1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp á châu chi nhánh kon tum

49 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 734,08 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG (11)
    • 1.1. Khái quát về cho vay cá nhân (11)
      • 1.1.1. Khái niệm cho vay cá nhân (11)
      • 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay cá nhân (11)
      • 1.1.3. Vai trò của cho vay cá nhân (11)
      • 1.1.4. Quy trình nghiệp vụ cho vay cá nhân (13)
      • 1.1.5. Các hình thức cho vay cá nhân (16)
    • 1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOAT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (17)
      • 1.2.1. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân (17)
      • 1.2.2. Số lượng khách hàng cá nhân (17)
      • 1.2.3. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn (17)
      • 1.2.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu (17)
      • 1.2.5. Tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm (18)
      • 1.2.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (18)
    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG (18)
      • 1.3.1. Các nhân tố khách quan (18)
      • 1.3.2. Các nhân tố chủ quan (20)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH KON TUM (22)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH KON TUM 14 1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Á Châu (22)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh (24)
      • 2.1.3. Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây (0)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH KON TUM (26)
      • 2.2.1. Quy trình cấp cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Kon Tum (26)
      • 2.2.2. Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu - (28)
      • 2.3.1. Các nhân tố khách quan (33)
      • 2.3.2. Các nhân tố chủ quan (37)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ACB CHI NHÁNH KON TUM (38)
      • 2.4.1. Kết quả đặt được (38)
      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế (38)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH KON TUM . 32 (40)
    • 3.1 MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG TƯƠNG LAI (40)
    • 3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY (40)
      • 3.2.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm, dịch vụ cung ứng (40)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự (41)
      • 3.2.4 Nhóm giải pháp về quản lý, kiểm soát (43)

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG

Khái quát về cho vay cá nhân

1.1.1 Khái niệm cho vay cá nhân

Cho vay dành cho khách hàng cá nhân (KHCN) là hình thức vay tập trung vào cá nhân và hộ gia đình, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân Các khoản vay này hỗ trợ việc mua sắm vật dụng thiết yếu trong sinh hoạt, cũng như phục vụ cho mục đích cá nhân hoặc hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình.

1.1.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay cá nhân

Đối tượng vay vốn chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình với nhu cầu sử dụng cho sinh hoạt tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Khác với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình thường có số lượng lớn và nhu cầu vay vốn đa dạng, nhưng thường không ổn định và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường kinh tế cũng như văn hóa - xã hội.

Thời hạn vay vốn cho khách hàng cá nhân có thể được phân loại theo từng hình thức và mục đích vay, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

▪ Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường quy mô của mỗi khoản vay

Khoản vay cá nhân (KHCN) thường có quy mô nhỏ hơn so với các khoản vay doanh nghiệp (DN), nhưng tại các ngân hàng thương mại (NHTM), số lượng khoản vay KHCN lại rất lớn Đặc biệt, ở những NHTM hoạt động theo định hướng ngân hàng bán lẻ, số lượng khoản vay KHCN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.

Chi phí cho vay đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với các khoản vay doanh nghiệp, do quy mô nhỏ và số lượng lớn của các khoản vay này Ngân hàng phải đầu tư nhiều nguồn lực và công cụ để thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay, dẫn đến chi phí cao trên mỗi đồng cho vay.

Lãi suất cho vay đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với các khoản vay khác từ ngân hàng thương mại, nguyên nhân chủ yếu là do chi phí cho vay lớn và mức độ rủi ro cao của các khoản vay này.

Rủi ro tín dụng trong các khoản cho vay cá nhân thường cao do tình hình tài chính của khách hàng cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng Sự biến động này phụ thuộc vào tình trạng công việc và sức khỏe của họ Hơn nữa, nhiều cá nhân và hộ gia đình thiếu kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, dẫn đến khả năng cạnh tranh hạn chế trên thị trường Do đó, ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt khi người vay gặp phải tình huống như thất nghiệp, tai nạn hoặc phá sản.

1.1.3 Vai trò của cho vay cá nhân

1.1.3.1 Đối với bản thân Ngân hàng

▪ Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng

Việc phát triển cho vay cá nhân giúp ngân hàng mở rộng hình ảnh và tiếp cận đối tượng khách hàng rộng rãi Bên cạnh việc cung cấp khoản vay, ngân hàng còn có cơ hội bán chéo các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như tiền gửi tiết kiệm, chuyển lương qua tài khoản, và dịch vụ ngân hàng điện tử Cung cấp gói sản phẩm tài chính cá nhân đồng bộ và đáp ứng nhu cầu khách hàng sẽ tạo ra sự khác biệt cho ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần, từ đó nâng cao thương hiệu ngân hàng.

▪ Góp phần nâng cao lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng

Các khoản vay cá nhân, mặc dù có quy mô nhỏ, nhưng lại có số lượng lớn và đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của ngân hàng Lãi suất áp dụng cho khách hàng cá nhân thường cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp, điều này giúp tăng cường lợi nhuận tổng thể cho các tổ chức tài chính.

Ngân hàng chỉ tập trung cho vay doanh nghiệp lớn có thể gặp rủi ro cao nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Để giảm thiểu rủi ro, nhiều ngân hàng đã phát triển cho vay cá nhân, với số lượng khách hàng đông và số tiền vay nhỏ Điều này giúp ngân hàng duy trì ổn định, vì khi một số ít khách hàng cá nhân gặp khó khăn, tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ không lớn.

Cuộc sống con người luôn có những nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng đa dạng và cao hơn, từ hàng hóa thiết yếu đến hàng hóa xa xỉ, phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại Việc cho vay cá nhân giúp khách hàng linh hoạt trong việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cho phép họ tiêu dùng trước bằng cách vay vốn ngân hàng và sau đó tích lũy để hoàn trả Điều này giúp người tiêu dùng kết hợp giữa nhu cầu hiện tại và khả năng thanh toán trong tương lai.

Vai trò của việc vay ngân hàng rất quan trọng trong việc mua sắm các hàng hóa thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa và xe hơi, cũng như trong các tình huống chi tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh tật, ma chay hay cưới hỏi Thay vì rơi vào tình trạng bế tắc hoặc phải tìm đến các khoản vay nóng với lãi suất cao, khách hàng có thể yên tâm lựa chọn vay từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.

Cho vay cá nhân không chỉ giúp các ngân hàng thương mại tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, mà còn tạo điều kiện cho họ phát triển, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành Thủ tục cấp vốn cho vay cá nhân thường đơn giản, giúp người vay dễ dàng tiếp cận nguồn tài chính cần thiết.

Cho vay đơn giản hơn cho khách hàng doanh nghiệp và cho vay cá nhân phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, đáp ứng đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.

1.1.3.3 Đối với nền kinh tế - xã hội

▪ Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế

Cho vay cá nhân là một kênh hỗ trợ tài chính giúp cá nhân chi trả cho các chi phí trong cuộc sống, từ nhu cầu thiết yếu đến nhu cầu xa xỉ Việc này không chỉ nâng cao chất lượng sống mà còn thúc đẩy các thành phần kinh tế tăng cường sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Hệ quả là tạo ra nhiều việc làm và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

▪ Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOAT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

1.2.1 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân

Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu hồi được ở một thời điểm nhất định

Cuối kỳ Vay đầu kỳ Vay trong kỳ Nợ trong kỳ

Dư nợ cho vay là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng Khi chỉ tiêu này thấp, điều đó cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng đang yếu kém, đồng thời yêu cầu nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng để cải thiện khả năng khai thác khách hàng.

1.2.2 Số lượng khách hàng cá nhân

Số lượng khách hàng cá nhân thể hiện sự tăng trưởng trong hoạt động của ngân hàng đặc biệt trong hoạt động cho vay

1.2.3 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà khách hàng không thanh toán đúng hạn cho ngân hàng mà không có lý do chính đáng Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý nợ khác, được gọi là nợ quá hạn Nợ quá hạn thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5 theo quy định phân loại nợ tại Quyết định số 493 của NHNN.

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng cho biết số tiền nợ quá hạn so với tổng số tiền vay Khi tỷ lệ này cao, nó cho thấy hiệu quả cho vay của ngân hàng kém, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của tổ chức Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy ngân hàng đang quản lý tốt các khoản vay.

Nợ quá hạn/ Dư nợ Tổng dư nợ

1.2.4 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày, thường liên quan đến khả năng trả nợ kém của con nợ do thua lỗ, tuyên bố phá sản, hoặc tẩu tán tài sản Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của chủ nợ mà còn phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng Các khoản nợ này được phân loại thành 3 nhóm dựa trên thời gian quá hạn và khả năng trả nợ: nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (mất khả năng thanh toán).

5 (có khả năng mất vốn)

Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu Tổng dư nợ Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ này mức dưới 3% là chấp nhận được

Tỷ trọng nợ xấu theo nhóm nợ = Dư nợ xấu nhóm (3,4,5)

Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = Nợ xấu

1.2.5 Tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm Đây là tỷ số giữa dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản so với tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu này càng cao càng tốt

Tài sản đảm bảo đóng vai trò quan trọng trong quyết định cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam Nó không chỉ là yếu tố tin cậy trong việc ra quyết định cho vay mà còn giúp ngăn ngừa tâm lý ỷ lại sau khi cho vay.

Khi ngân hàng cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo và khách hàng cá nhân ít hoặc không tham gia vốn vào dự án, họ thường chọn thực hiện các dự án rủi ro cao để tối đa hóa lợi nhuận Nếu dự án thất bại, tổn thất của ngân hàng là không đáng kể, nhưng nếu thành công, lợi ích thu về sẽ rất lớn.

1.2.6 Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Một khoản cho vay chỉ được coi là chất lượng cao khi nó mang lại thu nhập cho ngân hàng, vì nguồn thu từ cho vay cá nhân là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Lợi nhuận từ cho vay không chỉ đảm bảo khả năng thu hồi gốc mà còn tạo ra lãi suất, góp phần bảo vệ an toàn vốn cho vay Nếu ngân hàng thương mại chỉ tập trung vào việc giảm tỷ lệ nợ xấu mà không gia tăng thu nhập từ cho vay, thì tỷ lệ nợ xấu thấp sẽ không có giá trị thực tế Do đó, việc nâng cao chất lượng cho vay phải gắn liền với việc cải thiện khả năng sinh lời của ngân hàng.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG

1.3.1 Các nhân tố khách quan

▪ Các nhân tố thuộc về phía khách hàng

Trong hoạt động ngân hàng, khách hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng Để đảm bảo hiệu quả sử dụng khoản vay và góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội, khách hàng cần có tư cách đạo đức tốt, tình hình tài chính ổn định và thu nhập khả quan, từ đó sẵn sàng hoàn trả đầy đủ các khoản vay đúng hạn.

Thu nhập của khách hàng là nguồn tài chính chính để trả nợ trong cho vay cá nhân, do đó, khả năng tài chính của họ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng trả nợ.

Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân = Lãi từ hoạt động cho vay cá nhân

Tổng thu nhập cá nhân

Khi cung cấp tín dụng, các ngân hàng đảm bảo an toàn tài chính, giảm thiểu rủi ro và tăng cường khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng hạn.

Đạo đức khách hàng, hay thiện chí trả nợ của người vay, đóng vai trò quan trọng trong khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn cho ngân hàng Yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến cách thức sử dụng vốn vay mà còn yêu cầu người vay cung cấp thông tin cá nhân đầy đủ và chính xác cho ngân hàng Do đó, đạo đức của người vay là yếu tố quyết định chất lượng hoạt động cho vay, và ngân hàng cần nâng cao công tác kiểm tra, giám sát khách hàng để hạn chế rủi ro.

Tài sản đảm bảo của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong cho vay cá nhân, vì đây là nguồn trả nợ thứ hai sau thu nhập của người vay Tài sản có sự đảm bảo pháp lý giúp tăng tính an toàn cho các khoản vay, cho phép ngân hàng giảm thiểu rủi ro khi người vay không thể trả nợ bằng cách phát mại tài sản đó Do đó, ngân hàng cần chú trọng đến tài sản đảm bảo trong quá trình cho vay cá nhân.

▪ Sự phát triển kinh tế - xã hội

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có liên quan mật thiết với nhau

Sự biến động của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng Trong thời kỳ kinh tế phát triển, người dân có niềm tin vào thu nhập tương lai, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng tăng cao và tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng cho vay cá nhân Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, người dân thường chỉ mong muốn duy trì cuộc sống bình thường, e ngại việc vay nợ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Các yếu tố xã hội như trật tự xã hội, thói quen, tâm lý, và trình độ học vấn cũng ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng Những khu vực có nhiều người có địa vị xã hội cao và thu nhập tốt thường có nhu cầu vay vốn lớn hơn, trong khi các khu vực tập trung lao động phổ thông thường chỉ mong muốn sống ổn định mà không nghĩ đến việc vay mượn để nâng cao chất lượng cuộc sống.

▪ Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước

Khi Nhà nước thực hiện các biện pháp kích cầu như nới lỏng tín dụng, giảm thuế cho doanh nghiệp mới và tạo công ăn việc làm, sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp Điều này không chỉ nâng cao mức sống của người dân mà còn kích thích chi tiêu, từ đó thúc đẩy hoạt động cho vay cá nhân tại các ngân hàng phát triển.

Chính sách lãi suất cho vay ưu đãi cho hộ nông dân và hộ nghèo, cùng với các chương trình xóa đói giảm nghèo, không chỉ thúc đẩy công bằng xã hội mà còn tạo ra sự phát triển cân đối giữa khu vực thành thị và nông thôn Điều này ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng hiện tại và tương lai của người dân, từ đó định hướng phát triển cho vay cá nhân của hệ thống ngân hàng.

Môi trường pháp luật, bao gồm hệ thống văn bản pháp lý của Nhà nước, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng Nếu các văn bản pháp luật không rõ ràng và đầy đủ, sẽ xuất hiện khe hở pháp lý gây rắc rối và tổn hại đến lợi ích của các bên trong quan hệ tín dụng Ngược lại, sự đồng bộ và chặt chẽ của pháp luật sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần duy trì trật tự và ổn định cho thị trường, từ đó thúc đẩy hoạt động cho vay cá nhân và kinh doanh nói chung.

Ngành ngân hàng (NH) hoạt động hiệu quả nhờ vào một hệ thống pháp lý ổn định và thống nhất, giúp các ngân hàng xây dựng chiến lược phát triển bền vững Hệ thống này không chỉ ngăn chặn kịp thời các rủi ro và tiêu cực mà còn nâng cao hiệu quả tín dụng Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước có khả năng kiểm soát và duy trì sự ổn định của tiền tệ quốc gia.

Trong ngành ngân hàng, sự cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm và chính sách tín dụng giữa các ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của từng ngân hàng.

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay chủ yếu dựa vào năng lực nội tại của từng ngân hàng, điều này khẳng định vị thế của họ trên thị trường Để nổi bật hơn so với đối thủ, mỗi ngân hàng cần tạo ra sự khác biệt vượt trội trong chính sách, sản phẩm, dịch vụ và khách hàng mục tiêu Sự khác biệt này không chỉ giúp ngân hàng khẳng định thương hiệu mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan

Chính sách cho vay của ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quy mô hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay cá nhân Một chính sách cho vay hợp lý giúp thu hút khách hàng và đảm bảo khả năng sinh lời, đồng thời cần linh hoạt để thích ứng với thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội Ngân hàng cần điều chỉnh quy mô cho vay phù hợp với chiến lược phát triển của Nhà nước, đồng thời hài hòa lợi ích giữa người gửi tiền, người vay và ngân hàng Để đạt được điều này, chính sách cho vay phải đảm bảo khả năng sinh lời, phân tán rủi ro và tuân thủ pháp luật cũng như chính sách của Nhà nước.

Định hướng phát triển của ngân hàng là yếu tố then chốt cho sự phát triển của cho vay cá nhân Nếu ngân hàng không chú trọng đến lĩnh vực này, khách hàng cá nhân sẽ thiếu sự lựa chọn khi có nhu cầu vay vốn Ngược lại, để phát triển cho vay cá nhân, ngân hàng cần triển khai các chiến lược cụ thể nhằm thu hút khách hàng Khi cung và cầu gặp nhau thuận lợi, ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng cho vay cá nhân Cho vay cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng bán lẻ; do đó, chiến lược hoạt động của ngân hàng - liệu chỉ tập trung vào bán buôn, bán lẻ hay phát triển đồng thời cả hai - sẽ quyết định khả năng phát triển cho vay cá nhân của họ.

Năng lực tài chính của ngân hàng là yếu tố quan trọng mà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi quyết định chiến lược phát triển Được xác định bởi vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động, tỷ lệ nợ quá hạn và tài sản thanh khoản, sức mạnh tài chính cho phép ngân hàng đầu tư vào các lĩnh vực quan tâm, đồng thời tạo cơ hội phát triển cho vay cá nhân.

▪ Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH KON TUM

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH KON TUM 14 1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Á Châu

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Á Châu

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Á Châu

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACB

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301452948

- Đăng ký lần đầu: Ngày 19 tháng 5 năm 1993

- Đăng ký thay đổi lần thứ 29: Ngày 03 tháng 9 năm 2014

Vốn điều lệ của công ty là 9.376.965.060.000 đồng (Chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng) Địa chỉ trụ sở chính được đặt tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh.

Website: www.acb.com.vn

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép số 0032/NHGP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 24/4/1993 và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Tp Hồ Chí Minh cấp ngày 13/5/1993 ACB chính thức hoạt động từ ngày 04/6/1993.

Ngân hàng ACB chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN vào ngày 31/10/2006, và cổ phiếu ACB đã bắt đầu giao dịch từ ngày 21/11/2006.

▪ Các giai đoạn phát triển:

Giai đoạn 1993 – 1995: Giai đoạn hình thành ACB

- Nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn và hiệu quả”

- Hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực tư nhân

Giai đoạn 1996 – 2000: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa

Tham gia chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm về nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, do các giảng viên quốc tế có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng giảng dạy, giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn.

Hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng là quá trình xây dựng hệ thống mạng diện rộng và triển khai giải pháp ngân hàng toàn diện TCBS (The Complete Banking Solution), giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ ngân hàng.

- Tái cơ cấu Hội sở theo hướng phân biệt đơn vị kinh doanh và hỗ trợ

- Thành lập Công ty Chứng khoán ACB

Giai đoạn 2001 – 2005, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 được xây dựng trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, thanh toán quốc tế, và cung ứng nguồn lực tại Hội sở.

- Ngân hàng Standard Chartered Bank (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và trở thành cổ đông chiến lược của ACB

Giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng bao gồm việc nâng cấp máy chủ, thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ để tích hợp với nền công nghệ lõi hiện có, và lắp đặt hệ thống máy ATM.

Giai đoạn 2006 – 2010: Niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

Để thúc đẩy sự mở rộng mạng lưới hoạt động, chúng tôi đã thành lập và đưa vào hoạt động tổng cộng 223 chi nhánh và phòng giao dịch, nâng tổng số đơn vị từ 58 vào cuối năm 2005 lên 281 vào cuối năm 2010.

- Thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB

- Phát hành thêm 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng (2007); và tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng (2008)

- Xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn ở tỉnh Đồng Nai

Ngân hàng ACB đã vinh dự nhận hai huân chương lao động từ Nhà nước Việt Nam và được nhiều tạp chí tài chính uy tín trong khu vực và toàn cầu công nhận là ngân hàng tốt nhất Việt Nam Trong giai đoạn 2011 – 2015, ACB đã xác định rõ định hướng chiến lược phát triển nhằm nâng cao vị thế và chất lượng dịch vụ của mình.

Vào năm 2015, tầm nhìn 2020 đã được ban hành, nhấn mạnh sự cần thiết phải chuyển đổi hệ thống quản trị điều hành để phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam, đồng thời hướng tới việc áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.

Trung tâm Dữ liệu dạng mô-đun đầu tiên tại Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động, được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế với tổng giá trị đầu tư gần 100 triệu USD.

Trung tâm Vàng ACB là đơn vị tiên phong trong ngành, được Tổ chức QMS Australia cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, đồng thời nhận được sự công nhận từ Tổ chức Công nhận Việt Nam về năng lực thử nghiệm và hiệu chuẩn xác định hàm lượng vàng theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005.

Sự cố tháng 8/2012 đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ACB, đặc biệt trong huy động và kinh doanh vàng Tuy nhiên, ACB đã ứng phó hiệu quả với sự cố rút tiền vào tuần cuối tháng 8, nhanh chóng khôi phục toàn bộ số dư huy động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian ngắn Để ổn định tình hình, ngân hàng cũng thực hiện quyết liệt việc cắt giảm chi phí trong 6 tháng cuối năm.

Năm 2013, ACB ghi nhận mức tăng trưởng khả quan trong huy động và cho vay, đạt 10,3% và 4,3%, mặc dù hiệu quả hoạt động không như mong đợi Ngân hàng đã kiểm soát nợ xấu dưới 3% và tiến hành tinh giản quy mô nhân sự Đồng thời, ACB thực hiện lộ trình tái cơ cấu giai đoạn 2013 – 2015 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Năm 2014, ACB đã nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi từ TCBS lên DNA, thay thế hệ thống cũ đã sử dụng 14 năm Ngân hàng cũng hoàn tất việc thay đổi logo và bảng hiệu tại tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch và ATM theo nhận diện thương hiệu mới vào ngày 05/01/2015 Đồng thời, ACB xây dựng khung quản lý rủi ro để đáp ứng đầy đủ các quy định mới về tỷ lệ đảm bảo an toàn, qua đó nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của kênh phân phối.

- Trong năm 2015, ACB hoàn thành các dự án chiến lược như:

+ Tái cấu trúc kênh phân phối

+ Hình thành trung tâm thanh toán nội địa (giai đoạn 1)

THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH KON TUM

2.2.1 Quy trình cấp cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Kon Tum

Quy trình cho vay KH cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Kon Tum được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng vay vốn

Tại ACB - Chi nhánh Kon Tum, nhân viên Tư vấn tài chính cá nhân (PFC) chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Các PFC tìm kiếm khách hàng cá nhân, xác định nhu cầu và tư vấn các sản phẩm tín dụng phù hợp, đồng thời thu thập thông tin cần thiết để hỗ trợ khách hàng tốt nhất.

KH và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn

Bước 2: Thẩm định và lập tờ trình thẩm định khách hàng

Sau khi khách hàng đồng ý vay vốn tại ACB - Chi nhánh Kon Tum và nộp đầy đủ hồ sơ, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định Quá trình thẩm định bao gồm hai mảng chính: phân tích tín dụng và thẩm định tài sản đảm bảo, cùng với việc thu thập thông tin và chứng từ cần thiết.

Bước 3: Xét duyệt cho vay

Tùy thuộc vào số tiền vay, tỷ lệ cho vay so với tài sản đảm bảo và các điều kiện pháp lý liên quan, hồ sơ vay vốn của khách hàng tại ACB - Chi nhánh Kon Tum sẽ được xem xét và phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền.

Bước 4: Thông báo kết quả cho khách hàng

Các kết quả phê duyệt tín dụng sẽ được ACB - Chi nhánh Kon Tum thông báo cho

Bước 5: Hoàn tất thủ tục vay và ký Hợp đồng tín dụng Sau khi hồ sơ vay được chấp thuận, khách hàng và ACB - Chi nhánh Kon Tum sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết như ký hợp đồng cầm cố, thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định pháp luật Tại ACB – Chi nhánh Kon Tum, nhân viên pháp lý chứng từ (LDO) sẽ đảm nhiệm việc soạn thảo hợp đồng, thực hiện công chứng và các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo.

Sau khi hoàn tất các thủ tục đảm bảo tiền vay và ký kết hợp đồng tín dụng, khách hàng cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện trước khi được giải ngân Tại ACB – Chi nhánh Kon Tum, quá trình giải ngân có thể diễn ra một lần hoặc nhiều lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm và phê duyệt của các cấp có thẩm quyền Nhân viên dịch vụ khách hàng vay vốn sẽ kiểm tra các điều kiện trước và trong quá trình giải ngân, mở tài khoản vay, và lập lệnh giải ngân để trình phê duyệt Sau khi lệnh giải ngân được phê duyệt, nhân viên giao dịch sẽ tiến hành thực hiện giải ngân cho khách hàng.

Tất cả hồ sơ liên quan đến quá trình vay vốn, bao gồm cả những hồ sơ được chấp thuận và những hồ sơ bị từ chối, đều được lưu trữ một cách có hệ thống.

Bước 8: Kiểm tra sau cho vay, theo dõi, thu nợ

Việc kiểm tra sau cho vay, theo dõi và thu nợ là quy trình liên tục và quan trọng Kiểm tra sau cho vay bao gồm việc xác minh cách sử dụng vốn vay của khách hàng, đánh giá khả năng trả nợ và tình trạng tài sản đảm bảo Để đảm bảo khoản vay được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, theo dõi việc trả nợ và thu hồi nợ cũng rất cần thiết Trong trường hợp khách hàng không thể trả nợ đúng hạn, nhân viên phân tích tín dụng sẽ thực hiện các thủ tục như đề xuất gia hạn nợ, nhắc nợ, hoặc chuyển hồ sơ cho Công ty Xử Lý Nợ ACB để thu hồi nợ.

Khoản vay của khách hàng sẽ được chính thức tất toán và thanh lý hợp đồng khi khách hàng đã hoàn trả đầy đủ gốc, lãi và các khoản phí phát sinh.

2.2.2 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á

Châu - chi nhánh Kon Tum

2.2.2.1 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân

Dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng, cho thấy lượng vốn đầu tư phát triển kinh tế tại thời điểm đánh giá Nó bao gồm các loại nợ như nợ chưa đến hạn, nợ quá hạn, nợ được gia hạn điều chỉnh và nợ khó đòi.

▪ Dư nợ theo mục đích vay Để thấy rõ hơn cơ cấu dư nợ theo mục đích vay trong thời gian qua, ta xem xét biểu đồ sau đây:

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân ĐVT: Triệu đồng

Giá trị % Giá trị % Giá trị % % %

Dư nợ cho vay cá nhân 466 100% 520 100% 617 100% 11.59% 18.65%

(Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân)

Tỷ trọng cho vay theo mục đích của khách hàng phản ánh sự ảnh hưởng của các chỉ đạo từ Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt là Chỉ thị 01 năm 2019, nhằm siết chặt cho vay mua bất động sản Đồng thời, việc hỗ trợ lãi suất vay ưu đãi cho lĩnh vực kinh doanh và tiêu dùng đã khuyến khích khách hàng cá nhân mạnh dạn tiếp cận nguồn vốn hơn.

Những năm qua bất chấp tình trạng ảnh hưởng của suy giảm kinh tế và tình hình dịch

Dư nợ tín dụng cá nhân của Chi nhánh đã tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào các biện pháp hỗ trợ hợp lý cho khách hàng trong bối cảnh Covid-19 Cả tín dụng kinh doanh và tín dụng tiêu dùng đều ghi nhận sự gia tăng đáng kể, góp phần vào sự phát triển liên tục của tổng dư nợ tín dụng cá nhân qua các năm.

(Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân) Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ cá nhân theo mục đích vay của ngân hang ACB chi nhánh Kon Tum giai đoạn 2018 - 2020

Tín dụng tiêu dùng chiếm dưới 40% tổng dư nợ cho vay của khách hàng cá nhân, nhưng đến năm 2020, tỷ trọng này đã tăng lên 42,2% Trong khi đó, tín dụng kinh doanh có tỷ trọng 42,25% tổng dư nợ cho vay của khách hàng cá nhân, và đến năm 2020, tỷ trọng này cũng tăng lên 44,9% Ngược lại, tín dụng mua bất động sản đã giảm dần, từ 19,3% tổng dư nợ cho vay của khách hàng cá nhân xuống còn 12,9% vào năm 2020.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại và sự biến động của tình hình tài chính, ACB chi nhánh Kon Tum đã nỗ lực cải tiến sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách an toàn Dựa trên nguồn vốn huy động và lợi thế về nhân lực, ACB đã mở rộng các hình thức tín dụng, tập trung phục vụ nhóm khách hàng cá nhân Với phương châm "Hợp tác cùng phát triển", ACB đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động tín dụng cá nhân, đóng góp quan trọng vào lợi nhuận của ngân hàng Quy mô và chất lượng tín dụng không chỉ thể hiện tiềm năng mà còn khẳng định thế mạnh của ACB trên thị trường.

Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng cá nhân theo thời hạn tín dụng của chi nhánh Kon Tum Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch

Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng +/- Tỷ lệ

Để hiểu rõ tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng của ngân hàng, ta có thể xem xét từng năm Đến năm 2020, dư nợ ngắn hạn đã tăng mạnh lên 2.686.796 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 15,9% so với năm 2019, chiếm 60,31% tổng dư nợ Trong khi đó, tín dụng cá nhân và dư nợ trung, dài hạn chỉ chiếm 39,69% tổng dư nợ cá nhân.

Sự tăng trưởng của ngân hàng được thúc đẩy bởi chính sách của Ngân hàng Nhà nước nhằm khuyến khích tăng trưởng dư nợ, nhưng yêu cầu phải cơ cấu lại danh mục tín dụng một cách hợp lý và kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng Do đó, ngân hàng đã tập trung vào tín dụng ngắn hạn, giảm tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn, đồng thời nhận thấy lợi thế của khoản tín dụng ngắn hạn Hơn nữa, ngân hàng đã chú trọng đến việc thu hồi nợ thay vì mở rộng tín dụng, dẫn đến sự giảm sút trong tổng dư nợ trung và dài hạn.

2.2.2.2 Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn

Bảng 2.4 Số lượng KH cá nhân vay vốn tại Chi nhánh

(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng)

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ACB CHI NHÁNH KON TUM

Chi nhánh ACB tại Kon Tum sở hữu nhiều lợi thế nổi bật, bao gồm vị trí địa lý thuận lợi ngay trung tâm thành phố, nơi có đông đảo khách hàng với thu nhập cao và ổn định Hơn nữa, sự tin tưởng của khách hàng dành cho ACB trong nhiều năm qua càng làm tăng thêm giá trị cho chi nhánh này.

Sự đa dạng trong các sản phẩm và dịch vụ dành riêng cho khách hàng cá nhân không chỉ tạo ra lợi thế cạnh tranh mà còn thu hút đông đảo khách hàng tham gia vào hoạt động tín dụng.

Ban lãnh đạo chi nhánh gồm những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, kết hợp với đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn cao và nhiệt huyết Nhờ vào khả năng nắm bắt nhanh chóng nhu cầu đa dạng của khách hàng và dự đoán biến động thị trường, họ có thể đưa ra các giải pháp và chiến lược phát triển hiệu quả.

Ngân hàng hiện đang áp dụng hệ thống phần mềm TCBS (The Complete Banking Solution), nổi bật với mạng lưới rộng lớn và khả năng trực tuyến Hệ thống này có cơ sở dữ liệu tập trung, cho phép nhân viên chi nhánh xử lý thông tin nhanh chóng và chính xác, từ đó giảm thiểu thời gian chờ đợi cho khách hàng.

Quy trình tín dụng được thiết kế chặt chẽ và logic, với từng giai đoạn chuyên môn hóa sâu nhằm tối đa hóa năng suất và giảm thiểu rủi ro Nhân viên trong bộ phận này phối hợp chặt chẽ để rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, tạo nên ưu điểm nổi bật và lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

- Số lượng KHCN rất đông và rất đa dạng về ngành nghề, độ tuổi… thường chiếm khoảng 2/3 KH của ngân hàng Vì vậy, mà ngân hàng có thể tận dụng cơ hội để mang nhiều dịch vụ tiện ích phụ của ngân hàng đến lượng lớn KH hùng hậu này

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế

- Hiện nay, tại ACB – Chi nhánh Kon Tum đã ngừng triển khai hình thức cho vay tín chấp Đó là do phía ngân hàng có những lo ngại về mức độ rủi ro của vốn vay đối với khu vực KHCN Chính vì quy trình cho vay quá chặt chẽ, không dám mạo hiểm vào hình thức cho vay tín chấp đối với KHCN đã làm cho chi nhánh một lượng lớn KH trẻ, đầy tiềm năng

- Mức cho vay của ngân hàng đối với KHCN còn thấp nhưng lãi suất lại cao Mặc dù đã có nhiều đợt giảm lãi suất Việc vay vốn với lãi suất cho vay cao, thời hạn vay ngắn như thế sẽ làm phát sinh nhiều chi phí khiến cho các KHCN rất khó khăn trong việc đảm bảo nguồn vốn thanh toán được đúng hạn cho ngân hàng Nhưng đây là nguyên nhân khách quan bởi lẽ phí huy động của ACB là khá cao sao với các ngân hàng quốc doanh khác vốn dĩ có nguồn vốn rẻ

- Việc thực hiện bán chéo sản phẩm vẫn chưa đạt mục tiêu như kế hoạch đề ra Ban lãnh đạo ACB – Chi nhánh Kon Tum đã sớm thấy được lợi ích của việc bán chéo sản phẩm và đã nhiều lần đề xuất thực hiện Song vẫn chưa đạt được hiệu quả cao

- Các công tác tuyên truyền tiếp thị trong lĩnh vực tín dụng còn chưa theo kịp với các ngân hàng khác trên địa bàn Việc thành lập sau một loạt các ngân hàng quốc doanh trên địa bàn gây cản trở lớn cho ACB trong việc tạo hình ảnh mới trong lòng người dân

- Do chi nhánh nằm ngay trung tâm thành phố, nên cũng chịu nhiều áp lực cạnh tranh với các ngân hàng l ớn khác trên cùng địa bàn Vì vậy, mà chi nhánh cần phải không ngừng cải tiến sản phẩm, cung cấp nhiều tiện ích dịch vụ đến tận tay KH cũng như phong cách phục vụ chuyên nghiệp để ngày càng thu hút được lượng lớn KH đến với mình

- Nhu cầu vay nhỏ và mang tính thời vụ, thường là những khoản vay ngắn, trung hạn thường dưới 5 năm Chính vì vậy, làm cho các nhân viên tín dụng chi nhánh gặp nhiều khó khăn hơn việc quản lý các khoản vay và giám sát việc trả nợ của KH

Khi thẩm định hồ sơ vay, thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng thường không chính xác, rõ ràng và chắc chắn, dẫn đến việc gia tăng rủi ro so với cho vay doanh nghiệp.

- Việc thẩm định giá trị đất đai để đảm cho khoản vay thì ngân hàng ACB luôn thẩm định với giá trị thấp khoảng 70 đến 80% giá trị tài sản đảm bảo Điều đó phần nào cũng làm giảm bớt lượng KH đến vay tại chi nhánh Vì trên thực tế, có rất nhiều ngân hàng khác thẩm định giá trị TSĐB với giá trị bằng 100% giá trị TSĐB theo giá thị trường nên hạn mức cấp tín dụng được cấp sẽ nhiều hơn so với khi vay tại ACB

- Hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và ACB – Chi nhánh Kon Tum nói riêng vẫn đang bị chi phối từ những bất ổn kinh tế (như lạm phát, biến động giá vàng, ngoại hối…) và bị tác động bởi chính sách nới lỏng tiền tệ của Nhà nước dẫn đến lãi suất cho vay thấp, khách hàng cá nhân có thể lợi dụng điều này để vay sai mục đích nhằm đầu tư, đầu cơ các kênh thị trường như chứng khoan, bất động sản Cùng với tỷ giá USD/VNĐ vẫn chịu áp lực tăng, do chênh lệch về lạm phát của Mỹ và Việt Nam khá cao, làm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân đều giảm Từ đó người dân có xu hướng tiết kiệm và không muốn đi vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt dẫn đến dư nợ cho vay tiêu dùng sẽ giảm

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH KON TUM 32

Ngày đăng: 02/09/2021, 17:29

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w