Tính cấp thiết của đề tài
Vốn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội Vốn là cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế Một đất nước có tiềm lực vốn mạnh sẽ tạo đà phát triển kinh tế bền vững Hệ thống ngân hàng thương mại ra đời là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Vì vậy, để đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ở nước ta, đòi hỏi hệ thống ngân hàng thương mại phải tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn cả trong nước và ngoài nước Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng lượng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình Việc làm thế nào để tăng quy mô và chất lượng vốn huy động luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chi nhánh ngân hàng Đông Á chi nhánh KonTum được thành lập vào ngày 24/08/2008 Ngân hàng Đông Á với hội sở tại thành phố KonTum dần dần mở rộng địa bàn hoạt động của mình trên KonTum Kể từ ngày thành lập, Ngân hàng Đông Á Chi nhánh KonTum đã dần ổn định và đang trên đà phát triển, không ngừng phát triển và mở rộng
Từ kinh nghiệm thực tập tại Ngân hàng TMCP Đông Á Kon Tum, tôi nhận thấy sự quan trọng của việc huy động vốn Vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài "PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á KON TUM" cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH KON TUM ”
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á Kon Tum
- Đề xuất giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á Kon Tum.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp
SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá Sự phát triển hệ thống NHTM đã tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá Ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế
Cho đến nay, ở mỗi nước khác nhau có khái niệm khác nhau về NHTM Ở Việt Nam, theo điều 4, khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 có đưa ra khái niệm như sau: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại a Hoạt động huy động vốn Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước b Hoạt động tín dụng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và hộ dân cư Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền Đây chính là điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa tín dụng ngân hàng với các loại hình tín dụng khác
Các NHTM lớn hiện nay thực hiện đa dạng hóa các loại hình thức tín dụng từ ngắn, trung, dài hạn Ngân hàng cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định
3 c Cung ứng dịch vụ thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả Thanh toán qua ngân hàng giúp rút ngắn thời gian, giảm chi phí, và tăng tính an toàn, thuận tiện, chính xác Dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm các phương tiện như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, thẻ ngân hàng, và thư tín dụng Với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngân hàng đã giới thiệu nhiều hình thức thanh toán mới như thanh toán điện tử và thẻ ATM, bên cạnh các phương thức truyền thống Các dịch vụ thanh toán này bao gồm chuyển tiền, thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu, séc, trả lương tự động, và thanh toán hóa đơn.
Bên cạnh các hoạt động nói trên, các ngân hàng còn thực hiện 1 số các hoạt động khác như:
- Dịch vụ ngân quỹ:quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn
- Góp vốn, mua cổ phần: NHTM chỉ được dùng vốn điêu lệ và quỹ lưu trữ để góp vốn thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiêm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng
Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể tham gia vào thị trường tiền tệ thông qua việc đấu thầu tín phiếu kho bạc, mua bán các công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác.
Nghiệp vụ ủy thác và đại lý là hoạt động mà ngân hàng thương mại (NHTM) được phép thực hiện, bao gồm việc ủy thác, nhận ủy thác và hoạt động đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến ngân hàng, bảo hiểm và quản lý tài sản, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sát nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư
- Mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp
- Dịch vụ môi giới tiền tệ
- Ngoài ra, một số NHTM được NHNN cho phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh.
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Các nguồn vốn trong hoạt động của NHTM
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác
Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, người ta chia nguồn vốn của Ngân hàng thành các loại vốn khác nhau Về cơ bản, nguồn vốn của Ngân hàng gồm: Vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, và các nguồn vốn khác a Vốn tự có
Vốn tự có của Ngân hàng là vốn do chủ sở hữu đóng góp và vốn được tạo ra trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng
Vốn chủ sở hữu thực hiện một chức năng không thể thay thế trong hoạt động của Ngân hàng: Cung cấp những nguồn lực ban đầu để giúp Ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển, giúp Ngân hàng chống lại rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng và của các cổ đông vào khả năng quản lý và phát triển của Ngân hàng
Vốn tự có của NHTM bao gồm 2 bộ phận:
- Vốn tự có cơ bả n: Đó là vốn góp ban đầu và bổ sung của chủ sở hữu được ghi trong điều lệ thành lập của Ngân hàng
- Vốn tự có bổ sung : Được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (Quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quĩ dự trữ đặc biệt dự phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận không chia, quĩ phúc lợi, quĩ khen thưởng )
Vốn tự có chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM nhưng lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập ngân hàng b Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội
Vốn huy động là tài sản thuộc về nhiều chủ sở hữu khác nhau, trong đó ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn hoặc khi khách hàng yêu cầu rút vốn từ các khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Vốn huy động là nguồn lực chủ yếu trong tổng vốn của ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động được hình thành từ vốn huy động từ tiền gửi và qua phát hành giấy tờ có giá c Vốn đi vay các tổ chức tín dụng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, đôi khi các Ngân hàng lâm vào tình trạng tạm thời thiếu vốn khả dụng Giải pháp thường được các Ngân hàng sử dụng trong trường hợp này là đi vay Vốn đi vay được hình thành trên cơ sở quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN hoặc giữa NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác Các NHTM có thể vay vốn của nhau thông qua thị trường liên ngân hàng hoặc vay vốn của các TCTD trong và ngoài nước theo lãi suất thoả thuận và có thể tín chấp Trong trường hợp vốn vay trên vẫn không tiếp tục đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng thì các NHTM sẽ sử dụng biện pháp cứu cánh cuối cùng: Vay Ngân hàng Trung ương
Là phần vốn phát sinh khi Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ đại lý, thanh toán, nhận uỷ thác…
Bao gồm các nguồn vốn trong thanh toán (ký quĩ, chênh lệch thanh toán liên hàng) Thực chất đây cũng là vốn tiền gửi nhưng do yêu cầu quản lý, người ta tách riêng Trong quá trình làm kinh doanh thanh toán, NHTM tạo ra được một khoản vốn trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức, và các khoản tiền phong toả … Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên được coi là tiền nhàn rỗi Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM còng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu, chi hộ khách hàng hay cho dù án đầu tư
1.2.2 Khái niệm về huy động vốn
Mỗi ngân hàng cần có vốn điều lệ Tuy nhiên số vốn này chỉ là một tỉ lệ nhỏ so với số tiền mà ngân hàng cho vay Số vốn riêng của ngân hàng thường chỉ để mua sắm, trang bị trụ sở ngân hàng Trong thực tế, số tiền mà ngân hàng cho vay có nguồn gốc từ tiền gửi của khách hàng Do đó huy động vốn là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của NHTM, là mối quan tâm của các ngân hàng Nguồn vốn huy động là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hưũ khác nhau trong xã hội mà ngân hàng được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi Vậy, huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của mình
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM a Phân loại theo đối tượng huy động
Hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần chủ yếu huy động vốn từ bốn đối tượng sau:
- Dân cư Đây là đối tượng có nhiều tiềm năng nhất, cung cấp cho ngân hàng một nguồn vốn có quy mô lớn và tính ổn định cao Người dân có thu nhập nhưng lại không có nhu cầu đầu tư trực tiếp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn muốn sinh lời, vì vậy họ đã đầu tư gián tiếp bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, uỷ thác vốn cho ngân hàng
- Các tổ chức kinh tế
Hiện nay, hầu hết các tổ chức kinh tế đều mở tài khoản ngân hàng để phục vụ cho hoạt động của mình, điều này giúp ngân hàng có được một nguồn vốn ổn định Việc phát triển và quản lý hiệu quả các tài khoản này sẽ mang lại cho ngân hàng một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp.
- Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác Đây là đối tượng không thường xuyên của các ngân hàng thương mại cổ phần, chỉ nhằm mục đích đảm bảo khả năng thanh toán hay bù đắp thiếu hụt tạm thời
Khi các ngân hàng thương mại không còn khả năng huy động vốn từ nguồn khác, họ sẽ tìm đến ngân hàng Trung ương để bù đắp thiếu hụt tạm thời và đảm bảo khả năng thanh toán Trong trường hợp này, ngân hàng Trung ương sẽ cho các ngân hàng thương mại cổ phần vay chủ yếu thông qua hình thức tái chiết khấu hoặc cầm cố các thương phiếu mà ngân hàng Trung ương đang nắm giữ.
Huy động ngắn hạn là hình thức chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại, diễn ra qua việc phát hành công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và nhận tiền gửi ngắn hạn Phần lớn nguồn vốn này được sử dụng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc chuyển hoán kỳ hạn cho vay trung hạn Mặc dù lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp do thời gian ngắn, nhưng tính ổn định của nó lại không cao.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH KON TUM
a Khái quát lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đông Á
- Tên doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
- Tên giao dịch: DONG A COMMERCIAL JOIN STOCK BANK
- Địa chỉ: 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Website: www.dongabank.com.vn
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập vào ngày 01/07/1992 với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, khởi đầu với 35 cán bộ nhân viên và 3 phòng ban nghiệp vụ.
Giai đoạn 1993 – 1998 đánh dấu sự hình thành của Ngân hàng Đông Á, với trọng tâm là phục vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong thời gian này, ngân hàng đã giới thiệu nhiều sản phẩm dịch vụ mới như thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh và chi lương hộ Đông Á cũng hợp tác với tổ chức Hợp tác Quốc tế Thụy Điển (SIDA) để hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, đồng thời là một trong hai ngân hàng cổ phần nhận tài trợ từ Quỹ Phát triển Nông thôn (RDF) của Ngân hàng Thế giới.
Ngân hàng Đông Á đã chính thức trở thành thành viên của Mạng Thanh toán toàn cầu SWIFT và thành lập Công ty Kiều hối Đông Á Ngân hàng cũng đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, đồng thời là một trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC), nhằm tăng cường tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngoài ra, Đông Á Bank đã thành lập Trung tâm Thẻ và phát hành thẻ Đông Á, đồng thời tham gia vào hoạt động thể thao bằng cách nhận chuyển giao đội bóng Công an TP.HCM và lập Công ty cổ phần Thể thao Đông Á.
DongA Bank đã đạt mốc 2 triệu khách hàng sử dụng Thẻ Đa năng chỉ sau 4 năm ra mắt, khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực phát triển dịch vụ thẻ và ATM tại Việt Nam Ngân hàng này đã không ngừng đầu tư và hoàn thiện các dịch vụ của mình trong những năm qua.
Ngân hàng Đông Á đã triển khai 14 chuỗi dịch vụ nhằm mang lại tiện ích tốt nhất cho khách hàng cá nhân, bao gồm hệ thống ATM và dịch vụ thanh toán tiền điện tự động Ngân hàng cũng thành lập hệ thống Vietnam Bankcard (VNBC) kết nối thẻ giữa các ngân hàng và kết nối thành công với tập đoàn China Union Pay Đặc biệt, Đông Á là một trong những ngân hàng tiên phong phát triển hai kênh giao dịch mới: Ngân hàng Đông Á Tự động và Ngân hàng Đông Á Điện Tử Hơn nữa, ngân hàng đã thực hiện thành công dự án chuyển đổi sang hệ thống core-banking, cho phép giao dịch online toàn hệ thống, giúp kết nối và kiểm soát hoạt động tốt hơn, đồng thời giảm thiểu rủi ro.
Nhân dịp kỷ niệm 15 năm thành lập, Ngân hàng Đông Á đã chính thức ra mắt logo và hệ thống nhận diện thương hiệu mới, đồng thời khánh thành nhiều trụ sở hiện đại theo mô hình chuẩn của tòa nhà Hội sở Doanh số thanh toán quốc tế của ngân hàng đã vượt 2 tỷ USD, phục vụ cho 2 triệu khách hàng.
Ngân hàng Đông Á là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam sở hữu nhiều dòng máy ATM hiện đại, bao gồm máy ATM TK21 (kỷ lục Việt Nam năm 2007) có khả năng nhận tiền mặt trực tiếp 100 tờ với nhiều mệnh giá khác nhau trong một lần gửi, cùng với sản phẩm ATM lưu động (kỷ lục Việt Nam năm 2010) và các máy ATM H38N Với hơn 6 triệu khách hàng, Đông Á Bank tự hào cung cấp đa dạng dịch vụ tiện ích, từ ngân hàng truyền thống đến các kênh thanh toán tự động, ngân hàng điện tử eBanking, sản phẩm cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, kiều hối, thanh toán quốc tế Ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới với 240 chi nhánh, phòng giao dịch và điểm giao dịch 24h, cùng 1.400 máy ATM và 1.500 máy POS, kết nối với 3 hệ thống liên minh VNBC, Smarklink và Banknetvn, nhằm mang dịch vụ ngân hàng đến gần hơn với người dân Việt Nam.
Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, ngành tài chính ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Đông Á, phải đối mặt với tỷ lệ nợ xấu gia tăng Hầu hết các ngân hàng đều phải trích lập dự phòng rủi ro, dẫn đến lợi nhuận chưa đạt mức cao.
Ngân hàng Đông Á tiếp tục theo đuổi định hướng “Đổi mới và phát triển”, với chiến lược phát triển an toàn và bền vững trong giai đoạn 2013-2014 Ngân hàng đã tập trung vào việc tái cơ cấu tổ chức, cải thiện hệ thống vận hành và nhân sự, đồng thời hoàn thiện mô hình thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng Đặc biệt, ngân hàng phát huy thế mạnh về công nghệ, sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ, khẳng định hình ảnh “Ngân hàng trách nhiệm, Ngân hàng của những trái tim” trong lòng công chúng Năm 2014 đánh dấu nhiều biến chuyển mạnh mẽ về hình ảnh và hoạt động, với việc ghi nhận lượng khách hàng kỷ lục.
Ngân hàng thương mại cổ phần đã ra mắt 15 hệ thống với hơn 7,5 triệu giao dịch, cùng với mạng lưới ATM thế hệ mới cho phép nhận tiền mặt trực tiếp tại 250 máy đặt tại hầu hết các trụ sở giao dịch Ngân hàng cũng khai trương nhiều trụ sở mới hiện đại nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, trong đó có cao ốc 468 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, Tp HCM, được xem là hội sở 2 của DongA Bank Ngoài ra, hoạt động kiều hối của ngân hàng tiếp tục dẫn đầu thị trường với doanh thu đạt 1,6 tỷ USD trong năm 2014.
Ngân hàng Đông Á đã nâng cao chất lượng tín dụng từ năm 2014, triển khai các sản phẩm tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, cho vay cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tham gia tích cực vào các chương trình cho vay bình ổn giá và kết nối doanh nghiệp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Á tại Kon Tum được thành lập vào ngày 24/08/2008 với sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Từ khi thành lập, chi nhánh đã mở rộng hoạt động và phát triển mạnh mẽ, hiện đang trên đà ổn định và phát triển bền vững tại địa bàn Kon Tum.
- Địa chỉ : 421 Trần Phú, Phường Thống Nhất – T.P Kon Tum, Tỉnh Kon Tum
Chi nhánh Kon Tum thuộc ngân hàng TMCP Đông Á, hoạt động theo cơ cấu tổ chức chung của ngân hàng Cơ cấu này được thiết lập với các nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và phục vụ khách hàng tốt nhất.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc
+ Phân công nhiệm vụ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó giám đốc, các phòng trong Chi nhánh
Quản lý biên chế và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức và người lao động theo phân cấp ủy quyền của Thống đốc, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, kiểm soát nội bộ, thanh tra và giám sát, cũng như xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật.
Tham mưu và trình Thống đốc xem xét phê duyệt danh sách dự kiến những người được bầu hoặc bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, và Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng tại địa phương Thực hiện đình chỉ các chức danh này theo ủy quyền của Thống đốc và các quy định pháp luật hiện hành.
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH KON TUM
2.2.1 Các hình thức huy động
Ngân hàng Đông Á chi nhánh Kon Tum huy động vốn chủ yếu thông qua việc nhận tiền gửi tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu, không thực hiện vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước hay các hình thức khác Kết quả huy động vốn được thể hiện trong bảng 2.3.
Bảng 2.3 Kết quả huy động vốn theo các hình thức huy động
(Đơn vị: Giá trị: tỷ đồng; Tỷ trọng: %)
Các hình thức huy động vốn
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng +/- % +/- %
(Nguồn: Phòng Quản lý tín dụng)
Chi nhánh Kon Tum, giống như các ngân hàng thương mại khác, chủ yếu huy động vốn từ khách hàng thông qua hình thức nhận tiền gửi, chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn huy động và có tốc độ tăng trưởng ổn định trên 20% hàng năm Để đáp ứng nhu cầu vay và đầu tư ngắn hạn, chi nhánh cũng phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao, tuy nhiên tỷ trọng nguồn tiền gửi từ hình thức này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, chỉ đạt 8,75% năm 2018, 7,35% năm 2019, và 9,68% năm 2020 Năm 2020, chi nhánh đã ghi nhận mức tăng trưởng 40.222 triệu đồng, tương ứng 65,27% so với năm trước, cho thấy sự quan tâm hơn đối với việc huy động nguồn tiền gửi, điều này là cần thiết để đảm bảo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh.
2.2.2 Kết quả đạt được a Quy mô, tốc độ tăng trưởng
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những hoạt động cốt lõi của ngân hàng thương mại, bao gồm cả Ngân hàng Đông Á Việc huy động vốn hiệu quả giúp ngân hàng có nguồn vốn dồi dào và ổn định, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và gián tiếp tạo ra lợi nhuận Thực trạng của nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh đang được thể hiện rõ ràng.
Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn của CN giai đoạn 2018-2020
(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng)
Từ năm 2018 đến năm 2020, tổng nguồn vốn huy động của CN đã tăng trưởng ổn định với tỷ lệ từ 25% đến 26% mỗi năm, cho thấy hoạt động ngân hàng duy trì sự ổn định và phát triển bền vững.
Ngân hàng đã duy trì sự tăng trưởng ổn định về vốn qua các năm nhờ vào chính sách thu hút và chăm sóc khách hàng hiệu quả, giúp giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới Số lượng khách hàng, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, đã gia tăng đều đặn, trong đó chủ yếu là khách hàng cá nhân từ thành phố và các khu vực lân cận chọn Đông Á để gửi tiền, cùng với một số ít doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh hiệu quả trong thời gian qua.
Bảng 2.5 Số lượng KH gửi tiền tại CN giai đoạn 2018-2020
(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng)
Sự gia tăng số lượng khách hàng tại Chi nhánh là một thành công đáng ghi nhận, phản ánh mức độ hài lòng cao về dịch vụ ngân hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu sinh lời của họ Dù mới thành lập, Chi nhánh đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng, khẳng định vị thế vững chắc trong hệ thống ngân hàng địa phương và mở rộng quy mô hoạt động hiệu quả.
22 b Cơ cấu vốn huy động
Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động của CN giai đoạn 2018-2020 Đơn vị tính: Triệu đồng
II.Theo đối tượng huy động
1.Vốn huy động từ dân cư
2.Vốn huy động từ doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
III.Theo thời gian huy động
1.Vốn huy động ngắn hạn 503.311 75.89 635.929 75.85 716.387 68.09 132.618 26,35% 80.458 12,65% 2.Vốn huy động trung, dài hạn
(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng)
Bảng 2.6 thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh phân theo các nhóm tiêu chí khác nhau
Theo loại tiền tệ, nguồn vốn huy động nội tệ chiếm trên 80% tổng nguồn vốn, với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 18,86% và 26,91% Trong khi đó, huy động ngoại tệ chỉ chiếm khoảng 15%, nhưng năm 2019, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn này đạt 71,12%, vượt trội so với các năm trước.
Trong giai đoạn hiện nay, có 23 nguồn huy động nội tệ do tỷ giá tăng cao, thị trường vàng biến động mạnh, lạm phát gia tăng, và nhu cầu du học, du lịch, chữa bệnh ở nước ngoài ngày càng nhiều Những yếu tố này đã đóng góp đáng kể vào lượng vốn huy động của các ngân hàng.
Theo đối tượng huy động , vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng chủ yếu trên
85% vốn huy động của Chi nhánh đến từ doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, không có vay từ NHTW và các TCTD khác Vốn huy động từ dân cư tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm với mức tăng lần lượt là 35,82% và 22,77% Tốc độ tăng vốn huy động từ doanh nghiệp đã giảm xuống 13,77% vào năm 2019, nhưng đã phục hồi mạnh mẽ lên 43,87% vào năm 2020 nhờ vào sự cải tiến dịch vụ ngân hàng điện tử và các chương trình cho vay ưu đãi Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc thu hút khách hàng doanh nghiệp đã ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn trong năm 2019, nhưng sự phục hồi vào năm 2020 cho thấy dấu hiệu tích cực với tỷ trọng vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp và tổ chức xã hội tăng từ 12,94% lên 14,83% Điều này không chỉ gia tăng tính ổn định của nguồn vốn mà còn giúp dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch hoạt động Sự tăng trưởng này được hỗ trợ bởi sự tin tưởng và ủng hộ từ lượng lớn khách hàng gửi tiền tại Chi nhánh, khẳng định hình ảnh của DongA Bank trong lòng khách hàng.
Trong thời gian huy động, vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao do người gửi ưa thích các kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng để dễ rút khi cần, trong khi một số ít người về hưu chọn kỳ hạn dài để hưởng lãi suất cao Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng vốn trung và dài hạn lại vượt trội, với mức tăng 24,15% năm 2019 và 65,83% năm 2020, so với mức tăng ổn định của vốn ngắn hạn là 26,35% năm 2019 và 12,65% năm 2020 Điều này cho thấy cơ cấu nguồn vốn huy động đang chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn trung và dài hạn, giảm dần tỷ trọng vốn ngắn hạn, điều này rất đáng khích lệ cho các ngân hàng trong việc lập kế hoạch sử dụng vốn.
Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng đang tăng trưởng bền vững, với cải thiện rõ rệt ở nguồn vốn trung và dài hạn Vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế luôn được chú trọng khai thác, đặc biệt trong bối cảnh NHNN giảm lãi suất huy động để hỗ trợ doanh nghiệp Kết quả huy động vốn này là thành công đáng kể của ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, ngân hàng đã cho ra mắt nhiều sản phẩm mới và chương trình khuyến mãi Đồng thời, DongA Bank cũng triển khai các sản phẩm huy động linh hoạt nhằm ổn định nguồn vốn từ dân cư, phục vụ các nhóm khách hàng khác nhau Ngân hàng còn chú trọng chăm sóc khách hàng, đặc biệt là đối với khách hàng doanh nghiệp, tư vấn lựa chọn gói sản phẩm và dịch vụ với chi phí tối ưu.
Chi phí huy động vốn đang trở thành yếu tố quan trọng trong việc nâng cao thị phần của các ngân hàng tại tỉnh Kon Tum Sự tin tưởng của khách hàng đối với các ngân hàng cũng đang gia tăng, giúp cho ngành ngân hàng phát triển mạnh mẽ hơn trong khu vực.
Bảng 2.7 Chi phí huy động vốn
Giá trị Tỷ trọng Giá trị
I Chi phí huy động vốn (triệu đồng)
(triệu đồng) 34.924 85,62 34.939 79,33 38.053 76,06 15 0,04 3.114 8,91 Chi phí phi lãi
Tỷ lệ chi phí trả lãi/tổng chi phí
Tỷ lệ chi phí phi lãi/tổng chi phí
(Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng)
Sơ đồ 2.2 Chi phí trả lãi và chi phí phi lãi của CN giai đoạn 2018 - 2020
Theo bảng số liệu và hình ảnh, chi phí huy động vốn đang có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí Điều này dễ hiểu vì khi doanh nghiệp (CN) tăng cường huy động vốn, chi phí sẽ tăng theo Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng chi phí tăng nhưng không đáng kể, trong đó chi phí trả lãi luôn chiếm trên 76% tổng chi phí, trong khi chi phí phi lãi chiếm khoảng 19% đến 24% và cũng có xu hướng tăng cả về giá trị lẫn tỷ trọng qua các năm Đặc biệt, năm 2019, chi phí huy động vốn tăng 0,04% so với năm trước.
Chi phí trả lãi (triệu đồng) Chi phí phi lãi (triệu đồng)
Năm 2018, tỷ lệ chi phí phi lãi trên tổng chi phí đạt 0,5 lần, trong đó chi phí phi lãi tăng nhanh hơn chi phí trả lãi Sự gia tăng này chủ yếu do các hoạt động quảng bá, quảng cáo nhằm tìm kiếm khách hàng và cải tiến máy móc, thiết bị được đẩy mạnh.
Năm 2020, tỷ lệ chi phí huy động trên tổng chi phí không thay đổi nhiều so với năm 2019 (0,49 lần), mặc dù vốn huy động vượt kế hoạch, dẫn đến chi phí tăng Tuy nhiên, việc Ngân hàng Trung ương hạ lãi suất cho vay đã buộc các ngân hàng giảm lãi suất huy động tương ứng Chi phí phi lãi tăng nhanh hơn chi phí huy động, cho thấy các ngân hàng luôn chú trọng cải tiến máy móc và cung cấp tiện ích tốt nhất cho khách hàng Điều này cho thấy rằng việc tăng vốn huy động không phải lúc nào cũng là ưu tiên hàng đầu, mà còn cần kiểm soát chi phí hiệu quả.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH KON TUM
Trong giai đoạn 2018-2020, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn như sản xuất khó khăn, lạm phát cao, và thị trường vàng biến động, Ngân hàng Đông Á-CN Kon Tum vẫn đạt được những kết quả đáng kể trong huy động vốn và duy trì hoạt động kinh doanh.
Tổng vốn huy động đã liên tục tăng, đạt 584.510 triệu đồng vào năm 2020, cho thấy nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ nhân viên trong việc nâng cao vị thế và uy tín Cơ cấu vốn huy động chuyển biến tích cực với việc tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn, cùng với sự gia tăng nguồn vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, mang lại lợi thế cho ngân hàng nhờ tính ổn định cao Quy mô vốn huy động ngày càng lớn, chiếm thị phần đáng kể trong hệ thống ngân hàng tỉnh.
Lãi suất huy động vốn được điều chỉnh linh hoạt dựa trên tình hình cung cầu vốn và lãi suất của các ngân hàng thương mại khác, đồng thời tuân thủ chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam Ngân hàng kiểm soát chi phí huy động vốn hiệu quả và tối ưu hóa nguồn vốn huy động được.
Nguồn vốn huy động ngắn hạn phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho vay ngắn hạn, trong khi nguồn vốn trung và dài hạn cần đảm bảo đủ cho các khoản vay trung và dài hạn Điều này giúp đảm bảo khả năng thanh khoản tốt cho chi nhánh, tránh tình trạng thiếu hụt nguồn vốn và giảm bớt áp lực về lãi suất.
Trong công tác huy động vốn, CN cam kết thực hiện nghiêm túc các chương trình do Hội sở phát động, đồng thời chú trọng vào việc đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi và mở rộng mạng lưới Chúng tôi tăng cường công tác tuyên truyền và chăm sóc khách hàng, đặc biệt trong các dịp lễ, tết, nhằm thu hút và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng Đông Á tự hào là đơn vị tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, mang đến cho khách hàng nhiều hình thức giao dịch đa dạng qua kênh ngân hàng điện tử Với sự sáng tạo không ngừng, ngân hàng cung cấp các dịch vụ tiện ích và an toàn cao nhất, phát triển giao dịch hiện đại thông qua bốn phương thức: SMS Banking, Internet Banking, Mobile Banking và Phone Banking.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân a Hạn chế
Trong những năm qua, Ngân hàng Đông Á-CN Kon Tum đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong việc khai thác hiệu quả các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Kon Tum Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu này, chi nhánh vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn trong tương lai.
Thứ nhất , về mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm, hiện nay CN chỉ mới có 1
PGD và quỹ tiết kiệm trực thuộc chỉ hoạt động tại thành phố, không mở rộng đến các huyện và thị trấn, dẫn đến việc huy động vốn của CN bị hạn chế.
Mặc dù công tác Marketing và chăm sóc khách hàng đã được chi nhánh chú trọng, nhưng vẫn thiếu một chính sách nhất quán Sự nhận thức đơn giản của từng bộ phận và cán bộ đã dẫn đến việc phối hợp thực hiện chưa đạt kết quả mong muốn.
Thanh toán không dùng tiền mặt đang gặp một số hạn chế do dịch vụ thanh toán chưa phổ biến Tuy nhiên, trong thời gian tới, dự kiến sẽ có sự phát triển mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực này.
CN cần chú trọng phát triển các sản phẩm cộng thêm vào tiền gửi thanh toán nhằm khuyến khích KH sử dụng dịch vụ thanh toán qua NH
Hiện tại, vẫn chưa có sự cân đối hợp lý giữa việc huy động và sử dụng vốn, cả về thời hạn lẫn loại tiền tệ, dẫn đến tình trạng nguồn vốn vẫn còn dư thừa.
Vào thứ năm, việc thiếu sự thu hút các đối tác nước ngoài tham gia vay vốn ngoại tệ và các dự án đầu tư nước ngoài đã dẫn đến doanh số từ vốn vay ngoại tệ chưa đạt được, gây tổn thất một phần lợi nhuận đáng kể.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu biến động, Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức từ cả nội tại và bên ngoài, như tăng trưởng kinh tế không đồng đều và khó dự đoán Điều này dẫn đến xu hướng giảm đầu tư từ các khách hàng, gây khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới để cho vay Thêm vào đó, cung cầu thị trường luôn thay đổi, với bất động sản đóng băng và lạm phát gia tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và ngành ngân hàng.
Lãi suất hiện tại đã có sự giảm bớt căng thẳng nhưng vẫn tiếp tục biến động, khiến các ngân hàng gặp khó khăn trong việc dự đoán và kiểm soát chi phí Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng cũng tạo ra áp lực lớn lên thị trường.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng (NH) phải đối mặt với mật độ dày đặc của các đối thủ trên địa bàn, dẫn đến áp lực lớn về lãi suất, sản phẩm và các dịch vụ tiện ích đi kèm.