hội nghị quốc tế đã kêu gọi khẩn cấp một hiệp ước toàn cầu để giải quyết vấn đề này, với sự tham gia của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP).
Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) đã thành lập Ủy ban liên chính phủ về thay đổi khí hậu (IPCC) để nghiên cứu hiện tượng nóng lên toàn cầu Theo báo cáo của IPCC, nồng độ CO2 trong khí quyển đã tăng 31% kể từ khi cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu vào năm 1750.
Các loại khí gây hiệu ứng nhà kính: CO 2 , methane, ozone nitơ oxit, hơi nước bên cạnh các loại khí từ quá trình sản xuất công nghiệp: hydrofluorocarbons
HFCs, PFCs và sulfur hexafluoride (SF6) là những khí gây hiệu ứng nhà kính, góp phần làm tăng sự ấm lên toàn cầu Trong các khu công nghiệp, nguồn khí nhà kính chủ yếu phát sinh từ việc sử dụng điện, hệ thống sưởi, thông gió, điều hòa không khí và giao thông vận tải, cũng như trong quá trình quản lý chất thải.
Theo nghiên cứu, năng lượng cho hoạt động công nghiệp và giao thông chủ yếu đến từ nhiên liệu hóa thạch Để giảm thiểu khai thác và sử dụng nguồn nguyên liệu này, cần chú ý đến quy hoạch khu công nghiệp.
Qui hoạch các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) cần kết hợp chặt chẽ với cơ sở hạ tầng để tối ưu hóa việc thu hồi nhiệt và áp dụng công nghệ tuabin mới Việc khai thác nguồn nhiệt từ lòng đất và thiết lập hệ thống hạ tầng phù hợp sẽ giúp sử dụng hiệu quả nguồn nhiệt này cho các mục đích sưởi ấm Đồng thời, việc tận dụng carbon từ các thảm thực vật cũng góp phần vào việc phát triển bền vững trong các KCN và CCN.
Năng lượng tái tạo như gió và địa nhiệt đang được tận dụng hiệu quả, bên cạnh việc khai thác các nguồn khí từ quá trình xử lý chất thải trong khu công nghiệp (KCN) Nếu doanh nghiệp hoặc KCN không đủ kinh phí để đầu tư vào cơ sở hạ tầng và thiết bị, họ có thể hợp tác với các KCN khác hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ chính phủ.
Xây dựng và bố trí nhà ở bằng gỗ là một giải pháp thay thế hiệu quả cho ximăng, sắt, thép, nhờ vào khả năng tái tạo nhanh và dễ tháo dỡ Việc bố trí nhà ở cho công nhân gần khu công nghiệp không chỉ tối ưu hóa chi phí vận chuyển mà còn góp phần giảm thiểu phát thải, bảo vệ môi trường.
Phát triển mô hình KCN sinh thái tập trung vào việc sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng sạch nhằm giảm phát thải khí nhà kính Đồng thời, kế hoạch tái định cư và ổn định đời sống của cư dân ven biển, bờ sông, hồ chứa cũng được chú trọng để ứng phó với những thay đổi khí hậu do biến đổi khí hậu gây ra.
Nhiều nghiên cứu từ các quốc gia đã chỉ ra mối liên hệ giữa hoạt động của các khu công nghiệp (KCN) và tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), tập trung vào việc phát triển quy hoạch cơ sở hạ tầng, năng lượng và chính sách nhằm giảm phát thải khí nhà kính Đồng thời, các giải pháp thích ứng cũng được đề xuất cho các KCN và cộng đồng xung quanh để đối phó với biến đổi khí hậu và các thảm họa thiên nhiên ngày càng nghiêm trọng.
Tan băng ở Greenland và Nam Cực, cùng với sự thay đổi khả năng giữ nước ở các khu vực khác, chủ yếu là do tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) Những tác động này không còn đơn thuần là một chiều, mà là sự tương tác giữa quá trình sản xuất công nghiệp và khí quyển Nghiên cứu dựa trên kịch bản BĐKH của các quốc gia và khu vực giúp đưa ra cảnh báo và giải pháp giảm phát thải cho các khu công nghiệp (KCN) thông qua công nghệ và pháp chế Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể đánh giá tác động của BĐKH đối với từng KCN.
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng, với nhiệt độ trung bình tăng khoảng 0,5 độ C và mực nước biển dâng khoảng 20cm trong 50 năm qua Thiên tai như bão, lũ và hạn hán ngày càng trở nên khốc liệt, và việc phát triển các cảng biển, khu công nghiệp và đô thị tại các thành phố ven biển đã gia tăng tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh doanh Các tác động này chủ yếu tập trung vào nhiệt độ tăng, xâm nhập mặn và ngập úng Để ứng phó với biến đổi khí hậu, Việt Nam đã thực hiện nhiều dự án nghiên cứu do các cơ quan nhà nước, viện nghiên cứu, tổ chức thuộc Liên hiệp hội khoa học Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ thực hiện với mức độ sâu và rộng khác nhau.
Dự án "Chiến lược giảm nhẹ các khí nhà kính với chi phí thấp nhất cho Châu Á (ALGAS)" được thực hiện từ năm 1995 đến 1997 bởi Viện Khí tượng thủy văn, dưới sự hỗ trợ của UNDP và ADB Mục tiêu chính của dự án là nâng cao năng lực quốc gia trong việc kiểm kê phát thải khí nhà kính, đánh giá các phương pháp giảm nhẹ, và xây dựng chiến lược cũng như kế hoạch hành động nhằm giảm khí nhà kính với chi phí thấp nhất.
Dự án “UNDP/GEF – Những vấn đề kinh tế của việc hạn chế khí nhà kính (giai đoạn 1)” nhằm thiết lập một khuôn khổ phương pháp luận để đánh giá hiệu quả giảm nhẹ biến đổi khí hậu Mục tiêu chính của dự án là phân tích các phương án giảm khí nhà kính, tập trung vào bốn vấn đề quan trọng: kinh tế vĩ mô, lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất, giao thông vận tải, và năng lượng.
Dự án “Nghiên cứu chiến lược quốc gia Việt Nam về Cơ chế phát triển sạch” được thực hiện từ năm 2001 đến 2002, được Chính phủ Australia tài trợ thông qua Ngân hàng Thế giới Mục tiêu của dự án là phân tích tiềm năng của Cơ chế phát triển sạch (CDM) tại Việt Nam và xây dựng chiến lược phát triển thị trường CDM trong nước.
Hội thảo “Biến đổi khí hậu và phát triển đô thị bền vững” diễn ra tại Viện Goethe Hà Nội từ ngày 14-15/09/2010, do Đại học Hamburg (Đức) và Bộ Xây dựng Việt Nam phối hợp tổ chức Sự kiện này nhằm giới thiệu các mô hình xây dựng nhà ở và quy hoạch giao thông của các đô thị Đức, với hy vọng tìm ra giải pháp cho những thách thức mà các đô thị lớn của Việt Nam đang đối mặt.
Ngoài ra, trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tiếp tục triển khai các công việc nhằm thực hiện UNFCCC và KP như sau:
Lồng ghép các vấn đề về BĐKH, CDM vào kế hoạch, quy hạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành, địa phương;
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vấn đề BĐKH, CDM cho các nhà hoạch định chính sách và công chúng;