1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài nghiên cứu: đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi

35 51 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng
Trường học Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Ninh Thuận
Chuyên ngành Y học
Thể loại đề tài nghiên cứu
Thành phố Ninh Thuận
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 85,55 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU

    • 1. Đặt vấn đề

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

  • CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1. Đại cương:

    • 2. Chẩn đoán:

  • CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 1. Thiết kế nghiên cứu:

    • 2. Quần thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:

    • 3. Cỡ mẫu:

    • 4. Phương pháp chọn mẫu:

    • 5. Công cụ nghiên cứu:

    • 6. Thu thập số liệu:

    • 7. Phân tích số liệu:

    • 8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:

  • CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

    • 1. Đặc tính dân số của mẫu nghiên cứu:

    • 2. Các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện tại Bệnh viện:

    • 3. Các đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện tại Bệnh viện:

    • 4. Các yếu tố liên quan đến bệnh VPMPCĐ:

    • 5. Kết quả điều trị của bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện tại Bệnh viện:

  • CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận:

    • 2. Kiến nghị:

  • CHƯƠNG VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • 1. Tài liệu trong nước

    • 2. Tài liệu ngoài nước

Nội dung

nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng tại bệnh viện

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) là một bệnh thường gặp và hiện tại là một trong những căn nguyên gây tử vong trên thế giới

Viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ sáu tại Mỹ và là bệnh truyền nhiễm gây tử vong hàng đầu Hàng năm, có khoảng 6,5 triệu ca mắc viêm phổi cộng đồng, trong đó khoảng 1,1 triệu ca phải nhập viện điều trị.

Theo thống kê của Hội bệnh nhiễm trùng Mỹ và Hội lồng ngực Mỹ năm 2007, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng không điều trị tại bệnh viện dao động từ 1-5%, trong khi đó, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân viêm phổi nặng có thể lên tới 40% Viêm phổi ngày càng gia tăng ở người già và những bệnh nhân mắc các bệnh lý mãn tính như COPD, đái tháo đường, suy thận, suy tim, ung thư và bệnh gan mãn tính Những bệnh nhân này dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn kháng thuốc hoặc các tác nhân chưa được biết đến, dẫn đến việc chẩn đoán và điều trị bệnh trở nên khó khăn hơn.

Các nguyên nhân gây viêm phổi phổ biến bao gồm Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Mycoplasma pneumoniae và một số virus như virus cúm và virus hợp bào đường hô hấp Tùy thuộc vào từng khu vực địa lý, các tác nhân này có thể khác nhau Kể từ sau dịch SARS năm 2003 và các dịch cúm gia cầm A/H5N1 năm 2005, cúm A H1N9 năm 2009, các virus mới đã trở thành nguyên nhân quan trọng gây bệnh viêm phổi Những tác nhân này thường gây diễn biến nặng và có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng Tại Việt Nam, vai trò của các nguyên nhân gây viêm phổi vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng, đặc biệt tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Ninh Thuận, nơi bệnh viêm phổi chiếm tới 37,6%, chủ yếu là ở bệnh nhân lớn tuổi.

Chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng nhằm mục tiêu hiểu rõ hơn về tình trạng bệnh và cải thiện hiệu quả điều trị.

Mục tiêu nghiên cứu

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Ninh Thuận.

2.2 Mục tiêu cụ thể a Mổ tả đặc tính dân số của mẫu nghiên cứu. b Mô tả các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện tại Bệnh viện. c Mô tả các đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện tại Bệnh viện. d Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến bệnh VPMPCĐ. e Kết quả điều trị của bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện tại Bệnh viện.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang để khám phá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân VPMPCĐ đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Ninh Thuận.

Quần thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

Bao gồm tất cả bệnh nhân đến khám và nhập viện tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Ninh Thuận trong thời gian nghiên cứu.

Bệnh nhân được nhập viện lần đầu vào năm 2019 để điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Ninh Thuận, từ ngày 01/03/2019 đến hết tháng 9/2019.

Tiêu chuẩn loại trừ trong nghiên cứu này bao gồm những bệnh nhân viêm phổi nhập viện lần thứ hai trở lên, bệnh nhân viêm phổi bệnh viện, những người bỏ về hoặc xin về, và những bệnh nhân không hợp tác trong quá trình nghiên cứu.

Cỡ mẫu

Mẫu nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Ninh Thuận, bao gồm tất cả bệnh nhân nhập viện điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng trong khoảng thời gian từ ngày 01/03/2019 đến hết tháng 9/2019.

Phương pháp chọn mẫu

Thu thập thông tin qua khảo sát hồ sơ bệnh án điều trị nội trú tại bệnh viện.

Công cụ nghiên cứu

Chúng tôi đã thiết kế một phiếu khảo sát nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu của mình (Xem phụ lục đính kèm)

Thu thập số liệu

Thông tin của đối tượng nghiên cứu được thu thập qua khảo sát hồ sơ bệnh án điều trị nội trú tại bệnh viện.

Phân tích số liệu

Chúng tôi thiết kế phiếu thu thập thông tin và nhập liệu bằng phần mềm EPI DATA 3.1

Việc xử lý và phân tích số liệu được thực hiện trên phần mềm SPSS 16.0

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Các thông tin của bệnh nhân thu thập được chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và hoàn toàn được giữ bí mật.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Đặc tính dân số của mẫu nghiên cứu

1.1 Nhận định chung về mẫu:

Bảng 1 Nhận định chung về mẫu (N)

Tối đa Trung bình Độ lệch chuẩn

Thời gian khởi bệnh đến khi được nhập viện điều trị

Thời gian kết thúc điều trị

Thời gian thay đổi kháng sinh

Trong 90 ca VPMPCĐ được nghiên cứu chúng tôi thấy độ tuổi thấp nhất của nhóm nghiên cứu là 24 tuổi, cao nhất là 92 tuổi, tuổi trung bình là 61,06 14,70; Thời gian khởi phát bệnh đến khi được nhập viện điều trị thấp nhất là 01 ngày, cao nhất là 30 ngày, trung bình là 9,88 8,67 ;Thời gian thay đổi kháng sinh thấp nhất là 3 ngày, cao nhất là 18 ngày, trung bình là 8,88 4,19; Thời gian kết thúc điều trịcao nhất là

33 ngày, thấp nhất là 4 ngày, trung bình là 14,68 4,59

1.2 Đặc điểm dân số học:

1.2.1 Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi

Bảng 2 Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi (N)

Nhóm tuổi Số ca Tỉ lệ % dưới 40 từ 40-64 trên 64

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ tuổi gặp nhiều nhất là từ 40 đến 64 tuổi, chiếm 48,9% với tuổi trung bình là 61,06 Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Hoàng Thị Phượng và cộng sự, khi ghi nhận 49,6% bệnh nhân ở độ tuổi 40-65 Ngoài ra, nghiên cứu quốc tế cũng cho kết quả tương tự; Follador EC và cộng sự ghi nhận tuổi trung bình là 50 trong nhóm 44 bệnh nhân lao phổi, trong khi Hsu CJ và cộng sự xác định tuổi trung bình là 57,5 trong phân tích bệnh án từ 1990 đến 1995.

1.2.2 Phân bố bệnh nhân theo giới

Bảng 3 Phân bố bệnh nhân theo giới (N)

Giới Số ca N= 90 Tỉ lệ %

Tỷ lệ giới tính trong nghiên cứu cho thấy nam chiếm 52,2% và nữ chiếm 47,8% Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Phạm Thị Hoà Mỹ và Nguyễn Ngọc Hùng, với tỷ lệ nam là 64% Đỗ Châu Hùng ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân nam là 70,3%, trong khi Trần Văn Sáu cho thấy tỷ lệ nam mắc bệnh gần gấp 2 lần so với nữ.

1.2.3 Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp

Bảng 4 Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp (N)

Nghề nghiệp Số ca Tỉ lệ %

Già mất sức, hưu trí 50 55,6

Nông,tự do, công nhân 39 43,3

Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) nhập viện chủ yếu là người già mất sức và hưu trí, chiếm tỷ lệ cao nhất 55,6% Tiếp theo là bệnh nhân làm nghề nông, tự do và công nhân với tỷ lệ 43,3%, trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân là cán bộ, công chức chỉ chiếm 1,1% Số liệu này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Huy Điện, trong đó nghề nghiệp nông và lao động tự do chiếm 50%, còn cán bộ, công chức và hưu trí, mất sức là 27,5% Điều này chỉ ra rằng những người có nghề nghiệp nặng nhọc, thu nhập thấp hoặc tuổi cao thường có sức đề kháng yếu, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

1.2.4 Phân bố bệnh nhân theo dân tộc

Bảng 5 Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp (N)

Dân tộc Số ca Tỉ lệ %

Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất tại tỉnh Ninh Thuận với 77,8%, tiếp theo là dân tộc Raglay với 13,3% và dân tộc Chăm với 7,8% Tình hình này phản ánh đúng tỷ lệ dân cư và địa lý của khu vực, đặc biệt là tại bệnh viện Phan Rang nơi có đông đảo người dân tộc Kinh sinh sống.

1.2.5 Phân bố bệnh nhân theo địa dư

Bảng 6 Phân bố bệnh nhân theo địa dư (N): Địa dư Số ca Tỉ lệ %

Ninh Phước có tỷ lệ dân số cao nhất với 31,1%, tiếp theo là Phan Rang với 28,9% Các huyện Thuận Bắc và Ninh Sơn đều chiếm tỷ lệ 10,0%, trong khi các huyện còn lại có tỷ lệ tương đương nhau, phản ánh mật độ dân cư và đặc điểm địa lý của khu vực.

Các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện tại Bệnh viện

2.1 Triệu chứng toàn thân, cơ năng, thực thể:

Chỉ số BMI Số ca Tỉ lệ %

Tỷ lệ bệnh nhân gầy chiếm 44,4%, trong khi bệnh nhân có thể trạng trung bình là 50,0% Điều này phản ánh tình trạng sức khỏe của bệnh nhân lớn tuổi, có tiền sử lao phổi, hiện đang mắc lao phổi, hút thuốc lá và chế độ dinh dưỡng kém, dẫn đến nguy cơ cao mắc viêm phổi cộng đồng.

Bảng 8 Triệu chứng cơ năng

Ho đàm Đau ngực Đàm nhầy mủ Đàm trắng

7,8 Nhận xét: Trong 90 ca (VPMPCĐ) được nghiên cứu chúng tôi thấy có triệu chứng đau ngực, ho đàm, khó thở chiếm tỉ lệ rất cao.

Ho đàm là triệu chứng phổ biến trong viêm phổi, xuất hiện ở 91,1% bệnh nhân Đàm nhầy mủ cũng thường gặp, chiếm gần một nửa số bệnh nhân nhập viện Ngoài ra, ho ra máu xảy ra với tỷ lệ 24,4%, cho thấy mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh.

Đau ngực là triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân viêm phổi, với tỷ lệ bệnh nhân gặp phải triệu chứng này ở các mức độ khác nhau Nghiên cứu của Nguyễn Đình Kim cho thấy 85,4% và của Trần Văn Sáu là 89% trường hợp có đau ngực Nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân của đau ngực là do tổn thương viêm kích thích các dây thần kinh cảm giác.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 34,4% bệnh nhân gặp phải tình trạng khó thở, tương đồng với kết quả của Nguyễn Thản khi ghi nhận 50,4% trường hợp và Trần Văn Sáu với 45% trường hợp có triệu chứng này.

Nghiên cứu cho thấy triệu chứng cơ năng và toàn thân của VPMPCĐ bao gồm đau ngực, khó thở và ho có đàm nhầy mủ, đây là những triệu chứng phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong bệnh lý này.

Bảng 9 Triệu chứng thực thể

Số ca Tỉ lệ % Triệu chứng toàn thân

Hạ huyết áp tối thiểu

Tăng huyết áp tối đa

Tăng huyết áp tối thiểu

Hạ huyết áp tối đa

Bệnh nhân nhập viện do viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) thường có các triệu chứng như ran nổ và ran ẩm chiếm 96,7% Các triệu chứng khác bao gồm ran rít và ran ngáy với tỉ lệ 25,5%, trong khi sốt khi nhập viện chỉ chiếm 11,1% Trong số 90 ca bệnh nhân, chỉ có 1 ca rối loạn ý thức, chiếm tỉ lệ 1,1% Mạch nhanh xảy ra ở 40% bệnh nhân, và tăng huyết áp tối đa cũng như tối thiểu đều chiếm 11,1% Hạ huyết áp tối thiểu gặp ở 21,1% ca, trong khi nhịp thở nhanh xuất hiện ở 33,3% bệnh nhân SpO2 giảm trong các trường hợp khó thở và suy hô hấp chiếm 15,6%, hội chứng đông đặc chiếm 2,2%, và hội chứng ba giảm chỉ ghi nhận 1 ca, tương đương 1,1%.

Nghe ran nổ và ran ẩm có liên quan chặt chẽ đến tổn thương nhu mô phổi, với 96,7% trường hợp cho thấy sự thâm nhiễm phổi Nghiên cứu của Đỗ Châu Hùng cho thấy, trong số bệnh nhân nhập viện do viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ), tỉ lệ nghe ran nổ và ran ẩm lên tới 85,6% Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận một ca đông đặc phổi, chiếm 2,2% tổng số ca Những kết quả này phù hợp với nhận định của Trần Văn Sáu và Mai Văn Khương.

Các đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện tại Bệnh viện

Bảng 10 Xét nghiệm đàm soi trực tiếp Âm Dương

Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ% Đàm soi trực tiếp 90 100 0 0

Trong 90 ca bệnh nhân nhập viện do VPMPCĐ được nghiên cứu chúng tôi thấy có đàm soi trực tiếp âm tính với tỉ lệ100%.

Bảng 11 Xét nghiệm đàm nhuộm Gram

Gram âm Gram dương Gram âm+dương

Số ca tỉ lệ % Số ca tỉ lệ % Số ca tỉ lệ % Đàm nhuộm Gram (45 ca) 30 66,7 38 84,4 22 48,9

Trong 90 ca bệnh nhân nhập viện do VPMPCĐ được nghiên cứu chúng tôi thực hiện được 45 ca nhuộm Gram đàm chiếm tỉ lệ 50%, trong đó kết quả đàm nhuộm Gram dương chiếm tỉ lệ 84,4%; đàm nhuộm Gram âm chiếm tỉ lệ 66,7%; đàm nhuộm Gram: đồng thời vừa âm và dương chiếm tỉ lệ 48,9 %

Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ%

Trong 90 ca bệnh nhân nhập viện do VPMPCĐ được nghiên cứu chúng tôi thấy có tăng men gan AST 31,3%; ALT 31,3%; GGT 58,9%, trong đó có 2 ca viêm gan; Hemoglobin máu giảm 36,7%; hồng cầu máu giảm tương đương Hemoglobin máu 47,8%, hai chỉ số này cùng với chỉ số BMI gày chiếm 44,4% cho thấy bệnh nhân nhập viện do VPMPCĐ có biểu hiện thiếu máu gần 50%; Bạch cầu tăng 47,8%; thường tăng bạch cầu trung tính thể hiện nhiễm trùng cấp tính chiếm tỉ lệ cao 60%; Creatinine máutăng 3,3%.

Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ%

Trong 90 ca bệnh nhân nhập viện do VPMPCĐ được nghiên cứu chúng tôi thấy điện tâm đồ có biểu hiện bất thường chiếm tỉ lệ cao 45,6% đặc biệt là rối loạn nhịp tim 20% và thiếu máu cơ tim 8,8%.

3.4 Hình ảnh XQuang ngực thẳng:

Bảng 14 Hình ảnh XQuang ngực thẳng

Vị trí tổn thương phổi

Diện tổn thương từ 3-10cm 52 57,8

Diện tổn thương từ 10-15cm 10 11,1

Diện tổn thương trên 15cm 3 3,3

Trong 90 ca bệnh nhân nhập viện do VPMPCĐ được nghiên cứu chúng tôi thấy có hình ảnh bất thường trên Xquang ngực thẳng 100%; hình ảnh thâm nhiễm phổi chiếm tỉ lệ cao nhất 95,6%; vị trí tổn thương phổi trên Xquang ngực gặp nhiều chủ yếu ở đáy phổi chiếm tỉ lệ cao 80%; tổn thương phổi phải 31,1% nhiều hơn so với phổi trái 4,4% nhưng tổn thương đồng thời cả hai phổi chiếm tỉ lệ rất cao 64,4%; hang lao 2,2%; không có hình ảnh của giản phế quãn; Nốt, xơ vôi cũng hay gặp 54,4% vì bệnh nhân có tiền sử lao phổi 38,9%; hình ảnh bóng mờ ở phổi có 8 ca chiếm tỉ lệ 8,9% nhưng khi cho chụp CT Scanner ngực chỉ có 1 ca là xác định u phổi chiếm tỉ lệ 1,1%; diện tích tổn thương từ 3 đến 15cm là chủ yếu 68,9%; hiếm khi có diện tổn thương trên 15cm.

3.5 Hình ảnh CT-Scaner ngực:

Chúng tôi chỉ thực hiện được CT Scanner ngực 03 ca

Bảng 15 Hình ảnh CT-Scaner ngực

Vị trí tổn thương phổi

Hình dạng tổn thương Đông đặc 3 100

Diện tổn thương từ 3-10cm 2 66,7

Diện tổn thương từ 10-15cm 1 33,3

Diện tổn thương trên 15cm 0 0

Trong 3 ca chụp CT Scanner ngực có 3 ca đông đặc phổi chiếm tỉ lệ 100%; có 1 ca u phổi chiếm tỉ lệ 33,3%; tổn thương chủ yếu thùy giữa 66,7%; Diện tổn thương từ 3- 10cm là chủ yếu 66,7%.

CT Scanner ngực cung cấp hình ảnh chi tiết hơn so với X quang ngực, giúp phát hiện rõ ràng các dấu hiệu như xơ hang, co kéo và vôi hóa Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trung tâm Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.

Các yếu tố liên quan đến bệnh VPMPCĐ

4.1 Thời gian từ lúc bắt đầu khởi phát đến khi được vào viện:

Bảng 16 Thời gian từ lúc bắt đầu khởi phát đến khi vào viện

Thời gian Số ca Tỉ lệ % trên 7 ngày 37 41,1 từ 2 - 7 ngày 31 34,4 dưới 2 ngày 22 24,4

Tỷ lệ bệnh nhân đến khám nhập viện sau khi khởi phát bệnh từ 2 đến 7 ngày và trên 7 ngày lần lượt chiếm 34,4% và 41,1% Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân khám nhập viện sớm dưới 2 ngày chỉ chiếm 24,4%, cho thấy sự chậm trễ trong việc tìm kiếm sự chăm sóc y tế.

Nhóm nghiên cứu của chúng tôi phát hiện rằng do trình độ dân trí còn hạn chế, nhiều bệnh nhân mắc bệnh VPMPCĐ thường tự ý mua thuốc và điều trị tại nhà, chỉ đến khi tình trạng không cải thiện mới quyết định nhập viện.

4.2.1 Bệnh lý các cơ quan khác kèm theo

Bảng 17 Bệnh lý các cơ quan khác kèm theo (N2)

Bệnh lý các cơ quan khác kèm theo Số ca Tỉ lệ % Đái tháo đường

Trong nghiên cứu trên 90 bệnh nhân VPMPCĐ, có 32 ca (35,6%) mắc bệnh lý các cơ quan khác Trong số này, bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,1%, tiếp theo là bệnh nhân đái tháo đường 31,3%, viêm gan 12,5%, và thấp nhất là bệnh suy thận với 3,1%.

4.2.2 Tiền sử bản thân mắc bệnh lao phổi

Bảng 18 Tiền sử bản thân mắc bệnh lao phổi (N)

Tiền sử Số ca Tỉ lệ %

Không tiền sử lao phổi 55 61,1

Có tiền sử lao phổi

Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh lao phổi cũ đạt 38,9%, tương đồng với nghiên cứu tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 01/11/2006 đến 31/10/2007, trong đó tỷ lệ bệnh VPMPCĐ là 44,2%.

4.2.3 Tiền sử bản thân hút thuốc lá

Bảng 19 Tiền sử bản thân hút thuốc lá (N)

Tiền sử hút thuốc lá Số ca Tỉ lệ %

Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá đạt 52,2%, trong khi đó tỷ lệ bệnh nhân không có tiền sử hút thuốc là 47,8% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 01/11/2006 đến 31/10/2007, cho thấy 54% bệnh nhân mắc bệnh VPMPCĐ có tiền sử hút thuốc.

4.2.4 Tiền sử bản thân uống rượu bia

Bảng 20 Tiền sử bản thân uống rượu bia (N)

Tiền sử uống rượu bia Số ca Tỉ lệ %

Tại một nghiên cứu, 46,7% bệnh nhân có tiền sử uống rượu bia, con số này gần tương đương với 57,2% từ nghiên cứu của Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong giai đoạn từ 01/11/2006 đến 31/10/2007 về bệnh VPMPCĐ ở những bệnh nhân có thói quen uống rượu bia.

4.2.5 Tiền sử bản thân COPD và hen phế quản

Bảng 21 Tiền sử bản thân COPD và hen phế quản (N)

Tiền sử bản thân COPD và hen phế quản Số ca Tỉ Lệ

Bệnh nhân có tiền sử COPD và hen phế quản chiếm 15,6%, cho thấy rằng những người này có nguy cơ cao mắc VPMPCĐ do sử dụng kháng viêm kéo dài.

Bảng 22 Mức độ viêm phổi

Mức độ viêm phổi Số ca Tỉ lệ %

Mức độ viêm phổi Số ca Tỉ lệ %

Trong số 90 bệnh nhânVPMPCĐ viêm phổi nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất 81,1%; Viêm phổi vừa chiếm tỉ lệ 17,8%; Viêm phổi nặng chiếm tỉ lệ thấp nhất 1,1%.

4.2.7 Đánh giá các dấu hiệu của CURB65

Bảng 23 Đánh giá các dấu hiệu của CURB65

Số ca Tỉ lệ % Số ca Tỉ lệ %

Tần số thở ≥ 30 lần/phút 2 2,2 88 97,8

Huyết áp tâm thu < 90 mmHg 5 5,6 86 94,4

Huyết áp tâm trương ≤ 60 mmHg 19 21,1 71 68,9

Trong số 90 bệnh nhân VPMPCĐ được đánh giá theo thang điểm CURB65, có 1 ca rối loạn ý thức chiếm 1,1%, 12 ca với mức urê > 7 mmol/L chiếm 13,3%, 2 ca có tần số thở ≥ 30 lần/phút (2,2%), 5 ca huyết áp tâm thu < 90 mmHg (5,6%), 19 ca huyết áp tâm trương ≤ 60 mmHg (21,1%), và 40 ca ở độ tuổi ≥ 65 chiếm 44,4%.

Kết quả điều trị của bệnh nhân VPMPCĐ nhập viện tại Bệnh viện

5.1 Thời gian thay đổi kháng sinh

Bảng 24 Thời gian thay đổi kháng sinh (N)

Thời gian Số ca Tỉ lệ % từ 6- 15 ngày 11 68,8 dưới 6 ngày 4 25 trên 15 ngày 1 6,20

Trong nghiên cứu về 90 bệnh nhân mắc viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ), có 16 ca thay đổi kháng sinh, chiếm 17,8% Trong số này, 68,8% bệnh nhân thay đổi kháng sinh sau 6 đến 15 ngày điều trị, trong khi chỉ 6,2% thay đổi sau 15 ngày Đặc biệt, 25% bệnh nhân nặng đã được thay đổi kháng sinh sớm trong vòng 6 ngày điều trị Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng những thay đổi này phù hợp với quy trình theo dõi và điều trị bệnh nhân.

5.2 Thời gian kết thúc điều trị

Bảng 25 Thời gian kết thúc điều trị (N)

Thời gian kết thúc điều trị Số ca Tỉ lệ %

Thời gian kết thúc điều trị chủ yếu diễn ra sau 7 đến 15 ngày, chiếm 63,3%, trong khi thời gian kết thúc sau 15 ngày chiếm 34,4% và chỉ có 2,2% bệnh nhân kết thúc điều trị sớm hơn 7 ngày Nhóm nghiên cứu nhận định rằng nguyên nhân có thể do bệnh nhân thường là người già yếu, thể trạng suy kiệt và mắc nhiều bệnh lý kèm theo, đặc biệt là bệnh tiểu đường.

Bảng 26 Kết quả điều trị (N)

Kết quả điều trị Số ca Tỉ lệ %

Kết quả điều trị cho thấy tỷ lệ khỏi và giảm bệnh đạt 94,5%, trong khi tỷ lệ không thay đổi và bệnh nặng hơn chỉ chiếm 4,4% và 1,1% Nhóm nghiên cứu cho rằng thành công này là nhờ vào quá trình theo dõi và điều trị bệnh nhân hiệu quả, cùng với việc hội chẩn và điều chỉnh kháng sinh kịp thời cho những trường hợp nặng, không đáp ứng với liệu pháp hiện tại.

5.4 Phối hợp kháng sinh trong điều trị:

Trong số 90 bệnh nhân VPMPCĐ, có 79 ca phối hợp kháng sinh trong điều trị và không có ca nào phối hợp từ 3 kháng sinh trở lên.

5.4.1 Phối hợp kháng sinh với mức độ viêm phổi:

Bảng 27 Phối hợp kháng sinh và mức độ viêm phổi (N)

Mức độ viêm phổi Sử dụng một kháng sinh Phối hợp kháng sinh

Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ%

Theo phân loại CURB65, bệnh viêm phổi nhẹ có tỷ lệ sử dụng một kháng sinh là 12,3%, trong khi phối hợp hai kháng sinh chiếm 87,7% Đối với bệnh viêm phổi trung bình, tỷ lệ sử dụng một kháng sinh là 12,5%, còn phối hợp hai kháng sinh là 87,5% Đối với bệnh viêm phổi nặng, có một trường hợp duy nhất với tỷ lệ phối hợp kháng sinh đạt 100% Dù ở mức độ nào, tỷ lệ sử dụng phối hợp kháng sinh trong điều trị viêm phổi luôn chiếm tỷ lệ cao.

5.4.2 Kết quả điều trị với phối hợp kháng sinh:

Bảng 28 Kết quả điều trị với hối hợp kháng sinh (N)

Kết quả điều trị Sử dụng một kháng sinh Phối hợp kháng sinh

Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ%

Không thay đổi, Nặng hơn 00 0,0 05 5,5

Việc phối hợp kháng sinh đưa đến kết quả điều trị khỏi, giảm chiếm tỉ lệ cao 82,2% so với việc không phối hợp kháng sinh là 12,2%.

5.4.3 Kết quả điều trị với mức độ viêm phổi theo CURB65

Bảng 29 Kết quả điều trị với mức độ viêm phổi theo CURB65 (N)

Mức độ viêm phổi theo

Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ%

Không thay đổi, nặng hơn

Nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa kết quả điều trị và mức độ viêm phổi theo CURB65, với tỷ lệ điều trị khỏi ở bệnh nhân viêm phổi nhẹ đạt 82,4%, cao hơn nhiều so với 17,7% ở bệnh nhân viêm phổi mức độ vừa và nặng Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với giá trị Chi-Square = 0,52, lớn hơn 0,05.

5.4.4 Kết quả điều trị với tiền sử đái tháo đường (ĐTĐ)

Bảng 30 Kết quả điều trị với tiền sử đái tháo đường (N)

Kết quả điều trị Có tiền sử ĐTĐ không tiền sử ĐTĐ

Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ%

Không thay đổi, nặng hơn 2 25 3 75 5 100

Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa kết quả điều trị và tiền sử đái tháo đường Cụ thể, bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường có tỷ lệ điều trị khỏi thấp hơn 9,4% so với bệnh nhân không có tiền sử đái tháo đường (90,6%) Hơn nữa, khi kết quả điều trị không cải thiện, tỷ lệ điều trị khỏi ở bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường giảm 25% so với 75% ở bệnh nhân không có tiền sử Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với giá trị Chi-Square là 0.01, nhỏ hơn 0.05.

5.4.5 Kết quả điều trị với tiền sử bệnh tim mạch

Bảng 31 Kết quả điều trị với tiền sử bệnh tim mạch (N)

Kết quả điều trị Có tiền sử tim mạch không tiền sử tim mạch

Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ%

Không thay đổi, nặng hơn 0 0 5 100 5 100

Kết quả điều trị bệnh tim mạch cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch thấp hơn 20% so với bệnh nhân không có tiền sử, đạt 80% Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với giá trị Chi-Square là 0.54.

5.4.6 Kết quả điều trị với tiền sử bệnh viêm gan

Bảng 32 Kết quả điều trị với tiền sử bệnh viêm gan (N)

Kết quả điều trị Có tiền sử viêm gan không tiền sử viêm gan

Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ%

Không thay đổi, nặng hơn 1 25 4 75 5 100

Kết quả điều trị ở bệnh nhân có tiền sử viêm gan cho thấy tỷ lệ điều trị khỏi chỉ đạt 71%, giảm 25% so với 96,5% ở bệnh nhân không có tiền sử viêm gan Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với Chi-Square = 0.01 < 0.05, cho thấy tình trạng viêm gan ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả điều trị.

5.4.7 Kết quả điều trị với tiền sử suy thận

Bảng 33 Kết quả điều trị với tiền sử mắc lao (N)

Kết quả điều trị Có tiền sử suy thận không tiền sử suy thận

Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ%

Không thay đổi, nặng hơn 0 0 5 100 5 100

Kết quả điều trị ở bệnh nhân có tiền sử suy thận cho thấy tỷ lệ điều trị khỏi chỉ đạt 98,8%, thấp hơn 1,2% so với bệnh nhân không có tiền sử suy thận Hơn nữa, tình trạng bệnh không cải thiện và thậm chí nặng hơn ở nhóm bệnh nhân này, với tỷ lệ điều trị khỏi là 0%, trong khi bệnh nhân không có tiền sử suy thận đạt 100% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với giá trị Chi-Square = 0.01 < 0.05.

5.4.8 Kết quả điều trị với tiền sử mắc lao

Bảng 34 Kết quả điều trị với tiền sử mắc lao (N)

Kết quả điều trị Có tiền sử mắc lao không tiền mắc lao

Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ%

Không thay đổi, nặng hơn 1 25 4 75 5 100

Kết quả điều trị ở bệnh nhân có tiền sử mắc lao cho thấy tỉ lệ khỏi bệnh giảm 40% so với nhóm bệnh nhân không có tiền sử mắc lao, trong khi tỉ lệ khỏi bệnh ở nhóm không có tiền sử là 60% Hơn nữa, tình trạng bệnh không cải thiện mà còn nặng hơn ở những bệnh nhân có tiền sử lao, với tỉ lệ khỏi bệnh chỉ đạt 25%, thấp hơn 50% so với nhóm không mắc lao có tỉ lệ khỏi 75% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với Chi-Square = 0.01, nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05.

5.4.9 Kết quả điều trị với tiền sử COPD và hen phế quản (COPD và HPQ)

Bảng 35 Kết quả điều trị với tiền sử COPD và hen phế quản (N)

Kết quả điều trị Có tiền sử

COPD và HPQ không tiền sử COPD và HPQ

Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ% Số ca tỉ lệ%

Không thay đổi, nặng hơn 0 0 5 100 5 100

Kết quả điều trị ở 27 bệnh nhân có tiền sử COPD và hen phế quản cho thấy tỷ lệ điều trị khỏi và giảm chỉ đạt 16,5%, thấp hơn đáng kể so với 60% ở nhóm bệnh nhân không có tiền sử này Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với Chi-Square = 0,01 < 0,05.

Ngày đăng: 02/09/2021, 19:39

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w