1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh quang trung kon tum

53 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng NN Và PTNT Việt Nam Chi Nhánh Quang Trung Kon Tum
Tác giả Luangaphai Bolak
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Phương Thảo
Trường học Đại học Đà Nẵng
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 882,16 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 5. Kết cấu của chuyên đề (8)
  • CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN (10)
    • 1.1. KHÁI NIỆM CHO VAY CÁ NHÂN (10)
    • 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN (10)
    • 1.3. VAI TRÒ CỦA CHO VAY CÁ NHÂN (12)
    • 1.4. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO VAY CÁ NHÂN (14)
    • 1.5. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY CÁ NHÂN (17)
    • 1.6. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÁ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (20)
    • 1.7. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG (21)
      • 1.7.1. Các nhân tố khách quan (21)
      • 1.7.2. Các nhân tố chủ quan (23)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH QUANG TRUNG KON (25)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH QUANG TRUNG KON TUM (25)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (25)
      • 2.1.2. Sơ đồ tổ chức (25)
      • 2.1.3. Sản phẩm dịch vụ chính (26)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH QUANG TRUNG – KON TUM (43)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế (45)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH QUANG TRUNG KON TUM (48)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH (48)
      • 3.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng (0)
      • 3.2.2 Thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay (49)
      • 3.2.3. Các giải pháp về nhân sự (50)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Bài viết phân tích thực trạng lý luận kinh doanh liên quan đến hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn - Chi Nhánh Quang Trung Kon Tum Qua đó, đánh giá những kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động cho vay cá nhân, nhằm cải thiện hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.

- Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển cho vay cá nhân tại ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn - Chi Nhánh Quang Trung Kon Tum

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Cho vay cá nhân tại ngân hàng ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn - Chi Nhánh Quang Trung Kon Tum

- Phạm vi nghiên cứu: Cho vay cá nhân tại ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn - Chi Nhánh Quang Trung Kon Tum từ năm 2018 đến năm 2020

Phương pháp nghiên cứu

Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp áp dụng phương pháp thống kê để thu thập và phân tích số liệu, nhằm đánh giá sự biến động tương đối của các chỉ tiêu qua từng năm Bên cạnh đó, báo cáo cũng sử dụng các phương pháp phân tích kinh tế và so sánh, cùng với một số phương pháp khác để làm rõ hơn các kết quả nghiên cứu.

Kết cấu của chuyên đề

Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo thì chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Lý luận cơ bản về cho vay cá nhân của ngân hàng

Chương 2: Thực trạng cho vay cá nhân tại ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn - Chi Nhánh Quang Trung Kon Tum

Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho vay cá nhân tại ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn - Chi Nhánh Quang Trung Kon Tum

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN

KHÁI NIỆM CHO VAY CÁ NHÂN

Cho vay cá nhân là hình thức cho vay mà ngân hàng chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho cá nhân hoặc hộ gia đình trong một khoảng thời gian nhất định Mục đích của khoản vay này là phục vụ nhu cầu đời sống hoặc hỗ trợ sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông nguồn vốn trong xã hội, giúp chuyển giao vốn từ những nơi dư thừa sang những nơi thiếu hụt Điều này không chỉ tăng cường hiệu quả sử dụng vốn mà còn đáp ứng nhu cầu tài chính cho các hoạt động kinh doanh và tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.

Cho vay cá nhân đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới nhưng còn mới mẻ tại Việt Nam Tuy nhiên, dịch vụ này nhanh chóng thu hút khách hàng nhờ vào thị trường lớn với dân số đông, chủ yếu là người trẻ có thu nhập ngày càng tăng và nhu cầu tiêu dùng cao Xu hướng tiêu dùng trước, trả tiền sau đang gia tăng, đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong cuộc sống hiện đại Do đó, các sản phẩm cho vay cá nhân của ngân hàng đang nhận được sự quan tâm lớn từ khách hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực này.

ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN

a Về thời hạn cấp cho vay cá nhân

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian từ khi người vay nhận tiền đến khi hoàn tất nghĩa vụ trả nợ, được xác định dựa trên mục đích vay, hình thức tín dụng, khả năng cho vay và khả năng trả nợ Đối tượng cho vay cá nhân bao gồm các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn cho tiêu dùng hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh Số lượng khách hàng cá nhân rất đông, từ người có thu nhập cao đến thấp Nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân ngày càng phong phú do chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí tăng cao, tuy nhiên, nhu cầu này thường không thường xuyên và chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế, văn hóa – xã hội.

Các khoản vay của khách hàng cá nhân thường phục vụ hai mục đích chính: bổ sung vốn kinh doanh và tiêu dùng Ngân hàng đặt ra các điều kiện hạn chế số tiền cho vay dựa trên tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và giá trị tài sản đảm bảo Đối với các ngân hàng bán lẻ, số lượng khoản vay cá nhân rất lớn, dẫn đến tổng quy mô khoản vay này chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ của ngân hàng.

Do đặc điểm của khoa học công nghệ là có số lượng lớn và phân tán rộng, việc duy trì và phát triển cho vay cá nhân sẽ tiêu tốn nhiều chi phí cho các hoạt động liên quan.

- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối tượng KHCN ở từng địa bàn, khu vực

Để phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác, việc phát triển nhân sự toàn diện là rất quan trọng Điều này bao gồm các giai đoạn từ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.

- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, điện, nước, điện thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD… e Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay cá nhân (KHCN) thường cao hơn so với các khoản vay khác của ngân hàng do chi phí cho vay lớn và mức độ rủi ro cao Tại Việt Nam, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp từ 1,2 đến 1,5 lần, điều này phản ánh rủi ro tín dụng trong lĩnh vực này.

 Rủi ro do thông tin bất cân xứng

Khi thẩm định cho vay, thông tin cá nhân của khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định việc ngân hàng có cho vay hay không, bên cạnh tính hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Đối với khách hàng cá nhân (KHCN), việc đánh giá nhân thân và nguồn trả nợ thường gặp khó khăn, dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng và thẩm định không chính xác Nguồn trả nợ chủ yếu của KHCN đến từ thu nhập ổn định, vì vậy nếu người vay gặp vấn đề về sức khỏe, mất việc làm hoặc các biến cố bất ngờ, khả năng trả nợ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Rủi ro tác nghiệp trong cho vay cá nhân xuất phát từ quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng lớn, yêu cầu CBTD phục vụ nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu khách hàng Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định hồ sơ, CBTD có thể trở nên chủ quan và lợi dụng lỗ hổng trong quản lý, dẫn đến việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng hoặc thông đồng với khách hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.

Rủi ro trong cho vay tín chấp gia tăng do ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng mà không có tài sản đảm bảo Nếu khách hàng không có khả năng hoặc không sẵn lòng trả nợ, việc theo dõi thông tin về nơi cư trú và công việc của họ trở nên khó khăn, gây trở ngại cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ Do đó, nguyên tắc và điều kiện cấp cho vay cá nhân cần được xem xét kỹ lưỡng.

 Nguyên tắc cấp cho vay cá nhân

Nguyên tắc hoàn trả khoản vay yêu cầu người vay phải thanh toán đầy đủ số tiền gốc sau khi sử dụng Điều này giúp ngân hàng bảo toàn vốn ở mức tối thiểu, từ đó duy trì hoạt động ổn định.

Nguyên tắc thời hạn trong hợp đồng vay vốn yêu cầu khoản vay phải được hoàn trả đúng thời điểm đã được hai bên thống nhất và ghi rõ trong thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.

Nguyên tắc trả lãi yêu cầu khách hàng không chỉ thanh toán đầy đủ và đúng hạn khoản gốc mà còn phải chịu trách nhiệm thanh toán lãi suất tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền vay, được xem như là chi phí để sử dụng vốn.

Nguyên tắc tài sản đảm bảo là một phương pháp quan trọng nhằm bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng Điều này đặc biệt cần thiết khi khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ sở hữu tài sản thế chấp không còn khả năng thanh toán.

Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích là rất quan trọng; tất cả các khoản vay cần được sử dụng đúng theo mục đích đã nêu trong hồ sơ vay vốn Việc tuân thủ nguyên tắc này không chỉ đảm bảo tính minh bạch mà còn giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.

 Điều kiện cấp cho vay cá nhân

Các khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện sau đây:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết

- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

Dự án đầu tư cần có phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ khả thi, cùng với kế hoạch đầu tư phù hợp nhằm phục vụ đời sống Đồng thời, phương án trả nợ cũng phải khả thi và tuân thủ các quy định của pháp luật.

- Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Thống đốc ngân hàng Nhà nước.

VAI TRÒ CỦA CHO VAY CÁ NHÂN

a Đối với bản thân Ngân hàng

Việc phát triển cho vay cá nhân không chỉ giúp ngân hàng nâng cao thương hiệu mà còn mở rộng hình ảnh của ngân hàng đến với nhiều đối tượng khách hàng Qua cho vay cá nhân, ngân hàng có thể dễ dàng bán chéo các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ như tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển lương, giao dịch thanh toán, ngân hàng điện tử, và thẻ thanh toán Cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, sẽ tạo ra sự khác biệt cho ngân hàng trong cuộc cạnh tranh, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh và giành thị phần trên thị trường tài chính, góp phần nâng cao thương hiệu ngân hàng.

 Góp phần nâng cao lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng

Các khoản vay cá nhân, mặc dù có quy mô nhỏ, nhưng lại rất phổ biến và số lượng lớn Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn so với doanh nghiệp, điều này khiến cho các khoản vay cá nhân trở thành nguồn lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.

Nếu ngân hàng chỉ tập trung cho vay doanh nghiệp lớn, rủi ro từ việc doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ và hoạt động của ngân hàng Do đó, nhiều ngân hàng phát triển cho vay cá nhân để phân tán rủi ro Với lượng khách hàng cá nhân đông đảo và số tiền vay nhỏ, khi một hoặc vài khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, tác động đến ngân hàng sẽ ít hơn, giúp ổn định tình hình kinh doanh của ngân hàng.

Cuộc sống con người luôn gắn liền với nhu cầu vật chất và tinh thần, ngày càng đa dạng và cao hơn theo sự phát triển của nền kinh tế Để thỏa mãn những nhu cầu này, khả năng thanh toán hiện tại đóng vai trò quan trọng Cho vay cá nhân giúp người tiêu dùng linh hoạt hơn trong việc đáp ứng nhu cầu của bản thân mà không cần phải tích lũy đủ vốn ngay lập tức Họ có thể tiêu dùng trước thông qua việc vay vốn ngân hàng và sau đó tích lũy để hoàn trả, từ đó kết hợp hài hòa giữa nhu cầu hiện tại và khả năng tài chính trong tương lai.

Vai trò của việc vay ngân hàng rất quan trọng trong việc mua sắm hàng hóa thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi, cũng như chi tiêu cho các tình huống khẩn cấp như ốm đau, bệnh tật, ma chay hay cưới hỏi Thay vì phải đối mặt với bế tắc tài chính hoặc tìm đến các khoản vay nóng với lãi suất cao, khách hàng có thể yên tâm lựa chọn vay từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.

Cho vay cá nhân là một kênh quan trọng giúp các ngân hàng thương mại tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, từ đó tạo điều kiện cho họ phát triển và mở rộng quy mô sản xuất Thủ tục cho vay cá nhân đơn giản hơn so với khách hàng doanh nghiệp, phù hợp với các hình thức kinh doanh nhỏ lẻ và tập quán của đối tượng này, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành.

 Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế

Cho vay cá nhân là giải pháp tài chính giúp cá nhân chi trả cho các chi phí trong cuộc sống, từ nhu cầu thiết yếu đến nhu cầu xa xỉ, nhằm nâng cao chất lượng sống Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các thành phần kinh tế cần tăng cường sản xuất, tạo ra nhiều việc làm và nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

 Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội

Cho vay cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hệ thống cho vay tổng thể, góp phần tích cực vào sự phát triển xã hội Hình thức này giúp khai thác và lưu thông các nguồn vốn nhàn rỗi, chuyển giao từ những nơi có hiệu quả thấp sang những nơi có hiệu quả cao, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn trong nền kinh tế.

Cho vay cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu nền kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Hình thức vay này thúc đẩy sản xuất trong nước, thu hút lực lượng lao động tham gia xây dựng và sản xuất, từ đó tạo ra nhiều công ăn việc làm Đồng thời, nó cũng hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và giảm tệ nạn xã hội, góp phần ổn định trật tự xã hội.

QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO VAY CÁ NHÂN

Quy trình cho vay tại ngân hàng bao gồm các quy tắc và quy định liên quan đến việc cấp tín dụng Quy trình này được cấu thành từ nhiều giai đoạn liên kết chặt chẽ với nhau, theo một trật tự nhất định Tổng quát, quy trình cho vay có thể được chia thành 6 bước cơ bản.

Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng là giai đoạn quan trọng để tạo nguồn thông tin cho giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, đồng thời hình thành cơ sở pháp lý cho quan hệ cho vay sau này Trong giai đoạn này, khách hàng cần chuẩn bị các giấy tờ và văn bản chứng minh nhu cầu vay vốn, tính hợp pháp về nhân thân và sự tự nguyện xin vay Ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp các loại giấy tờ cần thiết để hoàn thiện hồ sơ tín dụng.

- Giấy đề nghị vay vốn cá nhân: theo mẫu của ngân hàng

Để hoàn tất hồ sơ vay, người vay cần cung cấp các giấy tờ pháp lý như CMND, sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú dài hạn, cùng với giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc xác nhận độc thân.

- Hồ sơ thuyết minh vay vốn: trình bày mục đích sử dụng vốn

- Hồ sơ chứng minh thu nhập: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy đăng ký kinh doanh

- Hồ sơ tài sản đảm bảo

Nhìn chung đối với KHCN, hồ sơ cho vay đơn giản hơn rất nhiều so với khách hàng là doanh nghiệp

Bước 2: Thẩm định tín dụng là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình tín dụng, nơi ngân hàng phân tích khả năng sử dụng vốn và khả năng hoàn trả của khách hàng Ngân hàng cũng kiểm tra tính chính xác thông tin do khách hàng cung cấp để đánh giá thái độ của họ Việc thẩm định cho vay cần được thực hiện dựa trên cả hai khía cạnh định tính và định lượng, với các phương pháp thẩm định phù hợp cho khách hàng cá nhân (KHCN).

Phương pháp này đánh giá 5 tiêu chí quan trọng của người đi vay: tư cách (Character), năng lực (Capacity), vốn riêng (Capital), bảo đảm (Collateral) và điều kiện (Conditions) Để khoản vay được xem là khả thi, tất cả các tiêu chí này cần phải đạt yêu cầu tốt.

Tư cách của khách hàng vay vốn là yếu tố quan trọng mà các tổ chức tín dụng cần xem xét Để đánh giá, cần xác định mục đích vay vốn rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay Việc đánh giá tư cách bao gồm xem xét sự trung thực, ý thức trách nhiệm và khả năng chấp hành nghĩa vụ tài chính Tuy nhiên, việc nhận xét tư cách của một người thường gặp khó khăn do phụ thuộc vào cảm tính và biểu hiện bên ngoài Hiện tại, không có lý thuyết cụ thể nào cho việc này, mà chỉ có thể dựa vào kinh nghiệm và sự tinh tế trong đánh giá.

Khả năng tài chính của khách hàng là yếu tố quan trọng mà CBTD xem xét để đánh giá khả năng tạo ra thu nhập và khả năng trả nợ Năng lực trả nợ của khách hàng cá nhân (KHCN) có thể được phân tích qua nghề nghiệp, mức lương và thành công trong kinh doanh của họ.

Vốn riêng của khách hàng là yếu tố quan trọng mà CBTD xem xét để đánh giá khả năng trả nợ ngân hàng, bao gồm các tài sản lưu động có thể thanh lý nhanh chóng như tài sản tài chính, khoản phải thu và hàng hóa tồn kho Bên cạnh đó, tài sản đảm bảo nợ vay cũng được xem xét kỹ lưỡng, bao gồm khả năng thanh lý tài sản mà khách hàng sử dụng để thế chấp hoặc cầm cố khi vay tiền từ ngân hàng.

Điều kiện trả nợ là yếu tố quan trọng mà CBTD cần xem xét, bao gồm xu hướng công việc của người vay và các điều kiện kinh tế, môi trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Việc đánh giá sự ổn định của nền kinh tế, tình trạng nghề nghiệp của khách hàng và chính sách thuế thu nhập cá nhân là những yếu tố không nằm trong tầm kiểm soát nhưng lại có tác động lớn đến thu nhập của người vay.

Phương pháp điểm số tín dụng là công cụ phổ biến được nhiều ngân hàng áp dụng để xử lý đơn xin vay của khách hàng cá nhân Hệ thống cho điểm tự động dựa trên các yếu tố quan trọng như hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc và thời gian công tác, giúp đơn giản hóa việc phân tích thành một điểm số cho vay Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế - xã hội có biến động lớn, mô hình này có thể trở nên không phù hợp, dẫn đến rủi ro bỏ sót khách hàng tiềm năng và giảm lòng tin vào dịch vụ ngân hàng Do đó, việc thường xuyên tái xét và điều chỉnh hệ thống điểm số là cần thiết để đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong chương trình cho vay.

Các ngân hàng có thể kết hợp cả 2 phương pháp trên để thẩm định khách hàng cá nhân

Bước 3: Quyết định tín dụng

Sau khi thẩm định tín dụng, ngân hàng phải quyết định chấp nhận hoặc từ chối cấp tín dụng, điều này ảnh hưởng lớn đến khách hàng và uy tín ngân hàng Quyết định cho vay không chỉ dựa vào thông tin trong tờ trình thẩm định mà còn cần xem xét các yếu tố như thông tin thị trường, chính sách cho vay của ngân hàng, quy định của Nhà nước và nguồn vốn cho vay.

Khi ngân hàng từ chối yêu cầu tín dụng, họ phải gửi văn bản thông báo và nêu rõ lý do từ chối cho khách hàng Nếu chấp nhận tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng cho vay cùng với các hợp đồng liên quan đến bảo đảm cho vay (nếu có) Hợp đồng cho vay cần bao gồm các nội dung chính như mục đích tín dụng, số tiền hoặc hạn mức tín dụng, lãi suất áp dụng, thời hạn cho vay, thời gian giải ngân, bảo đảm tiền vay và phương thức trả nợ.

Sau khi ký hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân theo mức cho vay đã cam kết Phương thức giải ngân có thể là một lần hoặc nhiều lần, tùy thuộc vào nội dung hợp đồng Ngân hàng có thể giải ngân trực tiếp cho khách hàng bằng tiền mặt, chuyển khoản, hoặc thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ dựa trên các chứng từ liên quan.

Bước 5: Giám sát tín dụng

Kiểm tra và giám sát khoản vay là quy trình quan trọng nhằm đảm bảo người vay sử dụng số tiền vay đúng mục đích và hiệu quả Quá trình này bao gồm việc đôn đốc người vay hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết khi người vay không thực hiện nghĩa vụ cam kết Các chuyên viên tín dụng (CBTD) sẽ theo dõi tình hình thu nợ theo từng hợp đồng vay, và nếu phát hiện vấn đề, họ sẽ đưa ra các biện pháp xử lý nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

Hợp đồng cho vay sẽ hết hiệu lực khi bên vay hoàn tất việc trả nợ gốc và lãi, sau đó ngân hàng tiến hành giải chấp tài sản và lưu hồ sơ tín dụng Tuy nhiên, vẫn tồn tại những khoản cho vay không được hoàn trả đúng hạn Trong trường hợp này, ngân hàng cần xác định nguyên nhân và quyết định xem có nên gia hạn nợ hay bán tài sản đảm bảo để giảm thiểu rủi ro.

CÁC HÌNH THỨC CHO VAY CÁ NHÂN

Hiện nay, các ngân hàng đang nghiên cứu và phát triển nhiều hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ đó tăng trưởng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng cung cấp nhiều loại tín dụng nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của họ Các tiêu chí phân loại cho vay cá nhân chủ yếu tương tự như các tiêu chí phân loại tín dụng chung.

Có thể phân loại loại cho vay cá nhân theo một số tiêu chí sau: a Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới 1 năm, chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình Hình thức cho vay này có rủi ro thấp cho ngân hàng, vì trong khoảng thời gian ngắn, ít có biến động xảy ra và nếu có, ngân hàng có thể dự đoán được.

Cho vay trung hạn là hình thức cho vay kéo dài từ 1 đến 5 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhà ở, hoặc mua các tài sản có giá trị cao như xe hơi và xe tải Hình thức vay này còn hỗ trợ tài chính cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm tài trợ vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn, cũng như hỗ trợ tài chính cho con em đi du học hoặc xuất khẩu lao động.

 Cho vay vốn lưu động

Cho vay vốn lưu động là hình thức cho vay nhằm hình thành và duy trì vốn lưu động, bao gồm việc dự trữ hàng hóa và mua nguyên vật liệu cho sản xuất Loại vay này thường được sử dụng để bù đắp tạm thời cho sự thiếu hụt vốn lưu động Thời hạn cho vay thường ngắn hạn.

 Cho vay vốn cố định

Cho vay vốn cố định là hình thức cho vay nhằm hình thành và phát triển tài sản cố định, bao gồm việc mua sắm, cải tiến kỹ thuật và mở rộng quy mô sản xuất cho các cá nhân hoặc hộ gia đình kinh doanh nhỏ Thời hạn cho vay thường là trung hạn hoặc dài hạn, tuy nhiên, tỷ trọng cho vay này trong lĩnh vực khoa học công nghệ vẫn còn thấp.

Các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân (KHCN) thường được thiết kế tương tự như các sản phẩm cho vay truyền thống, nhưng mỗi ngân hàng (NH) lại có những đặc điểm riêng Dựa trên mục đích sử dụng vốn của KHCN, các loại hình cho vay cá nhân có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau.

Cho vay tiêu dùng là dịch vụ tín dụng dành cho cá nhân, phục vụ nhu cầu chi tiêu gia đình như mua sắm, xe cộ, cưới hỏi, du lịch và chữa bệnh, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống Đối tượng vay thường là những người có thu nhập ổn định nhưng không cao, chủ yếu là công nhân viên chức Số lượng khách hàng vay tiêu dùng rất đông, phản ánh nhu cầu tài chính ngày càng tăng trong xã hội.

 Cho vay bất động sản

Cho vay bất động sản là sản phẩm tài chính dành cho khách hàng cá nhân, nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng và sửa chữa nhà ở Ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn chọn nhà thiết kế và xây dựng chuyên nghiệp, giúp khách hàng có sự lựa chọn uy tín Các hình thức cho vay bao gồm mua nhà, hoán đổi nhà và hợp thức hóa nhà đất, với tài sản thế chấp chính là căn nhà hoặc đất mà khách hàng muốn mua.

Cho vay sản xuất kinh doanh là sản phẩm tài chính hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình nhỏ trong việc bổ sung vốn lưu động và mở rộng quy mô sản xuất Khoản vay này được sử dụng để thanh toán cho vật tư, nguyên liệu, hàng hóa, chi phí cần thiết, hoặc mua sắm máy móc, thiết bị và phương tiện vận chuyển Mặc dù nhu cầu vay vốn lớn, doanh số cho vay vẫn chưa cao do khách hàng thường thiếu kinh nghiệm và e ngại tiếp xúc với ngân hàng Để thúc đẩy loại hình cho vay này, ngân hàng cần phát triển đội ngũ nhân viên năng động, linh hoạt, sẵn sàng tiếp cận khách hàng tại địa điểm của họ, thay vì chỉ chờ khách hàng đến ngân hàng.

Cho vay nông nghiệp là hình thức cho vay tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Hình thức này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho nông dân mà còn góp phần quan trọng trong việc thay đổi tập quán sản xuất, từ quy mô nhỏ phục vụ thị trường địa phương sang sản xuất quy mô lớn hơn, hướng tới thị trường xuất khẩu Điều này sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

 Cho vay hỗ trợ du học

Cho vay hỗ trợ du học được thiết kế để cung cấp tài chính cho phụ huynh có nhu cầu cho con em đi du học Số tiền vay phụ thuộc vào nhu cầu và giá trị tài sản thế chấp được ngân hàng định giá Bên cạnh đó, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ du học như giới thiệu công ty tư vấn, xác nhận năng lực tài chính cho phỏng vấn visa, và xin giấy chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.

Cho vay trực tiếp là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, với khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng Hình thức cho vay này mang lại sự linh hoạt nhờ vào sự đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, giúp cả hai bên thỏa mãn quyền lợi thông qua thỏa thuận chung Ngoài ra, khi khách hàng giao dịch trực tiếp với ngân hàng, họ có khả năng cao hơn trong việc sử dụng các dịch vụ khác như chuyển tiền, kế hoạch hưu trí, bảo hiểm và trao đổi ngoại tệ.

Cho vay gián tiếp là hình thức ngân hàng cấp vốn qua một trung gian ủy thác, thường là nhà bán lẻ hàng hóa, dịch vụ Trong mô hình này, ngân hàng ký hợp đồng với nhà cung cấp để mua các khoản nợ, từ đó nhà cung cấp có thể bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng Hợp đồng giữa ngân hàng và nhà cung cấp quy định rõ ràng các điều kiện bán chịu như đối tượng khách hàng, loại hàng hóa và số tiền bán chịu Dựa trên các điều kiện này, nhà cung cấp sẽ thương thảo với khách hàng về việc bán chịu hàng hóa.

 Cho vay có bảo đảm

Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay yêu cầu khách hàng phải cung cấp tài sản thế chấp hoặc có bảo lãnh từ bên thứ ba Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng cần vay vốn với tài sản bảo đảm, nhằm tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh giúp ngân hàng có nguồn thu dự phòng khi thu nhập chính của khách hàng không đủ, đồng thời tạo áp lực buộc khách hàng phải hoàn trả nợ, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Hầu hết các khoản vay cá nhân hiện nay đều thuộc loại cho vay có bảo đảm.

 Cho vay không có bảo đảm

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÁ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

NHÂN a Doanh số cho và doanh số thu nợ khách hàng cá nhân

Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay trong một kỳ nhất định, phản ánh sự mở rộng và tăng trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Doanh số thu nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số tiền ngân hàng thu về từ các khoản cho vay, bao gồm cả các khoản vay từ những năm trước Nó đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động tái đầu tư sinh lời của ngân hàng, giúp duy trì và phát triển bền vững Việc thu hồi nợ đúng hạn phụ thuộc vào khả năng tính toán và chính sách giảm thiểu rủi ro của ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả thu hồi nợ Doanh số thu nợ cũng thể hiện khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc quản lý khoản cho vay cá nhân.

Số tiền ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng cá nhân nhưng chưa đến hạn thu hồi phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay và thu nợ Chỉ tiêu này cho thấy hạn mức cho vay cũng như số nợ mà khách hàng cá nhân còn phải trả, đồng thời liên quan đến tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng.

Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày, thể hiện khả năng trả nợ kém của con nợ do thua lỗ hoặc phá sản Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của chủ nợ mà còn phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng Các khoản nợ xấu được phân loại thành ba nhóm: nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn), dựa trên thời gian quá hạn và khả năng trả nợ của khách hàng.

Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu bao gồm:

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu

Tổng dư nợ Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ này ở mức dưới 3% là có thể chấp nhận được

Tỷ trọng nợ xấu theo nhóm nợ = Dư nợ xấu nhóm (3,4,5)

Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = Nợ xấu

Vốn chủ sở hữu d Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân = Lãi từ hoạt động cho vay cá nhân

Tổng thu nhập cá nhân

Một khoản cho vay chỉ được coi là chất lượng cao khi nó mang lại thu nhập cho ngân hàng, vì nguồn thu từ cho vay cá nhân là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Lợi nhuận từ cho vay không chỉ đảm bảo hoàn vốn mà còn tạo ra lãi suất, góp phần bảo vệ an toàn nguồn vốn Nếu ngân hàng thương mại chỉ tập trung vào việc giữ tỷ lệ nợ xấu thấp mà không gia tăng thu nhập từ cho vay, thì tỷ lệ nợ xấu thấp sẽ trở nên vô nghĩa Do đó, việc nâng cao chất lượng cho vay chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó thúc đẩy khả năng sinh lời của ngân hàng.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG

1.7.1 Các nhân tố khách quan

 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng

Trong hoạt động ngân hàng, khách hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng Để khoản vay được sử dụng hiệu quả và góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội, khách hàng cần có tư cách đạo đức tốt, tình hình tài chính ổn định và thu nhập khả quan, nhằm đảm bảo khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản vay đúng hạn.

Thu nhập của khách hàng là nguồn trả nợ chính trong cho vay cá nhân, đóng vai trò quan trọng trong khả năng tài chính của người vay Điều này không chỉ giúp ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cung cấp tín dụng mà còn giảm thiểu rủi ro, bảo đảm khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.

Đạo đức khách hàng là yếu tố then chốt trong việc xác định thiện chí trả nợ của người vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi suất đúng hạn cho ngân hàng Sự trung thực trong việc cung cấp thông tin cá nhân đầy đủ và chính xác cũng thể hiện đạo đức của người vay Do đó, việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay phụ thuộc vào đạo đức khách hàng, và ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để giảm thiểu rủi ro.

Tài sản đảm bảo của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong cho vay cá nhân, là nguồn trả nợ thứ hai sau thu nhập của người vay Tài sản có sự đảm bảo pháp lý giúp tăng cường tính an toàn cho các khoản vay, đồng thời ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro khi người vay không thể trả nợ bằng cách phát mại tài sản đảm bảo Do đó, trong hoạt động cho vay cá nhân, ngân hàng cần chú trọng đến tài sản đảm bảo để bảo vệ quyền lợi của mình.

 Sự phát triển kinh tế - xã hội

Nền kinh tế là một hệ thống liên kết chặt chẽ, do đó bất kỳ biến động nào cũng ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực, đặc biệt là hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, người dân có niềm tin vào thu nhập tương lai, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng và vay vốn tăng cao, tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng cho vay cá nhân Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, người dân thường chỉ mong muốn duy trì cuộc sống bình thường, ít có ý định vay mượn để nâng cao chất lượng sống Môi trường xã hội, bao gồm trật tự xã hội, thói quen, tâm lý và trình độ học vấn, cũng ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng Khu vực có nhiều người có địa vị và thu nhập cao thường có nhu cầu tiêu dùng và vay vốn lớn hơn, trong khi khu vực tập trung nhiều lao động phổ thông lại có xu hướng chỉ muốn đảm bảo cuộc sống cơ bản.

 Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước

Khi Nhà nước triển khai các biện pháp kích cầu như nới lỏng tín dụng, giảm thuế cho doanh nghiệp mới, và tạo việc làm, sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó nâng cao mức sống của người dân và khuyến khích chi tiêu Bên cạnh đó, chính sách lãi suất ưu đãi cho hộ nông dân và chương trình xóa đói giảm nghèo không chỉ góp phần thực hiện công bằng xã hội mà còn ảnh hưởng tích cực đến cầu tiêu dùng hiện tại và tương lai, từ đó định hướng phát triển cho vay cá nhân của hệ thống ngân hàng.

Môi trường pháp luật, với hệ thống văn bản pháp lý rõ ràng và đầy đủ, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng Nếu thiếu sự đồng bộ, có thể phát sinh khe hở pháp luật gây rắc rối cho các bên trong quan hệ tín dụng Ngược lại, một hệ thống pháp lý chặt chẽ sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, giúp duy trì trật tự và ổn định thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân và hoạt động kinh doanh của ngân hàng Hệ thống pháp lý ổn định không chỉ hỗ trợ ngân hàng phát triển bền vững mà còn giúp kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc gia, ngăn chặn rủi ro và tiêu cực xảy ra.

Trong ngành ngân hàng, sự cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm và chính sách tín dụng giữa các ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay Để khẳng định vị thế, mỗi ngân hàng cần tạo ra sự khác biệt nổi bật trong chính sách, sản phẩm và dịch vụ, hướng đến khách hàng mục tiêu Sự khác biệt này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cho vay cá nhân của ngân hàng.

1.7.2 Các nhân tố chủ quan

Chính sách cho vay của ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay cá nhân Chính sách này không chỉ định hướng cho hoạt động cho vay mà còn quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng Một chính sách cho vay linh hoạt, phù hợp với thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội và mục tiêu của ngân hàng sẽ thu hút khách hàng và đảm bảo khả năng sinh lời Ngân hàng cần điều chỉnh quy mô cho vay để phù hợp với đường lối phát triển của Nhà nước, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền, người vay và ngân hàng Để đạt được hiệu quả, chính sách cho vay cần phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và các chính sách của Nhà nước.

Định hướng phát triển của ngân hàng là yếu tố then chốt cho sự phát triển của cho vay cá nhân Nếu ngân hàng không chú trọng đến lĩnh vực này, khách hàng cá nhân sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn Ngược lại, nếu ngân hàng muốn mở rộng cho vay cá nhân, họ cần xây dựng những chiến lược cụ thể để thu hút khách hàng Khi cung và cầu gặp nhau một cách thuận lợi, ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội phát triển mảng cho vay cá nhân Đây là một phần quan trọng trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, vì vậy chiến lược hoạt động của ngân hàng, bao gồm việc tập trung vào bán buôn, bán lẻ hay kết hợp cả hai, sẽ quyết định khả năng phát triển cho vay cá nhân.

Năng lực tài chính của ngân hàng là yếu tố quan trọng mà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi quyết định chiến lược phát triển Được xác định bởi vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động, tỷ lệ nợ quá hạn và tài sản thanh khoản, sức mạnh tài chính cho phép ngân hàng đầu tư vào các danh mục ưu tiên, đồng thời tạo cơ hội phát triển cho vay cá nhân.

 Chất lƣợng đội ngũ cán bộ ngân hàng

Con người đóng vai trò quyết định trong sự thành công của ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển, các mối quan hệ kinh tế trở nên phức tạp hơn, và sự cạnh tranh ngày càng tăng cao, điều này yêu cầu đội ngũ nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao.

Một Chuyên viên Tư vấn Tín dụng (CBTD) có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng giao tiếp tốt, thành thạo ngoại ngữ và vi tính, cùng với sự nhiệt tình và đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo ấn tượng tích cực về ngân hàng Khi khách hàng cảm thấy yên tâm về năng lực chuyên môn và hài lòng với phong cách giao tiếp cũng như sự chuyên nghiệp của CBTD, họ sẽ có xu hướng quay lại và tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng.

Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay cá nhân Ngân hàng được trang bị công nghệ hiện đại và quản lý chặt chẽ có thể tăng tiện ích cho khách hàng thông qua việc bán chéo sản phẩm, dịch vụ Việc áp dụng công nghệ giúp ngân hàng phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tạo lòng tin và thu hút nhiều giao dịch Sự phát triển công nghệ thông tin hiện nay cho phép ngân hàng xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, từ đó đưa ra quyết định cho vay đúng đắn và quản lý tiền vay hiệu quả.

THỰC TRẠNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH QUANG TRUNG KON

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH QUANG TRUNG KON TUM

THÔN - CHI NHÁNH QUANG TRUNG KON TUM

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh Quang Trung, thuộc hệ thống NHNN & PTNT Việt Nam, được thành lập và hoạt động từ ngày 19/05/1998 theo quyết định số 340/QĐ – NHNN 0 – 02, và là một Chi nhánh loại II trực thuộc NHNN & PTNT tỉnh Kon Tum.

NHNN & PTNT chi nhánh Quang Trung đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính, tiền tệ và tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn và các ngành kinh tế khác tại thành phố Kon Tum Chi nhánh này hiện đang giữ vị trí chủ đạo trên thị trường tài chính và tín dụng của khu vực.

Chi nhánh Quang Trung, mặc dù gặp nhiều khó khăn ban đầu như thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao và cơ sở vật chất lạc hậu, đã kiên trì vượt qua thách thức và quyết tâm đổi mới Nhờ vào sự hỗ trợ từ các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, cũng như sự quan tâm của NHNN & PTNT tỉnh Kon Tum, chi nhánh không chỉ khẳng định vị thế mà còn phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường Hiệu quả kinh doanh và uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao, trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu của người dân.

Bộ máy quản lý của Ngân hàng được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng, trong đó các bộ phận trực tuyến thực hiện mệnh lệnh từ cấp trên, còn các bộ phận chức năng tham mưu cho các cấp quản trị như Giám đốc và Phó giám đốc Đây là mô hình quản lý phổ biến hiện nay.

Quan hệ chức năng Quan hệ trực tuyến

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNN & PTNT chi nhánh Quang Trung Kon Tum

PHÒNG KẾ TOÁN – NGÂN QUỸ

PHÒNG KẾ HOẠCH – KINH DOANH

* Chức năng và nhiệm vụ tổng quát của các phòng ban

Ban giám đốc của ngân hàng bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của ngân hàng Phó giám đốc được ủy quyền bởi giám đốc để quyết định và điều hành một phần hoặc toàn bộ công việc khi giám đốc vắng mặt, đồng thời cũng chịu trách nhiệm cao nhất trong phạm vi quyền hạn của mình.

Phòng kế toán – ngân quỹ : Phòng kế toán – ngân quỹ có con dấu riêng dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định của NHNN

Phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước cũng như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Hạch toán trực tiếp và xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến kế toán, thống kê, nghiệp vụ tín dụng, cùng các nghiệp vụ kinh doanh khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) và Ngân hàng Nhà nước & Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNN & PTNT VN).

Tổ chức kiểm đếm, thu chi tiền mặt và các dịch vụ ngân quỹ

Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, lưu trữ hồ sơ và cung cấp các số liệu thông tin, truyền dữ liệu theo quy định

Phòng kế hoạch – kinh doanh chuyên nghiên cứu và xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng để đề xuất các chính sách ưu đãi phù hợp Đội ngũ phân tích kinh tế theo ngành và nghề, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả cao Công việc bao gồm thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng, hoàn thiện hồ sơ trình giám đốc phê duyệt Ngoài ra, phòng còn thực hiện giải ngân, theo dõi báo nợ đến hạn và thu hồi nợ từ khách hàng Đội ngũ thường xuyên phân loại nợ, phân tích tình trạng nợ quá hạn, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục hiệu quả.

2.1.3 Sản phẩm dịch vụ chính

Vay tiêu dùng là loại khoản vay dành cho cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, bao gồm xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới và chi phí chữa bệnh.

Vay sản xuất kinh doanh là khoản vay nhằm bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân hoặc hộ gia đình, bao gồm việc tăng cường vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, và đầu tư vào cơ sở vật chất Khoản vay này cũng có thể được sử dụng cho đầu tư chứng khoán và kinh doanh vàng Thời hạn cho vay có thể được chia thành ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng).

- Vay mua bất động sản

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, vì vậy các ngân hàng luôn tìm cách tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro Mục tiêu này đặc biệt được chú trọng tại Agribank – chi nhánh Quang Trung Kon Tum trong suốt quá trình hoạt động của họ.

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

(Nguồn: Phòng kế toán- ngân quỹ)

(Nguồn: Phòng kế toán- ngân quỹ)

Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2018 - 2020

Doanh thu của Agribank chi nhánh Quang Trung Kon Tum đã liên tục tăng qua các năm, đạt 89.523 triệu đồng vào năm 2018 Trong đó, nguồn thu từ lãi chiếm tỷ trọng lớn nhất, với 88.488 triệu đồng, tương đương 98,84% tổng doanh thu Ngược lại, nguồn thu ngoài lãi chỉ đạt 1.035 triệu đồng, chiếm 1,16% tổng doanh thu, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa hai nguồn thu này.

Tổng doanh thu năm 2019 đạt 103.566 triệu đồng, tăng 14.043 triệu đồng tương đương 15,69% so với năm 2018 Trong đó nguồn thu từ lãi là 101.859 triệu đồng tăng

13.371 triệu đồng tương đương 15,11% so với năm 2018 Nguồn thu ngoài lãi là 1.707 triệu đồng và so với năm 2018 tăng 672 triệu đồng tương đương với 64,93%

Năm 2020, tổng doanh thu đạt 122.442 triệu đồng, tăng 18.876 triệu đồng, tương đương 18,23% so với năm 2019 Trong đó, nguồn thu từ lãi là 119.729 triệu đồng, chiếm 97,78% tổng doanh thu và tăng 17.870 triệu đồng, tương đương 17,54% so với năm trước.

Tỷ trọng nguồn thu ngoài lãi từ dịch vụ đã tăng dần qua các năm, đạt 2.713 triệu đồng vào năm 2020, chiếm 2,22% tổng doanh thu, tăng 58,93% so với năm 2019 Sự gia tăng này nhờ vào việc mở rộng dịch vụ thanh toán và chuyển tiền nhanh chóng, cùng với các chương trình khuyến mãi hấp dẫn cho khách hàng Mặc dù hoạt động cho vay vẫn là nguồn thu chính, ngân hàng đã chú trọng vào tín dụng với nhiều sản phẩm cho vay mới và chính sách lãi suất ưu đãi, đặc biệt trong cho vay đầu tư sản xuất và tiêu dùng, tạo lòng tin cho khách hàng Bên cạnh đó, thu từ lãi tiền gửi và các hoạt động khác cũng gia tăng, tuy nhiên, cơ cấu thu nhập này tiềm ẩn rủi ro lớn từ cho vay, do đó ngân hàng cần phát triển các sản phẩm dịch vụ dựa trên công nghệ thông tin hiện đại để tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ.

Ngân hàng đã tìm ra biện pháp giảm thiểu chi phí, giúp lợi nhuận ngày càng tăng, mặc dù chi phí đầu tư không hề thấp Trong các khoản chi, chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này hợp lý vì tiền gửi từ khách hàng luôn là nguồn vốn chủ yếu Năm 2018, tổng chi phí đạt 80.066 triệu đồng, trong đó chi trả lãi tiền gửi là 69.598 triệu đồng, chiếm 86,93% Đến năm 2019, tổng chi phí tăng lên 92.853 triệu đồng, tăng 15,97% so với năm trước, trong đó chi trả lãi là 80.492 triệu đồng, tăng 15,65%, và chi phí ngoài lãi là 12.361 triệu đồng, tăng 7,79%.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH QUANG TRUNG – KON TUM

NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH QUANG TRUNG – KON TUM

Dư nợ và doanh thu từ hoạt động cho vay cá nhân của Agribank đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với việc quản lý nợ quá hạn và nợ xấu được thực hiện chặt chẽ nhằm đạt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nội địa và quốc tế, Agribank đã xác định hướng đi đúng đắn khi tập trung vào khách hàng cá nhân Sự gia tăng số lượng khách hàng giao dịch với Agribank không chỉ khẳng định thành công của ngân hàng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và quảng bá hình ảnh của ngân hàng Doanh thu từ cho vay cá nhân góp phần quan trọng vào tổng doanh thu tín dụng, với lãi suất cho vay cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp, mang lại lợi nhuận đáng kể cho Agribank.

Agribank cam kết chất lượng phục vụ tốt với phương châm “Tăng trưởng nhanh - Quản lý tốt - Hiệu quả cao”, từ đó xây dựng lòng tin và uy tín với khách hàng Nhân viên ngân hàng luôn tận tâm, mang đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Để củng cố mối quan hệ bền chặt, Agribank cung cấp nhiều ưu đãi đặc biệt như quà tặng vào dịp lễ, tết và sinh nhật, cùng với các chương trình hỗ trợ hấp dẫn Một trong những chương trình tiêu biểu là cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với lãi suất ưu đãi 4,5%/năm cho sản xuất kinh doanh.

Chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) được đánh giá cao do quy trình thẩm định tín dụng nghiêm ngặt và chuyên nghiệp của ngân hàng Quy trình này bao gồm sự phân chia nhiệm vụ rõ ràng giữa các bộ phận tư vấn tài chính, phân tích cho vay và chăm sóc khách hàng, giúp nâng cao tính chuyên môn và hiệu quả trong việc xét duyệt cho vay Quyết định cho vay được thông qua ban cho vay thay vì chỉ một cá nhân, từ đó giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính chính xác Nhờ vào những biện pháp này, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay cá nhân thấp hơn so với các hình thức cho vay khác.

Chúng tôi cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng, bao gồm mua nhà, đất, ô tô, cũng như các khoản vay cho sản xuất kinh doanh và du học.

Các sản phẩm ngân hàng hiện nay mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, nhờ vào việc liên kết với các doanh nghiệp bất động sản và bán xe Sự hợp tác này không chỉ giúp ngân hàng và doanh nghiệp quảng bá sản phẩm lẫn nhau, mà còn tạo cơ hội cho ngân hàng quản lý nguồn vốn cho vay một cách hiệu quả hơn.

Agribank chi nhánh Quang Trung Kon Tum đã đạt được hiệu quả cao trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, nhờ vào nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân viên Thương hiệu ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày càng trở nên gần gũi với khách hàng, nhờ vào phong cách phục vụ chuyên nghiệp và các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, mang lại nhiều lợi ích cho người dùng.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế

Hoạt động cho vay cá nhân tại Agribank đã có những chuyển biến tích cực trong thời gian qua, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Cơ cấu vay hiện tại chưa đồng đều, với khoảng 40% tổng dư nợ dành cho mục đích mua nhà và đất, tạo ra rủi ro lớn cho ngân hàng do thời hạn vay dài và sự biến động của thị trường bất động sản Trong khi đó, các sản phẩm cho vay khác, như vay du học, có tiềm năng phát triển nhưng vẫn chưa được chú trọng đúng mức.

Nợ xấu tại AgriBank được định nghĩa là khoản nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn hoặc nghi ngờ về khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi Khi khách hàng không thanh toán đúng hạn theo hợp đồng, khoản nợ đó sẽ được coi là nợ xấu Những người rơi vào nhóm nợ xấu theo phân loại của CIC sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn từ ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác.

Lãi suất cho vay tại Agribank hiện chưa linh hoạt, với biểu lãi suất áp dụng cho từng sản phẩm cụ thể Mức lãi suất cho khách hàng cá nhân đang ở mức cao, khiến nhiều người dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng, dù có nhu cầu vay.

Các sản phẩm dịch vụ của Agribank chưa tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với các ngân hàng khác, khi mà nhiều sản phẩm tương tự cũng đã có mặt trên thị trường Điều này dẫn đến việc thiếu một sản phẩm chủ đạo mang tính đặc thù riêng Chiến lược phát triển cho vay cá nhân của các ngân hàng thương mại cũng gặp nhiều điểm tương đồng về sản phẩm, chính sách và quản trị, gây khó khăn trong việc xây dựng chiến lược riêng biệt Hơn nữa, việc triển khai các sản phẩm mới diễn ra chậm và chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, mà chủ yếu chỉ dựa vào khả năng cung cấp của ngân hàng.

Chính sách cho vay của Agribank được đánh giá là chặt chẽ và có phần bảo thủ, đặc biệt tại Chi nhánh Quang Trung Kon Tum Mặc dù ngân hàng đã quản lý tốt danh mục cho vay và hạn chế nợ xấu, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, nhưng điều này cũng khiến Agribank mất nhiều cơ hội phát triển và mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân.

Việc đào tạo cán bộ công nhân viên trong quản lý và quan hệ khách hàng hiện chưa có tính hệ thống và chưa đáp ứng nhu cầu phát triển Đội ngũ nhân sự tại bộ phận cho vay cá nhân còn mỏng, chưa được hoạch định số lượng cần thiết cho sự phát triển ngắn hạn và dài hạn Điều này dẫn đến việc tuyển dụng và đào tạo nhân sự riêng lẻ, gây tốn kém chi phí và không kịp thời đáp ứng nhu cầu mở rộng cho vay cá nhân.

Chiến lược phát triển cho vay cá nhân của Agribank có nhiều điểm tương đồng với các ngân hàng thương mại khác, phản ánh sự phát triển chung của ngành ngân hàng tại Việt Nam Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra thách thức trong việc xây dựng chiến lược riêng biệt cho mỗi ngân hàng, nhằm tạo dựng bản sắc riêng trước công chúng.

Công tác truyền thông ngân hàng hiện nay chưa đạt hiệu quả cao, với chính sách Marketing còn chung chung và chưa nhắm đến từng đối tượng khách hàng cụ thể Việc quảng bá hình ảnh ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng còn hạn chế, chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin về thủ tục và đặc điểm sản phẩm cho vay cá nhân mà chưa làm nổi bật lợi ích mà sản phẩm ngân hàng mang lại Điều này là cần thiết để kích thích nhu cầu của khách hàng Ngoài ra, còn có những yếu tố từ phía khách hàng và môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông ngân hàng.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH QUANG TRUNG KON TUM

Ngày đăng: 02/09/2021, 17:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển - Phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh quang trung kon tum
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (Trang 25)
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2018 -2020 - Phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh quang trung kon tum
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2018 -2020 (Trang 27)
2. Theo mục đích  - Phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh quang trung kon tum
2. Theo mục đích (Trang 32)
Bảng 2.2: Doanh số cho vay cá nhân của chi nhánh giai đoạn 2018 – 2020 - Phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh quang trung kon tum
Bảng 2.2 Doanh số cho vay cá nhân của chi nhánh giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 32)
Bảng 2.3: Doanh số thu nợ cá nhân của chi nhánh giai đoạn 2018 – 2020 - Phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh quang trung kon tum
Bảng 2.3 Doanh số thu nợ cá nhân của chi nhánh giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 36)
Qua bảng doanh số và biểu đồ doanh số thu nợ, ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn trong 3 năm qua luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua mỗi năm - Phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh quang trung kon tum
ua bảng doanh số và biểu đồ doanh số thu nợ, ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn trong 3 năm qua luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua mỗi năm (Trang 37)
Tình hình thu nợ theo thời hạn cho vay được thể hiện qua biểu đồ sau: - Phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh quang trung kon tum
nh hình thu nợ theo thời hạn cho vay được thể hiện qua biểu đồ sau: (Trang 37)
Năm 2019-2020 là thời điểm tình trạng ảnh hưởng của suy giảm kinh tế và tình hình dịch Covid19, với nhiều biện pháp hỗ trợ hợp lý đối với khách hàng thì dư nợ cho vay cá  nhân của Chi nhánh vẫn tăng trưởng cao - Phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh quang trung kon tum
m 2019-2020 là thời điểm tình trạng ảnh hưởng của suy giảm kinh tế và tình hình dịch Covid19, với nhiều biện pháp hỗ trợ hợp lý đối với khách hàng thì dư nợ cho vay cá nhân của Chi nhánh vẫn tăng trưởng cao (Trang 39)
Để thấy rõ hơn tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay của ngân hàng trong thời gian qua, ta xem xét biểu đồ sau đây:  - Phát triển hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam   chi nhánh quang trung kon tum
th ấy rõ hơn tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay của ngân hàng trong thời gian qua, ta xem xét biểu đồ sau đây: (Trang 40)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w