1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Nghiên cứu thực trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp ngành Marketing K46 đến K50 để đánh giá chương trình đào tạo

65 55 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Việc Làm Của Sinh Viên Tốt Nghiệp Ngành Marketing K46 Đến K50 Để Đánh Giá Chương Trình Đào Tạo
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Marketing
Thể loại thảo luận
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 161,97 KB

Cấu trúc

  • Đề tài

  • HÀ NỘI, 2020

  • 2. Địa điểm:

  • 4. Cách thức:

  • 5. Nhân sự tham gia

  • 6. Cách thức giao tiếp, đặt vấn đề

  • 7. Cách tiếp cận chào hỏi và thiết lập mối quan hệ với đối tượng:

  • 8. Kịch bản chi tiết

  • II. Kịch bản phỏng vấn trực tiếp cá nhân

  • 2. Địa điểm:

  • 3. Thời gian:

  • 4. Cách thức:

  • 5. Nhân sự tham gia:

  • 6. Cách thức giao tiếp, đặt vấn đề:

  • 7. Cách tiếp cận chào hỏi và thiết lập mối quan hệ với đối tượng

  • 8. Kịch bản chi tiết

    • Lưu ý trong quá trình phỏng vấn:

  • B. BÀI THẢO LUẬN

  • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.

  • 4. Nội dung nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

  • 1.1. Đề tài nghiên cứu

  • 1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ

  • 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu và lựa chọn mô hình nghiên cứu.

  • Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu:

  • Một số mô hình đánh giá chương trình đào tạo phổ biến trên thế giới hiện nay

    • Mô hình CIPP (Context – Input – Process – Product)

    • Mô hình Kirkpatrick

    • Mô hình 5 cấp độ của Kaufman

  • 1.2 Phương pháp phỏng vấn

  • 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của phương pháp phỏng vấn

  • 1.2.2 Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại Mô tả phương pháp

  • Quy trình phỏng vấn

  • 1.2.3 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân Mô tả phương pháp

  • Quy trình phỏng vấn

  • CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH MARKETING K46 – K50 ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

  • 2.1 Phương pháp chọn mẫu và mô tả khung mẫu

  • 2.1.1 Phương pháp chọn mẫu

  • 2.1.2 Mô tả khung mẫu

  • 2.2 Phương pháp giao tiếp

  • 2.3 Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn

  • 2.4 Tiến hành phỏng vấn và thu thập thông tin

  • 2.5 Phân tích và xử lý các thông tin (dữ liệu đã được thu thập)

  • 2.6 Báo cáo kết quả nghiên cứu

  • CHƯƠNG III: KẾT LUẬN

  • 3.2 Đánh giá ưu nhược điểm của các phương pháp

  • 3.2.2 Đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân

  • 3.3 Rút ra bài học

  • => Kết luận

Nội dung

Viết kịch bản, phân vai đóng kịch trực tiếp trên lớp hoặc dựng một video thực hiện các phương pháp phỏng vấn qua điện thoại và phỏng vấn trực tiếp cá nhân về đề tài “Nghiên cứu thực trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp ngành Marketing K46 đến K50 để đánh giá chương trình đào tạo”. Từ đó rút ra các ưu nhược điểm của hai phương pháp phỏng vấn này trong thực tế. Báo các các kết quả và dữ liệu thu thập được từ cuộc nghiên cứu bằng văn bản. A. KỊCH BẢN PHỎNG VẤN I. Kịch bản phỏng vấn qua điện thoại 1. Bối cảnh: • Mỗi vấn viên làm việc độc lập với giấy bút để ghi chép, điện thoại, bảng câu hỏi có sẵn và data đáp viên • Vấn viên gọi điện trực tiếp cho đáp viên trả lời theo bảng câu hỏi có sẵn 2. Địa điểm: Một căn phòng làm việc yên tĩnh, có đủ đồ đạc, có khoảng cách đủ lớn để không bị lẫn tiếng, tạo sự hiệu quả khi làm việc. 3. Thời gian: từ 20h21h30 trong ngày 4. Cách thức: • Chia data cho vấn viên • Phổ biến và thống nhất cách thức làm việc: gọi và chào hỏi vấn viên, hỏi nội dung và dẫn dắt, cách thức ghi chép dữ liệu và báo cáo • Mỗi vấn viên có mặt tại địa điểm thống nhất, đúng giờ, thực hiện các bước theo quy trình đã được phổ biến và thực hiện gọi điện cho vấn viên trong khung giờ đã xác định 5. Nhân sự tham gia • Vấn viên: Tập trung làm việc, giọng nói chuẩn, rõ ràng, dễ nghe, ưu tiên có kinh nghiệm. • Quản lý giám sát: Giám sát thái độ làm việc của vấn viên. • Hỗ trợ viên: Hỗ trợ cần thiết trong quá trình phỏng vấn và công tác hậu cần. 6. Cách thức giao tiếp, đặt vấn đề Phong cách trò chuyện thân thiện, cởi mở và nhiệt tình tạo bầu không khí thoải mái để vấn viên có thể chia sẻ, trao đổi và cung cấp nhiều thông tin và các thông tin thu được xác thực nhất, từ đó vấn viên ghi chép câu trả lời của đáp viên. Đặt vấn đề theo bảng hỏi có sẵn tiết kiệm thời gian, công sức và tiện sắp xếp phân loại thông tin và có thể hướng dẫn giải thích câu hỏi và điều hướng để cho vấn viên trả lời đúng trọng tâm câu hỏi. Có thể sử dụng “kĩ thuật bóc hành” để đào sâu câu trả lời khi cần thiết tránh lãng phí thời gian hay kéo dài phỏng vấn. Thực hiện giao tiếp theo nguyên tắc 8020, lắng nghe vấn viên trả lời 80%, đặt câu hỏi 20% 7. Cách tiếp cận chào hỏi và thiết lập mối quan hệ với đối tượng: Trước khi phỏng vấn việc thiết lập mối quan hệ và thông tin ban đầu là rất cần thiết, giúp cho đáp viên tự tin, thoải mái để cung cấp thông tin theo câu hỏi để vấn viên thu thập được thông tin phù hợp. Tiếp cận và thiết lập mối quan hệ theo các bước sau: Chào hỏi: Chào hỏi và cảm ơn đáp viên đã dành thời gian nghe điện thoại, xác thực thông tin đáp viên tham gia phỏng vấn. Trò chuyện với đáp viên: Giúp họ bắt đầu cuộc phỏng vấn tự nhiên, không bị áp lực và thường được áp dụng trong phỏng vấn để tạo bầu không khí thoải mái nhưng giới hạn trong 1 2 câu Chia sẻ cho họ cách tiến hành phỏng vấn: Người phỏng vấn trao đổi với đáp viên về dự án nghiên cứu cũng như cách thức tiến hành phỏng vấn, giúp đáp viên hiểu và chủ động hơn. 8. Kịch bản chi tiết Phần 1: Chào hỏi và xác định đối tượng Xin chào anhchị, đây có phải là anhchị X sinh viên khoá K(46 – 50) khoa Marketing trường ĐH Thương Mại phải không ạ? • Tình huống 1.1: Người được hỏi trả lời “không” – tức là họ không phải đối tượng phỏng vấn, nguyên nhân có thể là do số điện thoại không đúng (nhập số sai, đối tượng đã thay đổi số điện thoại) hoặc họ không muốn trả lời thì vấn viên lịch sự xin lỗi vì đã làm phiền như sau: “Dạ, xin lỗi anhchị em gọi nhầm máy ạ. Chúc anh chị buổi tối vui vẻ”. Sau đó vấn viên kiểm tra lại số điện thoại xem nhập đúng chưa, nếu chưa đúng thì sửa lại số điện thoại và thực hiện lại bước 1, nếu sai chuyển qua số điện thoại khác. • Tình huống 1.2: Câu trả lời là “cóđúngừ,..” hoặc các từ tương đương xác định thông tin người đang được hỏi là mình. Như vậy, người được hỏi đã đúng là đối tượng đáp viên cần phỏng vấn. Tiếp tục kịch bản chuyển qua bước 2. Phần 2: Tiếp cận đối tượng và giới thiệu Vấn viên giới thiệu như sau: “Dạ. Em đến từ nhóm Nghiên cứu thuộc trường ĐH Thương Mại, hiện tại em đang hỗ trợ nghiên cứu về thực trạng việc làm của sinh viên Marketing trường mình sau khi ra trường để đánh giá chương trình đào tạo cho nhà trường. Bây giờ anhchị có tiện trao đổi qua điện thoại không để em xin ít phút thực hiện cuộc phỏng vấn này ạ? Em rất mong muốn có được sự giúp đỡ quan trọng của anhchị trong bài nghiên cứu này ạ. Mọi thông tin liên quan sẽ được bảo mật tuyệt đối chỉ phục vụ cho quá trình nghiên cứu ạ”. • Tình huống 2.1: Đáp viên không tham gia trả lời. 2.1.1. Nếu đáp viên tỏ ý không muốn tham gia trả lời phỏng vấn và không muốn gọi lại (nhận biết qua giọng điệu, nội dung câu trả lời và thái độ đáp viên), vấn viên lịch sự xin lỗi vì đã làm phiền như sau: “Dạ, em xin lỗi vì đã làm phiền anhchị ạ. Chúc anhchị buổi tối vui vẻ”. 2.1.2. Nếu đáp viên không tham gia trả lời được vì bận, vấn viên xin lại thời gian gọi phù hợp rồi cảm ơn vấn viên, hẹn vấn viên vào thời gian đó để tiến hành phỏng vấn như sau: “Dạ. Em rất xin lỗi vì làm phiền anhchị lúc bận ạ, anhchị có thể cho em biết thời gian gần nhất anh chị có thể nghe điện thoại và trả lời phỏng vấn được không ạ?” Sau khi đáp viên hẹn lại thời gian, vấn viên: “Dạ, em cảm ơn anhchị ạ. Vậy anhchị lưu ý điện thoại giúp em vào ngày giờ đã hẹn để mình tiến hành phỏng vấn nhé ạ. Chúc anhchị buổi tối vui vẻ”. Lưu ý: Cân nhắc với thời gian tiến hành nghiên cứu, nếu khung giờ yêu cầu không phù hợp hoặc có thể lựa chọn loại bỏ đáp viên hoặc có thể lựa chọn vấn viên sẽ chủ động gọi để phỏng vấn • Tình huống 2.2: Đáp viên còn phân vân về việc tham gia trả lời Dấu hiệu nhận biết tình huống này là việc đáp viên suy nghĩ khá lâu chưa đưa ra sự lựa chọn, nội dung câu trả lời tương đương “Để anhchị suy nghĩ đã,..”, vấn viên xử lý như sau “Dạ, sự tham gia của anhchị là một điều rất quan trọng đối với chúng em trong bài nghiên cứu này ạ. Em rất hy vọng nhận được sự giúp đỡ từ anhchị ạ”. Nếu đáp viên không muốn tham gia, vấn viên nói như sau: “Dạ, em xin lỗi vì đã làm phiền anhchị ạ. Chúc anhchị buổi tối vui vẻ”. Nếu đáp viên đồng ý tham gia trả lời chuyển tiếp đến tình huống 2.3. • Tình huống 2.3: Đáp viên đồng ý tham gia trả lời

Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc làm của sinh viên khoa Marketing khóa 46 đến

50 trường Đại học Thương mại.

- Đối tượng khảo sát là sinh viên tốt nghiệp khoa Marketing từ khóa 46 đến khóa 50 thuộc khách thể trường Đại học Thương mại.

• Không gian: Trường Đại học Thương mại và tại các địa điểm phỏng vấn

• Thời gian: Nghiên cứu đề tài này dự tính trong 3 tháng.

Đánh giá thực trạng việc làm của sinh viên Marketing Đại học Thương Mại từ khóa 46 đến khóa 50 cho thấy thời gian có việc sau tốt nghiệp, mức thu nhập và môi trường làm việc là những yếu tố quan trọng Nghiên cứu cho thấy hầu hết sinh viên tìm được việc làm trong vòng 6 tháng sau khi tốt nghiệp, với mức thu nhập trung bình đạt yêu cầu của thị trường Bên cạnh đó, môi trường làm việc đa dạng và chuyên nghiệp cũng là yếu tố thu hút sinh viên, tạo điều kiện cho họ phát triển nghề nghiệp.

Chất lượng chương trình đào tạo có ảnh hưởng lớn đến tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Các yếu tố cụ thể như tính thực tiễn của chương trình, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, và sự hỗ trợ từ giảng viên đều góp phần quyết định Sinh viên được trang bị kiến thức và kỹ năng phù hợp sẽ có nhiều cơ hội việc làm hơn, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh trong môi trường lao động Do đó, việc cải thiện chất lượng đào tạo là yếu tố then chốt giúp nâng cao tỷ lệ việc làm cho sinh viên.

Nghiên cứu này đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Đại học Thương mại, đồng thời định hướng phát triển cho chương trình đào tạo trong tương lai.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, bao gồm cả nghiên cứu định tính và định lượng Phương pháp định tính được thực hiện qua phỏng vấn và thảo luận với 46-50 sinh viên đã tốt nghiệp ngành marketing tại Đại học Thương Mại Sau đó, nghiên cứu định lượng được tiến hành bằng cách thu thập bảng câu hỏi và thực hiện quy đổi dữ liệu.

- Phương pháp phân tích tài liệu

Chúng tôi sử dụng tài liệu từ các luận văn thạc sỹ, đề tài cấp nhà nước, báo chí, phương tiện truyền thông, sách chuyên khảo, giáo trình và tạp chí để nghiên cứu Các tài liệu này sẽ được trình bày rõ ràng trong phần tổng quan vấn đề nghiên cứu, từ đó hình thành mô hình với các giả thuyết nghiên cứu cụ thể.

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại.

Phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại với sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Marketing từ K46 đến K50 trường Đại học Thương mại là phương pháp quan trọng để thu thập thông tin về thực trạng việc làm của họ sau khi ra trường Qua đó, chúng tôi sẽ làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tìm kiếm việc làm, đánh giá chương trình đào tạo và đề xuất các giải pháp cụ thể chưa được thực hiện trong bảng hỏi Nội dung bảng hỏi bao gồm thông tin cá nhân, thực trạng việc làm và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng chương trình đào tạo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Đề tài nghiên cứu

1.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ

Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La-tinh “Student”, mang ý nghĩa là người học tập và tìm kiếm tri thức một cách nhiệt tình Từ này được sử dụng tương đương với “Student” trong tiếng Anh và “Etudiant” trong tiếng Pháp.

“Sinh viên” là để chỉ những người theo học ở bậc đại học và phân biệt vơi học sinh đang theo học ở bậc phổ thông.

Theo ngôn ngữ Hán Việt, "sinh viên" có nghĩa là người bước vào cuộc sống Trong từ điển Tiếng Việt, khái niệm này được dùng để chỉ người học bậc đại học Theo Quy chế công tác Học sinh Sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, "sinh viên" là người đang theo học hệ đại học và cao đẳng cả trong và ngoài nước.

Khái niệm "sinh viên" đề cập đến những cá nhân đang theo học tại các trường đại học và cao đẳng, nơi cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

1.2.2 Khái niệm sinh viên tốt nghiệp

Sinh viên tốt nghiệp là những người đã hoàn thành chương trình đào tạo tại các trường cao đẳng hoặc đại học, được cấp bằng tốt nghiệp và mong muốn tham gia vào thị trường lao động.

Theo Điều 9, Chương II Bộ luật Lao động (2012), việc làm được định nghĩa là hoạt động lao động tạo ra thu nhập hợp pháp Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm đảm bảo cơ hội việc làm cho mọi người có khả năng lao động Người lao động có quyền tự do lựa chọn việc làm, nâng cao trình độ nghề nghiệp, và không bị phân biệt đối xử Họ cũng có quyền nhận lương phù hợp với kỹ năng nghề, được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh, cũng như được nghỉ phép có lương và hưởng phúc lợi tập thể.

Việc làm phải bao gồm ba yếu tố sau:

- Là hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất hoặc tinh thần

- Hoạt động đó có mục đích và nhận được thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật.

- Hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm

Việc làm và lao động là hai khái niệm liên quan nhưng không hoàn toàn giống nhau Việc làm có giới hạn về số lượng và nguồn lao động, trong khi sức lao động thì không Nó thể hiện mối quan hệ giữa con người và các chỗ làm việc cụ thể, đồng thời đáp ứng nhu cầu xã hội về lao động Từ góc độ kinh tế, việc làm phản ánh mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, liên kết yếu tố con người với yếu tố vật chất trong sản xuất Do đó, việc làm là một phạm trù tổng hợp, kết nối các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu, là vấn đề chủ yếu trong đời sống xã hội.

Phân loại theo thời gian làm việc:

- Toàn thời gian: Là một định nghĩa chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày, hoặc theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.

Bán thời gian là hình thức công việc không đủ 8 giờ mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần theo quy định của nhà nước Thời gian làm việc có thể linh hoạt, dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không nhất thiết phải liên tục.

- Làm thêm: Là một định nghĩa mô tả một công việc không chính thức, không thường xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định.

1.1.1.3 Khái niệm thị trường lao động

Theo Adam Smith (1826), thị trường lao động là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa sức lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động Trong định nghĩa này, đối tượng trao đổi là sức lao động, không phải là người lao động, vì người lao động chỉ là chủ sở hữu sức lao động của mình và họ chỉ bán sức lao động đó.

Theo Đại hội IX của Đảng, thị trường dịch vụ lao động thực chất là mua bán sức lao động trong một phạm vi nhất định Tại Việt Nam, sức lao động được sử dụng trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tiểu chủ, và trong các hộ gia đình thuê mướn người làm dịch vụ Trong các tình huống này, có người thuê và người làm thuê, với giá cả sức lao động được thể hiện qua tiền lương và tiền công.

Thị trường lao động, hay còn gọi là thị trường sức lao động, là nơi diễn ra các mối quan hệ xã hội giữa người lao động và người sử dụng lao động Tại đây, các bên thực hiện thỏa thuận về giá cả, bao gồm tiền công và tiền lương, cùng với các điều kiện làm việc khác Những thỏa thuận này có thể được xác lập thông qua hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc dưới hình thức các hợp đồng và thỏa thuận khác.

1.1.1.4 Khái niệm quan hệ xã hội

Quan hệ xã hội là mối liên hệ giữa con người trong mọi lĩnh vực của đời sống, thể hiện qua những tương tác ổn định và lặp lại Nó được hiểu là những quan hệ bền vững và ổn định giữa các chủ thể hành động.

Quan hệ xã hội gắn liền với hành động và tương tác xã hội, trong đó hành động xã hội dẫn đến tương tác xã hội, và tương tác xã hội lặp đi lặp lại hình thành nên quan hệ xã hội Hành động và tương tác xã hội ảnh hưởng đến mức độ bền vững của các mối quan hệ này Khi quan hệ xã hội được thiết lập, chúng sẽ chi phối các hành động và tương tác sau đó Những mối quan hệ này tạo nên một mạng lưới tương đối ổn định, từ đó hình thành cơ cấu xã hội.

Các yếu tố tác động đến quan hệ xã hội bao gồm lợi ích, tâm lý, phong tục, tập quán, thói quen và vị thế xã hội Lợi ích đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và duy trì các mối quan hệ xã hội Bên cạnh đó, yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng đến cách mà con người tương tác với nhau Phong tục và tập quán tạo ra những chuẩn mực xã hội, trong khi thói quen góp phần vào sự ổn định của các mối quan hệ Cuối cùng, vị thế xã hội cũng có tác động lớn đến cách mà các cá nhân giao tiếp và kết nối với nhau.

1.1.1.5 Khái niệm chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực giáo dục, với nhiều khái niệm khác nhau do các học giả và nhà giáo dục đưa ra Theo Hollis và Campbell (1935), chương trình đào tạo bao gồm tất cả kiến thức và kinh nghiệm mà người học nhận được dưới sự hướng dẫn của nhà trường Nó được coi là chuỗi kinh nghiệm nhằm tăng cường tính kỷ luật và phát triển năng lực tư duy, hành động của học viên Chương trình đào tạo cũng bao gồm những kiến thức cần thiết để người học đạt được các mục tiêu cụ thể.

Theo định nghĩa của Theo Wheeler (1976), chương trình đào tạo là những trải nghiệm được thiết kế trước và hướng dẫn cho người học bởi cơ sở giáo dục Tương tự, Tanner (1975) mô tả chương trình đào tạo là những trải nghiệm học tập đã được xây dựng từ trước, với mục tiêu học tập được xác định ngay từ đầu, thông qua việc cung cấp kiến thức và trải nghiệm một cách có hệ thống Mục đích là nhằm phát triển không ngừng người học, nâng cao tri thức, năng lực cá nhân và năng lực xã hội của họ.

Phương pháp phỏng vấn

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của phương pháp phỏng vấn

Phương pháp phỏng vấn là một kỹ thuật nghiên cứu, trong đó người nghiên cứu đặt câu hỏi cho đối tượng khảo sát để thu thập thông tin cần thiết thông qua các câu trả lời của họ.

Trong nghiên cứu Marketing, phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp phổ biến nhất, nhờ vào tính linh hoạt trong việc thu thập thông tin về hoạt động và quan điểm của con người Tuy nhiên, phương pháp này cũng thường bị lạm dụng, do nhiều nghiên cứu sử dụng câu hỏi định kiến kém chất lượng, người phỏng vấn thiếu đào tạo hoặc mẫu phỏng vấn không đại diện cho toàn bộ công chúng.

1.2.2 Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại

Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại là một kỹ thuật thu thập dữ liệu sơ cấp, trong đó người nghiên cứu sẽ tạo danh sách và số điện thoại của mẫu theo cách ngẫu nhiên hoặc phi ngẫu nhiên Để thực hiện, một nhóm vấn viên chuyên nghiệp sẽ được bố trí làm việc tại một địa điểm có tổng đài với nhiều máy điện thoại, cùng với bộ phận giám sát để kiểm tra chất lượng công việc của các vấn viên.

Cuộc phỏng vấn sẽ được tiến hành theo bảng câu hỏi có sẵn Khi thực hiện quay số để nhận câu trả lời, các vấn viên cần xác minh rằng đó là nhà riêng và gặp đúng đối tượng đủ điều kiện, yêu cầu độ tuổi từ 18 trở lên.

Phương pháp phỏng vấn này cho phép kiểm soát vấn viên hiệu quả bằng cách thực hiện tại một địa điểm có tổng đài nhiều máy điện thoại Bên cạnh đó, bộ phận nghe song hành sẽ theo dõi quá trình phỏng vấn, giúp đánh giá chính xác hơn Các vấn viên sẽ sử dụng mẫu bảng câu hỏi có sẵn, từ đó việc kiểm soát và quản lý chất lượng phỏng vấn trở nên dễ dàng hơn.

Dựa vào niên giám điện thoại đã được thu thập trước, các chuyên gia có thể dễ dàng lựa chọn mẫu và thu thập thông tin cá nhân cơ bản cần thiết của đối tượng nghiên cứu.

• Tỷ lệ trả lời khá cao, dễ quay số lại để gặp đối tượng.

Phỏng vấn trực tuyến mang lại lợi ích nhanh chóng và tiết kiệm chi phí, giúp người nghiên cứu tránh được thời gian di chuyển như khi thực hiện phỏng vấn qua thư tín hoặc trực tiếp.

• Có thể cải tiến bảng câu hỏi trong quá trình phỏng vấn

Mẫu nghiên cứu có thể gây ra sự lệch lạc trong kết quả, do số điện thoại của đối tượng phỏng vấn không được cập nhật kịp thời Điều này xảy ra khi họ di chuyển hoặc thay đổi địa điểm sinh sống và làm việc.

Nhiều gia chủ thường ngần ngại trong việc trả lời phỏng vấn, dẫn đến tỷ lệ ngắt máy cao trước khi hoàn tất cuộc phỏng vấn.

• Thời gian phỏng vấn bị hạn chế, đặc biệt là khi cuộc nghiên cứu ít tạo nên sự quan tâm của người được phỏng vấn

Phỏng vấn qua điện thoại không cho phép trình bày các minh họa, điều này hạn chế khả năng thực hiện các nghiên cứu cần sự hỗ trợ của thị giác.

- B1 Gọi số điện thoại được liệt kê trong chương trình lấy mẫu Tìm gặp người đã được xác định trong chương trình đó.

- B2 Khi gặp, truyền đạt bản câu hỏi kèm với bản hướng dẫn.

- B3 Ghi chép chính xác phản ứng của đối tượng theo phương cách được trình bày trong bản hướng dẫn.

- B4 Chuyển bản câu hỏi đã được trả lời hoàn tất cho người có trách nhiệm xử lý dữ liệu.

1.2.3 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp, hay còn gọi là “cuộc nói chuyện riêng” hoặc “trò chuyện có chủ đích”, là hình thức mà người phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn gặp gỡ trực tiếp để thảo luận và trao đổi thông tin về một chủ đề cụ thể đã được xác định trước.

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là hình thức tiếp xúc giữa nhân viên phỏng vấn và đối tượng được phỏng vấn Dựa trên mẫu nghiên cứu được chọn thông qua phương pháp xác suất hoặc phi xác suất, nhân viên phỏng vấn sẽ gặp mặt trực tiếp từng đối tượng để thực hiện phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn.

Vấn viên, thường là nữ, đóng vai trò quan trọng trong phương pháp phỏng vấn cá nhân, yêu cầu kỹ năng đặt câu hỏi khéo léo và khả năng theo dõi tinh tế trong suốt quá trình phỏng vấn Do đó, việc tuyển chọn, huấn luyện và giám sát vấn viên là cần thiết để đảm bảo chất lượng và tránh những tiêu cực có thể xảy ra trong phỏng vấn trực tiếp.

Quá trình phỏng vấn trực tiếp yêu cầu xây dựng mối quan hệ để tạo sự thoải mái cho đối tượng khi chia sẻ ý kiến Điều này đòi hỏi người phỏng vấn phải thông minh, đáng tin cậy và có khả năng nắm bắt mục tiêu Ngoài ra, họ cũng cần hiểu biết về các thuật ngữ, biệt ngữ và lĩnh vực nghề nghiệp của người được phỏng vấn.

Vấn viên cần có năng lực và sự chuẩn bị chu đáo để hiểu và phân tích phản hồi từ đối tượng Họ phải xác định xem đối tượng có hiểu câu hỏi hay không, phản ứng có phù hợp hay không, và ý nghĩa của phản ứng đó là gì.

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH MARKETING K46 – K50 ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Ngày đăng: 02/09/2021, 21:00

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w