Báo cáo thực tập tại tổng công ty may bắc giang LGG Báo cáo thực tập tại tổng công ty may bắc giang LGG Báo cáo thực tập tại tổng công ty may bắc giang LGG Báo cáo thực tập tại tổng công ty may bắc giang LGG Báo cáo thực tập tại tổng công ty may bắc giang LGG Báo cáo thực tập tại tổng công ty may bắc giang LGG Báo cáo thực tập tại tổng công ty may bắc giang LGG Báo cáo thực tập tại tổng công ty may bắc giang LGG Báo cáo thực tập tại tổng công ty may bắc giang LGG
TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY MAY BẮC GIANG LGG
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tổng công ty may Bắc Giang LGG, tiền thân là Xí nghiệp may Lạng Giang, được thành lập từ năm 1972, là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất áo jacket tại Việt Nam.
• Tên đầy đủ của công ty: Công ty CP–Tổng Công ty may Bắc Giang LGG
• Tên tiếng Anh: Bac Giang LGG Garment Corporation
• Trụ sở: thôn Bằng, xã Nghĩa Hòa, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
• Tổng giám đốc: Mr Lưu Tiến Chung – Email: luuchung@lgg.vn – Mobile: 090 343 4218
• Phó tổng giảm đốc phụ trách kinh doanh: Mrs Chu Thủy – chuthuy@lgg.vn – Mobile: 097 725 5945
• Facebook:www.facebook.com/bacgianglgg; www.facebook.com/lgg.vn
• Tổng diện tích: khoảng 12ha
• Tổng chi phí đầu tư: 15.000.000 USD
• Tổng số nhân sự: 4.700 (tính đến năm 2019)
• Năng lực sản xuất: 10.000.000 sản phẩm/năm 69 chuyền may
• Vốn điều lệ: 120.000.000.000 đồng (theo Giấy phép Đầu tư)
• Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng (theo Giấy phép Đầu tư)
• Tổng số cổ phần: 12.000.000 (theo Giấy phép Đầu tư)
Tổng công ty may Bắc Giang LGG tọa lạc tại xã Nghĩa Hòa, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, gần tuyến đường cao tốc A1 nối liền Bắc và Nam Vị trí này cách sân bay Nội Bài 70km và cửa khẩu Lạng Sơn 110km, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
Hải Phòng, chỉ cách 110km, có vị trí đắc địa thuận lợi cho việc tiếp nhận nguyên liệu, sản xuất và vận chuyển hàng hóa Nơi đây sở hữu nguồn nhân lực dồi dào và tiềm năng, tạo ra lợi thế lớn cho Tổng công ty may Bắc Giang trong việc phát triển nhanh và bền vững.
1.1.2 Quá trình phát triển của Tổng Công ty may Bắc Giang LGG
Sau gần 50 năm hoạt động, Tổng Công ty may Bắc Giang LGG đã vượt qua nhiều khó khăn và thách thức, kiên cường phát triển qua các giai đoạn quan trọng để đạt được những thành tựu đáng kể như hiện nay.
• Năm 1972: Tiền thân là Xí nghiệp may Lạng Giang trực thuộc Xí nghiệp may Hà Bắc trực thuộc công ty thương nghiệp Hà Bắc
Năm 1997, Công ty may Bắc Giang được thành lập từ xí nghiệp may Hà Bắc, khởi đầu với khoảng 500 công nhân và bắt đầu hoạt động hạch toán độc lập.
• Năm 2005: Cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước Công ty may Bắc Giang thành Công ty Cổ phần may Bắc Giang
• Năm 2008: Mở rộng sản xuất kinh doanh cơ sở sản xuất số 2 - Xí nghiệp may Lục Nam tại thị trấn đồi Ngô, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Năm 2011, Tổng Công ty may Bắc Giang được thành lập với sự mở rộng sản xuất tại cơ sở sản xuất số 3 - Xí nghiệp may Lạng Giang, tọa lạc tại xã Nghĩa Hòa, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang Nhờ những thành tích xuất sắc, Công ty vinh dự nhận huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng.
• Năm 2015: Công ty tiếp tục mở thêm chi nhánh thứ 4 - xí nghiệp may Yên Dũng
• Năm 2016: Công ty mua lại cổ phần của xí nghiệp ở Yên Thế với tỷ lệ 55%
Vào tháng 6 năm 2018, Xí nghiệp may Lạng Giang đã chuyển đổi mô hình hoạt động, trở thành một doanh nghiệp độc lập và đổi tên thành Công ty Cổ phần Tổng công ty May Bắc Giang LGG (viết tắt là LGG).
• Được cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000
Hình 1.1: Sơ đồ quá trình phát triển của LGG từ năm 1972 đến năm 2018
1.1.3 Quy mô hiện tại của doanh nghiệp
Tổng Công ty may Bắc Giang LGG, tách ra từ Tổng Công ty cổ phần may Bắc Giang, hiện có quy mô sản xuất lớn với diện tích khoảng 12ha và 4 xí nghiệp sản xuất liên tục, cùng với xí nghiệp số 5 đang xây dựng Nhà máy được trang bị thiết bị hiện đại, với năng lực sản xuất lên tới 10 triệu sản phẩm/năm trên 69 chuyền may, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các thị trường khó tính như Nhật Bản, Mỹ, châu Âu Dự kiến trong năm 2019, kim ngạch xuất khẩu của LGG đạt khoảng 200 triệu USD, tăng 30% so với năm 2018, trong khi thu nhập trung bình của người lao động đạt khoảng 8,5 triệu đồng/tháng, tạo việc làm cho khoảng 2500 lao động.
Hình 1.2: Sơ đồ so sánh năng suất của LGG từ 2011 cho đến nay
Hình 1.3: Tỷ lệ xuất khẩu hàng hóa của LGG ở một số thị trường nước ngoài
Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
Theo giấy phép kinh doanh số 2003000138 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Giang cấp, Tổng Công ty May Bắc Giang LGG có các chức năng và nhiệm vụ chính bao gồm sản xuất và kinh doanh hàng may mặc, đảm bảo chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường.
• FOB và gia công, sản xuất hàng may sẵn (The North Face, Michael Kors, Nepa, Crocodile, Marc O’polo, Burton, Kolon Sport…)
• Đào tạo nghề may công nghiệp
• Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp
• Mua bán phụ liệu may trong nước và xuất khẩu, mua bán hàng dệt may trong nước và xuất khẩu
Tổng Công ty may Bắc Giang LGG chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc cho các thương hiệu lớn trên thế giới Công ty còn cung cấp dịch vụ đào tạo nghề may công nghiệp và kinh doanh máy móc, thiết bị cùng phụ liệu may và hàng dệt may cả trong nước và xuất khẩu Các sản phẩm chủ lực hiện nay bao gồm áo khoác Jacket, quần kaki, áo Down JKT và áo Wellon JKT.
Hình 1.4: Kết cấu và các sản phẩm chủ yếu đang được kinh doanh của LGG
Thông tin về các nhà máy :
Tổng công ty may Bắc Giang LGG hiện có 4 xí nghiệp hoạt động và 1 xí nghiệp đang trong quá trình xây dựng, tất cả đều tuân theo mô hình Lean Production và Kaizen Quy trình sản xuất được tối ưu hóa với các công đoạn gia công sản phẩm may mặc, bao gồm: cắt, chuyền may, kiểm tra và đóng gói, lưu trữ thành phẩm trong kho, và xuất hàng.
Hình 1.5: Hệ thống nhà xưởng của LGG
Hình 1.6: Công đoạn sản xuất trong các xí nghiệp của LGG
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.3.1 Các cấp quản lý của Tổng Công ty may Bắc Giang LGG
Hình 1.7: Sơ đồ các cấp tổ chức của Tổng Công ty may Bắc Giang LGG
1.3.2 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức trong Tổng Công ty may Bắc Giang LGG
Hình 1.8: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của LGG
Hình 1.9: Sơ đồ quá trình sản xuất của Tổng Công ty may Bắc Giang LGG
Hình 1.10: Sơ đồ quá trình đảm bảo chất lượng Quality Assurance (QA) của
Tổng Công ty may Bắc Giang LGG
Hình 1.11: Sơ đồ quá trình lên kế hoạch và quản lý vật liệu cho các đơn hàng của UNIQLO
Hình 1.12: Sơ đồ tổ chức quản lý cấp xí nghiệp
1.3.3 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong Tổng Công ty may Bắc Giang LGG
Tổng giám đốc của Tổng Công ty may Bắc Giang LGG hiện nay là ông Lưu Tiến Chung, người đại diện theo pháp luật và điều hành tất cả các hoạt động tại các bộ phận và xí nghiệp sản xuất của công ty.
• Có trách nhiệm xây dựng, hoạch định chiến lược của Tổng Công ty, chính sách và mục tiêu chất lượng thích hợp cho từng thời kì
• Đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản
• Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo
• Phê duyệt các văn bản có liên quan đến toàn bộ hoạt động của tổng công ty và các chi nhánh
• Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ, công tác kế hoạch đầu tư phát triển
• Trực tiếp phê duyệt, thực hiện hoặc ủy quyền ký các hợp đồng thương mại (mua bán, xuất nhập khẩu vật tư, hang hóa, thiết bị, gia công)
Tổng Công ty may Bắc Giang LGG có hai Phó Tổng giám đốc, ông Tứ và bà Chu Thủy, đảm nhiệm các lĩnh vực nhân sự và kinh doanh khác nhau.
• Phụ trách công tác đều hành sản xuất của cơ sở được giao
• Tham gia điều hành tiến độ sản xuất, giải quyết mọi khó khăn vướng mắc trong quá trình sản xuất
• Tìm khách hàng, thị trường, tiến hành xem xét và đề xuất ký kết hợp đồng gia công
• Quản lý kho hàng và cấp phát vật tư Thanh lý nguyên vật liệu cho khách hàng
• Tất cả các phòng ban đều được quản lý bởi Tổng giám đốc (CEO)
• Một số phòng ban, chức vụ được chịu sự kiểm soát và quản lý trực tiếp từ Tổng giám đốc như Kế toán trưởng; Phòng xuất, nhập khẩu;
Nhóm Kaizen; Truyền thông; Nhóm công nghệ thông tin; Nhóm an ninh nội bộ
• Các phòng ban khác chịu sự kiểm soát của Phó tổng giám đốc và Giám đốc điều hành: Nhân sự: Phòng nhân sự; Cơ điện công nghệ;
PCCC; Công đoàn; Đào tạo Sản xuất: Phòng kế hoạch thị trường;
Phòng kĩ thuật; Kho; FOB Quality do Giám đốc điều hành đảm nhận: Trung tâm phát triển mẫu; Phòng Quality Assurance; Nhóm FQC; Nhóm 5S
Các phòng ban sẽ hỗ trợ khu vực sản xuất, bao gồm các xí nghiệp 1, 2, 3, 4 và xí nghiệp 5 đang trong quá trình xây dựng, nhằm tối ưu hóa năng suất và nâng cao hiệu quả làm việc.
❖ Phòng Tài chính – Kế Toán:
Tham mưu cho Phó tổng giám đốc trong lĩnh vực kế toán tài chính, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vốn, đảm bảo quy trình sản xuất của công ty diễn ra liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Quản lý nguồn vốn và quỹ công ty, thực hiện công tác tín dụng, kiểm tra và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cân đối thu chi, báo cáo quyết toán, tính toán và trả lương cho công nhân Đảm bảo thanh toán đúng hạn với khách hàng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước.
Phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động đối ngoại, bao gồm phân tích và mở rộng thị trường, giới thiệu sản phẩm Ngoài ra, phòng còn khai thác nguồn nguyên vật liệu và hàng hóa từ nội địa cũng như nhập khẩu để phục vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý các hoạt động xuất khẩu sản phẩm do công ty sản xuất và phân phối.
Phòng Kaizen tập trung vào việc xác định nguyên nhân gốc rễ để đưa ra các giải pháp cải tiến, nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm lượng tồn kho và hạn chế lãng phí trong quy trình làm việc tại các xí nghiệp thuộc Tổng công ty.
Phòng truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho các nhà quản lý như Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc về các sự kiện truyền thông, hoạt động quảng cáo thương hiệu và quan hệ công chúng Qua đó, phòng truyền thông giúp nâng cao giá trị thương hiệu và quảng bá sản phẩm một cách rộng rãi.
SVTH: Nguyễn Bảo Duy 20 thương hiệu để có thêm các khách hàng tiềm năng mới và giữ các khách hàng cũ cho Tổng Công ty
Phòng Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm lắp đặt, cài đặt, sửa chữa và nâng cấp thiết bị tin học cũng như thiết bị mạng Phòng còn trực tiếp phân bổ kết nối mạng và quản lý, đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho các hoạt động của Tổng Công ty.
❖ Phòng an ninh nội bộ: Chịu trách nhiệm trong công tác bảo vệ, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống bảo lụt, thiên tai
❖ Phòng Hành chính – Nhân sự:
• Phụ trách công tác hành chính, y tế, vệ sinh môi trường, nhà ăn, căng tin, các đánh giá về trách nhiệm xã hội của khách hàng
• Phê duyệt các chi phí phục vụ sản xuất, các sửa chữa nhỏ về cơ điện, định mức lao động, định mức vật tư
Phê duyệt các khoản chi cho sửa chữa nhỏ tại khu văn phòng, chi phí ăn uống hàng ngày, mua sắm dụng cụ phục vụ nhà ăn và căng tin, cùng với các trang thiết bị cho công tác vệ sinh và môi trường, cũng như chi phí điện thoại và bưu điện.
• Sắp xếp phương tiện lưu thông
• Kiểm soát văn bản đi và đến, chuyển các văn bản đến các đơn vị có liên quan
• Quản lý con dấu của công ty
Quản lý và đề xuất mua sắm, bảo trì các dụng cụ, phương tiện làm việc, thiết bị thông tin và văn phòng, cũng như nhà xưởng là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả công việc Việc thực hiện chế độ sử dụng hợp lý các thiết bị này không chỉ giúp nâng cao năng suất lao động mà còn tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
• Lập sổ lao động, sổ BHXH, đăng ký nội quy lao động, đăng ký hợp đồng lao động với Sở lao động
• Quản lý lưu trữ hồ sơ CB, CNV
• Liên lạc với các cấp chính quyền, các trường đào tạo để xác định nguồn lao động…
❖ Phòng cơ điện và công nghệ:
• Chịu trách nhiệm mua các loại phụ tùng máy móc thiết bị, dụng cụ, vật tư điện phục vụ sản xuất
• Quản lý chung toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty
Lập hồ sơ lý lịch là bước quan trọng trong việc quản lý thiết bị áp lực, thiết bị nâng hạ, cùng với các thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm Đồng thời, hồ sơ này cũng giúp quản lý hệ thống máy phát điện và danh mục máy móc thiết bị của toàn công ty một cách hiệu quả.
• Quản lý trực tiếp hệ thống điện, nồi hơi, trạm biến thế, cầu dao tổng
• Lắp đặt các loại thiết bị máy móc theo thiết kế
• Kiểm tra các loại phụ tùng máy móc thiết bị, dụng cụ, vật tư cơ điện trước khi nhập kho
Phòng đào tạo chuyên trách cung cấp chương trình đào tạo tay nghề cho công nhân và cán bộ công nhân viên, nhằm nâng cao kỹ năng và năng lực lao động Qua đó, giúp tăng năng suất trong sản xuất và cải thiện hiệu quả công việc.
Nhóm phòng cháy chữa cháy tại công ty may LGG đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho tài sản và tính mạng của cán bộ công nhân viên Với nhiều mối nguy hiểm liên quan đến hỏa hoạn, việc thành lập một phòng ban chuyên trách túc trực là cần thiết để phòng ngừa và ứng phó kịp thời, từ đó giảm thiểu hậu quả do cháy nổ gây ra.
❖ Phòng Kế hoạch - Thị trường:
Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc lập kế hoạch sản xuất hiệu quả, triển khai kế hoạch và nhận diện đặc điểm từng khách hàng nhằm định hướng phát triển hàng hóa phù hợp.
• Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng thời kỳ
• Thực hiện công tác xuất nhập khẩu và hoàn thiện các hồ sơ XNK phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan
• Đào tạo, bồi dưỡng, cải tiến nghiệp vụ cảu cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng các yêu cầu sản xuất
Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tổng Công ty may Bắc Giang LGG được thành lập vào ngày 30 tháng 6 năm 2018, tách ra từ Tổng Công ty may Bắc Giang trước đó Các tài liệu kinh tế, bao gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ được lập từ ngày 1 tháng 7 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Nguồn: Phòng Kế Toán Bảng 1.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của Tổng Công ty may Bắc Giang LGG
(tại ngày 31 tháng 12 năm 2018) (Đơn vị: VNĐ)
Qua bảng cân đối kế toán rút gọn, trong kỳ 6 tháng sau khi vừa được thành lập, tháng 12 năm 2018 so với tháng 7 năm 2018:
Tài sản ngắn hạn của Tổng Công ty may Bắc Giang LGG đã tăng lên 102,122,535,176 VNĐ, tương đương 70.89% sau 6 tháng Đặc biệt, tiền và các khoản tương đương tiền tăng 85,196,968,039 VNĐ, trong khi các khoản thu ngắn hạn cũng ghi nhận mức tăng 70,915,945,475 VNĐ, chiếm 209.93% so với 6 tháng trước Điều này cho thấy sự phát triển vượt bậc của công ty ngay sau khi thành lập.
STT Chỉ tiêu đánh giá 31 tháng 12 năm
So sánh Tuyệt đối Tương đối
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 85,196,968,039 - 85,196,968,039.00
2 Các khoản thu ngắn hạn 104,696,702,574 33,780,757,099 70,915,945,475.00 209.93%
4 Tài sản ngắn hạn khác 15,303,461,644 16,275,398,052 (971,936,408.00) -5.97%
II Tài sản dài hạn 279,810,112,372 271,416,274,244 8,393,838,128.00 3.09%
2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 69,040,237,647 62,870,837,647 6,169,400,000.00 9.81%
3 Tài sản dài hạn khác 12,475,375,123 3,605,419,738 8,869,955,385.00 246.02%
II Vốn chủ sở hữu 265,524,200,065 190,673,537,109 74,850,662,956.00 39.26%
2 Vốn góp chủ sở hữu 120,000,000,000 120,000,000,000 - 0.00%
3 Thặng dư vốn cổ phần 30,076,175,200 30,076,175,200 - 0.00%
4 Qũy đầu tư phát triển 54,000,000 54,000,000 - 0.00%
5 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 115,394,024,865 40,543,361,909 74,850,662,956.00 184.62%
SVTH: Nguyễn Bảo Duy 29 sản ngắn hạn khác giảm với lần lượt khoảng 53,018,441,930VNĐ (giảm 56.40%) và 971,936,408VNĐ (giảm 5.97%) vào quý cuối cùng của năm 2018 so với tháng 7 năm 2018
Hầu hết các danh mục tài sản dài hạn đều ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, với khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 6,169,400,000 VNĐ (9.81%) và tài sản dài hạn khác tăng 8,869,955,385 VNĐ (246.02%) Tuy nhiên, tài sản cố định lại giảm 6,645,517,257 VNĐ (3.24%) vào tháng 12 năm 2018.
Tổng Công ty may Bắc Giang LGG đã trải qua sự giảm sút hàng tồn kho và tài sản cố định do áp dụng quy trình sản xuất Lean Production kết hợp với cải tiến Kaizen và phát triển liên tục Việc áp dụng phương pháp 6S trong tất cả các bộ phận đã giúp loại bỏ lãng phí và bất hợp lý trong sản xuất, từ đó tăng năng suất lao động gấp đôi, giảm tồn kho đến 90% và giảm tỷ lệ lỗi sản phẩm đến tay khách hàng tới 50%.
Tổng Công ty may Bắc Giang LGG đã ghi nhận tổng tài sản đạt 525,989,957,491 VNĐ, tăng 26.60% so với trước đó, cho thấy sự phát triển nhanh chóng của công ty chỉ sau một thời gian ngắn kể từ khi thành lập vào cuối tháng 6 năm 2018.
Nợ phải trả của doanh nghiệp tăng 35,665,710,348 VNĐ, tương đương với mức tăng 15.87% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ nợ ngắn hạn, với mức tăng 56,140,820,010 VNĐ (32.05%), trong khi nợ dài hạn lại giảm xuống 20,475,109,662 VNĐ (41.23%) Điều này cho thấy Tổng Công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất, đặc biệt là với việc xây dựng xí nghiệp 5.
• Vốn chủ sở hữu cũng tăng lên 74,850,662,956VNĐ với sự tăng lên của phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (tăng 184.62%)
Nguồn vốn từ việc tăng lên của nợ phải trả cũng từ đó mà tăng lên 525,989,957,491VNĐ cũng với mức tăng 26.60% như phần tài sản
Dựa vào dữ liệu từ bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả quản lý tài chính của công ty thông qua một số chỉ tiêu tài chính tính đến cuối tháng 12 năm 2018.
• Mức sinh lời: o ROA = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân x 100 = 14.231%
Khi Công ty bỏ 100 đồng Tài sản thì tương ứng sẽ có lãi khoảng 14.231 đồng Lợi nhuận o ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân x 100 = 28.191%
Khi Công ty bỏ 100 đồng Vốn chủ sở hữu thì tương ứng sẽ có lãi khoảng 28.191 đồng Lợi nhuận o ROS = Lợi nhuận sau thuế
Khi Công ty bỏ 100 đồng Doanh thu thì tương ứng sẽ có lãi khoảng 12.854 đồng Lợi nhuận
Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ số quan trọng trong quản lý tài chính, được tính bằng cách lấy giá vốn hàng bán chia cho hàng tồn kho trung bình Trong trường hợp này, hàng tồn kho trung bình được xác định là 67,491,933,827 VNĐ, tính từ hàng tồn kho tháng 6/2018 và tháng 12/2018 Kết quả cho thấy vòng quay hàng tồn kho đạt 6.669, cho thấy hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng hàng tồn kho.
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty may Bắc
Giang LGG (Năm 2018) (Đơn vị: VNĐ)
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ ngày 20 tháng 6 năm 2018 cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng mạnh, đạt 582,337,928,364 VNĐ Do không có các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần cũng bằng đúng con số này, tức là 582,337,928,364 VNĐ.
Tuy nhiên ta có thể thấy rằng giá vốn hàng bán cũng đã giảm một lượng khá lớn với 450,110,579,611VNĐ
Mã số Giai đoạn từ ngày 20 tháng 6 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2018 (VNĐ) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
Các khoản giảm trừ doanh thu 02 -
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 582,337,928,364
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20
Doanh thu hoạt động tài chính 21
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
Chi phí quản lý doanh nghiệp 26
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50
Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
Lợi nhuận sau thuế TNDN 60
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 132,227,348,753 VNĐ, trong khi doanh thu từ hoạt động tài chính là 2,526,986,248 VNĐ Các chi phí hoạt động bao gồm chi phí tài chính 4,570,404,314 VNĐ, chi phí lãi vay 2,460,268,837 VNĐ, chi phí bán hàng 6,411,246,897 VNĐ và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp đạt 93,542,577,575 VNĐ, sau khi trừ chi phí thuế TNDN hiện hành 18,688,914,619 VNĐ, tổng lợi nhuận sau thuế TNDN là 74,853,662,956 VNĐ.
Tổng Công ty may Bắc Giang LGG đã có những bước phát triển vượt bậc sau 6 tháng hoạt động, với tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế TNDN đều tăng mạnh, chứng minh sự lớn mạnh và thành công trong quá trình xây dựng và phát triển của Tổng Công ty.
Những bước đi đúng đắn và việc áp dụng công nghệ, cải tiến kỹ thuật sản xuất của Tổng Công ty may Bắc Giang LGG đã mang lại hiệu quả rõ rệt, góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp.
Tổng Công ty may Bắc Giang LGG đã áp dụng các phương pháp Kaizen để cải thiện năng suất trên dây chuyền sản xuất Là một công ty gia công với nguyên vật liệu hoàn toàn từ khách hàng, giá vốn hàng bán trong báo cáo kinh doanh của công ty có giá trị âm Tuy nhiên, vòng quay hàng tồn kho của công ty đạt mức cao 6.669, cho thấy khả năng quản trị kho của doanh nghiệp là tốt Đặc biệt, do loại hình sản xuất chủ yếu là gia công, vòng quay hàng tồn kho cao không chỉ không gây ảnh hưởng tiêu cực mà còn giúp giảm chi phí lưu kho cho công ty.
PHÂN TÍCH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP TRONG TỔNG CÔNG TY MAY BẮC GIANG LGG
Tìm hiểu hệ thống sản xuất trong doanh nghiệp
Tổng Công ty may Bắc Giang LGG chủ yếu sản xuất theo hình thức gia công đơn hàng cho nhiều khách hàng lớn, với đa dạng sản phẩm, số lượng lớn và chu kỳ sản phẩm ngắn Do đó, kết cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng mặt hàng rất khác nhau Một ví dụ điển hình là mẫu áo D1051297 của hãng BOSIDENG, sản xuất với số lượng lớn tại xí nghiệp 2, thể hiện sự hợp tác lâu dài giữa Tổng Công ty và khách hàng này.
Hình 2.1: Hình ảnh sản phẩm mã hàng D1051297 của khách hàng Bosideng
Bảng 2.1: Kết cấu sản phẩm mã hàng D1051297 – Khách hàng BOSIDENG
STT TÊN CHI TIẾT S/L STT TÊN CHI TIẾT S/L
VẢI CHÍNH VẢI LÓT TAFETA
1 Thân trước trái (in) 1 1 Thân trước trái lót 1
2 Thân trước phải 1 2 Thân trước phải lót 1
3 Lót túi sườn trên phải 1 3 Túi ốp trong to 1
4 Lót túi sườn dưới phải (in) 1 4 Túi ốp trong nhỏ 1
5 Nối lót túi sườn phải 1 5 Lót túi ốp trong 1
6 Lót túi sườn trên trái 1 6 Nối lót túi ốp trong 1
7 Lót túi sườn dưới trái 1 7 Khung bổ túi ốp trong 1
8 Dây treo túi R = 3.8cm TP =
1cm, cắt dọc trong cầu 1 8 Sườn lót 2
10 Thân sau 1 10 Tay trước lót 2
11 Tay trước trái 1 11 Tay sau lót 2
12 Tay trước phải (in) 1 12 Đệm mác cổ R = 3cm 1
16 Nẹp đỡ chính 1 3 Thân sau 2
17 Nẹp đỡ lót 1 4 Tay trước 4
18 Dây treo cửa tay R = 2.5cm, TP
= 0.7cm, cắt dọc trong cầu 2 5 Tay sau 4
19 Dây treo cổ R = 2.5cm, TP =
0.7cm, cắt dọc trong cầu 1 6 Cổ ngoài 2
1 Nẹp đỡ chính 1 8 Giằng cổ (cắt dọc R = 3cm) 2
1 Nẹp đỡ chính (giáp lần) 1
Bảng 2.2: Bảng thống kê chi tiết mã hàng D1051297
2.1.1.2 Các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm mã H003:
• Đặc điểm: Áo Jacket nam, 2 lớp, có túi bên phải sườn, có túi bên trái sườn, tay áo giằng, có bông
• Hình dáng: Tham khảo sản phẩm mẫu và hình ảnh
Hình 2.2: Hình dáng áo mã hàng D1051297
Quy cách sử dụng chỉ trong sản xuất áo được xác định theo bảng màu và áo mẫu Chỉ tex 24 được sử dụng cho các đường trần, mí và diễu mặt trên Chỉ tex 30 thích hợp cho các đường chắp lần và bọ, trong khi chỉ tex 60 dùng cho các đường chắp lót Đối với các đường vắt sổ lót, sử dụng chỉ tex 40/2, và chỉ tex 40/2 cũng được dùng cho các đường vắt sổ lần.
Khi sử dụng kim, cần chú ý đến từng loại kim cho các mục đích khác nhau: kim 9 đầu tròn thích hợp cho các đường trần, mí và chắp; kim 11FFG được sử dụng cho các đường vắt sổ; còn kim 12FFG là lựa chọn lý tưởng cho các vị trí bọ.
Quy cách đường may trong sản xuất bao gồm: các đường diễu mặt ngoài với 10 mũi trên 1 inch, các đường chắp với 12 mũi trên 1 inch, và các đường vắt sổ với 14 mũi trên 1 inch Đặc biệt, quy định này áp dụng cho cả thân trước và cổ áo.
1 Thân trước và cổ áo
SVTH: Nguyễn Bảo Duy 37 Sống cổ chắp 1 kim vắt sổ 3 chỉ, đường may lật xuống cổ lót với mí lé lên cổ lót 0.1cm Đường trần ở cổ trần thấm xuống cổ lót Tra cổ chắp 1 kim, đường may lật xuống chân Sống khóa TP 1.2cm với mí xung quanh cơi túi 0.1cm Bọ cơi túi/4.
Dài bọ 1.4cm, rộng bọ 0.18cm, bài 18, số mũi 56, tốc độ bọ 1500, bọ trùng lên đường mí túi Xung quanh lót túi chắp 1 kim vắt sổ 3 chỉ, lót túi bên phải khi mặc có gắn dây treo với 2 cạnh dây treo mí 0.15cm, dây gập đôi TP rộng 3/8”, dài 2.5” Nẹp đỡ TP 2.2cm có 3 đường, đường mí cách mép 0.15cm, đường bẻ gập nẹp đỡ cạnh đầu cổ TP là 1” Sống khóa nẹp TP 1.5cm, củ khóa bẻ cách dây dệt khóa 0.3cm và cách cổ 0.2cm Mí nẹp khóa 0.1cm, bọ chân khóa nẹp dài 1cm, rộng 0.18cm, bài 18, số mũi 56, tốc độ 1500, bọ trùng đường chỉ mí Sườn áo chắp 1 kim vắt sổ 3 chỉ, đường may lật về sườn sau với mí 0.1cm Giằng sườn trước/2, cử động 1.5cm, vị trí theo patton, sườn sau giằng trực tiếp với chặn giằng cách gấu 4” ghim chạy thẳng xuống đến gấu.
2 Vị trí in thân trước
Khi mặc áo, vị trí hình in trên thân trước bên trái được xác định như sau: Cỡ S có khoảng cách từ cạnh hình in đến tâm khóa nẹp là 5.5cm và từ cạnh hình in đến đỉnh vai là 19.6cm; Cỡ M là 6cm và 20.2cm; Cỡ L là 6.6cm và 21.1cm; Cỡ XL là 7.3cm và 22cm; Cỡ XXL là 7.8cm và 22.9cm Lưu ý rằng hình in cần phải được căn giữa theo đường trần.
Hình 2.3: Vị trí in thân trước áo mã hàng D1051297
3 Thân sau o Thân sau + sườn sau chắp 1 kim vắt sổ 3 chỉ đường may lật lên sườn mí 0.15cm o Vai áo chắp 1 kim vắt sổ 3 chỉ, đường may lật về thân sau o Thân sau có gắn dây khuy, vị trí theo patton dây khuy mí 2 cạnh 0.1cm TP 0.7cm cạnh gập mí dây treo quay xuống thân o Dài dây treo dài 2” khoảng cách 2 con bọ bên trong dài 1.5” o Bọ dây khuy/4: Dài bọ 0.6cm, rộng bọ 0.18cm, bài 4, số mũi 31, tốc độ 1500 bọ trùng đường chỉ mí o Gấu áo may chun lycra TP 0.9cm đường mí cách mép dây 0.15cm o Chú ý: Khi may xong vòng gấu phải đúng dáng, đầu gấu 2 phải cân nhau tránh bị xệ, trúc đầu gấu Dây ke phải ôm sát đường may
Hình 2.4: Kiểu dáng thân sau áo mã hàng D1051297
4 Tay áo o Sống tay chắp 1 kim, vắt sổ 3 chỉ đường may lật về tay to mí 0.1cm o Bung tay chắp 1 kim, vắt sổ 3 chỉ đường may lật về tay sau o Đường chắp bụng tay có dây khuy, vị trí theo patton cạnh gập mí dây khuy quay về tay trước o Dây treo cửa tay dài 1.5” khoảng cách 2 con bọ bên trong dài 1” o Bọ dây khuy/4: Dài 1cm, rộng 0.18cm, bài 13, số mũi 35, tốc độ
Để thực hiện quy trình may, đầu tiên, bạn cần thiết lập bọ trùng với tốc độ 1500 Tiếp theo, tra tay chắp kim vắt sổ 3 chỉ, sau đó lật đường may lên thân với độ cao 0.1cm, bắt đầu từ gầm nách Đối với cửa tay may chun lycra, kích thước là 0.9cm, đảm bảo điểm can chun lycra trùng với đường tra bụng tay có chặn bọ Cuối cùng, bọ cửa tay có kích thước dài 1cm và rộng 0.18cm, với số mũi là 35.
bọ trùng với đường mí cửa tay o Giằng nách/2, vai/2, bụng tay/2 cử động giằng 1.5cm vị trí gắn giằng theo patton
Hình 2.5: Kiểu dáng tay áo của áo mã hàng D1051297
• Vị trí in tay áo: In tay áo bên phải khi mặc, hình in nằm cân giữa ô chần thứ
2 từ cửa tay lên (Vị trí in tham khảo patton)
Hình 2.6: Vị trí in tay áo của áo mã hàng D1051297
5 Lót áo: Toàn bộ đường may chắp 1 kim vắt sổ 3 chỉ o Túi lót bên trong có khóa có thêm một túi ốp lên túi có khóa o Miệng cơi túi khóa TP 1.2” xung quanh miệng túi khóa mí 0.1cm o Bọ túi khóa/2: Dài bọ 1.2cm, rộng bọ 0.18cm, bài 15, số mũi 42, tốc độ 1500 o Viền miệng cơi túi lót TP 1/2” bọ 2 đầu miệng túi/2: Dài bọ 1.2cm, rộng bọ 0.18cm, bài 18, số mũi 42, tốc độ 1500 o Vị trí ốp túi lót theo patton o Xung quan lót túi vắt sổ 1 kim 3 chỉ gập mí xung quanh túi lót 0.1cm o Sườn trước lót đương may lật về sườn sau o Sườn sau lót đường may lật về thân sau o Vai áo đường may lật về vai sau
Hình 2.7: Kiểu dáng lót áo của áo mã hàng D1051297
6 Vị trí nhãn xuất xứ và nhãn dây treo o Nhãn xuất xứ và nhãn dây treo gắn cân giữa cổ họng cổ lót thân sau
SVTH: Nguyễn Bảo Duy 41 o Khoảng cách 2 cạnh ngoài của dây treo 7.2cm, cạnh trên dây treo cách cổ họng cổ thân sau 0.3cm
Hình 2.8: : Vị trí gắn nhãn xuất xứ và nhãn dây treo của áo mã hàng D1051297
• Vị trí in túi đựng áo: Hình in cân giữa túi đựng áo bên phải khi mặc
Hình 2.9: Vị trí in túi đựng áo của áo mã hàng D1051297
7 Vị trí may nhãn HDSD, nhãn ID, nhãn TSSA o Nhãn HDSD may xỏa gắn tại sườn trước bên phải khi mặc, cạnh dưới nhãn HDSD cách mép gấu 6” o Nhãn ID may xỏa gắn cân giữa dưới nhãn HDSD o Nhãn TSSA may xỏa gắn dưới nhãn ID, cạnh trên nhãn TSSA bằng cạnh mép trên nhãn HDSD (tham khảo sản phẩm mẫu và hình vẽ mình họa)
✓ Chú ý: Nhãn HDSD dùng chung
✓ Nhãn ID theo trị trường, chung cỡ
Hình 2.10: Vị trí may nhãn HDSD, nhãn ID, nhãn TSSA của áo mã hàng
• Các đường may làm theo áo mẫu, mẫu sản xuất, tài liệu khách hàng giao cho
• Tất cả các con bọ trên áo bọ trùng với đường chỉ mí, không bị bám bờ
• Sườn áo bên có mác HDSD, không là trực tiếp tránh làm hỏng mác
• Nếu có sự khác biệt giữa áo mẫu và tài liệu, báo cáo PKT để kịp thời xử lý
2.1.2 Quy trình công nghệ gia công sản phẩm và các chi tiết bộ phận của nó
1 Quy trình công nghệ gia công sản phẩm
Tổng Công ty may Bắc Giang LGG sản xuất đa dạng sản phẩm trên nhiều dây chuyền của các xí nghiệp khác nhau, tuy nhiên, tất cả sản phẩm đều tuân thủ một quy trình công nghệ thống nhất.
Hình 2.11: Quy trình công nghệ gia công sản phẩm tại Tổng Công ty may Bắc
Khi sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn:
Khi phát hiện ra lỗi ở sản phẩm:
2 Nội dung cơ bản của các khâu trong quy trình
Hình 2.12: Quy trình tại kho nguyên phụ liệu
PHỤ TRÁCH NHIỆM VỤ HÌNH ẢNH
1 - Kế hoạch nhận thông tin về số lượng đơn hàng
KẾ HOẠCH - Nhận checklist và chứng từ lô hàng làm cân đối.
- Chuyển thông tin, chứng từ lô hàng xuống kho.
2 - Nhận đơn đặt hàng, bảng cân đối, kế hoạch hàng về THỦ KHO từ phòng kế hoạch
KẾ TOÁN - Nhận chứng từ nhập từ phòng Kế hoạch.
3 THỦ KHO - Thủ kho vào sổ nhật ký nhập hàng.
CN KHO - CN xuống hàng, tập kết vào khu vực chờ kiểm.
KẾ TOÁN - Kế toán lập biên bản giao nhận thừa thiếu số kiện so với chứng từ nhập.
- Kế toán nhập dữ liệu lô hàng vào sổ theo dõi nhập.
- Căn cứ vào chứng từ nhập, CN kiểm NL chi tiết theo
4 từng lô hàng, mã hàng.
CN KHO - Lập biên bản giám định nguyên liệu về các vấn đề thừa, thiếu, sai màu, sai quy cách và sai chủng loại Biên bản này sẽ được gửi đến Kế toán kho và cán bộ đơn hàng để thực hiện cân đối và thông báo cho khách hàng.
- Người phụ trách đơn hàng vào sổ Nhập- Xuất- Tồn theo đơn, mã hàng vể
CN KHO - Căn cứ vào packinglist, thông tin trên cây vải, CN phân loại nguyên liệu, phân mã, phân mầu, phân lot
-Mỗi khoang có biển ghi đầy đủ thông tin để nhận biết.
6 - CN tiến hành cắt đầu cây theo mỗi lô, mã, mầu, lot.
- Ghi sổ theo dõi cắt đầu cây cụ thể, chi tiết.
- Giao đầu cây cho QA để làm shade band kiểm tra ánh
CN KHO mầu duyệt với khách hàng cần phải ký nhận rõ ràng.
- Đối với vải đi trần, Cn cắt đầu cây trước khi gửi vải đi trần, và sau khi vải trần về
7 - Lập kế hoạch kiểm vải.
CN KHO - Chuẩn bị dụng cụ, tài liệu, vệ sinh máy móc.
QA KHO - Thực hiện theo lưu trình kiểm vải
8 - Đo khổ vải của từng loại vải.
CN KHO - Ghi phiếu rõ ràng và báo cho Kỹ thuật.
9 - Nhận lệnh sx, bảng mầu, đm từ kế hoạch và Kỹ thuật.
- Nhận giấy báo hàng từ tổ cắt.
CN KHO - CN tiến hành soạn NL theo giấy báo hàng.
- Cấp phát cho tổ theo giấy báo hàng, theo giờ quy định.
- Mỗi lần phát NL ghi vào sổ chi tiết phát NL rõ ràng và phải có chữ ký của người nhận hàng.
KẾ HOẠCH ĐO KHỔ, BÁO KỸ THUẬT CẮT ĐẦU CÂY
PHÂN LOẠI NL PHÂN MẦU, PHÂN LOT GIÁM ĐỊNH
CẤP PHÁT NGUYÊN LIỆU Đạt
Khi nguyên phụ liệu được nhập về, bộ phận kho sẽ tiếp nhận và tập kết vào khu vực chờ kiểm tra Dựa trên chứng từ nhập, công nhân sẽ kiểm tra chi tiết từng lô hàng và mã hàng Sau khi lập biên bản giám định và báo cáo kết quả cho khách hàng, nguyên liệu sẽ được phân loại theo mã, màu sắc và lô hàng Cuối cùng, công nhân sẽ cắt đầu cây, kiểm tra và đo kích thước vải.
• Lệnh sản xuất Chuẩn bị sản xuất về thiết kế và công nghệ sản xuất:
Hình 2.13: Chuẩn bị lệnh sản xuất về thiết kế
Công tác lập kế hoạch và điều độ sản xuất
Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó việc dự báo nhu cầu thị trường không phải là ưu tiên hàng đầu Thay vào đó, công ty cần tập trung vào việc dự đoán năng suất và tiến độ hoàn thành của từng mã hàng để đảm bảo giao hàng đúng hạn theo hợp đồng Để làm điều này, công ty sẽ xem xét mức độ tương đồng giữa các mã hàng sắp tới và các mã hàng đã sản xuất, cũng như năng suất của các mã hàng trước đó nhằm đưa ra dự báo chính xác về thời hạn hoàn thành sản lượng Bên cạnh đó, việc dự báo sự biến động của nguồn hàng cũng là yếu tố quan trọng cần được xem xét.
Kết cấu sản phẩm, quy trình công nghệ và định mức kỹ thuật được xác định dựa trên yêu cầu của khách hàng Sau khi xem xét tài liệu do khách hàng cung cấp, chúng tôi tiến hành so sánh với khả năng thiết bị, trình độ nhân công và tiến độ hoàn thành để quyết định triển khai đơn hàng Khi nhận được sản phẩm mẫu và thực hiện may mẫu, bộ phận kỹ thuật sẽ tối ưu hóa quy trình thực hiện, rút ngắn thời gian mà vẫn đảm bảo đáp ứng các tiêu chí khắt khe của khách hàng.
Nguyên phụ liệu được cung cấp bởi khách hàng, với sự kiểm soát chặt chẽ về số lượng và chất lượng Công ty chỉ thực hiện gia công để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh Dựa trên tiến độ, năng lực sản xuất và năng suất của từng bộ phận, công ty lên kế hoạch và định mức cấp phát nguyên phụ liệu hợp lý, đảm bảo đáp ứng đúng và đủ số lượng mà khách hàng đã yêu cầu.
2.2.2 Phương pháp lập kế hoạch sản xuất do doanh nghiệp và cho từng bộ phận sản xuất chính
Tổng Công ty may Bắc Giang LGG thực hiện ba loại kế hoạch: kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn Kế hoạch dài hạn tập trung vào việc định hướng phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai.
(5 năm trở lên) thường liên quan đến các hướng phát triển mở rộng nhà máy – sau
Trong 5 năm hoạt động, Tổng Công ty may Bắc Giang LGG đang xây dựng xí nghiệp số 5 để mở rộng nhà máy và tăng công suất Kế hoạch trung hạn từ 1 đến 5 năm tập trung vào phát triển và cải tiến sản xuất, nâng cấp máy móc để đáp ứng nhu cầu khách hàng Đồng thời, kế hoạch ngắn hạn được lập hàng tuần, tháng, năm nhằm phân công công việc cho các bộ phận, đảm bảo hoàn thành đúng hạn các đơn hàng Do thời gian thực tập ngắn, tôi xin trình bày những hiểu biết về kế hoạch ngắn hạn của công ty.
Trưởng phòng kế hoạch xác nhận đơn hàng thông qua việc tìm kiếm, chọn lọc và làm giá CMP Sau khi trưởng phòng xác nhận, phó phòng sẽ triển khai đơn hàng, đồng thời cân đối kế hoạch tuần, tháng và kế hoạch khách hàng cho khu vực Nhân viên phòng kế hoạch lập và điều chỉnh kế hoạch theo khách hàng, đảm bảo tính kịp thời, chính xác và hiệu quả cho từng xí nghiệp.
Làm lệnh và phát các loại lệnh sản xuất, xuất hàng…lưu giữ khách hàng theo file
Phân tích và lưu trữ thông tin, hình ảnh cùng với doanh thu chi tiết theo mã hàng và khách hàng Cập nhật và báo cáo doanh thu dự kiến cho tháng tới vào ngày 25 hàng tháng, đồng thời thực hiện phân tích doanh thu của tháng trước vào cuối tháng.
Sau khi xác định nguồn hàng và tiếp nhận đơn hàng, bộ phận kế hoạch sẽ lập kế hoạch trước 6 tháng cho 2 vụ Đông – Xuân Bảng kế hoạch tổng thể sẽ bao gồm thông tin về khách hàng, mã hàng, nhãn hiệu, loại hàng, sản lượng, ngày đặt hàng và ngày giao hàng Từ bảng kế hoạch tổng thể, bộ phận sẽ xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng khách hàng, cũng như kế hoạch hàng tháng và hàng tuần để quản lý nội bộ.
❖ Phương pháp lập kế hoạch tuần:
Dựa trên đơn hàng đã ký kết, ban lãnh đạo Tổng Công ty may Bắc Giang LGG xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể, xác định số lượng mã hàng cần sản xuất cho từng tuần Kế hoạch tuần đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ thống công việc, giúp các xí nghiệp và tổ sản xuất thực hiện hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Bảo Duy 53 định hướng ngắn hạn cho các bộ phận liên quan để chuẩn bị cho sản xuất toàn công ty Để đánh giá hiệu quả của kế hoạch tuần, cần dựa vào 7 tiêu chí chính.
• Đạt hiệu quả cao nhất trong công việc (doanh thu cao nhất có thể)
• Phù hợp để có thể áp dụng vào chuyền may (các dòng sản phẩm giống nhau có thể có chuyền may giống nhau)
• Đáp ứng được yêu cầu đến từ khách hàng (chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu và giao hàng đúng thời gian đã thỏa thuận)
• Ưu tiên năng lực sản xuất cho các mã hàng lớn và là thế mạnh của doanh nghiệp được đưa vào chuyền trước
• Kế hoạch được thực hiện liên tục không gián đoạn, không bị chia hàng sang chuyền khác, xí nghiệp khác
• Hoạch định chuyền may về chủng loại mặt hàng và khách hàng
• Có ít nhất một mã dự phòng cho cả dây chuyền Để đáp ứng các tiêu chí trên, cần căn cứ vào:
• Chủ động cập nhật thông tin về mã hàng đến từ khách hàng
• Kiểm tra các sản phẩm mẫu, sửa đổi cho phù hợp với dây chuyền
• Tham khảo nhận định các kỹ thuật và sản xuất về năng suất, chất lượng sao cho phù hợp với dây chuyền sản xuất
Kiểm soát tiến độ là yếu tố quan trọng trong sản xuất, giúp nắm bắt sâu sắc quy trình để dự đoán chính xác ngày hoàn thành Điều này đảm bảo rằng sản phẩm sẽ được giao cho khách hàng đúng hạn, nâng cao sự hài lòng và uy tín của doanh nghiệp.
• Thông tin mẫu sản phẩm và nhận xét từ phòng kỹ thuật
• Theo sự chỉ dẫn của lãnh đạo
Hình 2.20: Bảng kế hoạch tuần của tổ 17 thuộc Tổng Công ty may Bắc Giang
❖ Phương pháp lập kế hoạch tháng:
Kế hoạch tháng đóng vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa các phương án thực hiện để đạt được mục tiêu của kế hoạch trung hạn và dài hạn Để xây dựng kế hoạch tháng hiệu quả, cần dựa trên các yếu tố cụ thể.
• Kế hoạch tuần chi tiết đã xác nhận (các mã hàng đã cố định)
• Số lượng khách hàng có kế hoạch nhưng chưa xác nhận
• Căn cứ vào số chuyền mà khách hàng đã đặt
• Căn cứ vào chiến lược của lãnh đạo cho từng khách hàng
Mục đích của kế hoạch tháng nhằm:
• Nhận định năng lực sản xuất hàng tháng
• Nhận định lượng hàng từ khách hàng
• Điều chỉnh giành năng lực phù hợp cho khách hàng
• Có kế hoạch và chiến lược cho hàng hóa theo tháng và mùa
• Căn cứ để chủ động tìm nguồn hàng
❖ Phương pháp lập kế hoạch khách hàng:
❖ Xí nghiệp vận dụng kế hoạch tuần, lệnh sản xuất, lệnh giao hàng:
Hình 2.21: Cách thức thực hiện kế hoạch tuần
Kế hoạch tuần được gửi đến các bộ phận liên quan, giúp mỗi bộ phận xây dựng kế hoạch triển khai và điều độ nhằm đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ.
Hình 2.22: Lệnh sản xuất tại tổ may 17 của áo mã hàng D1051297
Lệnh sản xuất cần được phát hành trước 4 ngày cho mã hàng thường và 6 ngày cho mã hàng in/thêu/chần bông Ngày vào chuyền, tình trạng NPL và thời gian đồng bộ NPL phải được ghi rõ, cùng với thông tin về số lượng còn lại nếu có thiếu hụt Mọi thay đổi trong lệnh sản xuất hoặc giao hàng cần được ghi chú rõ ràng lý do và thông báo kịp thời đến các bộ phận liên quan.
Hình 2.23: Thông báo giao hàng/lệnh giao hàng của mã hàng D1051297
Hình 2.24: Quy trình đưa ra phát lệnh giao hàng của Tổng Công ty may Bắc
Trong trường hợp không thể giao hàng đúng hạn, bộ phận quản lý đơn hàng sẽ thương thảo với khách hàng về thời gian giao hàng dựa trên tình hình sản xuất thực tế Kết quả của quá trình làm việc này có thể dẫn đến việc khách hàng chấp nhận hoặc không chấp nhận ngày giao hàng mới mà xí nghiệp đề xuất.
Công tác quản lý vật tư
Vật tư được đưa vào sản xuất trong xí nghiệp thuộc Tổng Công ty may Bắc Giang LGG được chia làm 3 loại:
• Nguyên vật liệu: vải chính, vải lót, vải phối, mex…
Doanh nghiệp phân loại nguyên vật liệu theo từng mã hàng để phục vụ khách hàng, trong đó các mã hàng của khách hàng lớn (nhóm A) mang lại doanh thu cao được sắp xếp ở vị trí thuận lợi dưới cùng, giúp dễ dàng vận chuyển (GAP, UNIQLO…) Các mã hàng có giá trị trung bình (nhóm B) và thấp (nhóm C) lần lượt được xếp ở tầng 2 và tầng 3 của giá nguyên vật liệu.
Hình 2.27: Cách bố trí hàng hóa hóa tại kho nguyên vật liệu của Tổng Công ty may Bắc Giang LGG
• Phụ liệu: khóa, nhãn mác, đạn nhựa, khuy, cúc bấm, dây chun…
Doanh nghiệp phân loại phụ liệu sản xuất thành các nhóm theo phân loại ABC, giúp quản lý hiệu quả hơn Các phụ liệu này được sắp xếp ở những vị trí thuận lợi trên giá, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ.
Hình 2.28: Cách bố trí hàng hóa hóa tại kho phụ liệu của Tổng Công ty may Bắc
• Vật tư khác: băng dính, thùng, túi nilon, vật tư máy móc phụ tùng, văn phòng phẩm…
2.3.2 Định mức tiêu hao vật tư và công tác lập kế hoạch nhu cầu vật tư
Nguồn: Phòng Kỹ Thuật Bảng 2.3: Bảng định mức cấp phát nguyên phụ liệu
Việc định mức tiêu hao nguyên vật liệu phụ thuộc vào từng mã hàng cụ thể và yêu cầu của khách hàng Khi tiếp nhận đơn hàng, phòng Kế hoạch sẽ tiến hành cân nhắc định mức tiêu hao nguyên phụ liệu dựa trên mẫu thiết kế đã được thống nhất với khách hàng.
STT Tên nguyên phụ liệu Quy cách Định mức Đơn vị Cỡ
7 Khóa nẹp T7966 + tay kéo khóa nẹp T7966 1 c 27" 27.1/2" 28" 28.1/2" 29" 30" 31.1/2"
8 Khóa túi sườn bên trái T8059 T8059 1 c 8.1/4" 8.3/4" 8.1/4" 8.3/4"
9 Khóa túi sườn bên phải T8872 T8872 1 c 8.1/4" 8.3/4" 8.1/4" 8.3/4"
10 Tay kéo khóa túi sườn mặt trong T5529 2 c
11 Tay kéo khóa túi sườn mặt ngoài + túi trong 3 c
Dây lycra T3869 (cửa tay) 50 M 8.1/2" 8.3/4" 9.1/4" 9.3/4" 10.1/4" 9.1/4" 9.3/4" ink x 2
Chú ý: chun cửa tay, gấu cho xử lý chạy qua máy ép mex nhiệt độ 140 độ C, cân nặng 3kg, thời gian 8s
Chun lycra không cắt phát lên chuyền sang dấu theo thông số Đường may chun cửa tay = 0.5/bên, gấu = 1cm/bên
14 Nhãn chính 14898 1 c Chung màu, chung cỡ
15 Nhãn cỡ T4371 1 c Chung màu, theo cỡ
16 Nhãn HDSD (PR7000) 1 c Chung màu, chung cỡ
17 Nhãn 1500 WENDOR 1 c Chung màu, theo đơn
18 Chỉ may chính trên TEX 24 128 m Theo màu vải chính
19 Chỉ may chính dưới +chắp chính TEX 30 200 m Theo màu vải chính
20 Chỉ chắp lót 60/3 33 m Theo màu vải lót
21 Chỉ vắt sổ lót 40/2 167 m Theo màu vải lót
22 Chỉ vắt sổ lần 40/2 149 m Theo màu vải chính, riêng màu Stom vắt sổ màu White
SVTH: Nguyễn Bảo Duy 63 thực hiện việc đối chiếu vật tư cho mã hàng gửi lại khách hàng, sau đó tiến hành kiểm tra lại số lượng và chất lượng vật tư, đồng thời thống nhất kết quả với khách hàng.
2.3.3 Nguồn cung cấp nguyên vật liệu
Nguồn cung nguyên vật liệu cho Tổng Công ty bao gồm cả trong nước lẫn nước ngoài
Các nguyên phụ liệu chính cho sản phẩm may mặc được cung cấp bởi khách hàng quốc tế như UNIQLO và WALMART Sau khi đặt hàng, khách hàng gửi đầy đủ nguyên phụ liệu để Tổng Công ty tiến hành gia công Khi nguyên phụ liệu đã được nhận, Tổng Công ty sẽ lập kế hoạch kiểm tra, điều chỉnh và sản xuất theo yêu cầu của khách hàng.
Tổng Công ty tự mua các vật tư như thiết bị máy móc, kim, kéo, băng dính và văn phòng phẩm từ các nhà cung ứng trong nước.
2.3.4 Tổ chức công tác dự trữ vật tư trong doanh nghiệp
Tại công ty có 4 loại kho chính: kho nguyên phụ liệu, kho thành phẩm, kho tiết kiệm và kho cơ điện:
Kho nguyên phụ liệu của Tổng Công ty may Bắc Giang LGG bao gồm các loại vải, mex và nhiều nguyên phụ liệu khác như kim, chỉ, khóa, nhãn mác, đạn nhựa, khuy, cúc bấm Việc dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu này là rất quan trọng cho quá trình sản xuất hiệu quả.
Kho nguyên phụ liệu được đặt tại vị trí thuận lợi ở đầu Tổng Công ty, đối diện với cổng doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa quy trình nhập xuất nguyên phụ liệu Mặc dù việc vận chuyển thường diễn ra qua cổng sau để tránh khu văn phòng ở cổng trước, điều này tạo ra sự thuận lợi trong việc xuất kho nhưng cũng gây khó khăn cho việc nhập kho do chỉ có một cửa sau được sử dụng.
Kho được sử dụng chung cho nguyên liệu và phụ liệu, tạo ra sự hợp lý trong việc nhập xuất cho sản xuất Việc đặt chung giúp xí nghiệp nhanh chóng nhận nguyên phụ liệu, từ đó trở lại sản xuất hiệu quả hơn Tuy nhiên, quản lý và sắp xếp nguyên liệu và phụ liệu trở nên khó khăn hơn Để giải quyết vấn đề này, Tổng Công ty đã bố trí một phần ba diện tích kho cho việc lưu trữ phụ liệu, trong khi phần còn lại dành cho nguyên liệu.
Nguyễn Bảo Duy 64 tại SVTH lưu trữ nguyên vật liệu, với phụ liệu được sắp xếp bên trái và nguyên vật liệu sản xuất bên phải từ cổng công ty đi vào.
Nguyên vật liệu được sắp xếp trên kệ theo từng đơn hàng và tên khách hàng, dẫn đến tình trạng không đồng đều trong việc lưu trữ hàng hóa Những nguyên vật liệu có mã hàng lớn, thường xuyên được sử dụng, không còn chỗ trên giá và phải đặt dưới đất, trong khi những nguyên vật liệu cho đơn hàng nhỏ lại có quá nhiều không gian trống.
Hình 2.29: Hàng sắp xếp không hợp lý
Các giá để vật liệu mẫu cần được phân loại rõ ràng theo các loại vải khác màu, khác loại, vải nguyên và vải dở, thay vì để lẫn lộn trong cùng một ô Thời gian lưu trữ lâu dài có thể ảnh hưởng đến chất lượng của vải, đồng thời gây khó khăn trong việc tìm kiếm và lấy hàng khi cần sử dụng.
Hình 2.30: Hàng mẫu xếp không gọn gàng tại kho nguyên phụ liệu
Tại kho phụ liệu, việc quản lý được thực hiện theo từng khách hàng, với mỗi công nhân phụ trách một khách hàng cụ thể Khi hàng hóa được chuyển về, công nhân đó có trách nhiệm kiểm tra số lượng thực tế so với danh sách kèm theo và sau đó sắp xếp hàng hóa vào vị trí phù hợp.
Tiếp theo, cần kiểm tra số lượng và chất lượng từng kiện hàng theo xác suất Nếu phát hiện vấn đề về chất lượng hoặc số lượng, hãy lập biên bản để thông báo và làm việc với khách hàng.
Các mã hàng được phân chia thành nhiều dãy khác nhau, với các dãy có số lượng mã lớn được bố trí nhiều hơn Tại đầu mỗi dãy, tên mã hàng được ghi rõ ràng, cùng với vị trí của các ô để phân loại phụ liệu Mỗi ô giá cũng có biển ghi tên mã hàng, các màu sắc và loại sản phẩm tương ứng.
Trên bì của kiện hàng có ghi số kiện, ngày nhập, mã, kích cỡ, số lượng, màu với thẻ Kanban
Hình 2.31: Giá để phụ liệu với thẻ Kanban thông tin
Đánh giá, nhận xét chung tình hình của Tổng Công ty may Bắc Giang LGG 70 3.2 Hướng đề tài tốt nghiệp
Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng với sự ra đời của xí nghiệp mới, đặc biệt là xí nghiệp số 5 Sự phát triển này không chỉ thể hiện qua việc gia tăng số lượng chuyền may mà còn thông qua việc mở rộng thêm các xí nghiệp chi nhánh, không chỉ ở khu vực lân cận mà còn ở các tỉnh thành khác như Tuyên Quang.
Trang thiết bị hiện đại của chúng tôi luôn được cập nhật với các công nghệ mới nhất trên thị trường Đội ngũ nhân công không ngừng gia tăng, với thêm 1000 cán bộ công nhân viên chỉ trong vòng một năm hoạt động Vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên trục đường cao tốc Hà Nội – Bắc Giang, cách cảng biển Hải Phòng và biên giới Lạng Sơn khoảng 110 km, cùng với khoảng cách chỉ 70 km đến cảng hàng không Nội Bài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông thương hàng hóa.
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực giúp doanh nghiệp xây dựng đội ngũ quản lý và công nhân tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và các đơn hàng phức tạp, giá trị cao từ những khách hàng khó tính nhất.
Để nâng cao năng suất lao động và tăng doanh thu, doanh nghiệp cần bắt kịp xu hướng học tập và áp dụng các phương pháp quản lý mới từ các công ty khác Việc sắp xếp hợp lý không gian làm việc và đầu tư vào máy móc phù hợp sẽ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc.
Khuyến khích các chương trình cải tiến trong sản xuất là rất cần thiết, nhằm tạo động lực cho công nhân đưa ra ý tưởng sáng tạo và tham gia các cuộc thi đua Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất làm việc mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong môi trường làm việc.
Triển khai áp dụng các tiêu chuẩn 6S, LEAN và Kaizen vào quy trình sản xuất và quản lý là điều cần thiết Để nâng cao hiệu quả công việc, cần cử những cán bộ ưu tú tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu nhằm phát triển trình độ chuyên môn.
Công tác quản lý chất lượng tại nguồn được thực hiện nghiêm túc với quy định kiểm tra chất lượng riêng tại từng bộ phận Bộ phận QA của công ty giám sát toàn bộ quy trình, từ nguyên liệu đầu vào, bán thành phẩm trong sản xuất đến thành phẩm đầu ra, đảm bảo chất lượng được kiểm soát chặt chẽ.
Quản lý chặt chẽ và công tác đào tạo phát triển hiệu quả đã giúp doanh nghiệp giảm thiểu lỗi trong sản xuất, đạt tỷ lệ hàng lỗi dưới 1% Điều này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn củng cố vị thế của doanh nghiệp như một đối tác tin cậy cho các khách hàng lớn.
Mặc dù đã có nhiều cải tiến kể từ khi thành lập, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc phân bố vị trí kho và các xí nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng xuất nhập và vận chuyển hàng hóa một cách nhanh chóng.
Việc triển khai các tiêu chuẩn mới tại doanh nghiệp mới thành lập gặp nhiều khó khăn do ý thức của công nhân, thói quen khó thay đổi và thái độ đối phó, dẫn đến mâu thuẫn trong quản lý.
• Vẫn còn xuất hiện các lãng phí trong sản xuất khiến cho năng suất và hiệu quả làm việc sụt giảm
Thông tin không khớp giữa các bộ phận và việc công nhân làm theo kinh nghiệm cá nhân thay vì tuân thủ tiêu chuẩn đã dẫn đến tình trạng sản xuất chậm lại Hơn nữa, một số tổ trưởng báo cáo thông tin không chính xác, ảnh hưởng đến năng suất và thời gian giao hàng, gây mất uy tín cho Tổng Công ty.
3.2 Hướng đề tài tốt nghiệp
Trong bối cảnh kinh tế thị trường toàn cầu và sự hội nhập quốc tế của Việt Nam, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành may mặc, đang trở nên ngày càng khốc liệt Hầu hết sản phẩm may mặc tại Việt Nam chủ yếu là hàng gia công, dẫn đến giá trị gia tăng của doanh nghiệp không cao Vì vậy, các doanh nghiệp cần tập trung không chỉ vào việc đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu khách hàng mà còn phải tìm cách giảm chi phí sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nguyễn Bảo Duy nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa chi phí trong quá trình sản xuất để đạt được lợi nhuận cao hơn Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp phải tình trạng lãng phí và chi phí không cần thiết, điều này cần được xác định và loại bỏ Mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả sản xuất và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Tổng Công ty may Bắc Giang LGG, tôi nhận thấy công ty đã áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất như 6S, Lean Production và Kaizen một cách hiệu quả Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều hạn chế và sự hiệu quả chưa ổn định Do đó, tôi xin đề xuất nghiên cứu với chủ đề: “Phân tích và đề xuất giải pháp giảm lãng phí theo Lean tại Xí Nghiệp.”
3 – Tổng Công ty may Bắc Giang LGG”