1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i công tác chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh nội soi phế quản ống mềm tại khoa nội tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc

41 38 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Chăm Sóc Của Điều Dưỡng Cho Người Bệnh Nội Soi Phế Quản Ống Mềm Tại Khoa Nội Tổng Hợp Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Trần Quỳnh
Người hướng dẫn Thạc Sỹ Bùi Thị Khánh Thuận
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Nội Người Lớn
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 325,1 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1. Sơ lược lịch sử của nội soi phế quản (12)
    • 1.2. Mục đích của nội soi phế quản ống mềm (16)
    • 1.3. Chỉ định và chống chỉ định của nội soi phế quản ống mềm (16)
    • 1.4. Các bước tiến hành nội soi phế quản ống mềm (18)
    • 1.5. Chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh nội soi phế quản (19)
    • 1.6 Cơ sở thực tiễn (20)
  • Chương 2 MÔ TẢ VẦN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT (0)
    • 2.1 Đặc điểm khoa Nội tổng hợp và quá trình triển khai kỹ thuật NSPQ (22)
    • 2.2 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu (23)
    • 2.3 Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh nội soi phế quản (24)
  • Chương 3 BÀN LUẬN (0)
    • 3.1 Những việc điều dưỡng đã làm được, hiệu quả trong công tác chăm sóc bệnh nhân nội soi phế quản (29)
    • 3.2 Những hạn chế trong công tác chăm cho người bệnh nội soi phế quản (31)
    • 3.3 Gải pháp khắc phục những hạn chế (32)
  • KẾT LUẬN (34)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (38)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Sơ lược lịch sử của nội soi phế quản

Lịch sử ngành nội soi phế quản ống cứng có nguồn gốc từ rất xa xưa, với ý tưởng đầu tiên xuất hiện vào khoảng 460–370 trước Công Nguyên Hippocrates, được coi là ông tổ của y học Tây phương, đã đề xuất việc đặt nội khí quản cho bệnh nhân bị ngạt thở Ngoài ra, các dụng cụ dùng để quan sát các lỗ tự nhiên của cơ thể cũng đã được phát hiện từ thời kỳ Pompeii.

Sau Công Nguyên, Desault (1744–1795) là người tiên phong đầu tiên sử dụng ống luồn từ mũi đến khí quản để điều trị khó thở và lấy dị vật Từ đó, nhiều dụng cụ khác được phát triển để gắp dị vật ra khỏi đường thở qua thanh quản, hay thực hiện phẫu thuật mở khí quản, được gọi chung là 'bronchotomy' Thủ thuật này cũng được áp dụng để điều trị tình trạng chít hẹp dưới thanh môn trong bệnh bạch hầu.

Kinh nghiệm quan sát thanh quản với gương nha khoa được thực hiện bởi Latour (1825), Senn (1829), Belloc (1837) Liston (1840) and Avery

(1844) Tuy nhiên, đây không phải là các bác sĩ y khoa mà là các thầy dạy thanh nhạc ở London

Vào năm 1854, bác sĩ Manuel Garcia là người đầu tiên quan sát thanh quản của mình bằng gương nha khoa, mở ra cơ hội chẩn đoán và điều trị bệnh thanh quản hiệu quả hơn Đến năm 1862, Victor von Bruns đã tiên phong sử dụng gương soi thanh quản để phẫu thuật cắt polyp ở dây thanh âm của chính anh trai mình.

Vào năm 1875, Voltoni đã lần đầu tiên quan sát lòng khí quản bằng cách sử dụng một phễu soi tai Đến năm 1891, Rosenheim đã vô tình đưa ống soi vào đường thở trong quá trình soi thực quản Những sự kiện này đã mở ra khả năng thăm khám trực tiếp khí phế quản.

Lịch sử ngành nội soi phế quản sang trang mới vào ngày 30 tháng 3 năm

Vào năm 1897, Gustav Killian cùng với O Kollofrath tại đại học Freiburg, Đức, đã lần đầu tiên sử dụng kỹ thuật nội soi phế quản bằng ống soi cứng để lấy ra một mảnh xương từ phế quản gốc phải của một nông dân Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử Y học, khi Killian đặt tên cho kỹ thuật này là "SOI PHẾ QUẢN" hay "BRONCHOSKOPIE" Sau đó, G Killian và các đồng nghiệp đã không ngừng cải tiến kỹ thuật và mở rộng chỉ định nội soi phế quản, góp phần tạo ra một cuộc cách mạng trong lĩnh vực Y học.

Năm 1900, G Killian được vinh danh với giải thưởng Wiener Klinische Wochenschrift nhờ những nghiên cứu về "Nội soi phế quản và ứng dụng của kỹ thuật này trong điều trị dị vật đường thở" Sự kiện này đã đưa ông trở nên nổi tiếng và biến Freiburg thành trung tâm hàng đầu của chuyên ngành nội soi phế quản.

Vào năm 1895, K Roentgen phát minh ra tia X, mở ra một kỷ nguyên mới cho y học Cùng thời điểm, G Killian đã tiến hành các thăm dò chẩn đoán và điều trị qua soi phế quản, sử dụng hình ảnh từ màn huỳnh quang để phát hiện tổn thương và dị vật ở đường thở, đặc biệt là tại phế quản ngoại biên.

G Killian rất quan tâm đến tầm quan trọng của nội soi phế quản trước và sau phẫu thuật ung thư phế quản Vào năm 1914, Ông mô tả phương pháp xạ trong (endoluminal radiotherapy) bằng mesothorium trong điều trị ung thư thanh quản Vào năm 1915, cùng với cộng sự của mình là Albrecht và Brünings ông mô tả trường hợp ung thư khí quản đầu tiên điều trị thành công bằng phương pháp xạ trị trong (endoluminal brachyradiotherapy)

Chevalier Jackson, được coi là "cha đẻ của ngành soi phế-thực quản của Hoa Kỳ", đã có những đóng góp lớn cho ngành nội soi phế quản ống cứng Năm 1890, ông chế tạo ống nội soi thực quản đầu tiên, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực này.

Năm 1904, ông đã sản xuất ống nội soi phế quản cứng đầu tiên tại Hoa

Vào năm 1907, Jackson đã giới thiệu ống soi phế quản với bóng đèn điện nhỏ gắn ở đầu, cùng với hệ thống hút tiết, đánh dấu bước ngoặt trong việc soi phế quản Ông đã xuất bản sách giáo khoa đầu tiên về "soi phế quản và thực quản," tổng hợp kiến thức mới nhất về quản lý chất lượng nội soi, bao gồm phân tích và ngăn ngừa biến chứng, thiết kế khoa nội soi và bố trí nhân viên trong buồng soi phế quản Sự phát triển này cho phép bác sĩ nhìn rõ hơn vào lòng khí phế quản của bệnh nhân, mở ra một trang mới trong lịch sử y học.

Năm 1956, Friedel giới thiệu ống soi phế quản ống cứng với thiết kế đặc biệt cho thông khí phổi, được cải tiến bởi Brandt vào năm 1963 Năm 1961, Huzly xuất bản cuốn atlas hình ảnh nội soi phế quản, trong khi hai công ty Storz và Wolf đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ thuật nội soi và sản xuất dụng cụ như ống quan sát xa Hopkins và máy thu hình Vào cuối những năm 1880, Baron Friedrich Leopold von Schrütter phát triển ống dẫn ánh sáng lạnh bằng Plexiglass Năm 1965, K Storz Andersen thực hiện phương pháp sinh thiết phổi xuyên phế quản qua nội soi bằng ống soi cứng và cải tiến bằng thạch anh Năm 1967, Sanders giới thiệu thông khí tia cho soi phế quản ống cứng Hiện nay, ống soi mềm đã dần thay thế ống soi cứng trong chẩn đoán bệnh lý phế quản, đặc biệt là ở những phế quản nhỏ, và được sử dụng trong các phương pháp rửa phế quản-phế nang, sinh thiết xuyên thành phế quản cũng như trong điều trị như gắp dị vật hay điều trị xẹp phổi cấp do tắc đờm nhớt.

Phương pháp nội soi phế quản với ống soi mềm lần đầu tiên được thực hiện tại Việt Nam vào năm 1974 tại trung tâm Lao và bệnh phổi Phạm Ngọc Thạch, nhằm chẩn đoán các bệnh lý nội phế quản Đến năm 1976, kỹ thuật này được áp dụng tại khoa Tai Mũi Họng của Quân Y Viện 108.

Sau năm 1975, do thiếu kinh phí và thiết bị, ống soi mềm không còn được sử dụng, và ống soi cứng trở thành phương pháp chính để chẩn đoán bệnh lý hô hấp Gần đây, ống soi mềm đã được trang bị lại tại một số bệnh viện lớn ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

Việc thiếu dụng cụ đồng bộ và phương tiện cần thiết đã hạn chế khả năng áp dụng các phương pháp chẩn đoán phức tạp trong lĩnh vực hô hấp, dẫn đến chỉ sử dụng các kỹ thuật đơn giản như sinh thiết nội phế quản và hút đàm để tìm vi khuẩn, từ đó chưa khai thác tối đa tiềm năng của ống soi mềm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý hô hấp.

Trong những năm gần đây, các bác sĩ nội soi tại Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội đã áp dụng nhiều kỹ thuật tiên tiến để chẩn đoán và điều trị bệnh Những phương pháp này bao gồm sinh thiết xuyên phế quản, rửa phế quản phế nang, điều trị gắp dị vật qua ống soi mềm, và điều trị xẹp phổi cấp tính ở bệnh nhân sau phẫu thuật hoặc hôn mê.

* Định nghĩa soi phế quản

Soi phế quản là sự thăm khám lâm sàng và điều trị bệnh của hệ thống khí – phế quản – phổi bằng phương pháp sử dụng ống soi phế quản

Mục đích của nội soi phế quản ống mềm

Nội soi phế quản ống mềm là phương pháp giúp bác sĩ xác định tổn thương lành tính hay ác tính trong lòng phế quản thông qua việc lấy bệnh phẩm để chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học Phương pháp này còn cho phép hút dịch phế quản và rửa phế nang để thực hiện các xét nghiệm vi sinh học, miễn dịch học, từ đó hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân các bệnh nhiễm khuẩn phế quản phổi cũng như các bệnh miễn dịch và tự miễn của phổi.

Phát hiện các tổn thương: chấn thương khí phế quản, các lỗ rò khí phế quản, đánh giá các tổn thương do bỏng, do hít

Nội soi phế quản ống mềm giúp khai thông đường thở, điều trị xẹp phổi do tắc đờm

Gắp dị vật đường thở

Xác định nguyên nhân vị trí chảy máu ở phế quản phổi.

Chỉ định và chống chỉ định của nội soi phế quản ống mềm

Chỉ định của NSPQ ống mềm bao gồm chỉ định trong chẩn đoán và điều trị

1.3.1.1 Chỉ định NSPQ chẩn đoán [3]

- Xẹp phổi không rõ nguyên nhân

- Ho kéo dài không rõ nguyên nhân

- Tràn dịch màng phổi chưa rõ nguyên nhân

- Đánh giá bệnh nhân sau phẫu thuật phổi

- Xác định vị trí ống thông oxy xuyên thành khí quản

- Thắt hẹp khí phế quản

- Nói khàn, liệt dây thanh âm

- Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên

- Tràn khí màng phổi kéo dài

1.3.1.2 Chỉ định NSPQ điều trị [3]

- Hút, rửa khí phế quản

- Loại bỏ các tổ chức ác tính hoặc lành tính gây tắc nghẽn phế quản

- Rửa phế quản phế nang

- Hút dẫn lưu ổ áp xe

- Tiêm thuốc trực tiếp vào tổn thương

- Duy trì đường thở (chèn ép phế quản vùng chảy máu)

Nội soi phế quản là một thủ thuật an toàn với chỉ bốn chống chỉ định theo hướng dẫn của hội lồng ngực Mỹ Ba trong số đó là những chống chỉ định chung cho mọi can thiệp y khoa, bao gồm bệnh nhân không đồng ý, người thực hiện thiếu kinh nghiệm và không đủ dụng cụ Chống chỉ định thứ tư là không cung cấp đủ oxy trong quá trình thực hiện thủ thuật.

- Chống chỉ định tương đối:

Rối loạn nhịp tim nặng

Tình trạng tim không ổn định

Thể trạng dễ chảy máu (nếu dự kiến phải sinh thiết) 1.3.3 Các biến chứng và nguy cơ có thể xảy ra

Nội soi phế quản là một thủ thuật an toàn cho sức khỏe, nhưng trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể đối mặt với nguy cơ từ việc sử dụng thuốc và các rủi ro liên quan đến thủ thuật.

- Co thắt đường dẫn khí gây khó thở, ngạt thở

- Loạn nhịp tim, rối loạn tuần hoàn

- Nội soi ống cứng có thể làm tổn thương đường hô hấp gây chảy máu, làm rách dây thanh dẫn đến khản tiếng

- Nội soi ống mềm có thể gây chảy máu do quá trình sinh thiết lấy mẫu

- Rất hiếm trường hợp gây tràn khí màng phổi, co thắt thanh quản

- Bệnh nhân có khối u đường hô hấp có thể gây khó thở, phù nề niêm mạc đường hô hấp

- Một số trường hợp gây viêm phổi.

Các bước tiến hành nội soi phế quản ống mềm

Trước khi tiến hành soi phế quản, bác sĩ sẽ giải thích rõ ràng về lợi ích và sự cần thiết của thủ thuật này, cũng như đảm bảo tính an toàn cho bệnh nhân Sự động viên từ bác sĩ giúp bệnh nhân cảm thấy yên tâm và hợp tác, từ đó tạo điều kiện cho thủ thuật diễn ra an toàn và thuận lợi.

Làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết khác

Dung dịch lidocain 1-2% Ống soi phế quản sợi mềm

Các ống thông, kẹp lấy dị vật, bàn chải để lấy bệnh phẩm, kìm sinh thiết, các kìm chọc hút còn hoạt động tốt

Dây dẫn, bình đựng bệnh phẩm, bơm tiêm và dung dịch NaCl 0,9% là những vật dụng y tế thiết yếu Hộp dụng cụ cấp cứu bao gồm bóng ambu, nội khí quản, bộ mở khí quản, adrenalin 1mg, morphin 1mg/1ml và transamin 250mg/5ml, cùng với solu medrol 40mg, đảm bảo sẵn sàng cho các tình huống khẩn cấp.

Hệ thống oxy, máy theo dõi, máy hút, chạc ba

Găng tay, kính, khẩu trang

- Tiến hành soi phế quản:

Bệnh nhân cần nằm ngửa khi thực hiện nội soi Ống soi có thể được đưa qua mũi hoặc miệng, đặc biệt nếu lỗ mũi hẹp Trước khi tiến hành, cần gây tê bổ sung bằng lidocain 2% từ nắp thanh môn tới các phế quản thông qua ống soi Quá trình nội soi sẽ kiểm tra toàn bộ khí quản, carina, phế quản và cựa phế quản để phát hiện các tổn thương.

Chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh nội soi phế quản

Can thiệp chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh nội soi phế quản diễn ra liên tục trong toàn bộ quá trình, bao gồm việc chuẩn bị bệnh nhân trước khi soi, hỗ trợ bác sĩ trong quá trình soi phế quản và chăm sóc, theo dõi bệnh nhân sau khi thực hiện nội soi.

Hiện tại, chưa có quy trình điều dưỡng chuyên biệt cho việc chăm sóc bệnh nhân nội soi phế quản ống mềm tại khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc Tuy nhiên, bệnh viện đã áp dụng các quy trình điều dưỡng kết hợp để chăm sóc bệnh nhân NSPQ, bao gồm quy trình chuẩn bị bệnh nhân cho các xét nghiệm cận lâm sàng, quy trình chăm sóc bệnh nhân trước, trong và sau thủ thuật, cùng với hướng dẫn điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân theo Thông tư 07/2011/TT-BYT.

Công tác chăm sóc cho người bệnh nội soi phế quản tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc gồm các nội dung sau:

- Ngày trước nội soi phế quản:

Chuẩn bị cho người bệnh là bước quan trọng, bao gồm việc thực hiện đầy đủ các xét nghiệm lâm sàng cần thiết Đồng thời, cần giải thích và động viên người bệnh về thủ thuật NSPQ, cũng như theo dõi các dấu hiệu sinh tồn để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

+ Hướng dẫn người bệnh nhịn ăn tối thiểu 08 giờ trước thời điểm dự kiến NSPQ

+ Thực hiện y lệnh thuốc, thuốc an thần (nếu có)

- Chuẩn bị nội soi phế quản

+ Kiểm tra lại các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng đã làm

+ Động viện tinh thần người bệnh trước khi soi, theo dõi dấu hiệu sinh tồn

+ Hướng dẫn người bệnh / người nhà người bệnh ký giấy cam đoan NSPQ

+ Kiểm tra xem người bệnh đã nhin ăn theo quy định

+ Chuẩn bị dụng cụ NSPQ

- Trong khi thực hiện nội soi phế quản

+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn qua Monitor

+ Thực hiện quy trình kỹ thuật

+ Động viên tinh thần bệnh nhân

- Sau khi nội soi phế quản: Tiếp tục theo dõi người bệnh trong 24 giờ

+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn

+ Hưỡng dẫn người bệnh tiếp tục nhịn ăn, nhin uống tối thiểu 02 giờ sau NSPQ và chỉ được ăn uống khi nhân viên y tế cho phép

+ Theo dõi các biến chứng có thể xẩy ra như các vị trí đau, triệu chứng ho, khó thở, buồn nôn, chảy máu, vật vã…

Cơ sở thực tiễn

Qua một số nghiên cứu kết quả nội soi phế quản ống mềm ta thấy NSPQ có những tai biến sau:

Nội soi phế quản là một thủ thuật chẩn đoán an toàn, nhưng có thể gây ra một số tai biến như chảy máu mũi (3,03%), đờm có máu (2,02%) và nôn (19,36%), thường nhẹ và tự khỏi nhanh chóng Ống nội soi mềm giúp giảm đau và khó chịu cho bệnh nhân, chỉ gây cảm giác muốn ho do phản xạ tự nhiên Để hạn chế cảm giác này, bệnh nhân được sử dụng thuốc giãn cơ và lidocain gây tê Tuy nhiên, cần lưu ý đến nguy cơ co thắt thanh quản (5,39%) và theo dõi tình trạng hô hấp, mạch, huyết áp của bệnh nhân Không có trường hợp dị ứng lidocain hay biến chứng nghiêm trọng như tràn dịch màng phổi, khản tiếng, sốt hay tử vong, với tỷ lệ tử vong khoảng 1/10.000 – 1/20.000 Một số bệnh nhân có thể không hợp tác do lo sợ.

Trên thực tế chưa có nghiên cứu cụ thể về công chăm sóc NB NSPQ ở Việt Nam.

MÔ TẢ VẦN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Đặc điểm khoa Nội tổng hợp và quá trình triển khai kỹ thuật NSPQ

Khoa Nội tổng hợp là một trong 23 khoa lâm sàng của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, với đội ngũ 17 cán bộ, bao gồm 05 bác sỹ và 12 điều dưỡng, cùng 46 giường bệnh Khoa có nhiệm vụ tiếp nhận và điều trị các bệnh nhân mắc bệnh lý nội khoa tổng hợp, đặc biệt là các bệnh lý hô hấp và các bệnh lý nội khoa khác có liên quan.

Từ cuối năm 2016, Khoa Nội tổng hợp của Bệnh viện đã cử các kíp đi đào tạo về Nội soi phế quản và được đầu tư trang thiết bị hiện đại cho lĩnh vực này.

Nội soi khí quản là một kỹ thuật mới được triển khai tại Việt Nam, tuy nhiên, do nguồn nhân lực còn hạn chế và quá trình đào tạo chưa đầy đủ, nên từ cuối năm 2016 đến 2017, việc áp dụng kỹ thuật này vẫn còn gặp khó khăn Hiện tại, chỉ định nội soi phế quản vẫn chưa được mở rộng.

Từ năm 2018, khoa đã đào tạo và thực hành thành thạo 02 kíp nội soi phế quản, giúp khoa Nội tổng hợp thực hiện nội soi phế quản hàng tháng cho 70 đến 80 bệnh nhân có chỉ định Trong số đó, từ 15 đến 20 bệnh nhân được điều trị tại khoa.

Kỹ thuật nội soi khí quản đã được triển khai tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc từ cuối năm 2016 và thường xuyên thực hiện từ năm 2018 Tuy nhiên, chưa có quy trình điều dưỡng chuyên biệt cho việc chăm sóc bệnh nhân nội soi khí quản Hiện tại, Khoa Nội tổng hợp đang áp dụng kết hợp hai quy trình kỹ thuật điều dưỡng: quy trình chuẩn bị bệnh nhân cho xét nghiệm cận lâm sàng và quy trình chăm sóc bệnh nhân trước, trong và sau phẫu thuật.

Do thiếu quy trình chăm sóc điều dưỡng chuyên biệt cho bệnh nhân nội soi phế quản, việc chăm sóc vẫn gặp nhiều hạn chế Nhiều nội dung chăm sóc có thể bị bỏ sót hoặc thực hiện không đạt yêu cầu trong quá trình chăm sóc bệnh nhân.

Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

2.2.1 Đặc điểm về nhân lực điều dưỡng khoa Nội tổng hợp

Khoa Nội tổng hợp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc hiện có 12 điều dưỡng, tất cả đều là nữ Trong số đó, 6 điều dưỡng có trình độ đại học và 6 điều dưỡng có trình độ cao đẳng Độ tuổi của các điều dưỡng dao động từ 32 đến 44 tuổi, với 8 người trong độ tuổi từ 32 đến 39 và 4 người trong độ tuổi từ 40 đến 44.

Thâm niên công tác, tất cả điều dưỡng có thâm niên công tác từ trên 10 năm đến 17 năm công tác

2.2.2 Đặc điểm chung của người bệnh (32 người bệnh)

Bảng 2.1 Đặc điểm về giới

Giới Số lượng Tỷ lệ

Nhận xét: Người bệnh là nam cao, chiếm 65,6%

Bảng 2.2 Đặc điểm về tuổi

Tuổi Số lượng Tỷ lệ

Nhận xét: Người bệnh nhỏ tuổi nhất là 33 tuổi, người bệnh lớn tuổi nhất là 80 tuổi

Người bệnh chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 40 đến 79, với tỷ lệ cao nhất thuộc về nhóm từ 50 đến 59 tuổi, chiếm 37,4% với 12 bệnh nhân Nhóm tuổi từ 60 đến 69 đứng thứ hai, chiếm 15,6% với 8 bệnh nhân.

Bảng 2.3 Đặc điểm nghề nghiệp của người bệnh

Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ

Nhận xét: Nghề nghiệp chủ yếu của người bệnh là nông dân chiếm 75,1% còn lại là các nghề khác

Bảng 2.4 Đặc điểm phân bố về địa dư Địa dư Số lượng Tỷ lệ

Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh nội soi phế quản

Qua quá trình theo dõi và đánh giá công tác chăm sóc của điều dưỡng đối với 32 bệnh nhân nội soi phế quản, cùng với việc tham khảo hồ sơ bệnh án, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu tại khoa Nội tổng hợp trong hai tháng 06 và 07 năm.

Vào năm 2020, chúng tôi nhận thấy rằng công tác chăm sóc bệnh nhân nội soi phế quản tại khoa Nội tổng hợp có nhiều điểm tích cực nhưng cũng tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

2.3.1 Công tác chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh ngày trước khi NSPQ

Bảng 2.5 Theo dõi chỉ số sinh tồn của người bệnh ngày trước NSPQ

Chỉ số sinh tồn Thực hiện Đạt tỷ lệ

Nhận xét: 100% Người bệnh được điều dưỡng theo dõi các chỉ số sinh tồn trong ngày trước khi NSPQ

Bảng 2.6 Hướng dẫn, tư vấn cho người bệnh/ người nhà người bệnh

Nội dung tư vấn và hướng dẫn thực hiện đạt tỷ lệ cao trong việc giải thích thủ thuật và động viên người bệnh, với 56,2% người bệnh được hỗ trợ Đồng thời, hướng dẫn bệnh nhân nhịn ăn trước khi thực hiện NSPQ tối thiểu 6 tiếng đạt tỷ lệ 100%.

Nhận xét: - Tỷ lệ người bệnh / người nhà người bệnh được điều dưỡng giải thích về thủ thuật NSPQ dự kiến thực hiện còn hạn chế chỉ chiếm 56,2%

- 100% người bệnh được điều dưỡng hướng dẫn nhịn ăn theo quy đinh trước khi NSPQ

Bảng 2.7 Thực hiện y lệnh thuốc, các xét nghiệm cận lâm sàng

Nội dung thực hiện y lệnh Thực hiện Đạt tỷ lệ

Thực hiện các y lệnh, xét nghiệm cận lâm sàng 32 100%

Nhận xét: 100% người bệnh được điều dưỡng thực hiện các y lệnh thuốc và làm đầy đủ các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết trước khi NSPQ

2.3.2 Công tác chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh trước khi NSPQ

Bảng 2.8 Chuẩn bị người bệnh, hồ sơ bệnh án trước khi NSPQ

Nội dung chăm sóc điều dưỡng cho thấy tỷ lệ thực hiện các nhiệm vụ đạt kết quả cao Cụ thể, 100% việc kiểm tra các xét nghiệm cận lâm sàng và tuân thủ nhịn ăn trước khi thực hiện NSPQ được hoàn thành Tuy nhiên, chỉ có 9,3% bệnh nhân được giải thích về thủ thuật NSPQ và động viên, trong khi tỷ lệ hướng dẫn bệnh nhân và người nhà ký cam đoan NSPQ chỉ đạt 6,2% Đáng chú ý, việc lấy chỉ số sinh tồn như mạch, huyết áp, nhịp thở và nhiệt độ cũng đạt 100%.

Nhận xét: - 100% người bệnh được điều dưỡng theo dõi các chỉ số sinh tồn trước khi NSPQ

- 100% hồ sơ bệnh án của người bệnh trước khi NSPQ được kiểm tra các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết đã thực hiện trước khi NSPQ

- Việc kiểm tra lại người bệnh về tuân thủ nhin ăn trước NSPQ thực hiện tốt đạt 100%

- Hầu như điều dưỡng không giải thích và động viên người bệnh trước NSPQ

- Việc hướng dẫn người bệnh/ người nhà người bệnh ký giấy cam đoan thực hiện thủ thuật NSPQ rất ít chỉ chiếm 6,2 %

2.3.3 Chuẩn bị dụng cụ NSPQ

Việc chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cho kỹ thuật NSPQ, bao gồm cả lọ đựng bệnh phẩm sinh thiết, là rất quan trọng và cần thiết trước mỗi lần thực hiện NSPQ.

Trước khi thực hiện kỹ thuật NSPQ các dụng cụ đều được kiểm tra lại về khả năng hoạt động của trang thiết bị

2.3.4 Công tác chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh trong khi NSPQ

Bảng 2.9 Chăm người bệnh khi NSPQ

Nội dung chăm sóc điều dưỡng Thực hiện Đạt tỷ lệ Động viên tinh thần người bệnh 32 100%

Phụ giúp bác sỹ làm thủ thuật thành thạo đúng quy trình kỹ thuật… 32 100%

Theo dõi chỉ số sinh tồn (mạch, H.A, nhịp thở, SpO2) 32 100%

Nhận xét: Điều dưỡng phụ giúp bác sỹ, thực hiện các quy trình kỹ thuật trong phòng nội soi thực hiện tốt

2.3.5 Công tác chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh sau NSPQ

Bảng 2.10 Theo dõi các chỉ số sinh tồn người bệnh sau NSPQ

Chỉ số sinh tồn Thực hiện Đạt tỷ lệ

Nhận xét: 100 người bệnh được điều dưỡng theo dõi các chỉ số sinh tồn trong 24 giờ đầu sau khi NSPQ

Bảng 2.11 Hướng dẫn, tư vấn cho người bệnh sau khi NSPQ

Nội dung tư vấn, hướng dẫn Thực hiện Đạt tỷ lệ

Không ăn trong 02 giờ sau NSPQ 32 100%

Không uống trong 02 giờ sau NSPQ 32 100%

Nghỉ nghơi tại phòng bệnh trong 02 giờ đầu sau NSPQ 32 100%

Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh được điều dưỡng tư vấn nghỉ nghơi, tiếp tục nhịn ăn uống trong 02 giờ đầu sau khi NSPQ thực hiện tốt đạt 100%

Bảng 2.12 Giám sát của điều dưỡng với người bệnh sau NSPQ

Nội dung giám sát Thực hiện Đạt tỷ lệ

Không ăn trong 02 giờ sau NSPQ 32 100%

Không uống trong 02 giờ sau NSPQ 32 100%

Nghỉ nghơi tại phòng bệnh trong 02 giờ đầu sau NSPQ 32 100%

Nhận xét: Công tác giám sá của điều dưỡng với người bệnh trong việc tuân thủ các hưỡng dẫn sau NSPQ trong 02 giờ đầu rất tốt

Bảng 2.13 cung cấp thông tin về việc theo dõi và đánh giá các vị trí đau cũng như các triệu chứng bất thường có thể xuất hiện sau khi thực hiện NSPQ Thời gian theo dõi và đánh giá được thực hiện nhằm đảm bảo đạt tỷ lệ hiệu quả cao.

Trong 02 giờ sau khi NSPQ 32 100%

Từ 02 giờ - 12 giờ sau khi NSPQ 6 18,7%

Từ 12 giờ- 24 giờ sau khi NSPQ 5 15,6%

Tất cả 100% bệnh nhân đều được theo dõi và đánh giá các vị trí đau, cũng như các triệu chứng bất thường khác có thể xảy ra ngay sau khi thực hiện NSPQ và trong 02 giờ đầu sau đó.

Rất ít bệnh nhân được theo dõi và đánh giá các vị trí đau cũng như các triệu chứng bất thường khác có thể xảy ra sau khi thực hiện NSPQ, trong khoảng thời gian từ 2 giờ đến 12 giờ.

12 giờ - 24 giờ, tỷ lệ bệnh nhân được theo dõi lần lượt là 18,7% và 15,6%

BÀN LUẬN

Những việc điều dưỡng đã làm được, hiệu quả trong công tác chăm sóc bệnh nhân nội soi phế quản

3.1.1 Về công tác điều dưỡng trong theo dõi dấu hiệu sinh tồn cho người bệnh

Trong khảo sát, 32 người bệnh được theo dõi chặt chẽ và ghi nhận đầy đủ dấu hiệu sinh tồn trong suốt quá trình từ chuẩn bị đến khi thực hiện nội soi phế quản và theo dõi sau đó.

Theo các bảng 2.5, 2.8, 2.9, 2.10, 32 bệnh nhân đã được theo dõi và ghi nhận dấu hiệu sinh tồn đầy đủ theo quy định Kết quả này phản ánh hiệu quả của công tác thực hành điều dưỡng trong chăm sóc bệnh nhân, đặc biệt tại phòng nội soi phế quản, nơi được trang bị Monitor theo dõi liên tục Nhờ vào thiết bị này, việc theo dõi dấu hiệu sinh tồn trong quá trình nội soi trở nên thuận lợi hơn, cho phép điều dưỡng chỉ cần giám sát qua màn hình Monitor.

3.1.2 Về công tác chăm sóc người bệnh, chuẩn bị dụng cụ, hồ sơ bệnh án trước NSPQ

Trước khi thực hiện NSPQ, tất cả người bệnh đều được chuẩn bị kỹ lưỡng với đầy đủ các xét nghiệm cận lâm sàng và kiểm tra lại kết quả 100% người bệnh được hướng dẫn về việc nhịn ăn và kiểm tra sự tuân thủ trước khi tiến hành NSPQ Ngoài ra, các y lệnh thuốc cũng được thực hiện đầy đủ.

Dụng cụ NSPQ được chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra khả năng hoạt động trước mỗi ca NSPQ

Công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh trong quá trình thực hiện thủ thuật NSPQ được triển khai hiệu quả nhờ vào sự chuẩn bị đầy đủ và chuyên nghiệp Đội ngũ điều dưỡng đã được đào tạo bài bản, thực hành tốt, đảm bảo rằng mọi dụng cụ cần thiết đều sẵn sàng và đáp ứng đúng yêu cầu.

Trong khi phụ giúp bác sỹ thự hiện kỹ thuật NSPQ điều dưỡng thực hiện rất tốt các công việc của mình

Theo bảng 2.6, công tác chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh trong quá trình nội soi phế quản đạt hiệu quả cao, với 100% bệnh nhân được động viên tinh thần Điều này thể hiện sự chuyên nghiệp và kỹ năng thành thạo của đội ngũ điều dưỡng.

Trong quá trình hỗ trợ bác sĩ thực hiện nội soi cho 32 bệnh nhân, các điều dưỡng đã thể hiện kỹ năng thành thạo trong quy trình này.

Phòng nội soi phế quản được trang bị hệ thống Monitor đồng bộ, giúp theo dõi bệnh nhân hiệu quả trong quá trình thực hiện thủ thuật Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho điều dưỡng trong việc giám sát tình trạng sức khỏe của bệnh nhân trong suốt quá trình nội soi.

Phòng nội soi phế quản đạt được những kết quả tích cực nhờ vào sự hỗ trợ của hai điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao và ý thức làm việc tốt Họ đã được đào tạo bài bản về việc hỗ trợ bác sĩ trong quá trình nội soi tại bệnh viện Bạch Mai và Viện phổi Trung Ương, làm việc theo ca để đảm bảo hiệu quả tối ưu.

3.1.4 Công tác chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh sau NSPQ

Trong 02 giờ công tác chăm sóc của điều dưỡng cho người bệnh được thực hiện tốt

Sau khi thực hiện NSPQ, tất cả bệnh nhân đều được hướng dẫn nhịn ăn và uống trong 02 giờ đầu Điều dưỡng sẽ giám sát việc tuân thủ các hướng dẫn này để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Người bệnh sau NSPQ trong 02 giờ đầu sau soi được theo dõi các triệu chứng bất thường có thể xẩy ra

Có được kết quả trên là do điều dưỡng của khoa thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh sau khi làm thủ thuật.

Những hạn chế trong công tác chăm cho người bệnh nội soi phế quản

Theo bảng 2.6, chỉ có 56,2% bệnh nhân được điều dưỡng giải thích về kỹ thuật NSPQ dự kiến Khảo sát của chúng tôi cho thấy tỷ lệ này thấp do một số nguyên nhân nhất định.

Khoa điều dưỡng hiện chỉ có 12 nhân viên, trong đó hàng ngày có 2 điều dưỡng nghỉ trực và 1 điều dưỡng làm việc tại phòng khám và phòng nội soi, cùng với điều dưỡng hành chính Số lượng bệnh nhân trong khoa thường xuyên trên 45 người, trong khi kế hoạch chỉ có 45 giường bệnh, dẫn đến tình trạng quá tải công việc Do đó, thời gian mà điều dưỡng dành cho bệnh nhân không nhiều.

Chỉ có 02 trong số 12 điều dưỡng của khoa được đào tạo cơ bản về kỹ thuật thực hành trong phòng nội soi, trong khi phần lớn cán bộ còn lại có kiến thức hạn chế về NSPQ, điều này gây khó khăn trong việc tư vấn cho bệnh nhân.

- Điều dưỡng còn phụ thuộc vào sự giải thích của bác sỹ, chưa chủ động trong việc giải thích cho người bệnh trong phạm vi lĩnh vực của mình

- Do chưa có quy trình cụ thể giành riêng cho điều dưỡng chăm sóc người bệnh NSPQ

3.2.2 Hạn chế trong công tác chuẩn bị người bệnh, hồ sơ bệnh án trước khi NSPQ

Qua bảng 2.8 chúng ta thấy công tác chăm sóc người bệnh trước NSPQ còn nhiều thiếu sót như:

- Trước khi NSPQ điều dưỡng chuẩn bị người bệnh cũng rất ít giải thích về thủ thật NSPQ chuẩn bị thực hiện, tỷ lệ giải thích chỉ đạt 9,3%

Khi thực hiện thủ thuật, người bệnh hoặc người nhà thường chỉ được bác sĩ giải thích và ký giấy cam đoan, trong khi điều dưỡng hầu như không cung cấp hướng dẫn nào.

Nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế trong công tác điều dưỡng chăm sóc người bệnh NSPQ bao gồm: quá tải công việc, thiếu nhân lực điều dưỡng, kiến thức hạn chế về NSPQ do chưa được đào tạo đầy đủ, và sự thiếu hụt quy trình cụ thể dành riêng cho điều dưỡng trong việc chăm sóc bệnh nhân NSPQ, khiến họ không nắm rõ các nhiệm vụ cần thực hiện.

3.2.3 Hạn chế trong theo dõi đánh giá tình trạng người bệnh sau NSPQ

Theo bảng 2.13, hầu hết bệnh nhân chỉ được theo dõi và đánh giá các vị trí đau cùng diễn biến bất thường trong 2 giờ đầu sau khi NSPQ Trong khi đó, tỷ lệ theo dõi bệnh nhân trong khoảng thời gian từ 2 đến 12 giờ chỉ đạt 18,7%, và từ 12 đến 24 giờ là 15,6%, cho thấy sự giảm sút đáng kể trong việc theo dõi sau 2 giờ đầu.

Nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế trong công tác điều dưỡng chăm sóc người bệnh là do quá tải công việc và thiếu hụt nhân lực Bên cạnh đó, việc chưa có quy trình cụ thể dành riêng cho điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh NSPQ cũng khiến cho điều dưỡng viên không nắm rõ các nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện.

Gải pháp khắc phục những hạn chế

3.3.1 Xây dựng quy trình điều dưỡng

Về thực tiện chưa có quy trình điều dưỡng: chăm sóc người bệnh nội soi phế quản

Từ các quy trình điều dưỡng như chuẩn bị bệnh nhân cho xét nghiệm cận lâm sàng, chuẩn bị trước phẫu thuật, và chăm sóc sau phẫu thuật, tôi đề xuất xây dựng quy trình chăm sóc bệnh nhân nội soi phế quản Kiến nghị phòng Điều dưỡng xem xét và nghiệm thu quy trình này, nhằm đảm bảo chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân nội soi phế quản, thông qua sự phê duyệt của hội đồng khoa học bệnh viện.

3.2.2 Đào tạo nguồn nhân lực

Do hiện tại chỉ có 02 điều dưỡng được đạo tạo về NSPQ

Do đặc thù công việc hiện tại nhân lực điều dưỡng còn thiếu nên không thể cùng lúc cử nhiều điều dưỡng đi đào tạo tập trung

Để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, kiến nghị bệnh viện xây dựng lớp học tại chỗ với sự tham gia của giảng viên tuyến trên nhằm đào tạo cho toàn bộ điều dưỡng khoa Nội tổng hợp và một số khoa liên quan đến bệnh nhân nội soi phế quản Ngoài ra, cần mở các lớp đào tạo trực tuyến về chăm sóc bệnh nhân nội soi phế quản với sự giảng dạy của các chuyên gia trong lĩnh vực này, đồng thời bổ sung nhân lực điều dưỡng để đáp ứng nhu cầu chăm sóc ngày càng cao.

Để nâng cao kiến thức về nội soi phế quản cho đội ngũ điều dưỡng tại khoa Nội tổng hợp và các khoa có bệnh nhân thường xuyên, cần tổ chức các lớp tập huấn bổ sung Do thiếu hụt nhân lực, việc đào tạo tập trung tại tuyến trên gặp khó khăn, vì vậy, đề xuất Phòng đào tạo phối hợp tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ và trực tuyến là rất cần thiết.

Đề nghị lãnh đạo bệnh viện bổ sung nhân lực điều dưỡng cho khoa, ưu tiên tuyển dụng những cá nhân có kinh nghiệm chăm sóc liên quan đến nội soi phế quản, hoặc luân chuyển nhân lực từ các khoa có dư thừa nhân sự.

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:22

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w