1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng công tác chăm sóc người bệnh trầm cảm của điều dưỡng tại viện pháp y tâm thần trung ương năm 2020

49 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Chăm Sóc Người Bệnh Trầm Cảm Của Điều Dưỡng Tại Viện Pháp Y Tâm Thần Trung Ương Năm 2020
Tác giả Nguyễn Đức Trường
Người hướng dẫn TS. Ngô Văn Vinh
Trường học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều dưỡng tâm thần
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 337,07 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (9)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (9)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (22)
  • CHƯƠNG 2: MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP BỆNH (24)
    • 2.1. Khái quát Viện Pháp y Tâm thần Trung ương (24)
    • 2.2. Nghiên cứu một trường hợp bệnh cụ thể (29)
    • 2.3. Một số ưu điểm và tồn tại (36)
      • 2.3.1. Ưu điểm (36)
      • 2.3.2. Tồn tại (37)
  • CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN (39)
    • 3.1. Bàn luận kết quả chăm sóc người bệnh (39)
    • 3.2. Nguyên nhân của các tồn tại (40)
    • 3.3. Đề xuất giải pháp (41)
      • 3.3.1. Giải pháp về quản lý (41)
      • 3.3.2. Giải pháp về kỹ thuật (41)
      • 3.3.3. Đối với gia đình người bệnh (42)
  • KẾT LUẬN (44)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

Theo Tổ chức Y tế Thế giới trong ICD-10, trầm cảm được định nghĩa là một hội chứng bệnh lý với các triệu chứng chủ yếu như khí sắc trầm, mất hứng thú, giảm năng lượng và dễ mệt mỏi, thường xuất hiện ngay cả sau những nỗ lực nhỏ Người bệnh có thể trải qua các triệu chứng khác như giảm khả năng tập trung, lòng tự trọng thấp, cảm giác tội lỗi, bi quan về tương lai, ý tưởng và hành vi tự hủy hoại, rối loạn giấc ngủ và giảm cảm giác thèm ăn Các triệu chứng này cần kéo dài liên tục ít nhất 2 tuần để được chẩn đoán chính xác.

Trầm cảm là một rối loạn cảm xúc kéo dài, biểu hiện qua trạng thái buồn rầu, chán nản và u uất ít nhất hai tuần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc và cuộc sống hàng ngày Người mắc trầm cảm thường mất hứng thú với những hoạt động từng mang lại niềm vui, cảm thấy tuyệt vọng, có cảm giác tội lỗi, bi quan và thiếu kiểm soát, khiến họ cảm thấy cuộc sống không còn ý nghĩa.

Trầm cảm, hay còn gọi là rối loạn trầm cảm chính, là một bệnh lý ảnh hưởng đến cả tâm trí và cơ thể, gây ra những vấn đề về cảm xúc, suy nghĩ và hành vi Tình trạng này có thể dẫn đến nhiều vấn đề tình cảm và thể chất, làm suy giảm khả năng làm việc, học tập và đối phó với cuộc sống hàng ngày Trong trường hợp nghiêm trọng, trầm cảm có thể dẫn đến tự tử Đối với mức độ nhẹ, có thể hỗ trợ điều trị không cần dùng thuốc, trong khi mức độ vừa và nặng thường cần sự can thiệp của thuốc kết hợp với liệu pháp tâm lý.

Rối loạn trầm cảm có thể xuất phát từ bệnh lý nội sinh hoặc là triệu chứng của các vấn đề sức khỏe khác, bao gồm rối loạn do lạm dụng chất và phản ứng trước stress Trầm cảm không phân biệt độ tuổi và có thể xảy ra ở bất kỳ ai, với các biểu hiện khác nhau tùy thuộc vào từng cá nhân.

1.1.2 Vài nét lịch sử nghiên cứu bệnh trầm cảm

Thuật ngữ trầm cảm, hay sầu uất “Melancholie”, lần đầu tiên được Hippocrate mô tả để chỉ các rối loạn tâm thần liên quan đến rối loạn khí sắc Năm 1686, Bonet giới thiệu bệnh hưng cảm – sầu uất với tên gọi “Maniaco – Melancoliants” E Esquirol sau đó phân loại một thể trầm cảm từ các bệnh loạn thần bộ phận, gọi là cơn hoang tưởng buồn rầu Năm 1882, K Kahlbaum đã sử dụng thuật ngữ “Cyclothymia” để mô tả hưng cảm và trầm cảm như các giai đoạn của cùng một bệnh Đến năm 1899, E Kraepelin thống nhất các biểu hiện lâm sàng của bệnh hưng - trầm cảm thành một thể bệnh duy nhất Trước những năm 80 của thế kỷ XX, rối loạn trầm cảm được xem như một giai đoạn trong bệnh loạn thần hưng – trầm cảm, và trong 30 năm qua, các tiến bộ trong phân loại và mô tả rối loạn trầm cảm đã thúc đẩy nghiên cứu về dịch tễ, nguyên nhân và bệnh sinh của các rối loạn này.

1.1.3 Đặc điểm lâm sàng của trầm cảm

Theo ICD 10 trầm cảm gồm 3 triệu chứng đặc trưng và 7 triệu chứng phổ biến [20]

Các triệu chứng đặc trưng:

+ Mất quan tâm thích thú

+ Giảm sút năng lượng đến mệt mỏi và giảm hoạt động

- Các triệu chứng phổ biến hay gặp:

+ Giảm tính tự trọng và lòng tin

+ Những ý tưởng buộc tội, không xứng đáng

+ Nhìn tương lai ảm đạm và bi quan

+ Có ý tưởng và hành vi tự sát

Các triệu chứng cơ thể (sinh học, sầu uất) của trầm cảm:

Sự giảm sút quan tâm và ham thích trong các hoạt động hàng ngày có thể dẫn đến việc thiếu phản ứng cảm xúc với những sự kiện và môi trường xung quanh, ngay cả những điều trước đây từng mang lại niềm vui và sự thích thú.

+ Thức giấc sớm ít nhất 2 giờ so với bình thường

+ Trầm cảm nặng nề hơn về buổi sáng

+ Chậm chạp tâm lý vận động hoặc kích động

+ Mất khẩu vị rõ rệt

+ Sút cân (thường giảm ≥ 5% so với trọng lượng cơ thể tháng trước)

+ Mất dục năng rõ rệt, rối loạn kinh nguyệt ở nữ

Triệu chứng loạn thần bao gồm hoang tưởng, ảo giác và trạng thái sững sờ Hoang tưởng và ảo giác có thể xuất hiện phù hợp hoặc không phù hợp với khí sắc của người bệnh.

1.1.3.2 Trầm cảm không điển hình

Trầm cảm suy nhược là trạng thái tâm lý đặc trưng bởi khí sắc giảm sút, kèm theo cảm giác mệt mỏi, uể oải và thiếu sinh lực Người bệnh thường cảm thấy thờ ơ với mọi thứ xung quanh, dẫn đến sự suy giảm cả về thể chất lẫn tinh thần, và không còn hứng thú với những hoạt động thường ngày, bao gồm cả nhu cầu tình dục.

Trầm cảm có thể đi kèm với các rối loạn cơ thể và thực vật, trong đó các triệu chứng thực vật thường chiếm ưu thế hơn so với rối loạn cảm xúc Những rối loạn này rất đa dạng, bao gồm cơn vã mồ hôi, đánh trống ngực, đau không xác định, nôn mửa, khô miệng và táo bón.

Rối loạn trầm cảm mất cảm giác tâm thần khiến người bệnh không còn cảm nhận được niềm vui hay nỗi buồn, dẫn đến sự khổ sở vì trạng thái này.

Trầm cảm nghi bệnh là tình trạng mà người bệnh cảm thấy khó chịu trên nền khí sắc giảm, dẫn đến sự khẳng định rằng họ đang mắc phải một bệnh lý nghiêm trọng và không thể điều trị được.

Trầm cảm sững sờ là trạng thái khí sắc trầm kết hợp với ức chế vận động nghiêm trọng, có thể dẫn đến tình trạng bất động hoàn toàn Điều này dễ gây nhầm lẫn với sững sờ căng trương lực.

Trầm cảm Paranoid là một dạng trầm cảm đặc trưng bởi sự xuất hiện của nhiều hoang tưởng, bao gồm cảm giác bị theo dõi, bị truy hại, hoặc bị đầu độc Bệnh nhân có thể trải qua ảo giác, cả thật lẫn giả, với nội dung chê bai, bình phẩm hoặc nói xấu về bản thân.

- Trầm cảm vật vã: khí sắc giảm không kèm theo ức chế vận động, mà trái lại

Người bệnh thường cảm thấy bất an, lo lắng và hoảng sợ, thường xuyên rên rỉ và than vãn về tình trạng khó khăn mà họ đang trải qua Họ cầu cứu sự giúp đỡ để tránh những tai họa có thể xảy ra đối với bản thân và gia đình.

Trong cơn xung động trầm cảm có thể tự sát nếu không được sử trí kịp thời

1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến bệnh trầm cảm

Có nhiều nguyên nhân gây ra trầm cảm, có thể tập trung vào 4 nhóm:

Sang chấn tâm lý, hay còn gọi là stress, là một nguyên nhân phổ biến gây ra trầm cảm Stress có thể xuất phát từ môi trường bên ngoài như mâu thuẫn gia đình, bạn bè, hoặc áp lực công việc, cũng như từ bên trong cơ thể do các bệnh nặng như HIV-AIDS hay ung thư Khi chẩn đoán trầm cảm, cần đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố stress này, vì có những trường hợp stress nặng, cấp tính như mất mát người thân hay thiên tai có thể gây ra trầm cảm ngay lập tức Ngược lại, những stress kéo dài như áp lực công việc hay mệt mỏi trong quan hệ gia đình có thể tích tụ dần và dẫn đến tình trạng bệnh Tuy nhiên, cũng có những loại stress không đủ mạnh để gây bệnh mà chỉ đóng vai trò là yếu tố góp phần vào các rối loạn tâm thần đã có sẵn.

* Do bệnh thực thể ở não:

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Nghiên cứu về trầm cảm trên thế giới

Khủng hoảng tại Châu Âu đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể số người mắc bệnh trầm cảm và tự tử, với 1/4 dân số, tương đương 215 triệu người, sẽ phải đối mặt với rối loạn tâm lý do những khó khăn trong cuộc sống.

Theo nghiên cứu của Scott Patten năm 2006 tại Canada, tỷ lệ trầm cảm trong suốt cuộc đời là 12,2%, với phụ nữ có tỷ lệ mắc cao hơn (5%) so với nam giới (2,9%) Nhóm tuổi từ 15 đến 25 có tỷ lệ mắc trầm cảm cao nhất Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ này dao động từ 5-6% Khoảng 80% người mắc trầm cảm cho biết tình trạng này ảnh hưởng đến khả năng làm việc, duy trì cuộc sống gia đình và các hoạt động xã hội, dẫn đến thiệt hại ước tính khoảng 80 tỷ USD mỗi năm do năng suất lao động kém và nghỉ việc Hơn 300.000 ca tự tử xảy ra hàng năm, trong đó 60% là người mắc bệnh trầm cảm.

Nghiên cứu tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương chỉ ra rằng tỷ lệ trầm cảm ở Australia cao hơn nhiều nước khác, với khoảng 20-30% dân số bị ảnh hưởng Trong khi đó, tại Trung Quốc, tác giả Chen R cho biết tỷ lệ trầm cảm ở người già cũng đang gia tăng.

Tại Trung Quốc, tỷ lệ tự tử ở khu vực nông thôn là 6%, trong khi ở khu vực thủ đô chỉ là 3,6% Mỗi năm, có khoảng 300.000 ca tự tử, với tỷ lệ nữ tự sát cao gấp ba lần nam giới Đặc biệt, tỷ lệ tự tử ở nông thôn cũng cao hơn so với thành phố, với tỷ lệ 3:1.

1.2.2 Nghiên cứu về trầm cảm tại Việt Nam

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Siêm năm 2010 tại xã Quất Động, Thường Tín Hà Tây cho thấy tỷ lệ mắc rối loạn trầm cảm ở dân số từ 15 tuổi trở lên là 8,35% Tỷ lệ mắc bệnh giữa nữ và nam là 5/1, với 58,21% người mắc ở độ tuổi 30-59 và 36,9% ở độ tuổi từ 60 trở lên Tỷ lệ mới mắc là 0,48%, trong đó 94,24% người bệnh đã mắc bệnh trên 1 năm và 70,3% đã mắc trên 4 năm Đặc biệt, tính chất tiến triển mạn tính của bệnh rất rõ rệt, với 93,6% trường hợp là trầm cảm tái diễn.

Theo nghiên cứu của Trần Văn Cường (2011) về dịch tễ 10 bệnh tâm thần tại 8 địa điểm khác nhau, tỷ lệ mắc bệnh tâm thần đạt 12,5%, trong đó rối loạn trầm cảm F32 chiếm 2,4% dân số Tỷ lệ người bệnh khám tại cơ sở y tế nhà nước là 31,9%, trong khi tại cơ sở y tế tư nhân là 21,9%.

NB chưa bao giờ đi khám là 68,5% Thái độ của gia đình, cộng đồng đối với

NB còn xa lánh, hắt hủi chiếm 68,5% [5]

Theo Tô Thanh Phương, khoảng 15% dân số Việt Nam gặp vấn đề về sức khỏe tâm thần, trong đó phần lớn bệnh nhân trầm cảm nặng thuộc độ tuổi từ 16 đến 35.

Trầm cảm sau sinh là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt ở phụ nữ, với tỷ lệ mắc lên tới 11,6% theo nghiên cứu của Lương Bạch Lan (2009) Các yếu tố như thời gian nằm viện của trẻ trên 30 ngày, sức khỏe kém trong thai kỳ và tử vong sơ sinh có thể làm gia tăng nguy cơ mắc trầm cảm ở các bà mẹ.

MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP BỆNH

Khái quát Viện Pháp y Tâm thần Trung ương

Viện Giám định Pháp y tâm thần Trung ương được thành lập theo Quyết định số 2576/QĐ-BYT ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế, trên cơ sở Tổ chức Giám định Pháp y tâm thần Trung ương và khoa pháp y của Bệnh viện Tâm thần Trung ương.

I và Khoa Pháp y của BV Tâm thần Trung ương II; được xác định lại tại Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ

Viện Giám định Pháp y Tâm thần Trung ương đã chính thức đổi tên thành Viện Pháp y Tâm thần Trung ương theo quyết định số 806/QĐ-BYT, ban hành ngày 10 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Viện Pháp y Tâm thần Trung ương là Viện chuyên khoa đầu ngành gồm

Viện có kế hoạch 250 giường bệnh và được Bộ Y tế giao 8 chức năng cùng 11 nhiệm vụ, chủ yếu tập trung vào công tác giám định pháp y tâm thần và điều trị bắt buộc cho bệnh nhân tâm thần Đội ngũ nhân viên gồm 187 cán bộ, trong đó có 22 bác sĩ và 92 điều dưỡng, phục vụ đối tượng giám định theo quyết định của cơ quan tố tụng và bệnh nhân điều trị bắt buộc theo Luật Giám định tư pháp và Nghị định 64/2011/NĐ-CP của chính phủ.

Tại Viện Pháp y Tâm thần Trung ương, tất cả người bệnh trầm cảm đều nhận được sự chăm sóc đồng đều, ngoại trừ một số trường hợp là đối tượng giám định Quy trình chăm sóc người bệnh trầm cảm được thực hiện theo Quyết định số 940/2002/QĐ-BYT, ban hành ngày 22/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế, cùng với Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh và Thông tư 07/2011/TT-BYT.

Viện Pháp y Tâm thần Trung ương đã ban hành quy chế quản lý người bệnh cùng với các quy chế chuyên môn nhằm hướng dẫn công tác điều dưỡng, đặc biệt trong việc chăm sóc người bệnh trầm cảm Hướng dẫn này đảm bảo việc chăm sóc người bệnh trong bệnh viện được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả.

Theo Thông tư 07/2011/TT-BYT Điều dưỡng có nhiệm vụ chuyên môn chăm sóc người bệnh [3]:

- Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe

- Chăm sóc về tinh thần

- Chăm sóc vệ sinh cá nhân

- Chăm sóc phục hồi chức năng

- Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật

- Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh

- Chăm sóc NB giai đoạn hấp hối và NB tử vong

- Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng

- Theo dõi, đánh giá NB

- Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc NB

- Ghi chép hồ sơ bệnh án

Quy chế công tác Quản lý NB tại Viện Pháp y Tâm thần Trung ương gồm 3 chương 16 điều, tại chương 2 quy định rõ [25]:

* Đối với đối tượng theo dõi giám định:

- Trường hợp vào Viện, ra Viện, chuyển khoa, chuyển Viện thực hiện theo Quy chế vào Viện, ra Viện, chuyển khoa, chuyển Viện

- Trường hợp đi khám chuyên khoa ngoại Viện, yêu cầu thực hiện những quy định sau:

+ Có giấy, phiếu khám chuyên khoa đã được ký duyệt

+ Đối với những trường hợp có cán bộ chiến sĩ trông giữ: Yêu cầu phải có 02 cán bộ chiến sĩ quản lý và 01 điều dưỡng đi kèm

+ Đối với những trường hợp tại ngoại không có cán bộ chiến sĩ trông giữ: Yêu cầu có 02 điều dưỡng đi kèm

- Trường hợp đối tượng giám định trốn Viện, Khoa thực hiện:

Sau khi phát hiện đối tượng trốn khỏi Viện, khoa cần điều động nhân viên phối hợp với cán bộ chiến sĩ quản lý để tổ chức truy tìm đối tượng ngay lập tức.

+ Sau khi tổ chức truy tìm mà không tìm thấy, thực hiện ngay các trình tự báo trốn theo quy định

Trường hợp ngoài giờ hành chính thì thực hiện báo cáo ngay vào giờ đầu tiên của ngày làm việc hành chính tiếp theo

- Trường hợp đối tượng giám định tử vong thực hiện theo quy chế giải quyết

- Trường hợp thăm gặp thực hiện theo quy định thăm gặp

* Đối với người bệnh bắt buộc chữa bệnh:

- Trường hợp NB vào Viện, ra Viện, chuyển khoa, chuyển Viện thực hiện theo Quy chế vào Viện, ra Viện, chuyển khoa, chuyển Viện

- Trường hợp NB nằm điều trị tại buồng dịch vụ phải được sự đồng ý của bác sỹ trưởng khoa và bác sỹ điều trị

- Người bệnh ra khỏi khu vực của Viện phải được sự đồng ý của bác sỹ điều trị và điều dưỡng quản lý (có ký nhận)

- Trường hợp NB đi khám chuyên khoa ngoại Viện, yêu cầu thực hiện những quy định sau:

+ Có giấy, phiếu khám chuyên khoa đó được ký duyệt

+ Yêu cầu có 02 điều dưỡng đi kèm

- Trường hợp NB trốn Viện, Khoa thực hiện:

+ Điều động nhân viên của khoa tổ chức truy tìm NB ngay sau khi phát hiện NB trốn Viện

Sau khi tổ chức truy tìm NB, nếu không tìm thấy NB, thực hiện ngay các trình tự báo trốn theo quy định

Trường hợp ngoài giờ hành chính thì thực hiện báo cáo ngay vào giờ đầu tiên của ngày làm việc hành chính tiếp theo

- Trường hợp NB tử vong thực hiện theo quy chế giải quyết NB tử vong

- Trường hợp thăm gặp thực hiện theo quy định thăm gặp

* Đối với người bệnh điều trị tự nguyện, giám định theo yêu cầu (gọi chung là người bệnh):

- Trường hợp NB vào Viện, ra Viện, chuyển khoa, chuyển Viện thực hiện theo quy chế vào Viện, ra Viện, chuyển khoa, chuyển Viện

- Người bệnh ra khỏi khu vực của Viện phải được sự đồng ý của bác sỹ điều trị, điều dưỡng quản lý và có người nhà đi kèm

- Trường hợp NB đi khám chuyên khoa ngoại Viện, yêu cầu thực hiện những quy định sau:

+ Có giấy, phiếu khám chuyên khoa đã được ký duyệt

+ Yêu cầu có 02 điều dưỡng đi kèm

- Trường hợp NB trốn Viện, Khoa thực hiện:

+ Điều động nhân viên của khoa tổ chức truy tìm NB ngay sau khi phát hiện NB trốn Viện

+ Sau khi tổ chức truy tìm NB, nếu không tìm thấy NB, phải thực hiện ngay các trình tự báo trốn theo quy định

Trường hợp ngoài giờ hành chính thì thực hiện báo cáo ngay vào giờ đầu tiên của ngày làm việc hành chính tiếp theo

- Trường hợp NB tử vong thực hiện theo quy chế giải quyết NB tử vong

- Trường hợp thăm gặp thực hiện theo quy định thăm gặp

* Quản lý vật dụng cá nhân của người bệnh:

Tất cả các vật dụng cá nhân của NB nếu không được phép sử dụng tại Viện phải được lưu ký ở khoa nơi NB nằm điều trị

Sau khi NB ra Viện sẽ được lấy lại (có biên bản kèm theo)

- Các trường hợp NB nằm Viện đều phải thực hiện nghiêm túc nội quy buồng bệnh được niêm yết các khoa trong Viện

Các nhân viên quản lý buồng bệnh tại các khoa lâm sàng trong Viện có trách nhiệm quan trọng trong việc đôn đốc, kiểm tra và nhắc nhở bệnh nhân thực hiện nội quy buồng bệnh.

* Quản lý thăm gặp người bệnh:

Thực hiện theo quy định thăm gặp

* Quản lý người bệnh, đối tượng giám định cấp cứu ngoại Viện

- Đối với đối tượng Giám định:

+ Đối tượng giám định có lệnh tạm giam phải có cán bộ chiến sĩ đi cùng điều dưỡng để quản lý NB

Đối tượng giám định tại ngoại cần có điều dưỡng đi cùng để quản lý bệnh nhân Nếu bệnh nhân có gia đình, cần lập biên bản bàn giao cho gia đình với chữ ký xác nhận của nơi tiếp nhận Trong trường hợp bệnh nhân chưa có gia đình, điều dưỡng phải ở lại để quản lý cho đến khi có gia đình đến bàn giao.

Người bệnh cần được bàn giao cho gia đình khi có người thân, kèm theo biên bản xác nhận từ cơ sở tiếp nhận Trong trường hợp không có gia đình, khoa điều trị phải cử điều dưỡng đi cùng để quản lý người bệnh trong quá trình cấp cứu.

- Người bệnh điều trị tự nguyện khi có gia đình phải làm biên bản bàn giao

Người bệnh (NB) cần có ký nhận của gia đình tại nơi tiếp nhận Trong trường hợp chưa có gia đình, nhân viên điều dưỡng sẽ phải ở lại để quản lý và chăm sóc cho đến khi có gia đình đến bàn giao.

Sau đây là một trường hợp bệnh cụ thể về chăm sóc NB trầm cảm tại Viện Pháp y Tâm thần Trung ương.

Nghiên cứu một trường hợp bệnh cụ thể

- Họ và tên người bệnh: NGUYỄN MẠNH Đ

- Địa chỉ: xã Nguyên Khê – huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội

- Lý do vào viện: Theo Quyết định số 01/QĐ-VKS-ĐA về việc Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh

- Chẩn đoán: Giai đoạn trầm cảm nặng có triệu chứng loạn thần

Theo tài liệu từ cơ quan công an và qua khảo sát, bệnh nhân (NB) có tiền sử sức khỏe sản khoa và nhi khoa bình thường Học lực kém, bị lưu ban, và chỉ học hết lớp 9 trước khi nghỉ ở nhà lao động tự do NB chưa có vợ Từ nhỏ, mỗi khi thời tiết thay đổi, NB có biểu hiện nói chuyện liên miên với mọi người và thường nói một mình, cho thấy khả năng nhận thức và trí nhớ kém hơn so với bạn bè cùng lứa tuổi Gia đình chưa đưa NB đi khám về tâm thần.

Vào ngày 22/12/2019, NB bị bắt giữ bởi công an Đông Anh vì tội tổ chức đánh bạc và đánh bạc Sau khi bị bắt, NB có dấu hiệu trầm cảm, chán nản, ít giao tiếp với mọi người và hạn chế tham gia các hoạt động xã hội.

Vào ngày 19/3/2020, bệnh nhân (NB) được đưa đến Viện Pháp y Tâm thần Trung ương để theo dõi và giám định Tại đây, NB thể hiện các dấu hiệu không hợp tác, chống đối, thường xuyên nằm nhiều, không giao tiếp với mọi người, ăn ít và ngủ kém Kết quả chẩn đoán xác định bệnh nhân mắc giai đoạn trầm cảm nặng kèm theo triệu chứng loạn thần (F32.3), sau đó được chuyển vào khoa Điều trị bắt buộc nam để thực hiện điều trị tâm thần bắt buộc.

Người bệnh vào khoa Điều trị bắt buộc nam trong tình trạng:

- Tri giác: có ảo thanh đe dọa

- Tư duy: nhịp chậm, nói nhỏ, rời rạc

- Trí nhớ, trí tuệ: giảm

- Nội khoa và thần kinh chưa phát hiện dấu hiệu bệnh lý

+ Thể trạng: Gầy (cao: 158 cm, nặng: 42 kg)

+ Dấu hiệu sinh tồn: Mạch: 76 lần/phút

+ Biểu hiện chung : Tiếp xúc được, ăn mặc gọn gàng

Ý thức định hướng về không gian, thời gian và bản thân là rất quan trọng để xác định đúng trạng thái tâm lý Tình cảm và cảm xúc thường thể hiện qua khí sắc trầm buồn, xu hướng ít nói và giao tiếp, thậm chí có thể dẫn đến việc khóc trong lúc đang nói.

+ Tri giác: Không có ảo tưởng, ảo giác

+ Tư duy: Hình thức: Ngôn ngữ chậm rời rạc, giọng nói thiếu lực

Nội dung: Không có hoang tưởng, ám ảnh + Hành vi tác phong: Không rối loạn

+ Hành động ý trí: Suy giảm (Chậm chạp, nằm nhiều, giảm quan tâm thích thú)

+ Hoạt động bản năng: Ăn ngủ kém

+ Chú ý: Giảm tập trung chú ý

+ Không có tổn thương liệt khu trú

+ Vận động tứ chi: Không hạn chế vận động tứ chi

+ Trương lực cơ: Bình thường

+ Cảm giác ( nông, sâu ): Không rối loạn

+Phản xạ: Phản xạ gân xương đáp ứng đều hai bên

2.2.2.4 Khám thực thể các cơ quan

- Tuần hoàn: Nhịp tim đều, nghe tiếng T1, T2 rõ

- Hô hấp: Lồng ngực hai bên cân đối, nhịp thở đều

- Tiêu hóa: Bụng mềm, không chướng, gan lách không sờ thấy

- Thận, tiết niệu, sinh dục: Bình thường

- Cơ, xương, khớp: Bình thường

- Tai, mũi, họng: Bình thường

- Răng, hàm, mặt: Bình thường

- Các bệnh lý khác: Chưa thấy có biểu hiện bệnh lý

2.2.2.5 Các xét nghiệm cận lâm sàng

+ Xét nghiệm máu: HC 4,6 T/L; BC 10,7 G/L; TC 284 G/L

+ Sinh hóa máu: Đường huyết 6,2 mmol/l; SGOT 53,1 U/l; SGPT 83,1 U/l; Bilirubin - TT 3,9 𝜇mol/l; Protein toàn phần 71,7 g/l; Triglycerit 1,8 mmol/l; Cholesterol 4,6 mmol/l

+ Test Beck: kết quả trầm cảm nặng

+ XQ tim phổi: bình thường

+ Bản thân: Sự phát triển thể chất, tâm thần hoàn toàn bình thường

Bị bệnh lần đầu cách đây 1 năm

+ Gia đình: Không có ai mắc bệnh tâm thần

2.2.4 Hoàn cảnh gia đình, trình độ văn hóa:

+ Hoàn cảnh gia đình : Trung bình

- Các thuốc đang dùng cho người bệnh:

+ Pharmanca x 02 viên (uống 1 viên 10h và 1 viên 20h )

Trong thời gian NB nằm viện tôi đánh giá hoạt động hàng ngày của NB như sau (Từ ngày 08/8/2020 đến ngày 09/10/2020):

- Người bệnh tỉnh, tiếp xúc chậm, đêm ít ngủ, trả lời chậm chạp, nhiều câu hỏi đơn giản một lúc sau NB mới trả lời, giọng nói thiếu lực

- Khí sắc NB trầm buồn, không biểu lộ cảm xúc, nét mặt không thay đổi khi giao tiếp, dễ khóc Có tiếng nói trong đầu đe dọa NB

- Người bệnh ngủ ít, ăn kém không có cảm giác ngon miệng, điều dưỡng động viên mỗi bữa cũng chỉ ăn được chút ít

Người bệnh cần được động viên và hướng dẫn để thực hiện các sinh hoạt cá nhân, đặc biệt là vệ sinh cá nhân vào mỗi buổi sáng, mặc dù điều này có thể gặp nhiều khó khăn Sau khi hoàn thành việc vệ sinh, họ thường cảm thấy mệt mỏi và phải nằm nghỉ.

- Người bệnh trầm buồn, dễ khóc do tình trạng bệnh

- Người bệnh có ảo thanh đe dọa liên quan đến tình trạng bệnh

- Người bệnh ăn uống kém, ngủ kém liên quan đến tình trạng bệnh

- Người bệnh mệt mỏi do ăn kém, ngủ kém

- Người bệnh có nguy cơ mất các hoạt động tự chăm sóc bản thân và giao tiếp xã hội

2.2.5.3 Lập kế hoạch chăm sóc

- Làm giảm, mất ý nghĩ bi quan, chán nản cho NB

- Làm hết triệu chứng ảo thanh cho NB

- Đảm bảo đủ dinh dưỡng cho NB

- Đảm bảo giấc ngủ cho NB

- Cải thiện khả năng tự chăm sóc bản thân và chủ động tham gia các hoạt động của NB

2.2.5.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Người bệnh khi vào viện sẽ được điều dưỡng hướng dẫn và phổ biến các nội quy, quy định của Viện và Khoa Đồng thời, người nhà bệnh nhân cũng sẽ động viên để giúp bệnh nhân yên tâm trong quá trình điều trị.

Người bệnh được sắp xếp vào buồng bệnh thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông, đảm bảo đủ ánh sáng Họ cũng được xếp cùng với những người bệnh khác để thuận tiện cho công tác quản lý, theo dõi và chăm sóc Điều dưỡng đã cung cấp chăn màn và hỗ trợ người bệnh thay quần áo của Viện.

- 8h00 đo dấu hiệu sinh tồn :

- Theo dõi sát diễn biến bệnh, quản lý NB tại khu vực dễ quan sát

Hiện tại, bệnh nhân tỉnh táo nhưng gặp khó khăn trong việc nói và thiếu sức mạnh Bệnh nhân chưa tham gia vào các hoạt động như vệ sinh buồng bệnh, đi bộ, tập thể dục và các liệu pháp khác.

+ Các dấu hiệu bệnh lý khác chưa có vấn đề gì đặc biệt

- Thực hiện y lệnh thuốc hàng ngày:

Điều dưỡng đã khuyến khích bệnh nhân ăn uống trong không khí vui vẻ và thoải mái tại bếp ăn tập thể Tuy nhiên, qua quan sát, bệnh nhân vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày.

Người bệnh nên được cung cấp thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, giàu chất xơ và đủ dinh dưỡng để đảm bảo cân bằng thành phần và cung cấp đủ năng lượng Hiện tại, người bệnh đã ăn hết 2/3 suất cháo thịt.

- 11h30 Đảm bảo giấc ngủ cho NB: Người bệnh ngủ ít, điều dưỡng hướng dẫn

NB nên thực hiện giấc ngủ trưa và không nên đi ngủ quá sớm vào ban đêm Cần tránh việc nằm trên giường suốt cả ngày và nên duy trì hoạt động thể chất trong suốt cả ngày Tuy nhiên, cần hạn chế vận động nhiều vào buổi tối để tránh gây khó khăn trong việc ngủ.

Vào lúc 14h00 hàng ngày, điều dưỡng thực hiện chế độ vệ sinh cá nhân cho người bệnh, đặc biệt khi người bệnh thường lười biếng và gia đình ít chú ý đến vấn đề này do mệt mỏi và chán nản Điều dưỡng không chỉ hướng dẫn mà còn đôn đốc người bệnh thực hiện vệ sinh cá nhân, bao gồm việc đưa người bệnh ra phòng tắm để gội đầu, tắm rửa và thay quần áo sạch Ngoài ra, việc đánh răng cũng được thực hiện hai lần mỗi ngày, trước khi đi ngủ và sau khi thức dậy vào buổi sáng.

+ Người bệnh nằm nhiều ít giao tiếp, ít vận động:

+ Động viên NB ngồi dậy tham gia nói chuyện với những người cùng phòng, đi lại ra phòng xem ti vi, ra sân xem đánh bóng truyền

+ Gần gũi, hướng dẫn NB làm một số công việc như : dọn dẹp đồ của mình trong phòng, quét phòng, đi bộ quanh khuôn viên của Khoa

Điều dưỡng đã tương tác và trò chuyện với bệnh nhân để động viên, nắm bắt tâm tư tình cảm của họ, từ đó cung cấp sự hỗ trợ tinh thần Qua đó, có thể tìm hiểu nguyên nhân và nguồn gốc khiến bệnh nhân cảm thấy buồn chán.

Điều dưỡng hướng dẫn chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân, bao gồm bữa sáng với một tô cháo hoặc phở, bữa trưa với hai bát cơm kèm canh rau thịt, và bữa tối với hai bát cơm rau, đậu Ngoài ra, gia đình nên bổ sung sữa tươi và hoa quả cho bệnh nhân giữa các bữa ăn, đồng thời đảm bảo bệnh nhân uống đủ nước trong ngày Khuyến khích bệnh nhân tham gia ăn uống tại nhà ăn tập thể cùng với các bệnh nhân khác, động viên họ ăn hết khẩu phần và tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong bữa ăn.

+ Loại bỏ vật dụng nguy hại đến đến tính mạng NB như (dao kéo, dây, vật sắc nhọn )

+ Sắp xếp NB trầm cảm vào buồng bệnh cùng với NB ổn định để thuận tiện việc quản lý, theo dõi

Để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân, cần thường xuyên trao đổi và tìm hiểu tâm tư của họ, nhằm phát hiện sớm các biểu hiện bất thường như ý tưởng trốn viện hay hành vi tự sát Việc theo dõi và giám sát bệnh nhân cần được thực hiện liên tục, đặc biệt trong các ca giao ca và vào ban đêm, khi bệnh nhân có khả năng tỉnh táo và có thể thực hiện hành vi tự sát Cần thực hiện nghiêm túc quy định về bàn giao bệnh nhân trong quá trình giao ca Bên cạnh đó, nên đi kiểm tra buồng bệnh ít nhất 30 phút một lần để kịp thời phát hiện và xử lý các tình huống khẩn cấp.

+ Thông báo kịp thời cho bác sĩ và nhân viên trong khoa về diễn biến của

NB để cùng phối hợp

- Khi NB đang nằm viện: Điều dưỡng tư vấn cho NB:

+ Động viên, giải thích, khuyên giải NB loại bỏ ý nghĩ buồn phiền, chán nản cùng hòa đồng với mọi người xung quanh

+ Nên đi lại vận động, không nên ủ rũ buồn phiền ngồi một chỗ

Một số ưu điểm và tồn tại

Người bệnh được điều dưỡng theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị, thực hiện đầy đủ các y lệnh của bác sĩ như sử dụng thuốc, theo dõi dấu hiệu sinh tồn và thực hiện các xét nghiệm cần thiết Nhờ vào sự chăm sóc và quản lý tận tình tại Viện, người bệnh đã có những tiến triển tích cực trong quá trình điều trị.

Thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý buồng bệnh và buồng thủ thuật là rất quan trọng Điều dưỡng đã cung cấp hướng dẫn chi tiết cho bệnh nhân và người nhà về các nội quy của khoa phòng và viện, giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

Điều dưỡng cần thực hiện chăm sóc bệnh nhân theo đúng phân cấp, đảm bảo phân công nhiệm vụ cụ thể và báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường cho bác sĩ điều trị để có biện pháp xử lý kịp thời.

- Ghi những thông số, dấu hiệu, triệu chứng bất thường của NB và cách xử lý và phiếu theo dõi chăm sóc theo đúng quy định

- Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ y lệnh của thầy thuốc

- Thực hiện chăm sóc NB theo đúng quy định kỹ thuật

- Tham gia thường trực theo đúng quy chế thường trực dưới sự phân công của Điều dưỡng trưởng khoa

Trong quá trình bàn giao bệnh nhân (NB) giữa giờ hành chính và giờ trực, điều dưỡng cần ghi lại những y lệnh còn lại trong ngày cũng như các yêu cầu theo dõi và chăm sóc cho từng NB, đặc biệt là những trường hợp nặng.

- Đã hướng dẫn cho NB thực hiện chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng bệnh, tạo không khí vui vẻ thân thiện trong bữa ăn

- Tham gia công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe và hướng dẫn thực hành về công tác chăm sóc NB khi được điều dưỡng trưởng khoa phân công

- Động viên NB yên tâm điều trị, bản thân thực hiện tốt quy định y đức và chuẩn đạo đức nghề nghiệp

* Đối với nhân viên y tế:

Điều dưỡng đã lắng nghe tâm tư và nguyện vọng của người bệnh, giúp họ cải thiện tình trạng tâm lý Tuy nhiên, thời gian tiếp xúc và trò chuyện với người bệnh vẫn còn hạn chế.

Điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, nhưng vẫn chưa đạt được đầy đủ Hiện tại, điều dưỡng chủ yếu tập trung vào việc hướng dẫn chăm sóc, cung cấp dinh dưỡng và vệ sinh cho bệnh nhân, trong khi việc giải thích về bệnh và nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ.

Tính chủ động trong việc chăm sóc bệnh nhân của điều dưỡng chưa được phát huy tối đa, khi họ chủ yếu chỉ thực hiện các nhiệm vụ như cho bệnh nhân uống thuốc, tiêm truyền theo y lệnh, và nhắc nhở bệnh nhân tự vệ sinh cá nhân hoặc nhờ người nhà hỗ trợ.

Sau khi bệnh nhân sử dụng thuốc, nhân viên y tế cần theo dõi chặt chẽ để phát hiện các tác dụng phụ Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc theo dõi này vẫn chưa được thực hiện đầy đủ.

Bệnh viện NVYT chưa tận dụng tối đa các liệu pháp tâm lý và bổ trợ cho người bệnh, bao gồm tâm lý, thư giãn và thể dục, do thiếu hụt nhân lực điều dưỡng Việc tổ chức các hoạt động tập thể như thể dục thể thao và lao động làm vườn tại khoa gần như không được thực hiện.

BÀN LUẬN

Bàn luận kết quả chăm sóc người bệnh

Người bệnh trầm cảm được đưa đến Viện Pháp y Tâm thần Trung ương để điều trị bắt buộc trong tình trạng tỉnh táo nhưng tiếp xúc chậm Họ thể hiện cảm xúc trầm buồn, có ảo thanh đe dọa, tư duy chậm, nói nhỏ và rời rạc Hành vi của bệnh nhân cũng chậm chạp, trí nhớ và trí tuệ giảm sút, kém tập trung chú ý.

Sau thời gian 2 tháng điều trị (từ ngày 08/8/2020 đến ngày 09/10/2020)

NB được quản lý và điều trị an toàn theo quy định của Nghị định 64/2011/NĐ-CP về thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

Bệnh nhân đã có sự tiến triển rõ rệt về mặt tâm lý, không còn trạng thái trầm buồn và dễ khóc Họ đã hết nghe ảo thanh đe dọa, cải thiện khả năng ăn uống với cảm giác ngon miệng hơn Giấc ngủ cũng được cải thiện, với nhiều giờ ngủ sâu hơn, không còn cảm thấy mệt mỏi Bệnh nhân cảm thấy thoải mái, tự chăm sóc bản thân tốt hơn và chủ động tham gia vào giao tiếp cũng như các hoạt động xã hội.

Quy trình chăm sóc người bệnh tại Viện Pháp y Tâm thần Trung ương tuân thủ hướng dẫn của Bộ Y tế theo quyết định 940/2002/QĐ-BYT Người bệnh được tiếp xúc với nhân viên y tế và người nhà để nắm rõ nội quy của Viện, đồng thời được động viên yên tâm điều trị Phòng bệnh được bố trí thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông, đủ ánh sáng, và người bệnh được sắp xếp ở cùng nhau để thuận tiện cho việc quản lý và chăm sóc Điều dưỡng cung cấp chăn màn và quần áo cho người bệnh, thực hiện đo dấu hiệu sinh tồn theo phân cấp và y lệnh bác sĩ, đồng thời theo dõi sát sao diễn biến bệnh để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường, đảm bảo an toàn cho người bệnh Ngoài ra, y lệnh thuốc hàng ngày được thực hiện, chế độ dinh dưỡng và giấc ngủ được đảm bảo, cùng với việc thực hiện vệ sinh cá nhân và giáo dục sức khỏe cho người bệnh trong suốt quá trình điều trị.

Các can thiệp trong chuyên đề của chúng tôi đã chứng minh hiệu quả cao trong việc quản lý, theo dõi và chăm sóc bệnh nhân trầm cảm tại Viện Pháp y Tâm thần Trung ương Những biện pháp này cũng được nhiều tác giả khác công nhận và khẳng định tính phù hợp của chúng.

Hoàng Việt Hà (2015), thực trạng chăm sóc NB trầm cảm tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I [8]

Nguyễn Thị Bình Minh (2017), thực trạng chăm sóc NB trầm cảm tại khoa bán cấp tính nữ Bệnh viện Tâm thần Trung ương I [14]

Nguyễn Thị Thanh (2017), thực trạng chăm sóc NB trầm cảm tại khoa phục hồi chức năng Bệnh viện Tâm thần Trung ương I [22]

Bùi Ngân Hà (2018) đã nghiên cứu thực trạng chăm sóc bệnh nhân trầm cảm tại khoa bán cấp tính nam của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, trong khi Đinh Thị Thu (2018) cũng đã khảo sát tình hình chăm sóc bệnh nhân trầm cảm tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Yên Bái trong cùng năm Các nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho bệnh nhân trầm cảm tại các cơ sở y tế khác nhau.

Nguyên nhân của các tồn tại

* Đối với Viện Pháp y Tâm thần Trung ương:

- Nguồn nhân lực làm chuyên môn thiếu so với yêu cầu

Điều dưỡng mới tuyển dụng sẽ được đào tạo chuyên sâu về chuyên ngành điều dưỡng, đồng thời nhận được các khóa đào tạo bổ trợ liên quan đến tâm lý và các liệu pháp trong tâm thần.

Cơ sở hạ tầng hiện tại còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc thiếu khoa tâm lý phục hồi chức năng cho bệnh nhân Ngoài ra, khuôn viên chật hẹp không đáp ứng đủ nhu cầu về không gian vui chơi và thực hiện các liệu pháp lao động cho người bệnh.

- Việc kiểm giám sát, đánh giá chưa được tốt nên đem lại hiệu quả, sự tuân thủ công vụ của một số điều dưỡng chưa cao

- Trong điều trị mới chỉ chú trong đến liệu pháp hóa dược mà chưa có sự kết hợp của trị liệu tâm lý

* Đối với đội ngũ điều dưỡng:

- Năng lực điều dưỡng còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò chủ động trong chăm sóc

- NVYT nói chung và điều dưỡng nói riêng chưa chủ động học tập để vận dụng các liệu pháp tâm lý đối với NB.

Đề xuất giải pháp

3.3.1 Giải pháp về quản lý

- Xây dựng các quy trình, hướng dẫn cụ thể cho điều dưỡng trong chăm sóc NB trầm cảm

- Tăng cường hoạt động giám sát đánh giá các hoạt động chăm sóc NB trầm cảm

- Xây dựng các bảng kiểm để đánh giá được các hoạt động chăm sóc NB của điều dưỡng

- Từng bước hoàn thiện các công trình hạ tầng giúp NB có cơ sở để tham gia các hoạt động ngoại khóa với mục đích trị liệu

3.3.2 Giải pháp về kỹ thuật

- Tổ chức nhiều khóa đào tạo tại chỗ về kỹ năng mềm cho đội ngũ điều dưỡng

- Tăng cường đào tạo, tập huấn cho điều dưỡng về kỹ năng truyền thông, nhất là truyền thông về phòng chống bệnh trầm cảm tại cộng đồng

- Thường xuyên tực hiện đào tạo, tập huấn cho điều dưỡng nhất là điều dưỡng mới tuyển để nắm được quy trình chăm sóc NB

- Thường xuyên cấp nhập kiến thức về bệnh trầm cảm để năng cao năng lực cho hệ thống điều dưỡng cụ thể:

+ Điều dưỡng chăm sóc cần tìm hiểu NB để lên kế hoạch chăm sóc NB cho phù hợp

+ Động viên, quan tâm và giúp đỡ NB bị trầm cảm

+ Tăng cường công tác giáo dục sức khỏe, hướng dẫn giải thích cho NB người nhà người hiểu rõ thế nào là bệnh trầm cảm

+ Khi NB chống đối dùng thuốc thì phải giải thích tại sao phải uống thuốc, và cách uống thuốc như thế nào

+ Sau khi cho NB dùng thuốc phải theo dõi và hướng dẫn phát hiện tác dụng phụ của thuốc

+ Giải thích cho người nhà biết cách ứng xử với những biểu hiện bất thường của bệnh cũng như tác dụng phụ của thuốc

Phục hồi chức năng sau khi bệnh nhân điều trị ổn định là rất quan trọng Bệnh nhân cần được hướng dẫn cách tự chăm sóc bản thân, bao gồm tự tắm giặt và vệ sinh cá nhân Ngoài ra, việc sắp xếp chỗ ở gọn gàng, ngăn nắp và sạch sẽ cũng góp phần vào quá trình hồi phục sức khỏe.

Các liệu pháp tâm lý-xã hội chủ yếu tập trung vào việc cải thiện trạng thái tâm lý của người bệnh, giúp họ cảm thấy thoải mái và vui vẻ hơn Những liệu pháp này không chỉ nâng cao sự tự tin mà còn hình thành sự lạc quan và niềm tin vào quá trình điều trị.

Nhân viên y tế hướng dẫn bệnh nhân các kỹ năng cộng đồng quan trọng, bao gồm tham gia hoạt động sinh hoạt tập thể, đi du lịch để giảm stress, sử dụng điện thoại một cách hiệu quả, và làm quen với các phương tiện giao thông công cộng.

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người bệnh nhận thức rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của bản thân Điều này không chỉ giúp họ hiểu yêu cầu được hỗ trợ khi cần thiết mà còn khuyến khích tham gia tích cực vào các hoạt động cộng đồng.

3.3.3 Đối với gia đình người bệnh

Khi NB được trở về với gia đình, xã hội cần phải xác định:

Gia đình cần nhận thức rằng việc chăm sóc người bệnh trầm cảm không chỉ đơn thuần dựa vào thuốc, mà còn cần sự quan tâm và hỗ trợ từ những người thân trong gia đình.

NB, đặc biệt là chăm sóc tâm lý để giúp đỡ NB tái hòa nhập với cuộc sống, xã hội

Gia đình cần thể hiện sự quan tâm và động viên đối với những người có mặc cảm, không nên thờ ơ hay coi thường Việc gần gũi, chia sẻ và cảm thông sẽ giúp họ tham gia vào các hoạt động lao động tập thể, học nghề, và thực hiện các công việc nội trợ như nấu ăn và dọn dẹp nhà cửa.

Gia đình NB cần nắm rõ được những nguy cơ làm cho bệnh ngày càng nặng lên như tâm trạng lo lắng, buồn chán, phiền muộn

Khi NB rơi vào trạng thái trầm buồn, sa sút thì gia đình cần vệ sinh cho

NB khi họ không thể tự làm được

Khi người bệnh (NB) ổn định và trở về cộng đồng, gia đình cần khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động nhẹ nhàng phù hợp với khả năng của mình Điều này giúp tránh tình trạng thụ động và tạo cơ hội cho NB phát triển, nhưng cần lưu ý không ép buộc họ làm việc quá sức.

Bố trí thời gian tham gia đầy đủ các lớp tập huấn kiến thức về bệnh và chăm NB trầm cảm

Quản lý thuốc một cách chặt chẽ và đảm bảo bệnh nhân uống thuốc đều đặn hàng ngày theo hướng dẫn của bác sĩ Đồng thời, cần phát hiện kịp thời các tác dụng phụ của thuốc hoặc triệu chứng của bệnh và báo cáo ngay cho bác sĩ chuyên khoa.

Gia đình không nên tin vào mê tín dị đoan hay thực hiện các nghi lễ cúng bái cho người bệnh Khi nhận thấy các triệu chứng liên quan đến sức khỏe tâm thần, cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế chuyên khoa để được khám và điều trị kịp thời.

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:25

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w