Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích số liệu, tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Tư vấn Công trình Gia Hưng cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quy trình kế toán để tối ưu hóa hiệu quả chi phí Việc áp dụng các phương pháp kế toán hiện đại sẽ giúp công ty nâng cao độ chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm Đồng thời, việc phân tích chi phí sản xuất sẽ hỗ trợ công ty trong việc ra quyết định chiến lược, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xây dựng.
- Đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
- Điều tra, thu thập và tổng hợp số liệu, sổ sách tại công ty
- Phỏng vấn, quan sát những người và sự việc liên quan
Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp chứng từ là cách thức ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế thông qua giấy tờ theo mẫu quy định, phản ánh thời gian và địa điểm phát sinh Tất cả biến động về tài sản và nguồn vốn đều cần có chứng từ kế toán để làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
Phương pháp tài khoản là cách thức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản kế toán, đảm bảo phản ánh đúng nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ và mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán.
Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH tư vấn công trình Gia Hưng
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH tư vấn công trình Gia Hưng
Chương 3: Đánh giá ưu điểm và kiến nghị.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN CÔNG TRÌNH GIA HƯNG
Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài người luôn gắn liền với quá trình sản xuất, trong đó nền sản xuất xã hội của mỗi phương thức sản xuất phụ thuộc vào việc vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản Doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội Do đó, mọi hoạt động sản xuất đều cần sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản.
- Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác
- Đối tượng lao động: nguyên,nhiên vật liệu
- Sức lao động của con người
Các chi phí sản xuất là khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất sản phẩm, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, nơi mọi giao dịch đều được tính bằng tiền Những chi phí này được đo lường và tính toán theo thời gian xác định như tháng, quý, hay năm, và phát sinh liên tục trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp Việc tập hợp và tính toán chi phí cần phải phù hợp với từng giai đoạn, chỉ những chi phí phát sinh trong kỳ mới được ghi nhận vào chi phí sản xuất của kỳ đó.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại và khoản khác nhau, được phân loại dựa trên nội dung, tính chất, công dụng, mục đích và vai trò Để quản lý hạch toán hiệu quả và sử dụng chi phí một cách tiết kiệm, việc phân loại chi phí sản xuất là cần thiết Các tiêu thức phân loại chi phí sẽ được lựa chọn phù hợp với mục đích và yêu cầu quản lý, nhằm tổ chức công tác kế toán một cách hiệu quả.
* Phân loại theo yếu tố chi phí
Dựa vào tính chất kinh tế của các chi phí sản xuất, chi phí được phân chia thành các yếu tố chi phí khác nhau Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có nội dung kinh tế đồng nhất mà không phân biệt công dụng hay địa điểm phát sinh Theo cách phân chia này, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố chi phí cụ thể.
Yếu tố chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm tổng giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và các công cụ, dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương thể hiện tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho toàn bộ người lao động.
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được tính toán dựa trên tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương mà doanh nghiệp phải chi trả cho công nhân viên.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là tổng số tiền khấu hao cần trích trong kỳ cho tất cả các tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất của doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất của doanh nghiệp
Yếu tố chi phí bằng tiền thể hiện toàn bộ chi phí khác chưa được phản ánh ở các yếu tố trước đó, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
Phân loại chi phí theo yếu tố là một phương pháp quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất, giúp hiểu rõ cơ cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí Việc này không chỉ tạo điều kiện cho việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất mà còn là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất, cung cấp thông tin hữu ích cho quản trị doanh nghiệp.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong tính giá thành sản phẩm
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được phân loại theo khoản mục, trong đó những chi phí có cùng công dụng kinh tế và mức phân bổ cho từng đối tượng sẽ được xếp vào một khoản mục mà không phân biệt tính chất kinh tế của chúng.
Số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm thay đổi theo đặc điểm của từng ngành và yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn khác nhau.
Theo sự phân chia như vậy thì chi phí được chia thành các yếu tố chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, phụ và nhiên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ Tuy nhiên, chi phí cho nguyên liệu và nhiên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất chung hoặc các hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất sẽ không được tính vào mục này.
Chi phí NCTT bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn, được tính theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh Những khoản này tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm Tuy nhiên, không tính vào chi phí NCTT các khoản tiền lương, phụ cấp và trích tiền lương của nhân viên quản lý, phục vụ phân xưởng, bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tại xưởng, không bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí
- Nơi phát sinh chi phí như: Các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ
- Nơi chịu chi phí sản phẩm: Nhóm sản phẩm, sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng
Đối tượng hạch toán chi phí trong sản xuất có thể là sản phẩm từng bộ phận, nhóm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng, tùy thuộc vào quy trình công nghệ và yêu cầu tính giá thành Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí giúp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong công tác tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phải dựa vào các cơ sở sau:
* Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Đối với doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, không phân chia thành các giai đoạn rõ rệt, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sẽ là toàn bộ quy trình sản xuất.
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể được thực hiện cho từng sản phẩm, từng bộ phận hoặc từng nhóm chi tiết.
* Dựa vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp
Trong sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, việc hạch toán chi phí có thể được thực hiện cho các đối tượng như sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết và giai đoạn công nghệ.
Sản xuất đồng loạt với khối lượng lớn phụ thuộc vào quy trình công nghệ và cách hạch toán chi phí sản xuất, có thể áp dụng cho sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết hoặc giai đoạn công nghệ.
* Dựa vào trình độ và yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh
Yêu cầu quản lý ngày càng cao đồng nghĩa với việc trình độ và khả năng của nhân viên quản lý cũng phải được nâng cao Điều này dẫn đến việc phân tích chi phí sản xuất trở nên chi tiết hơn.
Theo cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp áp dụng mô hình phân xưởng, thì việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ được thực hiện theo từng phân xưởng Ngược lại, nếu không tổ chức theo kiểu này, hạch toán chi phí sản xuất sẽ được thực hiện cho toàn bộ doanh nghiệp.
Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí là rất quan trọng, vì nó phù hợp với đặc điểm của đơn vị và yêu cầu quản lý Điều này có ý nghĩa lớn trong tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất, từ việc thiết lập hạch toán ban đầu cho đến tổng hợp số liệu ghi chép tài khoản và sổ chi tiết.
1.2.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp được áp dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất, nhằm phục vụ cho việc hạch toán chi phí hiệu quả trong phạm vi đối tượng cụ thể.
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể kế toán có thể vận dụng các phương pháp hạch toán tập hợp chi phí thích hợp
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng
Phương pháp tập hợp trực tiếp là cách hạch toán chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán riêng biệt Bằng cách dựa vào chứng từ ban đầu, doanh nghiệp có thể hạch toán chính xác cho từng đối tượng Phương pháp này không chỉ đảm bảo độ chính xác cao mà còn có ý nghĩa quan trọng trong kế toán quản trị doanh nghiệp.
Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp thường áp dụng phương pháp này
Phương pháp này không phải lúc nào cũng khả thi trong thực tế do chi phí liên quan đến các đối tượng và khó khăn trong việc theo dõi trực tiếp Việc tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp tốn nhiều thời gian và công sức, nhưng lại không đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được sử dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí mà không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng Trong trường hợp này, cần tập hợp chung chi phí cho nhiều đối tượng và sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để phân chia khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Việc tổ chức được tiến hành theo trình tự
- Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ Tổng các tiêu thức dùng để phân bổ
- Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng
C1 : Là chi phí phân bổ cho từng đối tượng thứ i
T1 : Là tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng thứ i
H : Là hệ số phân bổ
Tiêu thức phân bổ hợp lý là yếu tố quan trọng trong việc tập hợp chi phí gián tiếp Việc lựa chọn tiêu thức này cần dựa vào loại chi phí sản xuất và các điều kiện khác như định mức tiêu hao nguyên vật liệu và sản lượng sản xuất Lựa chọn tiêu thức hợp lý giúp đảm bảo việc tập hợp chi phí chính xác cho các đối tượng tính giá thành liên quan.
1.2.2 Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
1.2.2.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên a Hạch toán chi phí NVLTT:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp Đây là một trong những loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp sản xuất.
Sau khi xác định đối tượng kế toán cho việc tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho từng đối tượng Việc này được thực hiện bằng cách tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng và lập bảng phân bổ chi phí vật liệu, làm căn cứ cho hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tính giá thành sản xuất sản phẩm
1.3.1 Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm Đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm ,bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi tính giá thành một đơn vị Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất
Khi tính giá thành sản phẩm và dịch vụ, cần xác định đối tượng tính giá thành dựa trên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành Trong trường hợp sản xuất hàng loạt, đối tượng tính giá thành sẽ là từng loại sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ đã hoàn thành, đảm bảo phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Khi xác định đối tượng tính giá thành, doanh nghiệp cần xem xét quy trình công nghệ sản xuất Đối với quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình Trong khi đó, với quy trình sản xuất phức tạp, đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối.
Xác định đúng đối tượng giá thành phù hợp với điều kiện và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp là điều cần thiết Điều này giúp kế toán mở sổ kế toán và lập các bảng tính giá cũng như giá thành sản phẩm cho từng đối tượng quản lý Qua đó, doanh nghiệp có thể kiểm tra hiệu quả thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
1.3.2 Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm
Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn với số lượng mặt hàng ít, tập trung vào sản xuất quy mô lớn và có chu kỳ sản xuất ngắn, chẳng hạn như các nhà máy điện, nước và các doanh nghiệp khai thác như quặng và than.
Giá thành sản phẩm được xác định bằng tổng chi phí sản xuất cộng hoặc trừ chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang giữa đầu kỳ và cuối kỳ, sau đó chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành Công thức tính giá thành sản phẩm như sau:
Dđk, Dck: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ z, Zđv: Tống giá thành và giá thành đon vị theo từng loại
Qht: Số lượng sản phẩm hoàn thành
1.3.2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này phù hợp cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, diễn ra ở nhiều bộ phận và giai đoạn công nghệ khác nhau, như trong ngành khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo máy và may mặc.
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng hợp chi phí sản xuất của các bộ phận chi tiết hoặc tổng chi phí từ các giai đoạn và bộ phận sản xuất tạo ra thành phẩm.
Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2 + Z3+ + Zn
Z1, Z2 Zn là giá thành hay tổng chi phí sản xuất của giai đoạn hoặc bộ phận 1, 2 n
Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp có quá trình sản xuất chung với nguyên liệu và lao động giống nhau nhưng tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau Do đó, chi phí không thể được hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm mà phải hạch toán chung cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Phương pháp kế toán này sử dụng hệ số quy đổi để chuyển đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc Từ đó, tổng chi phí liên quan được tập hợp để tính toán giá thành của sản phẩm gốc cũng như giá thành của từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Sản phẩm gốc(Zoi) Tổng số sản phẩm gốc quy đổi (Q0)
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Sản phẩm i (Zi) Tổng số sản phẩm gốc quy đổi (Qo)
Giá thành đơn vị = Giá thành đơn vị x Hệ số quy đổi
Sản phẩm i (Zi) sản phẩm gốc (Zoi) sản phẩm i (Hi)
Trong đó Qo = ∑ n i-1 Qi x Hi
Qi là số lượng sản phẩm thứ i chưa quy đổi
Tổng giá thành của sản phẩm được tính bằng tổng chi phí sản xuất, bao gồm giá trị sản phẩm hoàn thành và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất đa dạng sản phẩm như may mặc, dệt kim, đóng giày và cơ khí chế tạo Để giảm khối lượng hạch toán, kế toán thường tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm tương đồng Dựa trên tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch, kế toán sẽ xác định giá thành đơn vị và tổng giá thành cho từng loại sản phẩm.
Giá thành thực tế dịch Giá thành kế hoạch Tỷ lệ
= hoặc định mức x chi phí vụ sản phẩm từng loại đơn vị sản phẩm từng loại
Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của tất cả sản phẩm
1.3.2.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất, nơi ngoài sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ, như trong ngành mía đường và bia Để xác định giá trị sản phẩm chính, kế toán cần loại trừ giá trị của sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất.
Tổng giá trị sản xuất được tính bằng tổng chi phí sản xuất chính, cộng với sản xuất phát sinh, trừ đi giá trị sản phẩm phụ và giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ, đồng thời cộng với giá trị sản phẩm chính dở dang thu hồi trong kỳ và trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phương pháp tính giá thành này thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có quy trình phức tạp, chẳng hạn như ngành hóa chất và dệt kim Kế toán có thể kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ và phương pháp hệ số, đồng thời loại trừ giá trị sản phẩm phụ để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm.
1.3.2.7 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Hình thức sổ kế toán
Số kế toán dùng để ghi chép tập hợp chi phí sản xuất gồm hai hệ thống sổ
Sổ kế toán tổng hợp được thiết lập cho tài khoản tổng hợp, và loại sổ này sẽ khác nhau tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Sổ kế toán chi tiết là công cụ quan trọng để ghi chép và phản ánh rõ ràng thông tin về một đối tượng cụ thể trong doanh nghiệp Mẫu sổ này được thiết kế linh hoạt, tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp, nhằm mục đích theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tuỳ theo mô hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý mà kế toán có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
Hình thức nhật ký chung
Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sổ nhật ký Sổ Sổ, thẻ kế toán đặc biệt nhật ký chung chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
* Đối với hình thức Nhât ký Sổ cái được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9 trình bày trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái Hình thức Nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ này, giúp người dùng dễ dàng theo dõi và quản lý các giao dịch kế toán một cách hiệu quả.
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.10 : Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
* Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.11 : Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứg từ ghi sổ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Việc lựa chọn hình thức tổ chức sổ kế toán là rất quan trọng trong công tác kế toán, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin kế toán Trong bối cảnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm kế toán cần được xây dựng và cài đặt phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo hệ thống sổ kế toán tổng hợp tương ứng với hình thức kế toán và chế độ sổ kế toán quy định.