1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng

139 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Nguồn Nước Mặt Tại Tỉnh Đồng Nai Và Đề Xuất Biện Pháp Thích Ứng
Tác giả Phạm Thị Ánh Hồng
Người hướng dẫn TS. Võ Lê Phú, PGS.TS. Nguyễn Kỳ Phùng
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Môi Trường
Thể loại Luận Văn Cao Học
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 9,47 MB

Cấu trúc

  • 1. Trang bia.pdf

  • 2.Trang phu bia - Hong.pdf

  • 3. LoiCamOn_TomTat - Revised.pdf

  • 4.NOI DUNG LUAN VAN 02.7.2012.pdf

    • MỞ ĐẦU

      • 1. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

      • 2. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

        • 2.1 Mục tiêu

        • 2.2 Nội dung nghiên cứu

      • 3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

        • 3.1 Phương pháp luận

        • 3.2 Phương pháp nghiên cứu

      • 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

        • 5.1 Ý nghĩa khoa học

        • 5.2 Ý nghĩa thực tiễn

      • 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

      • 7. HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN

      • CHƯƠNG 1

      • TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC

        • 1.1 TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

          • 1.1.1 Định nghĩa về biến đổi khí hậu

          • 1.1.2 Các nguyên nhân gây biến đổi khí hậu

        • 1.2 CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

          • 1.2.1 Tác động của biến đổi khí hậu trên Thế giới

          • 1.2.2 Tác động của biến đổi khí hậu đến các nước Châu Á

            • Bảng 1.1 Ảnh hưởng của mực nước biển dâng đến các nước Đông Á

        • Nguồn: [4].

            • Bảng 1.2. Ảnh hưởng của mực nước biển dâng đến các nước Nam Á

        • Nguồn: [4].

          • 1.2.3 Tác động của biến đổi khí hậu đến Việt Nam

        • 1.3 TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

          • 1.3.1 Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước trên thế giới

          • 1.3.2 Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước khu vực Châu Á

          • 1.3.3 Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tại Việt Nam

        • 1.4 KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

          • 1.4.1 Kịch bản BĐKH trên thế giới

            • Bảng 1.3 Dự báo thay đổi nhiệt độ và mực nước biển dâng vào cuối thế kỷ 21 (so với giai đoạn 1980-1999)

          • 1.4.2 Kịch bản BĐKH tại Việt Nam [12]

        • 1.5 CÁC BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ BĐKH ĐỐI VỚI LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC

          • Quy hoạch đô thị

          • Xây dựng các công trình đê và kè bờ biển

          • Phục hồi và bảo vệ các vùng đệm tự nhiên (đất ngập nước, rừng ngập mặn)

          • Sử dụng các nguồn nước thay thế: nước mưa và nước tái chế

      • CHƯƠNG 2

      • TỔNG QUAN VỀ TỈNH ĐỒNG NAI VÀ HIỆN TRẠNG

      • TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

        • 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH ĐỒNG NAI

          • 2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên

          • 2.1.1 Vị trí địa lý

          • 2.1.2 Đặc điểm địa hình

          • 2.1.3 Đặc điểm khí hậu và thủy văn

          • b. Nhiệt độ

          • c. Lượng mưa

        • 2.2 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

          • 2.2.1 Quy hoạch phát triển kinh tế tỉnh Đồng Nai

          • 2.2.2 Quy hoạch phát triển xã hội tỉnh Đồng Nai

        • 2.3 HIỆN TRẠNG NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI TỈNH ĐỒNG NAI

          • Bảng 2.1 Tổng hợp trữ lượng nước một số sông, suối chính tỉnh Đồng Nai

            • Hình 2.1 Lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai

        • 2.5 NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC HIỆN TẠI CỦA LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2020

          • Bảng 2.2 Tổng hợp nhu cầu nước cho nông nghiệp theo các giai đoạn phát triển

            • Bảng 2.3 Tổng hợp nhu cầu nước cho thủy sản theo các giai đoạn phát triển

            • Bảng 2.4 Tổng hợp nhu cầu nước cho sinh hoạt theo các giai đoạn phát triển

            • Bảng 2.5 Tổng hợp nhu cầu nước cho công nghiệp theo các giai đoạn phát triển

            • Bảng 2.6 Kết quả tính toán cân bằng nước trên toàn lưu vực sông Đồng Nai

            • Bảng 2.7. Tổng hợp nhu cầu nước theo các đối tượng ứng với các giai đoạn phát triển

            • (đơn vị:106m3)

        • 2.6 NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC VÀ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN HIỆN TẠI VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2020

            • Bảng 2.8 Tổng hợp nhu cầu nước sử dụng cho các mục đích

      • CHƯƠNG 3

      • ĐÁNH GIÁ XU HƯỚNG THAY ĐỔI VỀ KHÍ HẬU VÀ ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN TỈNH ĐỒNG NAI

        • 3.1 ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ TRONG VÒNG 20 NĂM QUA

          • Hình 3.1 Diễn biến nhiệt độ tại trạm Biên Hòa từ năm 1999 – 2009

          • Hình 3.2 Diễn biến nhiệt độ tại trạm Xuân Lộc từ năm 1999 – 2009

          • Hình 3.3 Phân bố nhiệt độ trung bình tại tỉnh Đồng Nai vào năm 1999 [29]

          • Hình 3.4 Bản đồ phân bố nhiệt độ trung bình tại tỉnh Đồng Nai vào năm 2009 [29]

          • Hình 3.5 Chênh lệch nhiệt độ tại tỉnh Đồng Nai vào năm 2009 so với năm 1999 [29]

        • 3.2 ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI LƯỢNG MƯA TRONG VÒNG 20 NĂM QUA

          • Hình 3.6 Diễn biến lượng mưa tại trạm Biên Hòa từ năm 1990 – 2009

          • Hình 3.7 Diễn biến lượng mưa tại trạm Xuân Lộc từ năm 1990 – 2009

          • Hình 3.9 Bản đồ phân bố lượng mưa tại tỉnh Đồng Nai vào năm 2009 [29]

          • Hình 3.10 Chênh lệch lượng mưa tại tỉnh Đồng Nai vào năm 2009 so với năm 1999 [29]

        • 3.3 ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI MỰC NƯỚC SÔNG ĐỒNG NAI TRONG VÒNG 20 NĂM QUA

          • Hình 3.11 Biến trình các đặc trưng mực nước (cm) cực đại, trung bình và cực tiểu tháng theo các năm của trạm Biên Hòa [29]

            • Bảng 3.1 Các giá trị mực nước trung bình tháng và cực trị năm của trạm Vũng Tàu (cm)

            • Bảng 3.2 Kết quả phân tích cực trị chuỗi mực nước (cm) tối cao và tối thấp năm trạm Biên Hòa

            • Bảng 3.3 Mức dâng mực nước cao nhất của trạm Biên Hòa so với giai đoạn 1980-2007 (cm)

      • CHƯƠNG 4

      • ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN

      • NGUỒN NƯỚC MẶT TỈNH ĐỒNG NAI THEO KỊCH BẢN

      • BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TỈNH ĐỒNG NAI

        • 4.1 KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TỈNH ĐỒNG NAI

          • 4.1.1 Kịch bản về nhiệt độ

            • Bảng 4.1 Nhiệt độ trung bình (oC) khu vực tỉnh Đồng Nai theo các kịch bản

              • Hình 4.1 Biểu đồ giá trị nhiệt độ trung bình (oC) khu vực tỉnh Đồng Nai theo các kịch bản

              • Hình 4.2 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2020 theo kịch bản B1 [29]

              • Hình 4.3 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2020 theo kịch bản B2 [29]

              • Hình 4.4 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2020 theo kịch bản A1FI [29]

              • Hình 4.5 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2030 theo kịch bản B1[29]

              • Hình 4.6 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2030 theo kịch bản B2 [29]

              • Hình 4.7 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2030 theo kịch bản A1FI [29]

              • Hình 4.8 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2050 theo kịch bản B1 [29]

              • Hình 4.9 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2050 theo kịch bản B2 [29]

              • Hình 4.10 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2050 theo kịch bản A1FI [29]

              • Hình 4.11 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2070 theo kịch bản B1 [29]

              • Hình 4.12 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2070 theo kịch bản B2 [29]

              • Hình 4.13 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2070 theo kịch bản A1FI [29]

              • Hình 4.14 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2100 theo kịch bản B1 [29]

              • Hình 4.15 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2100 theo kịch bản B2 [29]

              • Hình 4.16 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2100 theo kịch bản A1FI [29]

            • Bảng 4.2 Nhiệt độ trung bình (0C) của Tp. Biên Hòa qua các kịch bản

              • Hình 4.17 Diễn biến nhiệt độ tại Tp. Biên Hòa theo các kịch bản từ năm 2020 – 2100

            • Bảng 4.3 Thay đổi (0C) nhiệt độ trong 4 giai đoạn so với thời kỳ nền trong kịch bản B1

            • Bảng 4.4 Thay đổi (0C) nhiệt độ trong 4 giai đoạn so với thời kì nền trong kịch bản B2

            • Bảng 4.5 Thay đổi (0C) nhiệt độ trong 4 giai đoạn so với thời kì nền trong kịch bản A1FI

          • 4.1.2 Kịch bản về lượng mưa

            • Bảng 4.6 Lượng mưa trung bình (mm) theo các kịch bản ở khu vực tỉnh Đồng Nai

              • Hình 4.18 Lượng mưa trung bình năm (mm) ở khu vực tỉnh Đồng Nai theo các kịch bản

              • Hình 4.19 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2020 theo kịch bản B1 [29]

              • Hình 4.20 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2020 theo kịch bản B2 [29]

              • Hình 4.21 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2020 theo kịch bản A1FI [29]

              • Hình 4.22 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2030 theo kịch bản B1 [29]

              • Hình 4.23 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2030 theo kịch bản B2 [29]

              • Hình 4.24 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2030 theo kịch bản A1FI [29]

              • Hình 4.25 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2050 theo kịch bản B1 [29]

              • Hình 4.26 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2050 theo kịch bản B2 [29]

              • Hình 4.27 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2050 theo kịch bản A1FI [29]

              • Hình 4.28 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2070 theo kịch bản B1 [29]

              • Hình 4.29 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2070 theo kịch bản B2 [29]

              • Hình 4.30 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2070 theo kịch bản A1FI [29]

              • Hình 4.31 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2100 theo kịch bản B1 [29]

              • Hình 4.32 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2100 theo kịch bản B2 [29]

              • Hình 4.33 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2100 theo kịch bản A1FI [29]

            • Bảng 4.7 Lượng mưa trung bình (mm) của Tp. Biên Hòa qua các kịch bản

              • Hình 4.34 Diễn biến lượng mưa tại Tp. Biên Hòa theo các kịch bản từ năm 2020 – 2100

            • Bảng 4.8 Thay đổi (%) lượng mưa trong 4 giai đoạn so với năm 1990 trong kịch bản B1

            • Bảng 4.9 Thay đổi (%) của lượng mưa trong 4 giai đoạn so với thời kì nền trong kịch bản B2

            • Bảng 4.10 Thay đổi (%) lượng mưa trong 4 giai đoạn so với 1990 trong kịch bản A1FI

          • 4.1.3 Xâm nhập mặn

            • Bảng 4.11 Diện tích (km2) của các nồng độ mặn hiện trạng của tỉnh

            • Bảng 4.12 Diện tích (km2) của các nồng độ mặn của tỉnh theo kịch bản phát thải cao

            • Bảng 4.13 Diện tích (km2) của các nồng độ mặn của tỉnh theo kịch bản phát thải trung bình

            • Bảng 4.14 Diện tích (km2) của các nồng độ măn của tỉnh theo kịch bản phát thải thấp

              • Hình 4.38 Ranh giới mặn của năm 2050 của các kịch bản [29]

              • Hình 4.40 Ranh giới mặn của năm 2100 của các kịch bản [29]

        • 4.2 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NGUỒN NƯỚC MẶT

          • 4.2.1 Đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu đến lưu lượng nước

            • Hình 4.41 Thay đổi dòng chảy năm theo kịch bản B2 [31]

              • Hình 4.42 Thay đổi dòng chảy tháng I - IV theo kịch bản B2 [31].

            • Bảng 4.15 Lượng mưa trung bình (mm) qua các kịch bản ở khu vực tỉnh Đồng Nai

              • Hình 4.43 Lượng mưa trung bình năm ở khu vực tỉnh Đồng Nai qua các kịch bản

            • Bảng 4.16 Thay đổi (%) của lượng mưa trong 4 giai đoạn so với thời kì nền theo các kịch bản phát thải B1, B2 và A1F1

            • Bảng 4.17 Nhiệt độ trung bình khu vực tỉnh Đồng Nai theo các kịch bản

              • Hình 4.44 Nhiệt độ trung bình khu vực tỉnh Đồng Nai qua các kịch bản

            • Bảng 4.18 Thay đổi của nhiệt độ trong 4 giai đoạn so với thời kì nền theo các kịch bản phát thải B1, B2 và A1F1

              • Hình 4.45 So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2020 tại trạm Biên Hòa

            • Bảng 4.19 So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2020 tại trạm Biên Hòa

              • Hình 4.46 So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2030 tại trạm Biên Hòa

            • Bảng 4.20 So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2030 tại trạm Biên Hòa

              • Hình 4.47 So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2050 tại trạm Biên Hòa

            • Bảng 4.21 So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2050 tại trạm Biên Hòa

          • 4.2.2 Đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu đến quá trình xâm nhập mặn

            • Bảng 4.22 Kết quả tính toán mặn tại một số vị trí ứng với phương án phát triển hiện trạng (tháng 4 năm 2005)

          • Kết quả tính toán đối với phương án phát triển đến năm 2015 được thể hiện trong bảng 4.23.

            • Bảng 4.23 Kết quả tính toán mặn tại một số vị trí ứng với phương án phát triển đến năm 2015

          • Kết quả tính toán đối với phương án phát triển đến năm 2020 được thể hiện trong bảng 4.24.

            • Bảng 4.24 Kết quả tính toán mặn tại một số vị trí ứng với phương án phát triển đến năm 2020

          • 4.2.3 Đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu đến vấn đề sử dụng nước

            • Hình 4.48 Sơ đồ hiện trạng sử dụng nước vùng hạ lưu lưu vực sông Đồng Nai [27]

              • Hình 4.49 Sơ đồ sử dụng nước trong tương lai vùng hạ lưu lưu vực sông Đồng Nai [27]

            • Bảng 4.26 Dự báo nhu cầu dùng nước và năng lực cấp nước cho Tp. Biên Hòa

      • Nhu cầu và năng lực cấp nước

      • Hiện tại

      • 2020

      • Nhu cầu nước (sinh hoạt, công nghiệp) (m3/ngày)

      • 145.500

      • 207.450

      • Năng lực cấp nước của các nhà máy nước (m3/ngày)

      • 136.000

      • 236.000

      • CHƯƠNG 5

      • ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI NGUỒN NƯỚC MẶT TỈNH ĐỒNG NAI

        • 5.1 CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỀ QUẢN LÝ

          • Hình 5.1 Các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước trên lưu vực sông Đồng Nai và phụ cận [27]

            • Bảng 5.1 Các phương án quản lý để ứng phó BĐKH cho lĩnh vực tài nguyên nước

        • 5.2 GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC

          • Bảng 5.2 Các biện pháp công trình và quản lý ứng phó biến đổi khí hậu cho lĩnh vực tài nguyên nước

        • 5.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG TRONG VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC

      • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

        • 1. KẾT LUẬN

        • 2. KIẾN NGHỊ

          • 2.1 Kiến nghị đối với địa phương

          • 2.2 Kiến nghị áp dụng kết quả nghiên cứu

          • 2.3. Các nghiên cứu trong tương lai

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

        • [30] Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai (2008). Xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng – thủy văn phục vụ lồng ghép vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Nhơn Trạch.

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện nay đang trở thành thách thức lớn nhất, đe dọa sự phát triển bền vững của nhân loại trong thế kỷ 21, theo báo cáo của IPCC.

Nghiên cứu năm 2007 chỉ ra rằng biến đổi khí hậu (BĐKH) sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố kinh tế - xã hội cũng như tài nguyên và môi trường, bao gồm tài nguyên nước, hệ sinh thái, đa dạng sinh học, an ninh lương thực, đất và rừng, sức khỏe con người, vấn đề cấp nước và vệ sinh, nơi cư trú và cơ sở hạ tầng Trong số đó, tài nguyên nước đóng vai trò quan trọng và là yếu tố chi phối các lĩnh vực khác.

Gia tăng mực nước biển gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, bao gồm tăng nguy cơ ngập lụt, khó khăn trong thoát nước, và xói lở bờ biển Biến đổi khí hậu sẽ tác động đáng kể đến chất lượng và trữ lượng nguồn nước toàn cầu Trong vài thập niên tới, các vấn đề liên quan đến nước sẽ trở nên trầm trọng hơn khi dân số và nhu cầu sử dụng nước tiếp tục gia tăng Dự báo cho thấy dân số thế giới sẽ tăng từ 6 lên 8 tỷ người đến năm 2025, chủ yếu tại các quốc gia có tầm nhìn hạn chế về tài nguyên nước.

Báo cáo IPCC năm 2007 dự báo rằng đến giữa thế kỷ này, dòng chảy trung bình và lưu lượng nước của các con sông ở vùng vĩ độ cao và một số khu vực nhiệt đới ẩm ướt có thể tăng từ 10 – 40% Ngược lại, các vùng khô hạn và nhiệt đới sẽ chứng kiến sự giảm từ 10 – 30% lượng nước, đặc biệt tại những khu vực hiện đang thiếu nước Sự biến đổi khí hậu sẽ tạo ra những thay đổi đa dạng trong một số mùa nhất định, với tần suất và cường độ mưa lớn gia tăng, làm tăng nguy cơ ngập lụt Mô phỏng cũng cho thấy lượng nước từ băng và tuyết sẽ giảm trong thế kỷ này, ảnh hưởng đến khoảng 1/6 dân số thế giới sống nhờ vào nguồn nước từ quá trình tan băng ở các dãy núi lớn.

Châu Á là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu trên thế giới Nhiệt độ tại khu vực này đã gia tăng đáng kể, minh chứng cho sự tổn thương mà Châu Á đang phải đối mặt.

Trong 100 năm qua, Châu Á đã chứng kiến sự gia tăng nhiệt độ từ 1 – 3 độ C, cùng với sự biến đổi lượng mưa, mực nước biển dâng cao và các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng nghiêm trọng Nhiều thành phố ven biển và các đồng bằng lớn ở khu vực này đang đối mặt với nguy cơ cao từ biến đổi khí hậu Mặc dù chỉ chiếm chưa tới 1% diện tích toàn cầu, các thành phố lại chứa đến 50% dân số thế giới và đang gia tăng dân số nhanh chóng Hơn nữa, các đô thị này tiêu thụ 75% năng lượng và phát thải 75% khí nhà kính toàn cầu.

Các thành phố ven biển đang phải đối mặt với tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu, đặc biệt là khi nước biển dâng gây ra ngập lụt và thiệt hại về hạ tầng cũng như kinh tế - xã hội Với tốc độ phát triển công nghiệp nhanh chóng, những khu vực này sẽ phải vượt qua nhiều thách thức, trong đó có việc ảnh hưởng đến sự cân bằng nước của các tầng.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 2 có chứa nước ven biển, điều này dẫn đến các rủi ro cho nhu cầu cấp nước của con người và hệ sinh thái ven biển, đồng thời gây ra những tác động nghiêm trọng đến chất lượng nước ngầm và nước mặt.

Theo phân tích của Ngân hàng Thế giới (2009), Việt Nam nằm trong số 5 quốc gia hàng đầu bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng mực nước biển, với 84 quốc gia đang phát triển ven biển cũng chịu tác động Báo cáo của Dasgupta và cộng sự (2007) cho thấy, nếu mực nước biển tăng 1m, 11% dân số, 10% GDP và 29% diện tích đất ngập nước của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng Hơn nữa, mỗi năm, Việt Nam sẽ mất 17 triệu đô la Mỹ và hơn 12% diện tích đất nông nghiệp do sự gia tăng này.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã tác động mạnh mẽ đến chu trình và hệ thống thủy văn, ảnh hưởng đến lượng mưa, bốc hơi nước, băng tan, gia tăng mực nước biển, dòng chảy sông, cũng như gây ra lũ lụt và hạn hán Những tác động này dẫn đến sự suy giảm nguồn nước có sẵn và chất lượng nước bị đe dọa do thay đổi dòng chảy, tăng nhiệt độ và xâm nhập mặn.

Theo kịch bản nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ TNMT thực hiện vào tháng

6/2009 cho thấy trong vòng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam đã tăng 0,5 –

Biến đổi khí hậu đã gây ra sự gia tăng nhiệt độ lên 0,7 độ C và mực nước biển dâng khoảng 20cm, dẫn đến thiên tai, bão, lũ lụt và hạn hán ngày càng nghiêm trọng Hậu quả này ảnh hưởng lớn đến Việt Nam, đe dọa đến mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.

Tỉnh Đồng Nai và thành phố Biên Hòa được coi là một trong tám vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng đạt 14,46% trong giai đoạn 2006 – 2010 Tuy nhiên, sự phát triển này cũng dẫn đến gia tăng khí nhà kính, góp phần vào biến đổi khí hậu (BĐKH) Theo kịch bản BĐKH, vùng Đông Nam Bộ, bao gồm Đồng Nai, sẽ trải qua những thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa và mực nước biển, ảnh hưởng đến tài nguyên nước, nông nghiệp, công nghiệp và hệ sinh thái Tài nguyên nước là yếu tố quan trọng trong đời sống con người và ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác Biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi phân bố tài nguyên nước, dòng chảy sông, chất lượng nước và khả năng cung cấp nước ngọt Lưu vực sông Đồng Nai là nguồn cung cấp nước chính, quyết định cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và 11 tỉnh, thành phố lân cận với hơn 20 triệu dân Do đó, quản lý bền vững nguồn nước mặt tại Đồng Nai, đặc biệt là thành phố Biên Hòa, là cần thiết và cấp bách để đảm bảo cuộc sống người dân và sự phát triển kinh tế - xã hội.

Tác giả thực hiện nghiên cứu “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tỉnh Đồng Nai và đề xuất biện pháp thích ứng” nhằm phân tích ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên nước tại Đồng Nai, đặc biệt là Tp Biên Hòa, một thành phố ven biển dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu ở Việt Nam.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 3

MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Mục tiêu

Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh Đồng Nai, đồng thời đề xuất các biện pháp thích ứng hiệu quả.

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến nguồn nước mặt tại tỉnh Đồng Nai thông qua việc phân tích sự thay đổi lưu lượng và quá trình xâm nhập mặn của sông Đồng Nai Nghiên cứu này dựa trên việc thu thập và phân tích các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa và mực nước sông theo kịch bản BĐKH, nhằm dự báo tình hình đến năm 2020.

Để đảm bảo nguồn nước cho phát triển bền vững tại TP Biên Hòa, cần đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong công tác quản lý nguồn nước mặt Những giải pháp này bao gồm việc nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, áp dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý và phân phối nước, cũng như xây dựng hệ thống hạ tầng nước bền vững Thêm vào đó, cần thực hiện các chương trình giám sát và đánh giá thường xuyên để điều chỉnh kịp thời các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

Nội dung nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nêu trên, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung sau đây:

Đề tài sẽ tiến hành thu thập số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Đồng Nai, đặc biệt chú trọng đến hiện trạng nguồn nước mặt trong khu vực.

Nai là nơi cung cấp thông tin về hoạt động đô thị, bao gồm nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt và công nghiệp Bài viết cũng đề cập đến dân số và tốc độ gia tăng dân số đến năm 2020 Ngoài ra, các số liệu về hiện tượng khí tượng và đặc điểm thủy văn, mực nước trên sông Đồng Nai trong 20 năm qua được thu thập Tình trạng nguồn nước mặt tại tỉnh Đồng Nai cũng được khảo sát, cùng với các dữ liệu về hiện trạng sử dụng nước và các nguồn nước cấp.

Nội dung 2: Đánh giá xu hướng thay đổi về khí hậu và đặc điểm thủy văn tại tỉnh Đồng Nai

Sau khi thu thập và khảo sát thông tin về nguồn nước mặt, tác giả sẽ tiến hành các công việc tiếp theo, bao gồm đánh giá xu hướng thay đổi nhiệt độ trong vùng 20 năm qua, đánh giá xu hướng thay đổi lượng mưa trong vùng 20 năm qua, và đánh giá xu hướng thay đổi mực nước sông Đồng Nai trong vùng 20 năm qua.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 4

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong các kịch bản khí hậu Nguồn nước mặt đang chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố như lượng mưa, nhiệt độ và sự biến đổi của dòng chảy Những kịch bản này chỉ ra rằng, nếu không có biện pháp ứng phó kịp thời, nguồn nước sẽ bị suy giảm và chất lượng nước có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng Việc nghiên cứu và dự báo các tác động này là cần thiết để xây dựng các chiến lược quản lý tài nguyên nước hiệu quả hơn cho tỉnh Đồng Nai.

Nghiên cứu áp dụng các kịch bản và mô hình dự báo để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến nguồn nước mặt tại tỉnh Đồng Nai Đánh giá sự thay đổi lưu lượng sông Đồng Nai trong 20 năm qua dựa trên các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa và mực nước, đồng thời dự báo đến năm 2020 Phân tích tác động của BĐKH đến quá trình xâm nhập mặn của sông Đồng Nai trong thời gian qua và dự báo đến năm 2020 Cuối cùng, đánh giá tác động của sự thay đổi lưu lượng và quá trình xâm nhập mặn đến vấn đề sử dụng nước tại tỉnh Đồng Nai.

Để giảm nhẹ và thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu đối với nguồn nước mặt, tỉnh Đồng Nai cần triển khai các giải pháp bền vững Các biện pháp này bao gồm cải thiện quản lý tài nguyên nước, tăng cường hệ thống tưới tiêu, và áp dụng công nghệ tiết kiệm nước Đồng thời, cần nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước và khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường Việc hợp tác giữa chính quyền, doanh nghiệp và người dân cũng rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn nước cho phát triển bền vững.

Trong bài viết này, tác giả đề xuất các biện pháp nhằm giảm nhẹ và thích ứng tài nguyên nước trước biến đổi khí hậu, bao gồm: giải pháp quản lý bền vững tài nguyên nước tại tỉnh Đồng Nai, nâng cao nhận thức cộng đồng về việc sử dụng hợp lý và cải thiện chất lượng tài nguyên nước, cùng với các giải pháp kỹ thuật và công nghệ để tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp luận

Mục tiêu chính của nghiên cứu là nâng cao khả năng thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến nguồn nước mặt tại tỉnh Đồng Nai, dưới áp lực phát triển đô thị và các rủi ro liên quan Nghiên cứu sẽ phân tích mối quan hệ giữa sự biến đổi tài nguyên nước và các yếu tố như lưu lượng sông, xâm nhập mặn, nhiệt độ, mực nước biển, lượng mưa và mực nước sông do BĐKH gây ra Từ đó, tác giả sẽ đánh giá tác động của BĐKH đến tài nguyên nước và đề xuất các giải pháp thích ứng phù hợp Đề tài sẽ dựa trên kịch bản BĐKH cho tỉnh Đồng Nai và thành phố Biên Hòa làm cơ sở cho việc đánh giá tác động đến nguồn nước mặt.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các nội dung nghiên cứu nêu trên, các phương pháp nghiên cứu sau đây sẽ được áp dụng:

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 5

Ph ươ ng pháp t ổ ng quan tài li ệ u

Phương pháp nghiên cứu này chủ yếu được áp dụng ở giai đoạn đầu của quá trình nghiên cứu, nhằm tạo cái nhìn tổng quan về các tài liệu liên quan và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Qua đó, tác giả thu thập được cơ sở dữ liệu ban đầu và thông tin từ các báo cáo khoa học, bài báo nghiên cứu, và tạp chí Những dữ liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giả thuyết, thu thập thông tin và phát triển các phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề.

Ph ươ ng pháp thu th ậ p d ữ li ệ u

Tác giả sẽ thu thập dữ liệu sơ cấp về nhiệt độ, lượng mưa và chế độ phân bố dòng chảy của các nguồn nước mặt tại tỉnh Đồng.

Nai trong vòng 20 năm trở lại

Ph ươ ng pháp th ố ng kê

Sau khi thu thập, dữ liệu về nhiệt độ và thủy văn sẽ được tổng hợp và trình bày dưới dạng bảng biểu và đồ thị thông qua thống kê mô tả Các thông tin và số liệu này sẽ được phân tích và thể hiện một cách hệ thống bằng phần mềm Excel, nhằm nhận diện và đánh giá tác động của sự thay đổi các yếu tố đến tài nguyên nước mặt.

Ph ươ ng pháp k ế th ừ a

Tác giả kế thừa là phương pháp sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu và các tài liệu, số liệu từ báo cáo và đề tài liên quan của các Sở, ban, ngành Qua việc xem xét và chọn lọc tư liệu sẵn có, tác giả sẽ áp dụng chúng một cách phù hợp cho từng nội dung của đề tài nghiên cứu.

Tác giả đã sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu do PGS TS Nguyễn Kỳ Phùng phát triển cho tỉnh Đồng Nai, nhằm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến năm 2100 Kịch bản này được xây dựng dựa trên mô hình SIMCLIM, áp dụng các dữ liệu về lượng mưa, nhiệt độ và xâm nhập mặn tại tỉnh Đồng Nai.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Ý nghĩa khoa học

Đề tài này đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh Đồng Nai, tập trung vào hai yếu tố chính: sự thay đổi lưu lượng nước và quá trình xâm nhập mặn Nghiên cứu sẽ xem xét diễn biến nhiệt độ, lượng mưa và mực nước sông để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguồn nước tại khu vực này.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng đã thực hiện 6 đề tài dựa trên kịch bản biến đổi khí hậu của tỉnh Đồng Nai Các dữ liệu được thu thập có độ tin cậy cao, được chọn lọc và xử lý bằng phương pháp thống kê, đảm bảo tính khoa học cho các nghiên cứu này.

Ý nghĩa thực tiễn

Nước mặt đóng vai trò thiết yếu trong đời sống con người và sản xuất, vì vậy bài viết sẽ phân tích tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt Từ đó, sẽ đề xuất các biện pháp thích ứng nhằm bảo đảm nguồn nước cần thiết cho cuộc sống của người dân và phát triển bền vững tài nguyên nước, cũng như giải quyết các vấn đề đô thị hiện nay.

Đề tài này sẽ tập trung vào việc nâng cao ý thức cộng đồng và hỗ trợ các nhà quản lý trong ra quyết định để quản lý tài nguyên nước hiệu quả, từ đó giảm thiểu rủi ro và tổn thất trong tương lai Bên cạnh đó, đề tài cũng sẽ đóng góp vào nỗ lực chung của tỉnh và cả nước trong việc thực hiện các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, nhằm đáp ứng các công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết cũng như các văn bản pháp lý trong nước liên quan đến vấn đề này.

9 Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu 9/5/1992 Tại Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển ở Rio de Janeiro, Brazil tháng 6 năm

1992, Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã được 155 nước trên thế giới tham gia, trong đó có Việt Nam;

9 Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu đã được Chính phủ Việt

9 Nghị định thư Kyoto được phê chuẩn ngày 25/9/2002;

9 Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg ngày 02/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hóa giai đoạn 2006

- 2010 và định hướng đến năm 2010;

Quyết định số 47/2007/QĐ-TTg, ban hành ngày 06/4/2007 bởi Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto trong khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu cho giai đoạn 2007 – 2010 Quyết định này nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.

9 Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm

9 Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 /12/ 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;

Công văn số 3815/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 13/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu Văn bản này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lập kế hoạch chi tiết để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và khuyến khích các cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

9 Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2009

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 7

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn được cấu trúc gồm 5 chương và phần Kết luận – Kiến nghị, với nội dung chi tiết Chương 1 sẽ tập trung vào tổng quan về biến đổi khí hậu (BĐKH) trên toàn cầu và tại Việt Nam.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang ảnh hưởng đến tài nguyên nước tại tỉnh Đồng Nai Chương 2 của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về tỉnh Đồng Nai và hiện trạng tài nguyên nước trong khu vực này.

Chương 3 sẽ phân tích và mô tả sự biến đổi khí hậu và thủy văn tại tỉnh Đồng Nai trong 20 năm từ 1990 đến 2009 Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước ở Đồng Nai sẽ được đánh giá dựa trên kịch bản biến đổi khí hậu được trình bày trong Chương 4 Cuối cùng, Chương 5 sẽ đề xuất các giải pháp thích ứng với tình hình này.

Biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên nước mặt tại tỉnh Đồng Nai Nghiên cứu đã đưa ra một số kết luận và kiến nghị quan trọng nhằm ứng phó với những thách thức này, sẽ được trình bày chi tiết trong phần Kết luận và Kiến nghị.

HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN

Do hạn chế trong việc thu thập dữ liệu, tác giả chỉ tập trung vào việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến tài nguyên nước mặt sông Đồng Nai Nghiên cứu này nhằm làm rõ những ảnh hưởng của BĐKH đối với chất lượng và lượng nước sông, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho việc quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trong khu vực.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã ảnh hưởng đến tài nguyên nước mặt tại tỉnh Đồng Nai và TP Biên Hòa, thể hiện qua sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa, lưu lượng nước và mực nước, cũng như sự xâm nhập mặn tại sông Đồng Nai Tuy nhiên, việc thu thập dữ liệu hiện tại vẫn chưa đầy đủ để đánh giá toàn diện các tác động này.

Thành phố Biên Hòa hiện chưa có kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) riêng, vì hiện tại chỉ có kế hoạch được xây dựng cho tỉnh Đồng Nai Do đó, việc đánh giá tác động của BĐKH đến Biên Hòa chưa được thực hiện một cách sâu sắc, mà chủ yếu tập trung vào toàn bộ tỉnh Đồng Nai.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 8

TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC

TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU U

1.1.1 Định nghĩa về biến đổi khí hậu

Có nhiều định nghĩa về biến đổi khí hậu như sau:

Biến đổi khí hậu, theo Công ước khung của Liên Hiệp Quốc, được định nghĩa là những tác động tiêu cực do sự thay đổi khí hậu gây ra, ảnh hưởng đến môi trường vật lý và sinh học Những biến đổi này có thể làm giảm khả năng phục hồi và sinh sản của hệ sinh thái tự nhiên, tác động đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội, cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe và phúc lợi của con người.

Biến đổi khí hậu, theo định nghĩa của IPCC (2009), là bất kỳ sự thay đổi nào trong khí hậu theo thời gian, có thể do các yếu tố tự nhiên hoặc do hoạt động của con người gây ra.

Biến đổi khí hậu, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam (2009), được định nghĩa là sự thay đổi trạng thái khí hậu so với mức trung bình và/hoặc sự dao động khí hậu kéo dài trong nhiều thập kỷ hoặc lâu hơn Hiện tượng này chủ yếu do hoạt động của con người gây ra, dẫn đến sự thay đổi thành phần khí quyển và ảnh hưởng đến cách thức khai thác, sử dụng đất.

1.1.2 Các nguyên nhân gây biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) xảy ra do hai nguyên nhân chính: các quá trình tự nhiên và hoạt động của con người Mặc dù khí hậu đã từng thay đổi do yếu tố tự nhiên trong quá khứ, nhưng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng BĐKH toàn cầu trong những năm gần đây lại là do hoạt động của con người.

Nghiên cứu về biến đổi khí hậu chỉ ra rằng nguyên nhân chính là do hoạt động phát triển của con người, dẫn đến sự gia tăng khí gây hiệu ứng nhà kính như CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6 Các khí NOx phát sinh từ khí thải của phương tiện giao thông và quá trình sản xuất, xây dựng, bao gồm các nhà máy sản xuất xi măng và lò nung vôi HFCs, PFCs và SF6 chủ yếu xuất phát từ ngành hóa chất và dệt nhuộm, trong khi CO2 chủ yếu đến từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ và khí đốt CH4 được sinh ra từ quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ.

Theo báo cáo của Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC), trước năm 1750, trước khi công nghiệp hóa diễn ra, hàm lượng CO2 trong khí quyển đã được đo lường.

Hàm lượng CO2 trong khí quyển đã tăng từ 280 ppm vào năm 1906 lên 379 ppm vào năm 2005, góp phần gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu Sự gia tăng này đã dẫn đến nhiệt độ Trái đất tăng 0,74°C trong giai đoạn 1906-2005 Dự báo cho thấy nhiệt độ có thể tăng lên 5,2°C vào năm 2100, gấp đôi so với các dự báo trước đây của IPCC.

CÁC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

1.2.1 Tác động của biến đổi khí hậu trên Thế giới

Theo báo cáo lần thứ 3 của IPCC (2001), nhiệt độ bề mặt Trái Đất đã tăng khoảng 0,2 – 0,6 độ C vào cuối thế kỷ 19 Thập kỷ 90 của thế kỷ 20 được ghi nhận là thập kỷ nóng nhất trong 1.000 năm qua ở bán cầu Bắc, với hai giai đoạn có sự gia tăng nhiệt độ nhanh chóng trong thế kỷ.

20 là thập kỷ nóng nhất trong 1.000 năm qua ở 0 C/thập kỷ

Theo báo cáo lần thứ 4 của IPCC năm 2007, nhiệt độ toàn cầu đã tăng khoảng 0,74°C trong giai đoạn 1906 – 2005, với các năm 1998 và 2005 ghi nhận nhiệt độ trung bình cao nhất Nếu nồng độ khí nhà kính và các sol khí khác duy trì ở mức năm 2000, nhiệt độ trung bình của Trái đất sẽ tiếp tục tăng thêm 0,1°C mỗi thập kỷ Đồng thời, lượng mưa ở Bắc bán cầu có xu hướng gia tăng từ 1900 đến 2005, trong khi đó, khu vực nhiệt đới lại chứng kiến sự giảm sút từ năm 1970.

Mức tăng nhiệt độ bề mặt đại dương chỉ bằng một nửa so với nhiệt độ không khí bề mặt Trái Đất Phân tích gần đây cho thấy nhiệt lượng toàn cầu của đại dương đã tăng rõ rệt từ những năm 1950, với hơn một nửa lượng nhiệt tăng này xảy ra ở lớp nước phía trên, tương đương mức tăng khoảng 0,04°C mỗi thập kỷ.

Nước biển ấm lên làm gia tăng cường độ của các cơn bão nhiệt đới, đe dọa hơn 344 triệu người đang sống trong vùng nguy hiểm Các cơn bão mạnh hơn có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho nhiều quốc gia, đặc biệt là với khoảng 1 tỷ người đang sinh sống trong các khu nhà ổ chuột đô thị, trên các triền đồi dễ bị sạt lở, và bên các bờ sông thường xuyên bị ngập.

Sự gia tăng nhiệt độ do biến đổi khí hậu (BĐKH) đang gây ra nhiều tác động nghiêm trọng, bao gồm mực nước biển tăng, hiện tượng nóng lên toàn cầu, thay đổi lượng mưa và gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán và lốc xoáy nhiệt đới Những thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của con người mà còn tác động lớn đến nhiều ngành kinh tế.

Nghiên cứu cho thấy khoảng 0,31% (tương đương 194.309 km²) lãnh thổ của 84 nước đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng khi mực nước biển dâng 1m, với tỷ lệ ngập có thể tăng lên 1,2% nếu mực nước biển dâng cao 5m Mặc dù tỷ lệ này nhỏ, nhưng nó sẽ tác động đến 56 triệu người, tương đương 1,28% dân số của các nước này Các vùng đất ngập nước cũng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể, với 7,3% diện tích bị tác động khi mực nước biển dâng 5m.

Chỉ tính những vùng biển có mật độ dân cư dày hơn 10 người/km 2 đã có khoảng

350.000 km bờ biển cũng như 10.700 km các bãi biển du lịch và 1.800 km thuộc các cảng

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 10 cần phải được bảo vệ để tránh khỏi mối đe dọa đang đến gần do mực nước biển dâng cao

Tuy nhiên, nhiều quốc gia lại không có khả năng trang trải cho những chi phí rất tốn kém cho việc bảo vệ này [9]

Mực nước biển dâng và biến đổi khí hậu không chỉ gây ra ngập lụt thường xuyên mà còn làm gia tăng tần suất và quy mô các trận lũ lớn Các trận lũ này không chỉ do mực nước biển dâng mà còn liên quan đến sự hủy hoại của các lá chắn tự nhiên như rừng ngập mặn và rặng san hô, cũng như sự suy giảm hệ thống tiêu tưới Hệ quả là các con sông xâm lấn bờ thường xuyên hơn, dẫn đến những trận lụt nghiêm trọng tại nhiều quốc gia như Bangladesh, Trung Quốc, và Ấn Độ, gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp Ví dụ, Bangladesh có thể mất 20% diện tích đất trồng, trong khi Ai Cập mất khoảng 15% Nhiều quốc gia khác cũng đối mặt với nguy cơ tương tự, và tình trạng lũ lụt cùng với xói lở bờ biển đang đe dọa những bãi cát ven biển, ảnh hưởng đến du lịch.

Phần lớn các mô hình dự báo trong tương lai cho thấy:

- Nhiệt độ cực đại cao và nhiều ngày nắng, nóng hơn trong tương lai hầu như trên tất cả các khu vực;

- Mưa với cường độ lớn diễn ra nhiều hơn tại các vùng thuộc vĩ độ trung bình và vĩ độ cao bán cầu Bắc;

- Nhiệt độ cực tiểu cao hơn và những ngày rét và băng giá giảm đi trên tất cả các vùng;

- Biên độ nhiệt độ ngày giảm;

- Hạn mùa hè ở lục địa có liên quan đến thiên tai, hạn hán ở một số vùng;

- Cường độ gió và cường độ mưa trong xoáy thuận nhiệt đới tăng lên

Các hiện tượng thời tiết cực đoan có tác động sâu rộng đến đời sống, môi trường và xã hội, với sự nóng lên toàn cầu làm gia tăng cường độ của xoáy khí quyển ở vĩ độ trung bình Kể từ những năm 1970, hiện tượng El Nino đã dẫn đến nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lớn, lũ lụt, mưa đá, vòi rồng và hạn hán, gây ảnh hưởng nghiêm trọng trên diện rộng.

Trung tâm Halley cảnh báo rằng nhiệt độ bề mặt Trái đất và lượng khí nhà kính đã tăng đến mức báo động, gây ra nguy cơ giảm sản lượng ngũ cốc toàn cầu lên tới 400 triệu tấn Hệ quả là 400 triệu người có thể đối mặt với nạn đói, trong khi từ 1,2 đến 3,0 tỷ người sẽ thiếu nước sạch Hơn nữa, hệ sinh thái toàn cầu cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, với 1/3 diện tích rừng tự nhiên ngừng phát triển và 1/5 diện tích vùng duyên hải có nguy cơ biến mất.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) có tác động nghiêm trọng đến môi trường và kinh tế - xã hội trên toàn cầu Để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, cần thiết phải xây dựng một chiến lược ứng phó đồng bộ ở cấp độ toàn cầu, khu vực và quốc gia.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 11

1.2.2 Tác động của biến đổi khí hậu đến các nước Châu Á

Châu Á đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu, đặc biệt khi khu vực này chiếm hơn 60% dân số toàn cầu Tài nguyên thiên nhiên tại đây đang chịu áp lực lớn, trong khi khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của nhiều lĩnh vực vẫn còn hạn chế Nền kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trong khu vực phụ thuộc vào các tài nguyên như nước, rừng, thảo nguyên, đồng cỏ chăn thả và thủy sản Mức độ tác động của biến đổi khí hậu cũng sẽ khác nhau giữa các vùng và quốc gia.

Châu Á, một trong những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu (BĐKH), sẽ tiếp tục đối mặt với tác động đến an ninh quốc gia, nền kinh tế, sức khỏe con người, sản lượng lương thực, cơ sở hạ tầng, nguồn nước và hệ sinh thái Trong 100 năm qua, nhiệt độ ở Châu Á đã tăng từ 1°C đến 3°C, cùng với sự biến đổi lượng mưa, hiện tượng thời tiết cực đoan và mực nước biển dâng cao Nhiều thành phố lớn ven biển và đồng bằng sông chính ở Châu Á đang trở nên dễ bị tổn thương trước BĐKH Đông Nam Á, với các quốc đảo và những quốc gia ven biển thấp hoặc gần cửa sông, là khu vực đặc biệt dễ bị ảnh hưởng bởi những biến đổi này.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) và mực nước biển dâng đang trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với các quốc gia Đông Nam Á Theo báo cáo lần thứ tư của IPCC (2007), nếu không có các biện pháp giảm nhẹ, nhiệt độ khu vực có thể tăng hơn 4°C so với giai đoạn 1980 – 1999 vào cuối thế kỷ này Đặc biệt, bốn quốc gia như Indonesia và Philippines sẽ chịu tác động nặng nề nếu không có hành động ứng phó kịp thời với BĐKH.

Thái Lan và Việt Nam sẽ gánh chịu tổn thất đến 6,7% GDP cho đến năm 2100, hơn gấp đôi so với tổn thất trung bình toàn cầu [10]

Khu vực Đông Á sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề từ tình trạng mực nước biển dâng Nếu mực nước biển tăng lên 5m, Đông Á sẽ là khu vực chịu tác động nghiêm trọng nhất trong số các nước đang phát triển Sự gia tăng mực nước biển từ 1m đến mức cao hơn sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho khu vực này.

5m, dân số sẽ bị ảnh hưởng là 2% đến 8%, trong khi ảnh hưởng đến GDP là 2,09% đến

Mực nước biển dâng cao sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các khu vực đô thị và diện tích đầm lầy, đặc biệt tại khu vực Đông Á Thông tin chi tiết về tác động này được trình bày trong Bảng 1.

Bảng 1.1 Ảnh hưởng của mực nước biển dâng đến các nước Đông Á

Khu vực đô thị (Tổng = 388.054 km 2 )

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 12

Khu vực nông nghiệp (Tổng = 5.472 581 km 2 )

% trong tổng số 0,83 1,43 2,22 3,18 4,19 Đầm lầy (Tổng = 1.366.069 km 2 )

TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

NGUYÊN NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.3.1 Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước trên thế giới

Theo báo cáo Phát triển Con người năm 2007 – 2008 của Chaudhry và Ruysschaert

Dự báo năm 2007 cho thấy, nếu nhiệt độ toàn cầu tăng từ 3 đến 4 độ C, khoảng 330 triệu người sẽ phải di dời do lũ lụt Trong số đó, hơn 70 triệu người ở Bangladesh, 6 triệu người tại vùng đồng bằng thấp ở Ai Cập và 22 triệu người ở Việt Nam có thể chịu ảnh hưởng nghiêm trọng Các khu vực như Trung Á và Bắc Trung cũng sẽ gặp phải những tác động lớn từ hiện tượng này.

Khu vực phía Bắc Nam Á đang đối mặt với nguy cơ lớn từ sự tan chảy của các núi băng ở dãy Himalaya, với tốc độ 10 – 15m/năm Sự tan chảy này sẽ dẫn đến sự gia tăng lưu lượng của 7 hệ thống sông lớn ở Châu Á trong thời gian ngắn, nhưng sau đó sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến nguồn nước và khả năng duy trì cung cấp lương thực cho hàng trăm triệu người tại khu vực này.

Nước biển ấm lên đang dẫn đến sự gia tăng cường độ của các cơn bão nhiệt đới, ảnh hưởng đến hơn 344 triệu người Những cơn bão mạnh này có thể gây thiệt hại nặng nề cho nhiều quốc gia, đặc biệt là với 1 tỷ người sống trong các khu nhà ổ chuột, trên các triền đồi dễ sạt lở và bên những con sông thường xuyên bị ngập lụt, họ đang phải đối mặt với nguy cơ tổn thương nghiêm trọng.

Theo báo cáo lần thứ 3 của IPCC (2001) cho thấy dưới ảnh hưởng của BĐKH, các nguồn nước ngọt sẽ bị tác động như sau:

- Các dòng chảy sẽ có lưu lượng không đều, có khi lên cao, có khi xuống thấp tùy theo khu vực;

- Lượng mưa cũng thay đổi theo từng khu vực, do đó cũng làm thay đổi lưu lượng dòng chảy và trữ lượng nước ngầm;

- Nhiều sông băng nhỏ sẽ biến mất;

- Nhiệt độ nước tăng lên sẽ làm chất lượng nước giảm đi;

- Các cơn lũ ở nhiều nơi sẽ gia tăng về cường độ và tần suất;

- Do sự bùng nổ dân số nhiều nơi nên nhu cầu nước ngọt tăng cao;

- Các cách quản lý nước như hiện nay sẽ trở nên ít hiệu quả vì biến đổi khí hậu đặt ra nhiều vấn đề mới;

- Khả năng ứng phó sẽ không đồng đều trên khắp thế giới

Biến đổi khí hậu đã tác động mạnh mẽ đến chất lượng nước, thể hiện qua sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa, tuyết rơi, cường độ bão, băng tan, và sự biến đổi dòng chảy Những yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng phân giải các chất ô nhiễm trong các nguồn nước mặt như sông, suối và hồ.

Khi nhiệt độ không khí gia tăng, nhiệt độ của các nguồn nước mặt cũng tăng theo

Khi hàm lượng oxy hòa tan (DO) giảm, khả năng làm sạch của nguồn nước cũng giảm theo, dẫn đến nồng độ chất dinh dưỡng và ô nhiễm gia tăng Nhiệt độ tăng cao khiến băng trên đỉnh núi tan chảy và lượng mưa thay đổi đáng kể Mưa nhiều hơn sẽ làm tăng dòng chảy của nguồn nước, giúp phân tán và pha loãng chất ô nhiễm, nhưng đồng thời cũng tạo ra nguy cơ xói mòn gia tăng.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng cho biết rằng khi lượng mưa giảm, dòng chảy cũng giảm theo, dẫn đến sự pha loãng chất ô nhiễm thải vào nguồn nước giảm, nhưng khả năng xói mòn lại thấp Trong dài hạn, các chất ô nhiễm không được phân giải sẽ tồn tại lâu trong môi trường nước, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước.

Mực nước biển gia tăng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nước, dẫn đến sự xâm nhập mặn vào các sông, đồng bằng và tầng chứa nước ven biển Hệ quả là chất lượng nước và khả năng cung cấp nước ngọt tại nhiều thành phố ven biển bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Nước ngọt bị nhiễm mặn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, gây khó khăn cho an ninh lương thực và cung cấp nước sinh hoạt cũng như công nghiệp Sự suy thoái tài nguyên nước không chỉ tác động đến đời sống người dân mà còn kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội Hơn nữa, giảm trữ lượng nước có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa các địa phương trong nước và trên toàn cầu.

BĐKH sẽ làm thay đổi sự phân bố tài nguyên nước, dòng chảy các sông, chất lượng nước và việc cung cấp nước, cụ thể như sau:

Biến đổi khí hậu (BĐKH) ảnh hưởng đáng kể đến tài nguyên nước, chủ yếu thông qua việc thay đổi lượng và phân bố mưa ở các khu vực Sự gia tăng nhiệt độ dẫn đến hiện tượng bốc hơi nước nhiều hơn, đồng thời làm gia tăng lượng mưa Thời gian bắt đầu và kết thúc của mùa mưa cũng sẽ có sự thay đổi rõ rệt.

Sự gia tăng lượng mưa hiện nay không đồng đều giữa các khu vực, với một số nơi ghi nhận lượng mưa tăng lên trong khi những khu vực khác lại trải qua sự giảm sút về lượng mưa.

Sự thay đổi về lượng mưa sẽ ảnh hưởng đến dòng chảy của các con sông, làm giảm khả năng pha loãng các chất ô nhiễm và ảnh hưởng đến chất lượng nước, đồng thời tăng nguy cơ xói mòn Tần suất và cường độ của lũ lụt và hạn hán cũng sẽ thay đổi đáng kể Dự đoán cho thấy biến đổi khí hậu sẽ dẫn đến sự giảm sút lượng nước ở nhiều khu vực như Úc, Ấn Độ, Nam Châu Phi, phần lớn Nam Mỹ, Châu Âu và Trung Phi, trong khi một số khu vực như Bắc Mỹ, Châu Á, Trung Đông, Trung Phi và Đông Phi có thể trải qua sự gia tăng lượng nước.

Sự gia tăng nhiệt độ đang gây ra sự tan chảy nhanh chóng của băng tuyết trên các ngọn núi cao, ảnh hưởng lớn đến dòng chảy của các sông và chất lượng nước Khi nhiệt độ tăng, băng tuyết tan chảy sẽ làm tăng lưu lượng sông và nguy cơ lũ lụt Tuy nhiên, khi các khối băng này hoàn toàn tan biến, nguồn cung cấp nước sẽ suy giảm, dẫn đến tình trạng thiếu nước nghiêm trọng và nhiều sông có thể bị cạn kiệt.

Biến đổi khí hậu đang gây ra những thay đổi về chế độ dòng chảy, hạn hán và lũ lụt, ảnh hưởng lớn đến cung cấp và sử dụng nước Nước, một tài nguyên phụ thuộc mạnh mẽ vào yếu tố khí hậu, đang đối mặt với nguy cơ thiếu hụt nghiêm trọng Dự báo đến năm 2080, nhiều quốc gia sẽ trải qua tình trạng thiếu nước ngày càng gia tăng do tác động của biến đổi khí hậu, với khoảng 3 tỷ người trên toàn cầu phải đối mặt với áp lực ngày càng lớn về tài nguyên nước.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 18

Riêng đối Châu Á, sự tương phản giữa 2 mùa mưa và mùa khô ở các nước gió mùa

Châu Á có diện tích rộng lớn và trong mùa khô, nhu cầu nước cho nông nghiệp và sinh hoạt cao hơn nhiều so với mùa mưa, dẫn đến tình trạng thiếu nước Sự thay đổi do biến đổi khí hậu gây ra, làm giảm nguồn tài nguyên nước, sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến các lĩnh vực như nông nghiệp, nghề cá, hàng hải, năng lượng và cung cấp nước sinh hoạt Các tác động này sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương.

Biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng đang làm gia tăng khó khăn trong việc cung cấp nước ngọt Nguồn nước ngọt ven biển, bao gồm cả nước mặt và nước ngầm, dễ bị nhiễm mặn do tác động của nước biển dâng Hiện tại, khoảng 1,7 tỷ người, tương đương gần 1/3 dân số thế giới, đang sống ở các quốc gia thường xuyên đối mặt với tình trạng căng thẳng về nước Dự báo, con số này có thể tăng lên 5 tỷ người do biến đổi khí hậu và sự gia tăng dân số Các khu vực chịu căng thẳng về nước chủ yếu là những vùng khô hạn, bán khô hạn, vùng đất thấp, châu thổ và các đảo nhỏ.

KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU U

1.4.1 Kịch bản BĐKH trên thế giới

Các kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) được xây dựng dựa trên mô hình hệ thống khí hậu toàn cầu thông qua các mô hình hoàn lưu toàn cầu (GCMs) Những kịch bản này xem xét cả yếu tố tự nhiên lẫn tác động của con người IPCC đã thiết lập các kịch bản BĐKH và phân loại chúng thành sáu nhóm khác nhau.

Trong kịch bản A1, nền kinh tế toàn cầu sẽ trải qua sự tăng trưởng nhanh chóng trong thế kỷ 21, dẫn đến sự gia tăng mức độ toàn cầu hóa và sự tương tác văn hóa - xã hội giữa các khu vực Mặc dù dân số sẽ tăng nhanh trong giai đoạn này, nhưng dự kiến sẽ giảm vào cuối thế kỷ.

A1FI: Nguồn năng lượng sử dụng chủ yếu là nhiên liệu hóa thạch

A1T: Công nghệ phát triển theo hướng không sử dụng nhiên liệu hóa thạch

A1B: Cân bằng việc sử dụng các nguồn nhiên liệu/năng lượng

Kịch bản B1 dự báo dân số toàn cầu sẽ giảm, dẫn đến một nền kinh tế toàn cầu hóa với sự tăng trưởng chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ và thông tin Xu hướng này đi kèm với việc giảm tiêu thụ nguyên vật liệu và phát triển nhiều công nghệ sạch, hiệu quả Đồng thời, kịch bản nhấn mạnh tầm quan trọng của tính bền vững trong xã hội, kinh tế và môi trường thông qua các giải pháp toàn cầu Kịch bản này tương tự như kịch bản A1T, thể hiện sự cần thiết trong việc tái cấu trúc nguồn năng lượng sử dụng.

Kịch bản A2 dự báo dân số sẽ tiếp tục tăng đều, trong khi mức độ toàn cầu hóa diễn ra chậm rãi Kinh tế phát triển theo từng khu vực, với sự tăng trưởng kinh tế rõ rệt Mặc dù trình độ công nghệ vẫn tiếp tục thay đổi, nhưng tốc độ phát triển này diễn ra một cách chậm chạp.

9 Kịch bản B2: dân số toàn cầu tăng đều như A2 nhưng chậm; chú trọng đến các giải pháp phát triển bền vững khu vực

Bảng 1.3 Dự báo thay đổi nhiệt độ và mực nước biển dâng vào cuối thế kỷ 21 (so với giai đoạn

Sự thay đổi nhiệt độ o C (giai đoạn 2090-2099 so với giai đoạn 1980-1999)

Mực nước biển dâng m (giai đoạn 2090-2099 so với giai đoạn 1980-1999)

Trung bình Giới hạn Phạm vi dao động

Theo dự báo của IPCC, trong hai thập kỷ tới, nhiệt độ Trái đất sẽ tăng khoảng

0,2 0 C/thập kỷ, thậm chí nồng độ các khí nhà kính và các sol khí khác vẫn giữ ớ mức năm

2000 thì nhiệt độ trung bình của Trái đất vẫn tăng thêm 0,1 0 C/thập kỷ

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 25

1.4.2 Kịch bản BĐKH tại Việt Nam [12]

Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam năm 2012 được xây dựng dựa trên các kịch bản phát thải khí nhà kính toàn cầu, bao gồm kịch bản phát thải thấp (B1), kịch bản phát thải trung bình (B2, A1B) và kịch bản phát thải cao (A2, A1FI).

Các yếu tố chính của kịch bản biến đổi khí hậu bao gồm mức tăng nhiệt độ, sự thay đổi lượng mưa trung bình theo mùa và hàng năm, cũng như các cực trị khí hậu như nhiệt độ tối cao và tối thấp trung bình Ngoài ra, cần xem xét sự thay đổi số ngày có nhiệt độ vượt quá 35°C và mức thay đổi lượng mưa trong ngày lớn nhất Đặc biệt, mực nước biển dâng cũng là yếu tố quan trọng đối với các khu vực ven biển Kịch bản biến đổi khí hậu được xây dựng với độ chi tiết ở quy mô ô lưới tính toán 25km x 25km, tương đương với cấp huyện.

Kịch bản nước biển dâng đã được phát triển cho 7 khu vực ven biển, bao gồm các bản đồ nguy cơ ngập cho đồng bằng sông Cửu Long và TP HCM với tỷ lệ 1:5.000 Đồng thời, các bản đồ nguy cơ ngập cũng được xây dựng cho đồng bằng sông Hồng, Quảng Ninh và các tỉnh ven biển khác.

1:10.000 (mức chi tiết tương đương đến cấp huyện)

- Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng 1,6-

2,2°C trên phần lớn diện tích phía Bắc lãnh thổ và tăng ít hơn ở đại bộ phận diện tích phía Nam

- Theo kịch bản phát thải trung bình: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm tăng 2

Nhiệt độ trung bình trên toàn quốc đã tăng từ 2,2 đến 3,0°C, với khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị có mức tăng nhanh hơn Nhiệt độ cao nhất trung bình cũng tăng từ 2,0 đến 3,2°C Số ngày có nhiệt độ cao nhất vượt quá 35°C đã gia tăng từ 15 đến 30 ngày trên hầu hết các khu vực.

- Theo kịch bản phát thải cao: Đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có mức tăng phổ biến 2,5-3,7°C

- Theo kịch bản phát thải thấp: Đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm tăng phổ biến khoảng trên 6%, riêng khu vực Tây Nguyên có mức tăng ít hơn

Theo kịch bản phát thải trung bình, đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa hàng năm dự kiến sẽ tăng từ 2 - 7% trên hầu hết lãnh thổ Xu hướng này cho thấy lượng mưa trong mùa khô có xu hướng giảm, trong khi lượng mưa mùa mưa lại tăng lên Đặc biệt, lượng mưa ngày lớn nhất sẽ gia tăng ở Bắc bộ và Bắc Trung bộ, nhưng lại giảm ở Nam Trung bộ, Tây Nguyên và Nam bộ.

- Theo kịch bản phát thải cao: Lượng mưa năm vào cuối thế kỷ 21 tăng trên hầu hết lãnh thổ nước ta với mức tăng phổ biến khoảng 2 - 10%

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 26

Ba kịch bản nước biển dâng do biến đổi khí hậu được xây dựng cho 7 khu vực ven biển của Việt Nam

- Theo kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, trung bình toàn dải ven biển

Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 49 - 64cm

Theo kịch bản phát thải trung bình (B2), dự báo vào cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng trung bình toàn dải ven biển Việt Nam sẽ dao động từ 57 - 73cm Đặc biệt, khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang sẽ chịu tác động lớn hơn, với mực nước biển tăng cao hơn so với các khu vực khác.

- Theo kịch bản phát thải cao (A1FI): Vào cuối thế kỷ 21, trung bình toàn dải ven biển

Việt Nam, mực nước biển dâng trong khoảng từ 78 - 95cm, mực nước biển ở khu vực từ Cà Mau đến Kiên Giang có thể dâng tối đa đến 105cm

Các bản đồ nguy cơ ngập do nước biển dâng đã được xây dựng cho các khu vực ven biển Việt Nam, bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Quảng Ninh, và 15 tỉnh ven biển Miền Trung từ Thanh Hóa đến Bà Rịa – Vũng Tàu, cùng với khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

Chí Minh; khu vực đồng bằng sông Cửu Long

Nếu mực nước biển dâng 1m, khoảng 39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, hơn 10% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, trên 2,5% diện tích các tỉnh ven biển miền Trung, và hơn 20% diện tích Thành phố sẽ bị ảnh hưởng.

Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập; Gần 35% dân số thuộc các tỉnh vùng đồng bằng sông

Khu vực Cửu Long, cùng với hơn 9% dân số vùng đồng bằng sông Hồng và gần 9% dân số các tỉnh ven biển miền Trung, cùng khoảng 7% dân số Thành phố Hồ Chí Minh sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các tác động môi trường Hệ thống giao thông cũng sẽ bị ảnh hưởng, với hơn 4% đường sắt, trên 9% quốc lộ và khoảng 12% tỉnh lộ của Việt Nam Đây không phải là kịch bản mới hoàn toàn mà là bản cập nhật từ kịch bản năm 2009, được bổ sung dữ liệu và kiến thức mới về khí hậu, nhằm đưa ra các kịch bản chi tiết hơn, có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn.

1.5 CÁC BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ BĐKH ĐỐI VỚI LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN

Để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nâng cao khả năng thích ứng, nhiều giải pháp đã được đề xuất và thực hiện tại các khu vực nhạy cảm và dễ tổn thương Những biện pháp này đã được triển khai tại nhiều vùng và quốc gia khác nhau nhằm tăng cường khả năng ứng phó với BĐKH.

• Quy hoạch sử dụng đất phù hợp và thiết kế hạ tầng phù hợp với các kịch bản dự báo ngập lụt do nước biển dâng;

• Xây dựng các chiến lược quản lý rủi ro do thiên tai (bão, lũ) nhằm giảm nhẹ các tổn thương và thiệt hại;

• Áp dụng các công cụ mô hình và GIS xây dựng các bản đồ khu vực dễ bị tổn thương do nước biển dâng, ngập lụt;

• Cải thiện một phần hệ thống thoát nước tại khu vực hồ Tsho Rolpa, Nepal;

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 27

• Chuyển đổi ngành nghề cho cộng đồng dân cư vùng Nuvanut, Canada do nguy cơ tan băng của khu vực Inuit;

• Xây dựng các công trình đê kè bảo vệ vùng biển tại Maldives và Hà Lan;

• Xây dựng chiến lược quản lý nước bền vững trong bối cảnh BĐKH tại Úc;

• Xây dựng các kế hoạch ứng phó sự kiện thời tiết cực đoan (nóng kéo dài) tại các quốc gia Châu Âu;

• Thiết kế lại hạ tầng cầu Confederation và đường cao tốc ven biển khu vực

Micronesia (Canada) có xem xét đến các kịch bản BĐKH (nước biển dâng và ngập lụt);

• Triển khai các giải pháp bảo vệ vùng bờ và giảm nhẹ thiên tai ngập lụt tại vùng biển bang Maine (Mỹ) và lưu vực sông Thame (Anh)

Về lâu dài, IPCC (2007) đưa ra các kế hoạch và giải pháp thích ứng với tác động của BĐKH đối với tài nguyên nước như sau:

• Mở rộng các công trình thu gom nước mưa; áp dụng các công nghệ lưu giữ và bảo vệ nước mưa;

• Tăng cường sử dụng nước tái chế; xử lý nước biển thành nước ngọt (khử mặn);

• Triển khai công nghệ tưới tiêu hiệu quả và tiết kiệm nước

Gần đây, nhiều biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu đã được triển khai tại các khu vực và quốc gia dự kiến sẽ chịu tác động nặng nề Những biện pháp này dựa trên nghiên cứu về mức độ tổn thương và thiệt hại kinh tế – xã hội, bao gồm các yếu tố như dân số, giáo dục, sức khỏe, hạ tầng và tài sản Đánh giá chủ yếu tập trung vào phân tích thiệt hại do rủi ro thiên tai như lũ lụt và bão, thông qua việc xây dựng các chỉ số tổn thương kinh tế và xã hội.

Tổng quan về điều kiện tự nhiên

Tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên: 590.723,63 ha và vị trí được xác định như sau:

- Phía Đông: giáp tỉnh Bình Thuận;

- Phía Bắc và Đông: giáp tỉnh Lâm Đồng;

- Phía Bắc và Tây Bắc: giáp tỉnh Bình Dương;

- Phía Đông và Đông Nam: giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

- Phía Tây và Tây Nam: giáp thành phố Hồ Chí Minh

Đồng Nai, với vị trí địa lý thuận lợi, sở hữu nhiều lợi thế trong việc phát triển kinh tế - xã hội Là cửa ngõ của thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các tỉnh miền Đông.

Nam Bộ kết nối với các tỉnh Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên và toàn quốc thông qua các tuyến giao thông quan trọng như quốc lộ 1A, quốc lộ 20 và đường sắt Bắc Nam Tỉnh Đồng Nai cũng đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới giao thông này.

Nai có vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế - xã hội và an ninh – quốc phòng của vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam

Tỉnh Đồng Nai sở hữu địa hình chủ yếu là đồng bằng và bình nguyên, với một số núi sót phân bố rải rác Địa hình của tỉnh có xu hướng thấp dần từ Bắc vào Nam, tạo nên sự đa dạng trong cảnh quan tự nhiên Các dạng địa hình chính của Đồng Nai có thể được phân loại rõ ràng.

- Dạng địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính:

Các bậc thềm sông có độ cao từ 2 - 10m, tạo thành những dải hẹp ven sông với chiều rộng biến đổi từ vài chục mét đến vài km Địa hình này chủ yếu được hình thành từ các aluvi hiện đại.

Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển tại tỉnh Đồng Nai là những khu vực có độ cao từ 0,3 đến 2m, với một số nơi thấp hơn mực nước biển Những vùng đất này thường xuyên bị ngập triều, có mạng lưới sông rạch dày đặc và được bao phủ bởi rừng ngập mặn Đặc biệt, vật liệu tại đây không đồng nhất, chứa nhiều sét và chất hữu cơ lắng đọng.

Địa hình đồi lượn sóng có độ cao từ 20 - 200m, bao gồm các đồi bazan với bề mặt phẳng và thoải, độ dốc từ 30 - 80 độ Loại địa hình này chiếm diện tích lớn, bao trùm hầu hết các khối bazan và phù sa cổ Trên địa hình này, đất chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng và đất xám.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 31

- Dạng địa hình núi thấp: bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy

Trường Sơn với độ cao thay đổi từ 200 - 800m Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía

Khu vực phía Bắc của tỉnh giáp ranh với huyện Tân Phú và tỉnh Lâm Đồng, cùng một số núi nhỏ ở huyện Định Quán và Xuân Lộc Các ngọn núi này có độ cao từ 20 đến 300m, với đá mẹ lộ thiên chủ yếu là granit và đá phiến sét.

So với các vùng Tây Nguyên và duyên hải Miền Trung, tỉnh Đồng Nai có địa hình bằng phẳng hơn, với 82% diện tích có độ dốc từ 0-8 độ, 10% từ 8-15 độ và 8% trên 15 độ Sự đa dạng về địa hình này là một lợi thế quan trọng giúp tỉnh phát triển nông nghiệp theo hướng đa canh.

2.1.3 Đặc điểm khí hậu và thủy văn a Khí hậu

Tỉnh Đồng Nai có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Địa hình bị chặn bởi cao nguyên Di Linh khiến khu vực này ít bị ảnh hưởng bởi gió mùa phương Bắc, dẫn đến mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với lượng mưa thấp chỉ chiếm 10-15% tổng lượng mưa hàng năm Trong khi đó, lượng bốc hơi trong mùa khô rất cao, chiếm khoảng 64-67% tổng lượng bốc hơi cả năm.

Nai có lượng mưa trung bình hàng năm khá cao (1500mm đến 2500mm)

Do địa hình phía Nam và Đông Nam khá bằng phẳng, gió mùa Tây Nam mang nhiều hơi ẩm, dẫn đến mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa cả năm Tại tỉnh Đồng Nai, mưa được phân bố thành 3 vành đai chính, trong đó vành đai phía Bắc (bao gồm huyện Tân Phú, Định Quán và phía Bắc Vĩnh Cửu) có lượng mưa trung bình hàng năm cao, khoảng 2500mm.

Vành đai trung tâm, bao gồm vùng trũng sông La Ngà, phía Nam huyện Vĩnh Cửu, một phần huyện Thống Nhất và phía Bắc Xuân Lộc, có lượng mưa trung bình hàng năm từ 2000mm đến 2500mm Trong khi đó, vành đai phía Nam bao gồm các huyện Long Thành.

Biên Hòa, nằm ở phía nam huyện Thống Nhất và huyện Xuân Lộc, có lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1500mm đến 2000mm Nhiệt độ tại Đồng Nai trung bình hàng năm từ 25 đến 29 độ C, với xu hướng tăng lên trong 10 năm qua, đặc biệt vào mùa khô Năm 2006 ghi nhận nhiệt độ trung bình cao nhất đạt 27,7 độ C.

Nhiệt độ tại trạm Long Khánh, tỉnh Đồng Nai, có sự biến đổi rõ rệt giữa hai mùa mưa và khô trong năm Trong các tháng 3, 4 và 5, nhiệt độ trung bình tăng cao, dao động từ 27-28 độ C, với tháng 4 ghi nhận nhiệt độ trung bình cao nhất là 27,92 độ C, theo thống kê trong 10 năm qua.

Trong khu vực HVTH, nhiệt độ trung bình của Phạm Thị Ánh Hồng giảm dần trong các tháng mùa mưa, dao động từ 24-26 độ C Tháng 1 là thời điểm có nhiệt độ thấp nhất, với giá trị trung bình đạt 24,71 độ C, dựa trên số liệu thống kê trong 10 năm qua.

Nhiệt độ tại trạm Biên Hòa và trạm Xuân Lộc có thể được tham khảo để hiểu rõ hơn về diễn biến thời tiết, trong khi trạm Long Khánh đóng vai trò là trạm trung tâm của tỉnh.

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM

Vào ngày 20 tháng 5 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 589/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch vùng Tp.HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 Quy hoạch này có tổng diện tích 30.404 km² và bán kính ảnh hưởng từ 150 đến 200 km Phạm vi quy hoạch bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính của Tp.HCM và 7 tỉnh lân cận, trong đó có Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh, những địa bàn quan trọng trong hệ thống quy hoạch.

Đồng Nai sẽ được quy hoạch thành vùng đô thị với công nghệ kỹ thuật cao, đồng thời trở thành trung tâm dịch vụ, đào tạo và y tế, kết hợp với cảnh quan sinh thái rừng quốc gia.

Theo Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày 04/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Đồng Nai đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, với các mục tiêu phát triển KT-XH được xác định theo từng giai đoạn cụ thể.

2.2.1 Quy hoạch phát triển kinh tế tỉnh Đồng Nai

Giai đoạn 2011- 2015: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm đạt 14,5% - 15%;

GDP bình quân đầu người (tính theo giá hiện hành) vào năm 2015 đạt 3.270 USD; tổng vốn đầu tư phát triển đạt khoảng 210.000 tỷ đồng

Giai đoạn 2016 – 2020: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm đạt 13,5% - 14%;

GDP bình quân đầu người (tính theo giá hiện hành) vào năm 2020 đạt 6.480 USD; tổng vốn đầu tư phát triển đạt khoảng 386.000 tỷ đồng

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 34

Theo quy hoạch phát triển kinh tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020, ngành công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển kinh tế Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch, với ngành công nghiệp và nông nghiệp giảm tỷ trọng, trong khi ngành dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ Điều này cho thấy kinh tế Đồng Nai đã phát triển theo hướng đồng bộ giữa công nghiệp và các loại hình dịch vụ.

2.2.2 Quy hoạch phát triển xã hội tỉnh Đồng Nai a Dân số - lao động Đồng Nai có diện tích đất tự nhiên là 5.907,24 km 2 , dân số năm 2009 là 2.491.262 triệu người và dự báo dân số đến năm 2015 khoảng 2,7 triệu người và năm 2020 khoảng

Tính đến năm 2020, Việt Nam có khoảng 2,8 - 2,9 triệu người với tuổi thọ trung bình tăng từ 77 tuổi vào năm 2015 lên 78 tuổi Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cũng giảm từ 1,1% vào năm 2015 xuống còn 1% vào năm 2020.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo tại Việt Nam đã tăng từ trên 60% vào năm 2015 lên trên 70% vào năm 2020 Đồng thời, tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị cũng giảm xuống dưới 2% trong giai đoạn này.

Giáo dục mầm non tại Đồng Nai khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào việc xây dựng và kiên cố hóa các trường mầm non, hướng tới việc đạt chuẩn quốc gia Mục tiêu đặt ra là huy động hơn 35% trẻ em trong độ tuổi đi nhà trẻ đến lớp vào năm 2015 và 50% vào năm 2020, đồng thời đạt 100% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đến lớp trong giai đoạn 2016 - 2020.

Giáo dục phổ thông tại Đồng Nai đã duy trì thành công việc phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở Mục tiêu tiếp theo là đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi, đồng thời đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi đi học phổ thông được đến trường vào năm 2015.

Giáo dục chuyên nghiệp tại Đồng Nai đang được đẩy mạnh với mục tiêu nâng tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và đại học lên trên 15% vào năm 2015 và trên 18% vào năm 2020 Đồng thời, trường Cao đẳng sư phạm sẽ được nâng cấp thành trường Đại học Cộng đồng, cùng với việc phát triển các trường Trung học Y tế, Trung học Kỹ thuật công nghiệp, Trung học Văn hóa nghệ thuật và Trung học Kinh tế.

Trung học dân lập Bưu chính tin học và viễn thông đang mở rộng lên trường Cao đẳng, đồng thời tăng tốc xây dựng trường Sư phạm thực hành tại Biên Hòa và trường Trung học chuyên nghiệp tại Nhơn Trạch Ngoài ra, một số trường đại học như Đại học Nguyễn Huệ, Đại học Đồng Nai và Đại học Lạc Hồng cũng được phát triển, cùng với việc mở thêm các trường đào tạo kỹ thuật và công nghệ thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 35 c Y tế Đồng Nai đang nỗ lực hiện đại hóa mạng lưới y tế, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng Địa phương đã đầu tư xây dựng bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh, đồng thời thực hiện xã hội hóa dịch vụ y tế, kết hợp y tế công và ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân Mục tiêu là đạt 28 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2015 và 32 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020, cũng như nâng số bác sĩ lên 7,5 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2015 và 8 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2020, đồng thời giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi.

Giai đoạn 2010 – 2015, tỉnh Đồng Nai đã nâng cấp 5 bệnh viện đa khoa lên tiêu chuẩn hạng II và xây dựng mới bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh đạt tiêu chuẩn hạng I với 700 giường bệnh Đồng thời, tỉnh cũng xây dựng thêm 2 bệnh viện huyện tại Nhơn Trạch và Cẩm Mỹ, nâng cấp các bệnh viện trung tâm y tế huyện để mỗi huyện có một bệnh viện loại III vào năm 2010 Sau đó, tỉnh tiếp tục nâng cấp các bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn hạng II và hoàn thành 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010, cùng với việc phát triển phòng khám đa khoa khu vực theo cụm xã trong giai đoạn 2011 - 2015.

Tăng cường hoạt động y tế dự phòng để ngăn chặn dịch bệnh, đảm bảo 98% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ 6 loại vắc xin cần thiết Hơn 80% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cũng cần được tiêm phòng uốn ván khi mang thai.

Theo Nghị quyết số 195/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai, mục tiêu đến năm 2020 là 95% hộ nông thôn và 99% hộ đô thị được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch Để đạt được mục tiêu này, từ năm 2011 đến 2020, Đồng Nai dự kiến xây dựng 2-3 nhà máy nước với công suất từ 100.000 đến 200.000 m³/ngày, trong đó có 1-2 nhà máy tại khu vực phía Đông tỉnh để khai thác nguồn nước sông La Ngà Bên cạnh đó, tỉnh cũng sẽ nâng công suất một số nhà máy hiện có và xây dựng, nâng cấp thêm các nhà máy, trạm nước tại các thị xã, thị trấn và khu đô thị mới nhằm cải thiện cấp nước cho cả khu vực đô thị và nông thôn.

HIỆN TRẠNG NGUỒN NƯỚC MẶT TẠI TỈNH ĐỒNG NAI 35

Tỉnh Đồng Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km 2 , song phân phối không đều

Phần lớn sông suối tập trung ở phía Bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng Tây Nam

Nguồn nước mặt tại tỉnh Đồng Nai chủ yếu được cung cấp bởi hệ thống sông Đồng Nai, bao gồm các dòng sông lớn như sông Đồng Nai, sông La Ngà và sông Bé Ngoài những con sông chính này, tỉnh còn sở hữu nhiều nhánh sông lớn khác, đóng góp vào hệ thống cấp nước của khu vực.

Tỉnh Đồng Nai nhận được tổng lượng nước mặt hàng năm là 26,545 tỷ m³ từ hệ thống sông Đồng Nai cùng các sông suối nhỏ như Lá Buông, sông Thị Vải, sông Ray và sông Dinh.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 36

Tổng hợp trữ lượng nước một số sông, suối chính tỉnh Đồng Nai được thể hiện ở

Bảng 2.1 Tổng hợp trữ lượng nước một số sông, suối chính tỉnh Đồng Nai

Tổng diện tích lưu vực (km 2 )

Diện tích thuộc tỉnh Đồng Nai (km 2 )

1 Sông Đồng Nai tại Tà Lài 8850 449,03 346,86 10938,68

2 Sông Đồng Nai tại Trị An 14800 1269,11 590,81 18631,88

3 Sông La Ngà (cửa sông) 4100 1032,75 186 5865,55

5 Sông Đồng Nai tại Biên Hòa 22425 - 770,65 24303,22

Các sông suối nhỏ khác 48,07

7 Suối Nước Trong – Bưng Môn 232,55 232,55 4,66 146,96

8 Suối Cả (Sông Thị Vải) - 436,53 11,79 371,69

10 Suối Gia Ui – Sông Dinh - 208,04 5,90 186,06

11 Các sông, suối nhỏ khác - 710,33 23,04 726,68

Tổng trữ lượng dòng chảy qua tỉnh Đồng Nai 26.545,72

Sông Đồng Nai là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất và sinh hoạt tại tỉnh Đồng Nai, bắt nguồn từ cao nguyên Liăng Biăng (Lâm Đồng) và chảy qua vùng núi cao nguyên đến hồ Trị An Dòng chảy của sông được ảnh hưởng bởi chế độ mưa, tiếp tục chảy qua Tp Biên Hòa và hướng về Tp Hồ Chí Minh, nơi hợp lưu với sông Sài Gòn tại ngã ba mũi Đèn Đỏ Lưu vực sông có diện tích khoảng 38.600 km², chiều dài khoảng 437 km và độ dốc trung bình 0,42% Các nhánh chính của sông Đồng Nai bao gồm sông La Ngà và sông Bé.

Hệ thống sông Đồng Nai, đứng thứ ba trong số các hệ thống sông lớn nhất Việt Nam, bao gồm dòng chính sông Đồng Nai và bốn phụ lưu lớn: sông La Ngà bên bờ trái, cùng với sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ bên bờ phải.

Lưu vực sông Đồng Nai không chỉ chịu ảnh hưởng từ các yếu tố khí tượng thủy văn như mưa, dòng chảy và triều, mà còn bị tác động mạnh mẽ bởi các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, thủy điện và giao thông thủy ở cả thượng lưu và hạ lưu Đặc biệt, khu vực hạ lưu của hệ thống sông Đồng Nai còn bị ảnh hưởng bởi dòng chảy lũ từ sông Mê Kông thông qua hệ thống kênh rạch ở lưu vực Vàm Cỏ.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 37

Sông Đồng Nai đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho nông nghiệp, với tổng diện tích cần tưới lên đến 1,85 triệu ha Ngoài ra, sông còn là nguồn nước chính cho phát triển công nghiệp và nhu cầu sinh hoạt, với lượng nước sử dụng khoảng hơn 2 triệu m³/ngày Dự báo, nhu cầu nước từ sông Đồng Nai sẽ tiếp tục tăng trong tương lai.

Chất lượng nước tại hệ thống lưu vực sông Đồng Nai đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt ở khu vực hạ lưu Đồng Nai - Sài Gòn, nơi có nhiều thành phố lớn, khu công nghiệp và dân cư đông đúc.

Lưu vực sông Đồng Nai là một vùng có tiềm năng phát triển kinh tế lớn, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của miền Đông Nam bộ và cả nước Đây là khu vực có Kinh tế trọng điểm phía Nam, với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh nhất Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và đô thị đã dẫn đến nhu cầu sử dụng nước gia tăng, cùng với việc kiểm soát xả thải chưa hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước Do đó, quy hoạch phát triển không chỉ cần đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn phải bảo đảm môi trường trong sạch và bền vững cho tương lai, đây là vấn đề cấp bách cần được giải quyết.

Mặc dù nhiều cơ quan đã nghiên cứu về phát triển tài nguyên nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, nhưng các nghiên cứu này vẫn mang tính đơn ngành, chủ yếu tập trung vào khai thác nguồn nước mà chưa chú trọng đến quản lý tài nguyên nước gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái Để giải quyết các vấn đề về môi trường nước hiện tại và phát triển bền vững tài nguyên nước trong tương lai, cần có biện pháp khai thác và bảo vệ nguồn nước, trong đó môi trường cần được xem xét là một yếu tố quan trọng.

Toàn tuyến sông Đồng Nai có thể tạm chia thành ba đoạn sông Đoạn phía trên hồ

Trị An nằm ở thượng lưu sông Đồng Nai, trong khu vực đồi núi gần Vườn quốc gia Nam Cát Tiên và các khu rừng thông, rừng tái sinh Nam Tây Nguyên, với dân cư thưa thớt và chủ yếu là canh tác cây công nghiệp và nông nghiệp Chất lượng nước ở đây được coi là chất lượng nước nền của sông Đồng Nai Đoạn sông từ hồ Trị An đến Biên Hòa thuộc vùng trung lưu, nơi dân cư sống rải rác và các hoạt động kinh tế không đáng kể, chủ yếu bị ảnh hưởng bởi hồ Trị An, khai thác cát và thủy sản Tại đây, sông Đồng Nai tiếp nhận thêm nước từ chi lưu sông Bé cách thủy điện Trị An 6 km Cuối cùng, đoạn sông từ Biên Hòa đến Cát Lái thuộc vùng hạ lưu sông.

Hòa nằm ở hạ lưu sông Đồng Nai Do nằm gần Biên Hòa, Quận 2, Quận 9 của TPHCM

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 38

Sông Đồng Nai là nguồn nước quan trọng cho tỉnh Đồng Nai và TP Biên Hòa, phục vụ cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt Tại tuyến Tà Lài, sông có diện tích lưu vực 8.850 km², cung cấp dòng chảy trung bình năm khoảng 346,86 m³/s, tương đương 10,94 tỷ m³/năm Khi tính thêm tuyến Trị An và sông La Ngà, dòng chảy trung bình năm đạt khoảng 590,81 m³/s, tương ứng với 18,63 tỷ m³/năm.

Sông Đồng Nai tại Tp Biên Hòa có diện tích lưu vực lên đến 22.425 km² và lưu lượng bình quân năm đạt khoảng 770,65 m³/s, cung cấp tổng lượng nước mặt tự nhiên hàng năm khoảng 24,3 tỷ m³ cho tỉnh Đồng Nai.

Sông Đồng Nai, nổi bật với nhiều thác ghềnh, kết thúc hành trình của mình tại thác Trị An Thác Trị An nằm ở huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, nơi sông Đồng Nai đổ vào hồ Trị An Tại thượng lưu thác Trị An, cảnh sắc thiên nhiên tuyệt đẹp thu hút nhiều du khách.

Sông Đồng Nai tiếp nhận nhánh lớn La Ngà và ở hạ lưu thác Trị An, sông Bé cũng đổ vào Điểm giao nhau giữa sông Bé và sông Đồng Nai nằm cách Nhà máy thủy điện Trị An khoảng 2 km về phía hạ lưu.

Sông Đồng Nai chảy vào đồng bằng qua hồ Trị An, đi qua các huyện Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương, huyện Vĩnh Cửu, thành phố Biên Hòa, huyện Long Thành và Nhơn.

CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC MẶT GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ HIỆN TƯƠNG XÂM NHẬP MẶN TRÊN SÔNG ĐỒNG NAI

TƯƠNG XÂM NHẬP MẶN TRÊN SÔNG ĐỒNG NAI

Dựa trên Quyết định số 16/2010/QĐ.UBND ngày 19/3/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp, chất lượng nước sông Đồng Nai có thể được đánh giá theo từng đoạn sông dựa vào đặc thù và mục đích sử dụng nước.

− Đoạn 1: Từ bến đò Nam Cát Tiên đến bến phà 107, xã Phú Ngọc, huyện Định Quán;

− Đoạn 2: Từ dưới hồ Trị An ngã ba sông Bé - sông Đồng Nai, huyện Vĩnh Cửu đến cầu Hóa An - xã Hóa An, Tp Biên Hòa;

− Đoạn 3: Từ cầu Hóa An - xã Hóa An, Tp Biên Hòa đến cầu Đồng Nai - phường Long

Bình Tân, Tp Biên Hòa;

− Đoạn 4: Từ dưới cầu Đồng Nai - phường Long Bình Tân, Tp Biên Hòa đến ngã 3 sông Cái Mép - sông Gò Gia - xã Phước An, huyện Nhơn Trạch

Chất lượng nước sông Đồng Nai cũng được đánh giá qua các đoạn như sau:

Chất lượng nước sông Đồng Nai - Đoạn 1 & Đoạn 2

Từ năm 2006 đến 2010, chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 1 và đoạn 2 vẫn tương đối tốt, đáp ứng yêu cầu cấp nước sinh hoạt Tuy nhiên, có thời điểm ghi nhận ô nhiễm do chất hữu cơ Vào mùa mưa hàng năm, lượng phù sa từ thượng nguồn làm nước sông đục, với hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) và sắt tổng (Fe) vượt quá quy chuẩn môi trường.

Chất lượng nước sông Đồng Nai tại đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi nguồn thải từ khu dân cư, các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu vực.

Chất lượng nước mặt tại Biên Hòa và huyện Dĩ An, Bình Dương chưa đáp ứng yêu cầu cho cấp nước sinh hoạt, với ô nhiễm chủ yếu do chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng và vi khuẩn.

Từ cầu Hóa An đến cầu Rạch Cát, chất lượng nước đáp ứng yêu cầu cấp nước, tuy nhiên, vào một số thời điểm quan trắc, vẫn phát hiện ô nhiễm do các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi khuẩn.

− Đoạn đầu từ cầu Rạch Cát đến hợp lưu sông Cái - sông Đồng Nai (gần công ty

Chất lượng nước của Ajinomoto qua các năm vẫn đáp ứng yêu cầu cấp nước, tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm do chất hữu cơ, dinh dưỡng và vi khuẩn từ nước thải sinh hoạt và công nghiệp tại thành phố Biên Hòa vẫn tồn tại Đặc biệt, chất lượng nước ở đoạn sông này kém hơn so với các đoạn thượng lưu.

Chất lượng nước tại đoạn 3 bị ô nhiễm nghiêm trọng do sự hiện diện của chất rắn lơ lửng, chất dinh dưỡng và vi khuẩn Cụ thể, hàm lượng TSS, NH4+, E.Coli và Coliform trong nước vượt quá các quy chuẩn môi trường hiện hành.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng

Diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai - Đoạn 4

Từ năm 2006 - 2010, chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn này dao động không đáng kể, đạt yêu cầu cho mục đích tưới tiêu thủy lợi, giao thông đường thủy

Biểu đồ diễn biến các thông số DO, BOD5, COD, TSS sông Đồng Nai giai đoạn

2006 - 2010 được trình bày trong các hình 2.2 – 2.5

Diễn biến DO sông Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010

N ồ ng độ (m g /l ) Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 Đoạn 4 QCVN

Hình 2.2 Di n bi n DO trên sông Đ ng Nai giai đo n 2006 – 2010 [35]

Diễn biến BOD 5 sông Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010

N ồ ng độ (m g /l ) Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 Đoạn 4 QCVN

Hình 2.3 Diễn biến BOD 5 trên sông Đồng Nai giai đoạn 2006 – 2010 [35]

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng

Diễn biến COD sông Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010

N ồ ng độ (m g /l ) Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 Đoạn 4 QCVN

Hình 2.4 Di n bi n COD trên sông Đ ng Nai giai đo n 2006 – 2010 [35]

Diễn biến TSS sông Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010

N ồ ng độ (m g /l ) Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 Đoạn 4 QCVN

Hình 2.5 Bi u đ di n bi n thông s TSS sông Đ ng Nai giai đo n 2006 – 2010 [35]

Chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai có khả năng phục vụ cho mục đích cấp nước sinh hoạt, nếu được xử lý đúng cách Tuy nhiên, chất lượng nước có xu hướng giảm dần khi tiến về khu vực bến đò Bà.

Miêu xã Thạnh Phú (đoạn 2) chịu tác động mạnh mẽ từ các nguồn thải của khu vực dân cư, khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong thành phố Biên Hòa.

Chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu cho mục đích cấp nước sinh hoạt, với một số chỉ tiêu ô nhiễm như chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng và vi khuẩn vượt quy chuẩn vào một số thời điểm Khu vực từ xã Tam An đến hợp lưu sông Đồng Nai - sông Sài Gòn là nơi ghi nhận tình trạng này.

(đoạn 4) chất lượng nước chỉ đạt yêu cầu cho mục đích tưới tiêu thủy lợi [35]

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 45

Vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai và sông Sài Gòn đang trở thành điểm nóng về ô nhiễm môi trường trong những năm gần đây Môi trường nước trong khu vực này đang xấu đi, với tình trạng ô nhiễm gia tăng theo thời gian Các tuyến sông chảy qua TP.HCM và Biên Hòa hiện đang ở mức độ ô nhiễm nặng nề, nhiều kênh rạch trong nội ô hai thành phố đã trở thành "sông chết," không còn sinh vật thủy sản nào tồn tại Những kênh rạch này đang cung cấp một lượng chất ô nhiễm đáng kể cho sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, dẫn đến tình trạng quá tải ô nhiễm, đặc biệt là tại sông Sài Gòn.

Hiện tượng xâm nhập mặn có sự ảnh hưởng lớn từ dòng chảy thượng lưu, đặc biệt là sự thay đổi lưu lượng theo mùa Lưu lượng thượng lưu quyết định ranh mặn trong mùa lũ và mùa kiệt trên các sông Độ nhạy cảm của độ mặn với lưu lượng thượng lưu còn thể hiện rõ ràng ở các năm có mùa kiệt với lượng nước khác nhau Sự dao động của ranh xâm nhập mặn chủ yếu do sự thay đổi dòng nguồn, vượt xa các yếu tố khác như thủy triều, gió chướng hay mưa hạ lưu.

Trên sông Đồng Nai, mức độ mặn 1 g/l có thể ảnh hưởng đến cầu Đồng Nai (117 km từ cửa), trong khi mặn 0,3 g/l có thể lên đến Biên Hòa và mặn 0,1 g/l vượt qua trạm bơm Hóa An vài km Tương tự, trên sông Sài Gòn, mặn 1 g/l có thể đến Tương Bình Hiệp (145 km từ cửa, cách trạm bơm Bến Than 2-3 km), mặn 0,3 g/l đến ấp Thuận và mặn 0,1 g/l đến Bến Đông Điều này cho thấy, nếu không có biện pháp gia tăng dòng chảy vào mùa kiệt, mức độ mặn 1 g/l có thể tác động trực tiếp đến trạm bơm Hóa An và Bến Than.

Các khảo sát về mức độ mặn trong những năm gần đây cho thấy ranh giới mặn 4 g/l đã di chuyển xuống hạ lưu từ 20-25 km (trên Cát Lái là 3-5 km), trong khi mức mặn 1 g/l luôn nằm dưới Long Tân.

NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC HIỆN TẠI CỦA LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2020

VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2020

Các đối tượng sử dụng nước đặc trưng tại Đồng Nai bao gồm:

- Nhu cầu nước cho nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi);

- Nhu cầu nước nuôi trồng thủy sản;

- Nhu cầu nước sinh hoạt;

- Nhu cầu nước phát triển công nghiệp

Nhu cầu sử dụng nước cho các đối tượng tại tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh chưa bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu và nước biển dâng được xác định rõ ràng.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 46

Nhu cầu nước cho nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)

Dựa trên tiêu chuẩn nước tưới cho các loại cây và diện tích tưới của các nút cân bằng, nhu cầu nước cho nông nghiệp đã được xác định tại ba khu vực trong các giai đoạn khác nhau.

Năm 2005, (ii) Giai đoạn đến năm 2015 và (iii) Giai đoạn đến năm 2020 Tổng hợp cho các tiểu lưu vực sông Đồng Nai như trong Bảng 2.2

Bảng 2.2 Tổng hợp nhu cầu nước cho nông nghiệp theo các giai đoạn phát triển

Yêu cầu nước hàng tháng (10 6 m 3 ) Vùng

Nhu cầu nước nuôi trồng thủy sản

Dựa trên tiêu chuẩn nước cho thủy sản nước ngọt, nhu cầu nước cho thủy sản đã được xác định theo các giai đoạn: (i) Năm 2005, (ii) Giai đoạn đến năm 2015, và (iii) Giai đoạn đến năm 2020 Tổng hợp dữ liệu này được trình bày cho tiểu lưu vực sông Đồng Nai.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 47

Bảng 2.3 Tổng hợp nhu cầu nước cho thủy sản theo các giai đoạn phát triển

Yêu cầu nước hàng tháng (10 6 m 3 ) Vùng

Nhu cầu nước sinh hoạt

Dựa trên phân bố dân số đô thị và nông thôn, cũng như tiêu chuẩn sử dụng nước ở các giai đoạn khác nhau, chúng tôi đã tính toán yêu cầu nước sinh hoạt cho toàn bộ khu vực nghiên cứu Kết quả tổng hợp cho tiểu lưu vực sông Đồng Nai được thể hiện trong Bảng 2.4.

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 48

Bảng 2.4 Tổng hợp nhu cầu nước cho sinh hoạt theo các giai đoạn phát triển

Nhu cầu nước hàng tháng (10 6 m 3 ) Vùng

Nhu cầu nước phát triển công nghiệp

Dựa trên tiêu chuẩn cấp nước và diện tích phát triển qua các giai đoạn, cần tính toán nhu cầu nước cho ngành công nghiệp Kết quả tính toán được thực hiện cho 38 nút và được tổng hợp một cách chi tiết.

Bảng 2.5 Tổng hợp nhu cầu nước cho công nghiệp theo các giai đoạn phát triển

Yêu cầu nước hàng tháng (10 6 m 3 )

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 49

Yêu cầu nước hàng tháng (10 6 m 3 )

Dựa trên nhu cầu sử dụng nước hiện tại và quy hoạch, việc tính toán cân bằng nước cho toàn tỉnh Đồng Nai là một nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi nhiều số liệu tổng hợp và các mô hình toán học chuyên biệt Theo Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam, nếu điều kiện khí hậu diễn biến theo quy luật, nhu cầu sử dụng nước cho các giai đoạn hiện trạng năm 2005 và quy hoạch đến năm 2015 và 2020 của toàn lưu vực sông Đồng Nai đã được thống kê trong bảng 2.6.

Bảng 2.6 Kết quả tính toán cân bằng nước trên toàn lưu vực sông Đồng Nai

Nhu cầu nước (m 3 /s) Lượng nước đến (m 3 /s)

Công nghiệp Tổng Khu giữa Tổng tự nhiên Đến theo phương án

Nguồn nước sông Đồng Nai đang được khai thác triệt để để phục vụ cho các mục đích tưới tiêu, phát điện, giao thông thủy, và cung cấp nước cho công nghiệp cũng như sinh hoạt Vào năm 2005, tổng lượng nước cung cấp cho ba ngành chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt ước tính đạt hơn 7,6 tỷ m³.

16,3% tổng lượng dòng chảy năm, trong đó nông nghiệp (trồng trọt, thuỷ sản) 84,9%; sinh hoạt 8,1%, công nghiệp 7,0% [27]

Tổng hợp nhu cầu nước theo các dùng nước chính ứng với các giai đoạn phát triển:

Hiện trạng năm 2005, giai đoạn đến năm 2015, giai đoạn đến năm 2020 được trình bày trong bảng 2.7

Bảng 2.7 Tổng hợp nhu cầu nước theo các đối tượng ứng với các giai đoạn phát triển

Tổng nhu cầu Phân theo lĩnh vực (triệu m 3 ) Giai đoạn triệu m 3 Tỷ lệ so với hiện tại

Nông nghiệp Thủy sản Sinh hoạt Công nghiệp

HVTH: Phạm Thị Ánh Hồng 50

Tổng nhu cầu Phân theo lĩnh vực (triệu m 3 ) Giai đoạn triệu m 3 Tỷ lệ so với hiện tại

Nông nghiệp Thủy sản Sinh hoạt Công nghiệp

Tổng nhu cầu nước trong lưu vực sông Đồng Nai và khu vực lân cận dự kiến đạt khoảng 12,8 tỷ m³ vào năm 2020 Trong đó, nhu cầu nước cho nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 73%, tiếp theo là nhu cầu cho ngành công nghiệp với 12%.

So với tổng lượng nước trên lưu vực khoảng 45 tỷ m³, trong đó nước mặt chiếm 41,4 tỷ m³ (gồm 35 tỷ m³ từ lưu vực sông Đồng Nai và 6,4 tỷ m³ từ vùng ven biển) và nước ngầm 3,6 tỷ m³, nhu cầu nước cấp đạt 12,8 tỷ m³, tương đương khoảng 29% tổng lượng nước có Tuy nhiên, sự phân bố nước không đồng đều theo không gian và thời gian đã dẫn đến tình trạng thiếu nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến Đồng Nai trong bối cảnh hiện tại.

BĐKH và mực nước biển dâng diễn ra theo kịch bản (thay đổi nhiệt độ, phân bố lượng mưa theo thời điểm và không gian so với hiện tại) [27].

ĐÁNH GIÁ XU HƯỚNG THAY ĐỔI VỀ KHÍ HẬU VÀ ĐẶC ĐIỂM THỦY VĂN TỈNH ĐỒNG NAI

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI NGUỒN NƯỚC MẶT TỈNH ĐỒNG NAI

Ngày đăng: 03/09/2021, 14:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Ảnh hưởng của mực nước biển dâng đến các nước Đôn gÁ - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Bảng 1.1 Ảnh hưởng của mực nước biển dâng đến các nước Đôn gÁ (Trang 26)
Hình   2.4   Din   bin   COD   trên   sông  Đ ng   Nai   giai  đ on   2006 –  2010   [35]     - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
nh   2.4   Din   bin   COD   trên   sông  Đ ng   Nai   giai  đ on   2006 –  2010   [35]     (Trang 59)
Bảng 2.2 Tổng hợp nhu cầu nước cho nông nghiệp theo các giai đoạn phát triển - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Bảng 2.2 Tổng hợp nhu cầu nước cho nông nghiệp theo các giai đoạn phát triển (Trang 61)
Bảng 2.7. Tổng hợp nhu cầu nước theo các đối tượng ứng với các giai đoạn phát triển - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Bảng 2.7. Tổng hợp nhu cầu nước theo các đối tượng ứng với các giai đoạn phát triển (Trang 64)
Diễn biến nhiệt độ trạm Biên Hòa từn ăm 1990 – 2009 được thể hiện ở Hình 3.1. - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
i ễn biến nhiệt độ trạm Biên Hòa từn ăm 1990 – 2009 được thể hiện ở Hình 3.1 (Trang 68)
Hình 3.5 Chênh lệch nhiệt đột ại tỉnh Đồng Nai vào năm 2009 so với năm 1999 [29] - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Hình 3.5 Chênh lệch nhiệt đột ại tỉnh Đồng Nai vào năm 2009 so với năm 1999 [29] (Trang 72)
Diễn biến lượng mưa tại trạm Biên Hòa từn ăm 1990 – 2009 được thể hiện ở Hình 3.6.  - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
i ễn biến lượng mưa tại trạm Biên Hòa từn ăm 1990 – 2009 được thể hiện ở Hình 3.6. (Trang 73)
Hình 3.7 Diễn biến lượng mưa tại trạm Xuân Lộc từn ăm 1990 – 2009 - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Hình 3.7 Diễn biến lượng mưa tại trạm Xuân Lộc từn ăm 1990 – 2009 (Trang 74)
Hình 3.9 Bản đồ phân bố lượng mưa tại tỉnh Đồng Nai vào năm 2009 [29] - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Hình 3.9 Bản đồ phân bố lượng mưa tại tỉnh Đồng Nai vào năm 2009 [29] (Trang 76)
Bảng 3.1 Các giá trị mực nước trung bình tháng và cực trị năm của trạm Vũng Tàu (cm) - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Bảng 3.1 Các giá trị mực nước trung bình tháng và cực trị năm của trạm Vũng Tàu (cm) (Trang 78)
Bảng 3.2 Kết quả phân tích cực trị chuỗi mực nước (cm) tối cao và tối thấp năm trạm Biên Hòa - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Bảng 3.2 Kết quả phân tích cực trị chuỗi mực nước (cm) tối cao và tối thấp năm trạm Biên Hòa (Trang 80)
Bảng 3.3 Mức dâng mực nước cao nhất của trạm Biên Hòa so với giai đoạn 1980-2007 (cm) - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Bảng 3.3 Mức dâng mực nước cao nhất của trạm Biên Hòa so với giai đoạn 1980-2007 (cm) (Trang 81)
hiện ở Hình 3.12. - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
hi ện ở Hình 3.12 (Trang 81)
Hình 4.11 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2070 theo kịch bản B1 [29]  - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Hình 4.11 Phân bố nhiệt độ trung bình năm vào năm 2070 theo kịch bản B1 [29] (Trang 88)
Bảng 4.3 Thay đổi (0C) nhiệt độ trong 4 giai đoạn so với thời kỳ nền trong kịch bản B1 - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Bảng 4.3 Thay đổi (0C) nhiệt độ trong 4 giai đoạn so với thời kỳ nền trong kịch bản B1 (Trang 91)
Hình 4.21 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2020 theo kịch bản A1FI [29]  - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Hình 4.21 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2020 theo kịch bản A1FI [29] (Trang 93)
Hình 4.22 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2030 theo kịch bản B1 [29]  - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Hình 4.22 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2030 theo kịch bản B1 [29] (Trang 94)
Hình 4.25 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2050 theo kịch bản B1 [29]  - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Hình 4.25 Phân bố mưa trung bình năm vào năm 2050 theo kịch bản B1 [29] (Trang 95)
ứng với các kịch bản phát thải được thể hiện ở các bảng sau.   - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
ng với các kịch bản phát thải được thể hiện ở các bảng sau.   (Trang 99)
Bảng 4.8 Thay đổi (%) lượng mưa trong 4 giai đoạn so với năm 1990 trong kịch bản B1 - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Bảng 4.8 Thay đổi (%) lượng mưa trong 4 giai đoạn so với năm 1990 trong kịch bản B1 (Trang 99)
Hình 4.35 Ranh giới mặn tại tỉnh Đồng Nai vào năm 2010 [29] - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Hình 4.35 Ranh giới mặn tại tỉnh Đồng Nai vào năm 2010 [29] (Trang 101)
Hình 4.37 Ranh giới mặn của năm 2030 của các kịch bản [29] - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Hình 4.37 Ranh giới mặn của năm 2030 của các kịch bản [29] (Trang 103)
Bảng 4.15 Lượng mưa trung bình - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Bảng 4.15 Lượng mưa trung bình (Trang 110)
Bảng 4.17 Nhiệt độ trung bình khu - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Bảng 4.17 Nhiệt độ trung bình khu (Trang 111)
Hình 4.45 So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2020 tại trạm Biên Hòa - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Hình 4.45 So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2020 tại trạm Biên Hòa (Trang 112)
Hình 4.46 So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2030 tại trạm Biên Hòa - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Hình 4.46 So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2030 tại trạm Biên Hòa (Trang 113)
Bảng 4.20 So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2030 tại trạm Biên Hòa - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Bảng 4.20 So sánh lưu lượng hiện trạng với lưu lượng năm 2030 tại trạm Biên Hòa (Trang 113)
Bảng 4.22 Kết quả tính toán mặn tại một số vị trí ứng với phương án phát triển hiện trạng (tháng 4 - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Bảng 4.22 Kết quả tính toán mặn tại một số vị trí ứng với phương án phát triển hiện trạng (tháng 4 (Trang 115)
Hòa   nói   riêng  đ c  mô t  trên   hình   4.48   và   hình   4.49.   - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
a   nói   riêng  đ c  mô t  trên   hình   4.48   và   hình   4.49.   (Trang 120)
Hình 5.1 Các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước trên lưu vực sông Đồng Nai và phục ận [27] - Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước mặt tại tỉnh đồng nai và đề xuất biện pháp thích ứng
Hình 5.1 Các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước trên lưu vực sông Đồng Nai và phục ận [27] (Trang 125)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w