GIỜI THIỆU VỀ HỒ SƠ MỜI THẦU NHÀ THẦU
TỔNG QUÁT VỀ GÓI THẦU
CÔNG TY TNHH TM & DV LÊ HOÀNG ANH
- Địa chỉ: 242 Võ Nguyên Giáp, Phường Phước Mỹ, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng
- Người ĐDPL: Lê Hoàng Long
1.1.2 Tên gói thầu, tên công trình
- Gói thầu số 01: Thi công xây lắp các hạng mục công trình
- Tên công trình: KHÁCH SẠN ALA CARTE - ĐÀ NẴNG
- Loại, cấp công trình: khách sạn cao tầng, công trình cấp 2, tiêu chuẩn 3 sao
- Số tầng: 1 tầng bán hầm, 13 tầng nổi và 1 tầng tum
+ Tổng chiều cao nhà là 50,7 m
+ Tầng bán hầm: 3 m, diện tích 404 m2
Công trình được xây dựng tại: Đường Võ Nguyên Giáp, thuộc Phường Phước
Mỹ, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng
Vị trí khu đất tiếp giáp với:
- Mặt phía Bắc, Nam: giáp khu đất phân lô chưa xây dựng
- Mặt phía Đông: giáp đường Võ Nguyên Giáp
- Mặt phía Tây: giáp đường Hà Bổng
Công trình nằm ở vị trí thuận lợi với hai mặt giáp đường, tạo điều kiện dễ dàng cho việc cung cấp vật liệu, nước và điện, cũng như vận chuyển Tuy nhiên, việc thi công cũng gặp khó khăn trong việc đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, đòi hỏi phải có hệ thống lưới chắn để ngăn rơi vãi vật liệu và giảm thiểu tiếng ồn.
1.1.5 Nguồn vốn và phương thức thanh toán
Vốn của CÔNG TY TNHH TM & DV LÊ HOÀNG ANH
- Đồng tiền thanh toán: tiền Việt Nam đồng (VNĐ)
- Hình thức thanh toán: chuyển khoản.
ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG
- Địa điểm xây dựng công trình: Đường Võ Nguyên Giáp, thuộc Phường Phước
Mỹ, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng
- Địa hình: Địa hình khu vực xây dựng công trình là khu tương đối bằng phẳng, mặt bằng thoáng rộng
- Địa chất: Theo khảo sát khoan địa chất, lớp đất đặt móng công trình là đất cấp
Đà Nẵng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, là điểm giao thoa giữa miền Bắc và miền Nam Việt Nam Thành phố này trải qua hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7 Thỉnh thoảng, Đà Nẵng cũng có những đợt rét mùa đông nhưng không kéo dài và không quá lạnh Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,6°C, với mức cao nhất vào tháng 6, 7, 8 (28-30°C) và thấp nhất vào tháng 12.
Đà Nẵng có nhiệt độ trung bình từ 18-23 độ C, với độ ẩm không khí đạt 83,45% Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.355mm Mỗi năm, thành phố này thường xuyên bị ảnh hưởng bởi một đến hai cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới.
- Hướng gió chủ đạo và nổi trội là hướng Đông, tốc độ gió trung bình năm là 1,78m/s
Nhận xét: Điều kiện tự nhiên tác động đến việc thi công công trình
Khi thi công bê tông vào mùa khô, việc chú trọng đến công tác dưỡng hộ và bảo dưỡng là rất quan trọng Nhiệt độ cao có thể dẫn đến hiện tượng co ngót và bay hơi nước, từ đó làm giảm chất lượng bê tông Do đó, cần áp dụng các biện pháp bảo vệ để đảm bảo bê tông đạt được độ bền và ổn định tối ưu.
Khi thi công công trình vào mùa mưa, cần chú ý đến việc dự trữ và đảm bảo chất lượng vật liệu xây dựng (VLXD) như cát và xi măng, vì chúng dễ bị rửa trôi và giảm chất lượng Điều này có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công, đặc biệt là các công tác bên ngoài công trình Ngoài ra, cần áp dụng biện pháp tiêu nước bề mặt khi thực hiện các công việc liên quan đến đất, hố móng và các công tác ngầm để đảm bảo tiến độ thi công không bị chậm trễ.
- Dựa vào hướng gió để bố trí các công trình tạm sao và các công trình phụ trợ sao cho hợp lý
Khu vực xây dựng có địa hình bằng phẳng và mặt bằng rộng rãi, thuận lợi cho việc tập kết vật liệu Vị trí công trình nằm ở trung tâm thành phố, gần các tuyến giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp vật tư, nhân lực, điện và nước phục vụ thi công.
1.2.2 Điều kiện hạ tầng kĩ thuật
Cảng Tiên Sa, nằm tại Đà Nẵng, là cảng thương mại lớn thứ ba của Việt Nam, chỉ sau cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng Với năng lực bốc dỡ lên tới 4 triệu tấn hàng hóa mỗi năm, cảng có khả năng tiếp nhận tàu hàng có trọng tải 45.000 DWT và các loại tàu chuyên dụng như tàu container, tàu khách và tàu hàng siêu trường siêu trọng Hiện tại, từ cảng Tiên Sa, có nhiều tuyến tàu biển quốc tế kết nối đến các điểm đến như Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc.
Sân bay Đà Nẵng, được công nhận là điểm trung chuyển quan trọng trên tuyến bay Đông - Tây, có công suất phục vụ lên đến 6 triệu lượt khách mỗi năm Tổng Công ty hàng không Cảng hàng không miền Trung đang lên kế hoạch mở rộng nhà ga, với mục tiêu nâng công suất phục vụ lên 10 triệu hành khách mỗi năm vào năm 2020.
Hệ thống giao thông tại thành phố đang được mở rộng với nhiều công trình lớn như đường Nguyễn Tất Thành, Ngô Quyền, Hoàng Sa, Trường Sa, và các cây cầu Sông Hàn, Tuyên Sơn, Thuận Phước Giao thông kết nối với các tỉnh thành lân cận qua hầm đường bộ Hải Vân, Quốc lộ 14B, Quốc lộ 1A, và sắp tới là đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch và thay đổi diện mạo đô thị sầm uất nhất miền Trung, Việt Nam.
Đà Nẵng là một trong ba trung tâm bưu chính và viễn thông lớn nhất của Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới kết nối quốc gia Thành phố này không chỉ là điểm kết nối cuối cùng của mạng trung kế đường trục quốc gia mà còn kết nối trực tiếp với Trạm cáp quang biển quốc tế SEA-ME-WE 3, với tổng dung lượng lên đến 10Gbps, giúp kết nối Việt Nam với nhiều quốc gia trên thế giới.
Mạng lưới viễn thông tại 40 nước ở Châu Á và Châu Âu hiện bao gồm 2 tổng đài chính và 12 tổng đài vệ tinh, với dung lượng hơn 40.000 số Hệ thống kết nối mạng không dây (wifi) đang được triển khai và dự kiến sẽ hoàn thành vào cuối tháng 6/2013, với 250 điểm kết nối, mang đến cho người dân nhiều dịch vụ tiện ích.
- Hệ thống cấp điện, cấp nước
+ Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất được cung cấp từ lưới điện quốc gia qua đường dây 500 KV Bắc - Nam
Nhà máy nước Đà Nẵng hiện có công suất 120.000m3/ngày đêm và đang được mở rộng với dự án Nhà máy nước Hòa Liên, cũng có công suất 120.000m3/ngày đêm Dự kiến, tổng công suất cấp nước của thành phố sẽ đạt 325.000m3/ngày đêm vào năm 2020.
- Đà Nẵng được xác định là một trong những trung tâm kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục ở mức cao và khá ổn định
Đà Nẵng, với những lợi thế thiên nhiên tuyệt vời và nỗ lực không ngừng của chính quyền thành phố trong việc cải thiện dịch vụ du lịch, đang trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn nhất trong khu vực.
Theo Quy hoạch phát triển nhân lực đến năm 2020, Đà Nẵng phấn đấu đạt 70% lao động qua đào tạo, bao gồm 21% có trình độ đại học, cao đẳng; 16% trung cấp chuyên nghiệp và 33% công nhân kỹ thuật Đà Nẵng là trung tâm giáo dục - đào tạo lớn nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên và đứng thứ ba toàn quốc Thành phố có Đại học Đà Nẵng với 07 trường thành viên, 05 trường đại học độc lập, 13 trường cao đẳng, 07 trường trung cấp nghề, 17 trung tâm dạy nghề và 33 cơ sở dạy nghề khác.
Trong những năm gần đây, Đại học Đà Nẵng đã thiết lập hợp tác và ký biên bản ghi nhớ với nhiều trường đại học quốc tế như Đại học Queensland (Úc), Ryukoku (Nhật Bản), HAN (Hà Lan), và Grenoble (Pháp) nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và thúc đẩy nghiên cứu khoa học.
Theo Quy hoạch phát triển, Đà Nẵng sẽ xây dựng một số trường đại học và viện nghiên cứu đến năm 2015, với định hướng đến năm 2020, bao gồm Đại học Quốc tế, Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, và Đại học Y Dược.
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
- Chiều cao công trình là 50,7m bao gồm: 1 bán tầng hầm, 13 tầng nổi và 1 tầng tum
- Chiều cao và chức năng các tầng:
+ Bán tầng hầm: cao 2,1 m dùng để làm nhà để xe, phòng kĩ thuật, phòng nhân viên, phòng bảo vệ
+ Tầng 1: cao 4,2 m bố trí quầy lễ tân, đại sản, phòng nhân viên, phòng hành chính
+ Tâng 2: cao 4,2 m bố trí nhà hàng và bếp
+ Tầng 3: cao 4,5 m bố trí hội trường, phòng họp và sảnh tầng
+ Tầng 4 - 13: mỗi tầng cao 3,3 m bố trí các phòng cho thuê nghỉ ngơi của khách sạn
- Loại móng công trình: móng bè
- Kết cấu khung BTCT đổ tại chỗ
- Có hai thang bộ và 1 thang máy kết cấu BTCT
- Khung,trụ,dầm sàn: bê tông cốt thép đá 1x2, mác 350, đổ bê tông thương phẩm
- Kết cấu phụ: lanh tô, mái hắt sử dụng bê tông cốt thép đá 1x2, mác 250
- Tường xây: vữa xi măng mác 70; lát nền sàn bằng đá cẩm thạch, trần thạch cao hoa văn, chịu ẩm
- Mái tạo dáng kiến trúc và chống nóng
1.3.3 Đặc điểm về kĩ thuật công trình
Công trình có thiết kế kết cấu đơn giản, trong quá trình triển khai thiết kế biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công, nhà thầu cần chú ý đến các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
Kết cấu phần thân công trình có sự tương đồng, không cần áp dụng công nghệ thi công mới Nhà thầu sẽ dựa vào kinh nghiệm cá nhân để chọn biện pháp thi công phù hợp, nhằm đảm bảo chất lượng công trình và an toàn trong quá trình thi công.
+ Chiều cao của tòa nhà trên 50m nên việc đảm bảo an toàn lao động khi thi công trên cao cũng cần được đặc biệt quan tâm
Công trình nằm ở vị trí xa trung tâm thành phố, gây khó khăn trong việc vận chuyển vật liệu và máy móc Do đó, nhà thầu cần chú ý đến các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, đồng thời hạn chế tiếng ồn và bụi trong quá trình vận chuyển.
1.3.4 Mối quan hệ với các công trình xung quanh
- Vị trí công trình giáp các đường giao thông thuận tiện cho việc cung cấp vật tư, nhân lực, điện, nước để thi công công trình
Mặt bằng rộng rãi xung quanh công trình tạo điều kiện thuận lợi cho nhà thầu trong việc bố trí tổng mặt bằng, nhân công và máy móc Để đảm bảo mọi hoạt động thi công diễn ra đúng kế hoạch, tiến độ và chất lượng, nhà thầu cần áp dụng biện pháp tổ chức hợp lý, đồng thời tiết kiệm chi phí.
PHÂN TICH CÁC NỘI DUNG TRONG HỒ SƠ MỜI THẦU 2.1 PHÁT HIỆU LỖI CỦA HỒ SƠ MỜI THẦU
Căn cứ pháp lý
Hiệu chỉnh lỗi sai
Trong quá trình đấu thầu, nếu phát hiện sai sót trong hồ sơ dự thầu, việc hiệu chỉnh hồ sơ mời thầu là cần thiết Theo quy định, các nhà thầu có thể thực hiện hiệu chỉnh giảm giá và gửi thư giảm giá để đảm bảo tính cạnh tranh và minh bạch trong quá trình đấu thầu Việc này không chỉ giúp khắc phục các sai sót mà còn tạo điều kiện cho các nhà thầu cải thiện cơ hội trúng thầu.
+ Gửi văn bản làm rõ cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu;
Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để làm rõ các nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa hiểu Biên bản cuộc họp phải được bên mời thầu ghi lại và lập thành văn bản để gửi cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu cần được làm rõ và không được trái với nội dung đã được phê duyệt Nếu việc làm rõ hồ sơ dẫn đến việc sửa đổi, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi cùng với các nội dung thay đổi đến các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu.
+ Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu phải tiến hành trước thời điểm đóng thầu
Hồ sơ mời thầu được đánh giá là đầy đủ và rõ ràng theo quy định của pháp luật Tất cả các yêu cầu cần thiết trong hồ sơ mời thầu đều được đáp ứng Tuy nhiên, vẫn còn một số thiếu sót cần khắc phục trong hồ sơ này.
+ Bên mời thầu đã không nêu rõ thời gian và kế hoạch đi khảo sát thực địa tại địa điểm xây dựng
Trong phần "lập hồ sơ dự thầu", bên mời thầu không yêu cầu rõ ràng rằng hồ sơ dự thầu cần phải bao gồm "Bản kê xác nhận đã nhận đủ các phần của hồ sơ mời thầu, bao gồm cả văn bản làm rõ và bổ sung".
NỘI DUNG HÀNH CHÍNH PHÁP LÝ
Tư cách hợp lệ của nhà thầu:
- Nhà thầu là đơn vị có tư cách pháp nhân
- Hạch toán tài chính độc lập
Doanh nghiệp không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, không rơi vào tình trạng phá sản, không có nợ đọng không có khả năng chi trả, và không đang trong quá trình giải thể.
- Không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu
- Nhà thầu phải có các văn bản pháp lý sau:
+ Đơn dự thầu hợp lệ theo mẫu trong HSMT
+ Tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của nhà thầu
+ Bảo đảm dự thầu hợp lệ theo mẫu trong HSMT
+ Tài liệu chứng minh sự đáp ứng của vật tư, thiết bị đưa vào xây lắp
+ Các hợp đồng tương tự đã thi công (photo hợp đồng gồm phụ lục, biên bản nghiệm thu, hoàn thành, bàn giao ) có công chứng
+ Các giấy tờ, tài liệu có liên quan để chứng minh năng lực kỹ thuật và tài chính của nhà thầu
Chi phí dự thầu, mua hồ sơ mời thầu và thời gian mở thầu:
- Mua Hồ sơ mời thầu với một khoản lệ phí là: 1.000.000đ (Một triệu đồng Việt
Hồ sơ dự thầu cần phải bao gồm một bảo đảm dự thầu trị giá 500.000.000 đồng Việt Nam, có thể được thể hiện bằng tiền mặt hoặc thư bảo lãnh ngân hàng từ ngân hàng mà Nhà thầu đang mở tài khoản chính.
- Thời gian mở thầu là 9h30 ngày 05 tháng 02 năm 2018.
NỘI DUNG VỀ KỸ THUẬT
2.3.1 Yêu cầu về nhân sự chủ chốt
- Kỹ sư xây dựng ≥ 04 người
- Kỹ sư kinh tế xây dựng ≥ 01 người
- Tối thiểu 01 chỉ huy trưởng công trình: là kỹ sư xây dựng DD&CN hạng 1 theo quy định; Có hợp đồng lao động dài hạn với nhà thầu
- Đội ngũ công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu được đào tạo nghề ≥ 20 người
2.3.2 Yêu cầu về thiết bị thi công chủ yếu
Để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công gói thầu, cần phải trang bị đầy đủ máy móc và thiết bị, đồng thời tuân thủ các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và an toàn trong thi công xây lắp Việc kiểm định chất lượng cho các máy móc và thiết bị thi công chính là điều bắt buộc.
Các máy móc thiết bị thi công chính trong xây dựng bao gồm máy thi công nền móng, thiết bị vận tải như xe ô tô chuyển đất, thiết bị nâng, cùng với các thiết bị định vị đo đạc như toàn đạc, kinh vĩ và thủy bình Ngoài ra, các thiết bị phục vụ cho công tác bê tông cốt thép như máy cắt uốn cốt thép, máy trộn bê tông và máy đầm cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thi công.
Nhà thầu phải sở hữu hoặc chứng minh khả năng huy động, thuê mướn đầy đủ máy móc thiết bị thi công cần thiết cho gói thầu Các thiết bị chính được huy động cần có giấy kiểm định còn hiệu lực, nếu thuộc loại máy móc yêu cầu kiểm định.
Nhà thầu cần cung cấp danh sách đầy đủ các máy móc và thiết bị thí nghiệm tại hiện trường và tại phòng thí nghiệm của mình, nếu có Nếu không có phòng thí nghiệm, nhà thầu phải đề xuất một phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn có khả năng thực hiện các phép thử theo quy định Phòng thí nghiệm được đề xuất phải có quyết định công nhận các phép thử phù hợp với yêu cầu của gói thầu.
2.3.3 Yêu cầu về kỹ thuật thi công
Tất cả các hoạt động thi công xây lắp, thí nghiệm, an toàn lao động, quản lý chất lượng, nghiệm thu và tiêu chuẩn vật liệu xây dựng trong gói thầu cần phải tuân thủ theo các yêu cầu của Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam, được nêu rõ trong Hồ sơ mời thầu (HSMT).
Công trình thi công cần tuân thủ tiến độ đã được nhà thầu xác định, đồng thời phải đảm bảo chất lượng theo quy trình và quy phạm hiện hành Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng công trình mà còn đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông trong quá trình thi công.
Nhà thầu sở hữu đầy đủ máy móc thiết bị cần thiết theo yêu cầu trong bảng dữ liệu đấu thầu, đảm bảo hoạt động liên tục trong quá trình thi công Tất cả thiết bị đều thuộc quyền sở hữu của nhà thầu, kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, cũng như đảm bảo an toàn và chất lượng cho công trình.
2.3.4 Yêu cầu về tiến độ
- Thời gian thi công gói thầu 460 ngày tính theo ngày dương lịch (không kể ngày nghỉ và chủ nhật)
- Thời gian thi công tính từ ngày khởi công theo yêu cầu của bên mời thầu cho đến ngày hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao công trình
- Khởi công công trình: nhà thầu phải khởi công xây dựng chậm nhất là 10 ngày saU khi bên mời thầu thông báo yêu cầu khởi công
Nhận xét về công trình này cho thấy khoảng thời gian thi công 460 ngày là khá dài, tạo điều kiện cho nhà thầu tập trung vào chất lượng Tuy nhiên, với năng lực nhân lực và máy móc hiện có, tiến độ thi công có thể được rút ngắn so với yêu cầu của chủ đầu tư.
NỘI DUNG VỀ GIÁ DỰ THẦU
- Đơn giá dự thầu tính cho một đơn vị khối lượng của bảng khối lượng mời thầu
Giá dự thầu là mức giá mà nhà thầu ghi trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu xây dựng, bao gồm tất cả các chi phí cần thiết (không bao gồm giảm giá) để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của dự án xây lắp.
Nhà thầu có trách nhiệm với đơn giá dự thầu, đảm bảo thực hiện các công việc theo yêu cầu trong HSMT Nếu nhà thầu đưa ra đơn giá bất thường, Bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải thích cơ cấu đơn giá theo quy định của HSMT.
Giá dự thầu của nhà thầu cần bao gồm tất cả các loại thuế, phí và lệ phí theo quy định tại thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu Nếu nhà thầu không tính toán các khoản này trong giá dự thầu, hồ sơ dự thầu của họ sẽ bị loại.
Khi nhà thầu phát hiện tiên lượng không chính xác so với thiết kế, họ cần thông báo cho bên mời thầu và lập bảng chào giá riêng cho phần khối lượng sai khác Phần khối lượng này sẽ được CĐT xem xét, nhưng nhà thầu không được tính toán vào giá dự thầu.
NGHIÊN CỨU TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU
2.5.1 Yêu cầu về mặt năng lực
Nhà thầu cần có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp dân dụng Để đủ điều kiện, nhà thầu phải đã thực hiện hoặc đang thi công ít nhất 3 công trình có quy mô và tính chất tương tự, trong đó bao gồm 1 công trình có 1 tầng hầm và 10 tầng nổi trở lên, cùng với 2 công trình có từ 6 tầng trở lên.
2.5.2 Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Cán bộ thi công chủ chốt
Nhà thầu cần cung cấp bảng kê và cam kết về việc bố trí cán bộ chủ chốt tại công trường Đối với các nhà thầu liên danh, số lượng cán bộ được bố trí cho gói thầu sẽ là tổng số cán bộ của tất cả các thành viên trong liên danh.
Để trở thành chỉ huy trưởng công trình xây dựng, ứng viên cần có bằng đại học chuyên ngành xây dựng và ít nhất 7 năm kinh nghiệm thi công liên tục Ngoài ra, ứng viên phải từng đảm nhiệm vị trí chỉ huy trưởng cho ít nhất một công trình cấp II, có hợp đồng lao động với nhà thầu, cùng với chứng chỉ hành nghề chỉ huy trưởng công trình, chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng II.
Có 1 chỉ huy phó với 07 năm kinh nghiệm trở lên, 02 kỹ sư xây dựng phụ trách quản lý chất lượng, hồ sơ chất lượng, 02 kỹ sư xây dựng phụ trách kỹ thuật theo từng phần kết cấu, kiến trúc, hoàn thiện…, 01 kỹ sư bảo hộ lao động phụ trách an toàn, môi trường, PCCC, 01 kỹ sư vật liệu xây dựng phụ trách công tác chất lượng vật tư, 40 công nhân kỹ thuật bậc 3/7
Yêu cầu về thiết bị thi công chủ yếu
Khi tham gia dự thầu, nhà thầu cần phải chỉ rõ nhãn hiệu, hãng sản xuất và nguồn gốc xuất xứ của các vật tư, máy móc sẽ được sử dụng trong công trình.
Nhà thầu cần kê khai đầy đủ các loại máy móc phục vụ thi công và chứng minh khả năng huy động thiết bị thi công chủ yếu cho công trình Yêu cầu này nhằm đảm bảo tính hiệu quả và chất lượng trong quá trình thi công.
- 01 máy đào gầu 0,45 m 3 trở lên
- 03 xe ô tô tải 10 T trở lên
- 01 cẩu tháp có các tính năng (chiều cao, tầm với, tải trọng…) đảm bảo yêu cầu thi công của gói thầu, 01 vận thăng lồng, 01 vận thăng tải
- Máy toàn đạc, thủy bình, kinh vĩ, máy phát điện dự phòng mỗi loại tối thiểu 01 máy…
+ Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
Mức điểm tối thiểu yêu cầu cho các tiêu chuẩn tổng quát không được thấp hơn 80% tổng số điểm kỹ thuật Những hồ sơ dự thầu (HSDT) có tổng số điểm đạt hoặc vượt mức điểm yêu cầu tối thiểu sẽ được coi là đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và sẽ tiếp tục được xem xét về tài chính.
2.5.3 Yêu cầu về mặt tài chính
Nhà thầu cần có tài chính vững mạnh và báo cáo tài chính theo quy định trong 3 năm liên tiếp (2015, 2016, 2017) Kết quả sản xuất kinh doanh phải đạt lợi nhuận trong cả 3 năm này, với doanh thu trung bình tối thiểu từ 60 tỷ đồng trở lên Ngoài ra, nhà thầu cũng phải có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Nhà thầu đã hoàn thành tất cả các yêu cầu, do đó được đánh giá là đạt yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm Tiếp theo, nhà thầu sẽ được xem xét thêm về mặt kỹ thuật.
Ý KIẾN CỦA NHÀ THẦU
Sau khi kiểm tra lại tiên lượng trong hồ sơ mời thầu dựa trên tập bản vẽ của bên mời thầu, phần khối lượng do nhà thầu bóc lại không có sự chênh lệch đáng kể so với tiên lượng trong hồ sơ Nhà thầu sẽ tiến hành lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công dựa trên khối lượng đã bóc lại này.
NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẤU THẦU
Thành phố Đà Nẵng hiện đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực xây dựng với nhiều dự án đầu tư vào khu đô thị, chung cư, resort, khách sạn và cao ốc văn phòng, thu hút sự quan tâm của cả nhà đầu tư trong và ngoài nước Nhiều công trình cao tầng được xây dựng làm trụ sở cho các cơ quan và doanh nghiệp lớn Đà Nẵng cũng đang tích cực quy hoạch và giải tỏa đất đai để phát triển hạ tầng kỹ thuật đồng bộ như đường xá, điện nước và thông tin liên lạc Với những nỗ lực này, Đà Nẵng đã trở thành thị trường xây dựng sôi động nhất miền Trung, thu hút nhiều nhà thầu xây dựng cả trong nước và quốc tế.
Thị trường vật liệu xây dựng tại TP Đà Nẵng đang phát triển mạnh mẽ với nhiều cơ sở sản xuất đa dạng Đà Nẵng được đánh giá là khu vực có nguồn tài nguyên vật liệu xây dựng phong phú, với một số địa điểm chủ yếu khai thác và cung cấp các loại vật liệu này.
+ Mỏ đá: An Sơn, Cẩm Khê, Đà Sơn, Đại La, Hố Bạc, Hốc Khế, Hố Chuồn, Hố Lan, Hố Mướp, Lưỡi Mèo…
+ Mỏ cát sỏi: An Định, Lộc Mỹ…
+ Mỏ sét: Đông Sơn, Sơn Phước…
+ Gạch: Huy Hoàng, Vạn Tường, Đồng Tâm…
Việc cung ứng vật liệu xây dựng cho công trình tại Quảng Nam rất thuận lợi, nhờ vào sự hỗ trợ từ các nhà phân phối địa phương Các nhà thầu có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vật liệu đầu vào, đảm bảo tiến độ thi công hiệu quả.
Nẵng sở hữu mối quan hệ uy tín lâu dài trong việc cung cấp vật liệu xây dựng (VLXD) với giá gốc và chất lượng đảm bảo Điều này mang lại lợi thế lớn cho các nhà thầu trong việc hoàn thành tốt các gói thầu khi trúng thầu.
Qua tìm hiểu các công ty tham gia mua hồ sơ mời thầu, nhà thầu xác định có các đối thủ cạnh tranh chính như sau:
- Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hội An (DIC)
- Công ty cổ phần Đăng Hải ( Lighthouse)
- Tổng công ty xây dựng miền Trung
- Công ty cổ phần Vinaconex 25
Các nhà thầu đều có năng lực về thiết bị công nghệ và tài chính, nhưng ở mức độ khác nhau Với đặc điểm kỹ thuật công trình không quá phức tạp, giá dự thầu trở thành yếu tố quyết định Do đó, chiến lược cạnh tranh của các nhà thầu chủ yếu tập trung vào việc tối ưu hóa giá thầu.
2.7.3 Thông tin về các đối thủ cạnh tranh a Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hội An ( DIC- Hội An)
+ Địa chỉ: Số 25 Hùng Vương, phường Cẩm Phô, thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam
+ Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị…
+ Hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng và vật liệu Trang trí nội ngoại thất
+ Kinh doanh nhà đất, dịch vụ, du lịch, khách sạn
+ Có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng trên địa bàn các tỉnh Nam Trung Bộ, đặc biệt là khu vực Quảng Nam, Đà Nẵng
Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng các công trình cao tầng lớn với kết cấu phức tạp Do đó, chiến lược của công ty tập trung vào các dự án có quy mô vừa và yêu cầu kỹ thuật không quá phức tạp.
Doanh nghiệp không nằm trong khu vực thi công sẽ phải chịu chi phí cao hơn cho việc huy động máy móc, thiết bị và nhân lực so với những doanh nghiệp có trụ sở tại địa bàn xây dựng.
Công ty cổ phần Đăng Hải ( Lighthouse)
+ Địa chỉ: Tầng 08, Lighthouse Tower, số 1254-1255 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
+ Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
+ Thiết kế kiến trúc, nội- ngoại thất
+ Kinh doanh VLXD, văn phòng cho thuê và đầu tư bất động sản
+ Đội ngũ nhân công có khả năng đáp ứng việc thi công gói thầu
+ Năng lực máy móc thiết bị thi công đảm bảo
Các đơn vị trực thuộc như Công ty CP Bê tông Đăng Hải và Công ty CP Ngọn Hải Đăng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, với chuyên môn trong cung cấp bê tông và các dịch vụ liên quan.
Công ty hiện đang thực hiện nhiều dự án xây dựng tại thành phố, điều này gây ra khó khăn trong việc huy động nguồn nhân lực nhằm đảm bảo tiến độ thi công.
+ Chủ yếu hoạt động thi công xây lắp các dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Tổng Công ty Xây dựng Miền Trung
+ Địa chỉ: 517 Trần Cao Vân, Q Thanh Khê, Tp Đà nẵng
+ Website: http://www cosevco.com.vn
+ Email: cosevco@dng.vnn.vn
Chúng tôi chuyên thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm giao thông, thủy lợi, thủy điện, bưu điện, sân bay, bến cảng, cũng như lắp đặt đường dây và trạm biến thế điện Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện các dự án kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
+ Thi công lắp đặt máy móc, thiết bị, kết cấu kim loại phục vụ công tác xây dựng
+ Sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển đô thị
+ Sản xuất, kinh doanh vật tư thiết bị vật liệu xây dựng
+ Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp
+ Kinh doanh phát triển nhà
+ Đội ngũ nhân công có khả năng đáp ứng việc thi công gói thầu
+ Năng lực máy móc thiết bị thi công đảm bảo
Chúng tôi đã thi công nhiều công trình lớn với chất lượng cao, đảm bảo đúng tiến độ và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng về kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng công trình.
Sản xuất vật liệu xây dựng và thi công xây lắp là hai lĩnh vực chính của Tổng Công ty, hỗ trợ lẫn nhau để tạo ra sức mạnh tổng thể cho doanh nghiệp.
Tình hình tài chính khó khăn đang cản trở việc huy động vốn cho công ty, dẫn đến nhiều thách thức từ phía lãnh đạo Nhiều nhà máy buộc phải đóng cửa do thiếu hụt vốn sản xuất, trong khi nợ thuế, bảo hiểm xã hội và nợ ngân hàng đang ở mức cao.
Công ty cổ phần Vinaconex 25
+ Địa chỉ: Số 89A đường Phan Đăng Lưu, TP Đà Nẵng
+ Website: www.vinaconex25.com.vn
+ Thi công xây dựng, tư vấn thiết kế công trình dân dụng, giao thông
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh địa ốc, cơ sở hạ tầng khu dân cư
+ Sản xuất và kinh doanh VLXD
Công ty Vinaconex 25 được hỗ trợ mạnh mẽ từ Tổng Công ty, đặc biệt trong các dự án quy mô lớn Khi không đủ năng lực tham gia thầu, Công ty sẽ tận dụng khả năng của Tổng Công ty để nâng cao cơ hội cạnh tranh.
+ Kinh nghiệm thi công nhà cao tầng
+ Đội ngũ nhân công cũng như năng lực máy thi công đảm bảo
+ Báo cáo tình hình tài chính rõ ràng, lành mạnh
+ Thương hiệu xây dựng nổi tiếng ở Miền Trung
+ Nhân lực gặp hạn chế do cùng lúc doanh nghiệp này đang thi công nhiều công công trình với qui mô lớn hơn hoặc tương tự
Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng lợi tức cho cổ đông, đồng thời bảo tồn và phát triển nguồn vốn Do đó, khi tham gia vào các cuộc đấu thầu, doanh nghiệp có khả năng sẽ đưa ra mức giá thầu cao.
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN
- Công trình có thiết kế kỹ thuật đầy đủ
Kiến trúc công trình thường mang tính phổ biến với các hình khối đơn giản, giúp tạo ra kết cấu đồng nhất giữa các tầng Điều này không chỉ thuận lợi cho việc tính toán mà còn hỗ trợ trong việc thiết kế các biện pháp thi công hiệu quả.
- Mặt bằng thi công công trình tương đối rộng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thi công và bố trí nhà tạm
- Nhà thầu cũng ở trong địa bàn Thành phố nên việc vận chuyển máy móc thi công đến công trường thuận lợi và ít chi phí hơn
- Công nhân thi công công trình hầu hết ở tại thành phố nên nhà thầu không tốn chi phí vận chuyển công nhân đi và về
Công trình nằm ở vị trí có hai mặt tiếp giáp với đường, do đó cần đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện di chuyển trong quá trình thi công Để thực hiện điều này, toàn bộ công trình phải được trang bị dàn giáo, lưới bao che và biển báo theo đúng quy định.
Công trình không nằm gần đường giao thông chính, và cơ sở hạ tầng trong khu vực vẫn đang được thi công Do đó, cần thiết phải bố trí đường giao thông hợp lý để thuận tiện cho việc di chuyển và vận chuyển nguyên vật liệu từ đường chính vào công trường Đồng thời, cần chú ý đến các biện pháp che chắn và di chuyển nhằm đảm bảo an toàn và không gây cản trở lưu thông.
Nhà thầu đã đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm phòng chống ô nhiễm môi trường do bụi bẩn trong quá trình thi công, bao gồm việc lắp đặt hàng rào bảo vệ cao trên 2,5m và sử dụng các sàn công tác cùng lưới chống bụi Bên cạnh đó, việc thường xuyên bơm nước tưới vào công trình và vật liệu cũng được thực hiện để giảm thiểu tác động của gió, từ đó góp phần giảm tiếng ồn do máy móc thiết bị gây ra.
Trong ngành xây dựng, các nhà thầu có năng lực và danh tiếng cạnh tranh nhau gay gắt, buộc doanh nghiệp phải khai thác tối đa lợi thế của mình để đưa ra giá thầu cạnh tranh nhất mà vẫn đảm bảo lợi nhuận.
- Trong quá trình thi công công trình giá vật tư không ngừng biến động và có chiều hướng tăng
- Công trình yêu cầu một lượng lớn máy móc nhân lực nên khó khăn trong việc tập trung cũng như vận chuyển
Kết luận: Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhà thầu vẫn sở hữu những lợi thế để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chủ đầu tư về tư cách, năng lực, kinh nghiệm, tiến độ và kỹ thuật thi công Với thực lực hiện có, nhà thầu hoàn toàn có khả năng tham gia dự thầu gói thầu này.
KẾT LUẬN
Thị trường xây dựng đang trên đà phát triển mạnh mẽ, kéo theo sự biến động của các yếu tố đầu vào như vật liệu, nhân công và máy móc thi công Với thời gian thực hiện công trình dự kiến kéo dài gần 2 năm, việc theo dõi và quản lý sự biến động giá cả là điều cực kỳ quan trọng.
Sau khi phân tích các yếu tố như thuận lợi và khó khăn của gói thầu, môi trường tự nhiên, thị trường xây dựng, đối thủ cạnh tranh, năng lực của nhà thầu và kinh nghiệm thắng thầu các công trình tương tự, nhà thầu đã quyết định tham gia dự thầu gói thầu này Dựa vào những phân tích trên, nhà thầu lựa chọn chiến lược giá phù hợp để tối ưu hóa cơ hội thành công.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ THẦU 3.1 GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ NHÀ THẦU
Sơ đồ tổ chức nhà thầu
Hình 0.1 Sơ đồ tổ chức nhà thầu
Sơ đồ tổ chức công trường
Trình bày ở bản vẽ kinh tế.
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
3.2.1 Về hoạt động xây lắp
- Tổng thầu thiết kế, thi công nhà xưởng khu công nghiệp, khu resort, sân golf
- Thi công xây lắp công trình xây dựng dân dụng, giao thông, hạ tầng khu đô thị, resort, sân golf
3.2.2 Về các hoạt động khác
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, căn hộ cao cấp
- Kinh doanh nhà nghỉ và khách sạn
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển
- Khai thác, sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng: đá hộc, đá 1x2, đá 2x4, đá 4x6, đá cấp phối,
- Sản xuất kinh doanh các loại cấu kiện xây dựng: cột điện bê tông ly tâm, ống cống bê tông ly tâm, gạch lát vỉa hè,
- Sản xuất và cung cấp bê tông thương phẩm.
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
Tóm tắt tình hình tài chính trên cơ sở báo cáo tài chính hàng năm:
Bảng 0.1 Tình hình tài chính công ty năm 2015, 2016, 2017 ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
7 Tổng lợi nhuận trước thuế 28.042.779.444 69.298.717.687 78.228.376.983
8 Tổng lợi nhuận sau thuế 19.170.902.049 51.058.908.820 58.787.032.054
- Nhìn tổng quan doanh thu hàng năm đều tăng
Thống kê cho thấy tài sản của Doanh nghiệp đã tăng qua các năm, điều này chứng tỏ sự chú trọng của Doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực thông qua việc trang bị thêm máy móc và mở rộng cơ sở kinh doanh.
Vốn tự có của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp xây dựng nào, giúp đảm bảo hoạt động thi công diễn ra liên tục mà không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn từ chủ đầu tư Nhận thức rõ điều này, công ty luôn duy trì một nguồn vốn lưu động nhất định để đảm bảo tính chủ động trong quá trình thi công.
NĂNG LỰC VỀ NHÂN LỰC
Nhà thầu cần hoàn thiện Bảng kê khai năng lực cán bộ chuyên môn (Bảng 1.1 – Phụ lục I) và Bảng kê khai danh sách công nhân kỹ thuật (Bảng 1.2 – Phụ lục I) để đảm bảo tính minh bạch và đáp ứng yêu cầu trong quá trình đấu thầu.
NĂNG LỰC MÁY MÓC
Bảng kê khai danh sách các thiết bị thi công của nhà thầu (Bảng 1.3 – Phụ lục I).
NĂNG LỰC KINH NGHIỆM
3.6.1 Hồ sơ kinh nghiệm của nhà thầu
Bảng kê khai hồ sơ kinh nghiệm của nhà thầu (Bảng 1.4 – Phụ lục I)
3.6.2 Danh sách các công trình đã thi công trong những năm gần đây
Bảng kê khai các công trình đã và đang thi công trong 5 năm năm gần đây (Bảng
THIẾT KẾ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG
Công tác chuẩn bị: Công tác giải phóng mặt bằng, tiêu nước bề mặt, công tác định vị công trình
Công tác dọn dẹp mặt bằng là bước đầu tiên sau khi tiếp nhận, bao gồm việc san ủi và giải phóng mặt bằng cho công trình Đồng thời, cần triển khai bao che để đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn lao động Việc tổ chức huy động nhân lực, máy móc thiết bị thi công, cũng như tập kết vật liệu và xây dựng nhà bảo vệ là rất quan trọng để đảm bảo tiến độ và an toàn trong quá trình thi công.
Tiêu nước bề mặt là một biện pháp quan trọng nhằm ngăn chặn nước chảy vào hố móng công trình Để đảm bảo hiệu quả, cần tháo nước trên bề mặt ngay sau mỗi cơn mưa trong thời gian ngắn nhất, tránh tình trạng ngập úng và xói lở mặt bằng thi công Nhà thầu cần thiết lập hệ thống rãnh thoát nước và sử dụng máy bơm để thực hiện công tác này hiệu quả.
Sau khi nhận bàn giao cọc mốc định vị và cao trình, đơn vị thi công sẽ tiến hành cắm cọc chi tiết để tạo hệ thống mốc khống chế cho công trình Nếu phát hiện sai lệch giữa thực địa và bản vẽ thiết kế, đơn vị sẽ lập báo cáo khảo sát mặt bằng gửi cho chủ đầu tư để kiểm tra và đưa ra phương án giải quyết Dựa trên số liệu gốc của hiện trường và hồ sơ thiết kế, đơn vị thi công sử dụng hệ thống máy trắc đạc để xác định chính xác vị trí và cao độ của các chi tiết như cọc, móng, thân nhà và mái nhà, đồng thời chịu trách nhiệm về độ chính xác này Hệ thống mốc khống chế sẽ được thiết lập đảm bảo tính kiên cố trong suốt quá trình thi công.
Thiết kế biện pháp thi công công tác đất
a Lựa chọn phương án đào đất hố móng
Việc lựa chọn biện pháp đào đất phù hợp là rất quan trọng đối với giải pháp kinh tế và kỹ thuật của toàn bộ công trình Quyết định này phụ thuộc vào khối lượng đất cần đào đắp, loại đất, điều kiện mặt bằng thi công, máy móc sử dụng và yêu cầu về tiến độ thi công.
Khi thi công đào đất thường sử dụng các phương pháp sau:
Thi công đào đất theo mái dốc yêu cầu xem xét độ dốc của mái đất, phụ thuộc vào tải trọng thi công, cao độ mực nước ngầm và loại đất nền Phương pháp này cần một mặt bằng rộng rãi, và khi đào sâu, khối lượng đất cần đào sẽ tăng lên đáng kể.
Thi công đào đất thường sử dụng ván cừ để gia cố thành vách đất, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến các công trình lân cận Hiện nay, ván cừ thép được ưa chuộng trên thị trường, mặc dù chi phí cao nhưng lại mang lại độ bền vượt trội và thuận tiện trong quá trình thi công.
Mặt bằng công trình rộng rãi, thuận lợi cho thi công đất, vì vậy nhà thầu sẽ thực hiện đào đất theo phương án mái dốc.
Phương án đào đất hố móng công trình có thể thực hiện bằng cách đào từng hố độc lập, đào rãnh móng dài hoặc đào toàn bộ mặt bằng Để chọn phương án đào, cần xem xét khoảng cách giữa đỉnh mái dốc của hai hố đào cạnh nhau Tuy nhiên, với loại móng bè, bước kiểm tra này có thể bỏ qua và tiến hành đào toàn bộ mặt bằng công trình.
Theo điều kiện thi công, đất nền thuộc loại đất cấp II (đất sét)
Chiều sâu hố móng có tính đến chiều dày lớp bê tông lót móng:
Khi đào hố móng, chúng ta tiến hành theo 2 giai đoạn :
- Giai đoạn 1: Đào đất cơ giới đến cách cao trình đáy hố móng 0,20 m
- Giai đoạn 2: Đào đất thủ công 0,20 m đến cao trình đáy hố móng
Theo quy phạm ta có độ dốc cho phép của loại đất sét như sau:
Bảng 0.1 Độ dốc cho phép của đất sét
Với H = 2,90 m, ta nội suy ra m = 0,234
Bề rộng chân mái dốc: B = H x m = 2,90 x 0,234 = 0,68 m
Để đảm bảo nhân công có không gian di chuyển và thực hiện các công việc như lắp ván khuôn, đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông, cần lấy khoảng cách b tc = 0,30 m từ mép bản móng đến chân mái dốc Bên cạnh đó, việc tính toán khối lượng công tác cũng rất quan trọng để đảm bảo tiến độ và hiệu quả thi công.
Khối lượng đất đào được tính như sau:
Hình 0.1 Tính khối lượng đất hình khối
- a, b: kích thước đáy hố đào
- c, d: kích thước miệng hố đào
Gọi: V đào là thể tích đất đào toàn bộ hố móng (từ cos -2,10 đến cos -5,00)
V máy là thể tích đất đào bằng máy (từ cos -2,10 đến cos -4,80)
V tc là thể tích đất đào thủ công (từ cos -4,80 đến cos -5,00)
V N là thể tích các kết cấu ngầm (bê tông lót móng, móng, giằng móng, hố pít, bê tông lót nền hầm…)
Vậy thể tích đất cần đắp là: V đắp = V đào – VN
Thể tích đất cần chở đi là: V chở đi = V N c Tính toán khối lượng công tác đào đất
Bảng 0.2 Khối lượng công tác đào đất
STT Nội dung công việc Kích thước
3 Đào bổ sung hố pít 4,20 4,10 0,27 4,65
Khối lượng đào đất bằng máy là 1689,38 m 3
Khối lượng đào đất thủ công là 122,46 m 3
Vậy tổng khối lượng đất đào là: V đào = V máy + V tc =
= 1689,38 + 122,46 = 1811,84 m 3 d Tính toán khối lượng kết cấu ngầm
Dựa vào bảng tiên lượng, tổng hợp được khối lượng kết cấu ngầm
Bảng 0.3 Khối lượng kết cấu ngầm
STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng
5 Xây gạch móng (làm ván khuôn vị trí chênh cos hố pít) m 3 0,34
Tổng khối lượng kết cấu ngầm là: V N = 641,40 m 3 e Tính toán khối lượng đất đắp và đổ đi
Thể tích đất cần đắp là: V đắp = V đào – V N = 1811,84 - 641,40 = 1170,44 m 3
Thể tích đất cần chở đi là: V chở đi = V N = 641,40 m 3
Lựa chọn tổ hợp máy thi công và tổ chức thi công
Khối lượng đất đào bằng máy: V máy = 1689,38 m 3
Để chọn loại máy thi công đất phù hợp, cần căn cứ vào phương án đào, mặt bằng thi công, loại đất nền, cự li vận chuyển đất, khối lượng công việc, thời gian đào yêu cầu, cũng như ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của từng loại máy.
Công tác đào đất bằng cơ giới thường sử dụng các loại máy đào sau:
Máy đào gầu nghịch là một lựa chọn quan trọng trong thi công, đòi hỏi phải xem xét kỹ lưỡng ưu và nhược điểm của từng loại máy cùng với các thông số kỹ thuật phù hợp Trong đó, máy đào gầu thuận có những ưu điểm nổi bật.
Máy đào gầu thuận sở hữu tay cần ngắn và chức năng xúc thuận, giúp khả năng đào mạnh mẽ Thiết bị này có thể thực hiện việc đào những hố sâu và rộng, phù hợp với các loại đất từ cấp I đến cấp IV.
Máy đào gầu thuận là thiết bị lý tưởng để đổ đất lên xe vận chuyển Để đạt hiệu suất cao và tránh lãng phí, cần bố trí hợp lý giữa dung tích gầu và dung tích thùng xe.
- Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gầu thuận có năng suất cao nhất trong các loại máy đào một gầu
Máy đào gầu thuận hoạt động hiệu quả nhất trong những hố đào khô ráo, không có nước ngầm, do yêu cầu thao tác của người điều khiển phải đứng dưới khoang đào.
- Tốn công và chi phí làm đường cho máy đào và phương tiện vận chuyển lên xuống khoang đào b Máy đào gầu nghịch Ưu điểm:
- Máy đào gầu nghịch cũng có tay cần ngắn nên đào rất khoẻ, có thể đào được đất từ cấp I ÷ IV
- Cũng như máy đào gầu thuận, máy đào gầu nghịch thích hợp để đào và đổ đất lên xe chuyển đi hoặc đổ đống
Máy có thiết kế gọn nhẹ, lý tưởng cho việc đào hố ở những khu vực chật hẹp và các hố có vách thẳng đứng Nó rất phù hợp cho thi công đào hố móng trong các công trình dân dụng và công nghiệp.
Máy đào có khả năng thi công hố đào cả trong điều kiện có nước mà không cần thiết phải xây dựng đường lên xuống cho máy và phương tiện vận chuyển.
Khi sử dụng máy đào để đào đất, cần chú ý đến khoảng cách từ mép máy đến mép hố đào nhằm đảm bảo sự ổn định cho thiết bị Việc này giúp tránh tình trạng mất cân bằng và đảm bảo an toàn trong quá trình thao tác.
- Năng suất thấp hơn năng suất máy đào gầu thuận có cùng dung tích gầu
Dựa trên ưu nhược điểm của từng loại máy và đặc điểm của hố móng, nhà thầu quyết định sử dụng máy đào gầu nghịch làm phương án thi công đào đất chính Việc lựa chọn phương án di chuyển của máy cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thi công.
Máy đào tiến hành đào lần lượt các khoang đào theo phương dọc nhà
Khi di chuyển máy, cần giữ khoảng cách 1,50 m so với mép hố đào để đảm bảo an toàn Trong quá trình sửa móng bằng thủ công, cần chú ý đào rãnh thu nước và hố thu nước để phòng ngừa tình huống mưa, nhằm đảm bảo việc bơm nước hố móng khi cần thiết.
An toàn thi công đất là yếu tố quan trọng cần được đảm bảo chặt chẽ Công nhân cần được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động và sử dụng thang khi lên xuống hố móng Trong trường hợp thời tiết xấu như mưa bão, việc thi công phải được ngừng ngay để tránh nguy cơ sạt lở đất Ngoài ra, việc lựa chọn máy đào và ô tô chở đất cũng cần được thực hiện cẩn thận.
Dựa vào kích thước hố móng và thông số kỹ thuật của máy đào, cùng với năng lực xe máy của công ty và việc chọn máy sơ bộ, chúng ta có thể lựa chọn loại máy phù hợp cho thi công Kết hợp với khối lượng đất cần đào và năng suất của máy, ta sẽ xác định chi phí sử dụng các loại máy này Cuối cùng, tiến hành so sánh và lựa chọn giải pháp tối ưu với chi phí thấp nhất.
Phương án 1: Dùng máy đào gầu nghịch EO-2621A có các thông số kỹ thuật sau:
- Bán kính đào lớn nhất R đào max = 5,00 m
- Chiều sâu đào lớn nhất H đào max = 3,30 m
- Chu kỳ kỹ thuật t ck = 20 giây
- Dựa vào bán kính đào và kích thước hố móng công trình, ta bố trí 2 khoang đào theo phương dọc nhà
- K s : Hệ số đầy vơi Chọn K s = 1,20 (Đất cấp II)
- ρ o : Hệ số tơi xốp ban đầu của đất (ρ o = 1,10 ÷ 1,40) Chọn ρ o = 1,10
- T ck đào : Chu kỳ đào đất thực tế Tck đào = t ck x K vt x K quay
- t ck = 20s: Thời gian của một chu kỳ khi góc quay φ = 90 0 , đổ tại chỗ
- K vt : Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy
- K vt = 1,00 khi đổ tại chỗ
- K vt = 1,10 khi đổ lên thùng xe
- K quay : Hệ số phụ thuộc vào góc quay của cần với Chọn K quay = 1,00
T ck đào đổ tại chỗ = 20 x 1,00 x 1,00 = 20 (s)
T ck đào đổ lên xe = 20 x 1,10 x 1,00 = 22 (s)
=> Năng suất lý thuyết của máy đào:
- Khi đổ tại chỗ: N LT 20
- Khi đổ lên xe: N LT 22
- Năng suất thực tế: N TT = N LT x Z x K tg (4.3)
- Trong đó: Z là số giờ làm việc trong 1 ca Chọn Z = 8 h
- K tg : Hệ số sử dụng thời gian Chọn K tg = 0,85
- Năng suất thực tế của máy đào khi đổ tại chỗ:
Vmáy tại chỗ = V đắp -V thủ công = 1170,44 - 122,460 = 1047,98 (m 3 )
Thời gian đào đổ tại chỗ: t N TT
- Năng suất thực tế của máy đào khi đổ đất lên xe:
Thời gian đào đổ lên xe: t TT đô
Chọn ô tô phối hợp với máy để vận chuyển đất đi đổ:
Nhà thầu sẽ bố trí xe vận chuyển đất dư đến vị trí cách công trình L = 5 km Khối lượng đất đổ đi là: 641,40 m 3
Năng suất vận chuyển của ô tô: ckx tt tg ôtô γ x T
- K tg : Hệ số sử dụng thời gian của ô tô, chọn Ktg = 0,85
- K tt : Hệ số sử dụng trọng tải của xe, chọn K tt = 1,00
- T ckx : Thời gian một chu kì hoạt động của ô tô vận chuyển
- T ckx = t cx + t ql + t ch.x + t dd + t g (4.5)
-t cx : Thời gian chạy xe, tcx = 2 x L x x
- L x : Quãng đường xe chạy đến bãi đổ đất, Lx = 5 km
- V: vận tốc xe chạy, V = 30 km/h
- t ql : Thời gian quay đầu và lùi xe, lấy t ql = 2 phút
- t dd : Thời gian ben đổ đất ra khỏi xe, lấy t dd = 2 phút
- t ch.x : Thời gian chờ xúc
Với μ là số gầu làm đầy xe: μ đ s o k x q γ x ρ x Q
(4.6) γđ: trọng lượng riêng của đất, γđ = 1,85 T/m 3
- t s : Thời gian đổi số, tăng tốc, lấy t s = 1 phút
Thời gian 1 chu kỳ của ôtô vận chuyển:
T ckx = t cx + t ql + t dd + t ch.x + t g = 20 + 2 + 2 + 3,67 + 1 = 28,67 (phút)
Vậy năng suất ô tô: W ôtô = 8 x
Số lượng xe sử dụng phải đảm bảo 2 nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Tổng năng suất các ô tô phục vụ cho một máy đào phải lớn hơn năng suất máy đào: ΣW ôtô ≥ Nm đào (4.7)
Nguyên tắc 2: Số lượng ô tô phải đảm bảo máy đào làm việc liên tục không chờ xe:
Phương án 2: Dùng máy đào gầu nghịch KOMATSU-CGPC128US có các thông số kỹ thuật sau:
- Bán kính đào lớn nhất R đào max = 8,23 m
- Chiều sâu đào lớn nhất H đào max = 5,45 m
- Chu kỳ kỹ thuật t ck = 25 giây
- Dựa vào bán kính đào và kích thước hố móng công trình, ta bố trí 2 khoang đào theo phương dọc nhà
- Năng suất máy đào: N LT T ck
- K s : Hệ số đầy vơi Chọn K s = 1,20 (Đất cấp II)
- ρ o : Hệ số tơi xốp ban đầu của đất (ρ o = 1,10 ÷ 1,40) Chọn ρ o = 1,10
- T ck đào : Chu kì đào đất thực tế Tck đào = t ck x K vt x K quay
- t ck = 25s: Thời gian của một chu kỳ khi góc quay φ = 90 0 , đổ tại chỗ
- K vt : Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy
- K vt = 1,00 khi đổ tại chỗ
- K vt = 1,10 khi đổ lên thùng xe
- K quay : Hệ số phụ thuộc vào góc quay của cần với Chọn K quay = 1,00
T ck đào đổ tại chỗ = 25 x 1,00 x 1,00 = 25,00 (s)
T ck đào đổ lên xe = 25 x 1,10 x 1,00 = 27,50 (s)
=> Năng suất lí thuyết của máy đào:
Khi đổ tại chỗ: N LT 00 , 25
Khi đổ lên xe: N LT 50 , 27
Năng suất thực tế: NTT = N LT x Z x K tg (4.10)
- Trong đó: Z là số giờ làm việc trong 1 ca Chọn Z = 8 h
- K tg : Hệ số sử dụng thời gian Chọn K tg = 0,85
Năng suất thực tế của máy đào khi đổ tại chỗ:
Vmáy tại chỗ = V đắp -V thủ công = 1170,44- 122,460 = 1047,98 (m 3 )
Thời gian đào đổ tại chỗ: t N TT
Năng suất thực tế của máy đào khi đổ đất lên xe:
Thời gian đào đổ lên xe: t TT đô
Chọn ô tô phối hợp với máy để vận chuyển đất đi đổ:
Nhà thầu sẽ bố trí xe vận chuyển đất dư đến vị trí cách công trình L = 5 km Khối lượng đất đổ đi là: 641,40 m 3
Năng suất vận chuyển của ô tô: ckx tt tg ôtô γ x T
- K tg : Hệ số sử dụng thời gian của ô tô, chọn K tg = 0,85
- K tt : Hệ số sử dụng trọng tải của xe, chọn K tt = 1
- T ckx : Thời gian một chu kì hoạt động của ô tô vận chuyển
- T ckx = t cx + t ql + t ch.x + t dd + t g (4.12)
- t cx : Thời gian chạy xe, t cx = 2 x L x x 60(4.13)
- L x : Quãng đường xe chạy đến bãi đổ đất, Lx = 5 km
- V: vận tốc xe chạy, V = 30 km/h
- t ql : Thời gian quay đầu và lùi xe, lấy t ql = 2 phút
- t dd : Thời gian ben đổ đất ra khỏi xe, lấy t dd = 2 phút
- t ch.x : Thời gian chờ xúc
Với μ là số gầu làm đầy xe: μ đ s o k x q γ x ρ x
Q (4.14) γđ: trọng lượng riêng của đất, γđ = 1,85 T/m 3
- t s : Thời gian đổi số, tăng tốc, lấy t s = 1 phút
Thời gian 1 chu kỳ của ôtô vận chuyển:
T ckx = t cx + t ql + t dd + t ch.x + t g = 20 + 2 + 2 + 5,04 + 1 = 30,04 (phút)
Vậy năng suất ô tô: Wôtô = 8 x
Số lượng xe sử dụng phải đảm bảo 2 nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Tổng năng suất các ô tô phục vụ cho một máy đào phải lớn hơn năng suất máy đào: ΣWôtô ≥ Nm đào (4.15)
Nguyên tắc 2: Số lượng ô tô phải đảm bảo máy đào làm việc liên tục không chờ xe:
So sánh hai phương án chọn máy
Ta thấy phương án 2 có những ưu điểm so với phương án 1:
- Thời gian đào đất nhanh hơn
- Máy đào có bán kính đào lớn nên thao tác dễ dàng
Để vận chuyển đất đi xa hiệu quả, ô tô cần có tải trọng lớn và gầu máy đào với dung tích lớn, giúp giảm thiểu thời gian chờ xúc và thời gian di chuyển trên đường.
=>Về mặt kỹ thuật, chọn phương án 2
Giá ca máy được xác định theo Thông tư 06/2016/TT-BXD ban hành ngày 10 tháng 3 năm 2016, hướng dẫn về việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng Đồng thời, Quyết định số 1134/2015/QĐ-BXD ngày 08 tháng 10 năm 2015 cũng công bố các định mức hao phí giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng.
Lương tối thiểu cho công nhân lái máy tại Đà Nẵng được quy định theo Thông tư 05/2016/TT-BXD, với mức lương là 3.530.000 đồng/tháng, áp dụng cho vùng II trong việc xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Giá nhiên liệu lấy theo mức giá mới nhất của Bộ Tài chính
Chi phí sử dụng máy thi công 2 phương án được thể hiện trong bảng 4.4
Bảng 0.4 Chi phí sử dụng máy thi công hai phương án ĐVT: Đồng
Máy thi công Số lượng
Giá ca máy (đồng/ca)
Máy đào gàu nghịch, dung tích gàu 0,25m 3 1 5,5 3.717.886 20.448.373 Ô tô vận chuyển 5T 8 5,5 770.029 33.881.276
Máy đào gàu nghịch, dung tích gàu 0,45m 3 1 4 4.667.886 18.671.544 Ô tô vận chuyển 10T 1 4 2.020.029 8.080.116
=>Về mặt kinh tế, chọn phương án 2
Kết luận: Chọn máy theo phương án 2 để thi công đào đất hố móng
Tổ chức thi công đào đất
Quá trình thi công đào đất gồm hai giai đoạn: đào bằng máy và bằng thủ công
- Giai đoạn 1: đào bằng máy: T máy = 4 ca
- Giai đoạn 2: đào thủ công: V thủ công = 122,46 (m 3 )
Tra định mức 1776 ta được:
- Mã hiệu AB.25332 (Đào móng bằng máy đào Số NC đào đất bằng máy = 0,300 x 26,354 = 7,906 công Chọn 8 công làm trong thời gian đào đất bằng máy: T máy = 4 ca
- Mã hiệu AB.11372 (Đào móng băng, rộng >3 m, sâu R đầm )
- Áp lực do phương pháp đổ bê tông gây ra:
P 3 @0 daN/m 2 (Bảng A2 TCVN 4453-95, phương pháp đổ bê tông thương phẩm bằng máy bơm hoặc vòi phun)
Tổ hợp tải trọng: q tc = {P 1 + max (P 2 ;P 3 )} x b vk = {1250 + max(875;400)} x 0,25
= 531,250 daN/m q tt ={n 1 x P 1 +n x max(P 2 ;P 3 )}x b vk = {1,3 x 1250 + 1,3 x max (875;400)}x0,25 = 690,625 daN/m
Trong đó n là hệ số vượt tải tra theo bảng A.3 – TCVN 4453-95 a Tính toán khoảng cách giữa các thanh nẹp đứng ván khuôn
Dựa vào kích thước tấm ván khuôn, ta chọn chiều dài l = 0,9 m và chỉ sử dụng 2 thanh nẹp đứng ở 2 đầu, tạo thành sơ đồ làm việc của ván khuôn như một dầm đơn giản.
Kiểm tra điều kiện bền:
2 max 1401,318daN/cm nR 2100 daN/cm
Kiểm tra điều kiện biến dạng:
=> Thỏa điều kiện biến dạng
Vậy khoảng cách giữa các thanh nẹp đứng ván khuôn là 0,9 m b Tính toán số lượng và khoảng cách các thanh chống xiên của thanh nẹp đứng
Chọn thanh nẹp đứng bằng thép hộp vuông có kích thước tiết diện:
B x H x d = 100 x 100 x 2,30 mm, với tiết diện này có:
Khi sử dụng hai thanh chống xiên ở hai đầu của thanh nẹp đứng, thanh nẹp đứng hoạt động như một dầm đơn giản với chiều dài l = 0,5 m Tải trọng tác động lên thanh nẹp đứng được tính toán là q tc = 531,250 x 2 = 1062,500 daN/m và q tt = 690,625 x 2 = 1381,250 daN/m.
Kiểm tra điều kiện bền:
2 max 150,849daN/cm nR 2100daN/cm
Kiểm tra điều kiện biến dạng:
=> Thỏa điều kiện biến dạng
Vậy ta sử dụng hai thanh chống xiên ở hai đầu thanh nẹp đứng (cách nhau 0,5 m)
4.3.3 Tổ chức thi công bê tông móng a Xác định quy trình thi công
- Đổ bê tông lót móng
- Lắp cốt thép bản móng, một phần cốt thép giằng móng và cổ móng
- Lắp ván khuôn bản móng
- Đổ bê tông bản móng
- Tháo ván khuôn bản móng kết hợp lấp đất lần 1
- Lắp cốt thép giằng móng và cổ móng (còn lại) và cốt thép hố pít
- Lắp ván khuôn giằng móng và hố pít
- Đổ bê tông giằng móng và hố pít
- Tháo ván khuôn giằng móng và hố pít b Phân đoạn thi công
Dựa vào khối lượng bê tông cần thi công, chúng ta sẽ phân đoạn mặt bằng thi công cho giai đoạn 1 Trong quá trình chia đoạn, cần lưu ý các đặc điểm quan trọng để đảm bảo hiệu quả thi công.
Mạch dừng chia đoạn cần phải phù hợp với đặc tính chịu lực của kết cấu, đồng thời phải tuân thủ các quy phạm kỹ thuật, quy tắc an toàn và tính năng của máy móc thiết bị thi công.
- Thuận lợi cho việc tổ chức
- Trong điều kiện cho phép, nên chia đoạn sao cho tiêu hao lao động thực hiện các đoạn tương tự nhau
Không nên chia nhỏ đối tượng thi công thành nhiều đoạn, vì điều này sẽ làm giảm diện tích công tác, dẫn đến việc giảm số lượng nhân công và thiết bị có thể bố trí trên mặt bằng Hệ quả là tốc độ thi công sẽ chậm lại và kéo dài thời gian thực hiện các quy trình.
Từ những nguyên tắc trên, chia mặt bằng đổ bê tông giai đoạn 1 thành 4 phân đoạn (như trong bản vẽ) c Công tác đổ bê tông móng giai đoạn 1
Bảng 0.5 Khối lượng công tác trên các phân đoạn bê tông móng giai đoạn 1
STT Nội dung Đơn vị
Giằng móng lắp trước Tấn 2,285 3,005 3,484 3,147
Cổ móng lắp trước Tấn 0,519 1,755 0,621 1,245
Tra định mức 1776 và 1172, xác định hao phí nhân công cho từng công tác bê tông móng (Bảng 2.2 - Phụ lục II)
Tỷ lệ phân chia hao phí lao động sản xuất lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn tra định mức 726 - tập 4 (Bảng 2.3 - Phụ lục II)
Hao phí lao động cho từng công tác trên các phân đoạn thể hiện ở bảng 4.6
Bảng 0.6 Hao phí lao động cho các công tác trên các phân đoạn đổ bê tông móng giai đoạn 1
STT Tên công tác Phân đoạn
1 Đổ bê tông lót móng
Lắp cốt thép móng, một phần cốt thép giằng và cổ móng
STT Tên công tác Phân đoạn
5 Tháo ván khuôn móng và lấp đất lần 1
Công tác bê tông lót móng được thực hiện trong 4 ngày, với 22 công nhân mỗi ngày, theo phương pháp đổ bê tông thủ công Bê tông được trộn bằng máy trộn ngay tại hiện trường.
- Công tác cốt thép bản móng và một phần cốt thép giằng móng, cổ móng được thực hiện trong 12 ngày (3 ngày/1 phân đoạn) với số lượng 30 công nhân/ngày
- Công tác lắp ván khuôn móng được thực hiện trong 1 ngày trên 4 phân đoạn với
5 công nhân/ngày Ván khuôn thép đã được tính toán và kiểm tra điều kiện bền, điều kiện biến dạng trước khi đưa vào lắp dựng
- Công tác bê tông bản móng
Do khối lượng bê tông bản móng lớn, việc sử dụng vữa bê tông thương phẩm được vận chuyển bằng xe chuyên dụng và đổ bằng máy bơm là cần thiết Bê tông thương phẩm được mua từ một doanh nghiệp khác, đơn vị này sẽ đảm nhận toàn bộ trách nhiệm từ khâu trộn, vận chuyển đến bơm bê tông, giúp nhà thầu không phải tính toán để chọn máy bơm.
Dựa trên khối lượng bê tông của bản móng và các điều kiện kỹ thuật thi công, nhà thầu sẽ tổ chức thi công liên tục trong 1 ngày với 3 ca, mỗi ca có 22 công nhân, đồng thời xem xét năng suất máy bơm của nhà cung ứng và việc điều động nhân lực.
Công tác tháo ván khuôn bản móng được thực hiện song song với việc lấp đất lần 1, với sự tham gia của 4 công nhân trong 1 ngày trên 4 phân đoạn Bên cạnh đó, công tác đổ bê tông cho móng giai đoạn 2 cũng được tiến hành.
Trong giai đoạn 2, tiến hành đổ bê tông giằng móng và hố pít
Bảng 0.7 Khối lượng công tác và hao phí lao động đổ bê tông móng giai đoạn 2
Lắp cốt thép giằng, cổ móng (phần còn lại) và thép hố pít
Thép giằng còn lại Tấn 12,65 129,92
2 Lắp ván khuôn giằng móng và hố pít
3 Đổ bê tông giằng móng và hố pít* (3ca) m 3 171,72 439,61 30 1
4 Tháo ván khuôn giằng móng và hố pít
- Công tác lắp dựng cốt thép giằng móng, cổ móng (phần còn lại) và cốt thép hố pít được thực hiện trong 4 ngày với 32 công nhân/ngày
- Công tác lắp dựng ván khuôn giằng móng và hố pít được thực hiện trong 8 ngày sử dụng 20 công nhân/ngày
- Công tác đổ bê tông giằng móng và hố pít được thực hiện trong 1 ngày làm liên tục 3 ca với 30 công nhân/ca
- Tháo ván khuôn giằng móng và hố pít trong 1 ngày với 25 công nhân/ngày
4.3.4 Tổ chức thi công các công tác còn lại của phần ngầm a Thi công bê tông nền
Khối lượng bê tông lót nền là 36,380 m 3
Tra định mức 1176 mã hiệu AF.11122 (Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng thủ công, bêtông lót móng, đá 4x6, chiều rộng >250 cm, mác 100) hao phí 1,180 công/m 3
=> Hao phí nhân công đổ bê tông lót nền = 36,380 x 1,180 = 42,929 công
Chọn tổ công nhân 20 người Thời gian 20
Khối lượng bê tông nền là 72,211 m 3
Theo định mức 1176 mã hiệu AF.31214, bê tông được sản xuất qua dây chuyền trạm trộn tại hiện trường hoặc thương phẩm, với phương pháp đổ bằng bơm bê tông, có mác 250 và hao phí là 0,620 công/m³.
=> Hao phí nhân công đổ bê tông nền = 72,211 x 0,620 = 44,771 công Đây là công tác bằng máy chính nên số công nhân thực tế bằng (20-30)% HPNCĐM
=> Số NC đổ bê tông nền = 0,300 x 44,771 = 13,431 công Chọn 13 công làm trong thời gian 1 ngày
Công tác lấp đất lần 2 được tiến hành sau khi lấp đất đến cos -3,35 để thi công bê tông lót nền hầm Khối lượng lấp đất lần 2 là 4,749 (100m 3 )
Tra định mức 1776 mã hiệu AB.65120 (Đắp đất công trình bằng đầm cóc, độ chặt yêu cầu K=0,90) hao phí 8,840 công/100m 3
=> Hao phí nhân công lấp đất lần 2 = 4,749 x 8,840 = 41,977 công
Chọn tổ công nhân 20 người Thời gian 20
Công tác lấp đất lần 3 được tiến hành sau khi xây tường tầng bán hầm và lấp đất đến cos đất tự nhiên (-2,10) Khối lượng lấp đất lần 3 là 6,655 (100m 3 )
Tra định mức 1776 mã hiệu AB.65120 (Đắp đất công trình bằng đầm cóc, độ chặt yêu cầu K=0,90) hao phí 8,840 công/100m 3
=> Hao phí nhân công lấp đất lần 3 = 6,655 x 8,840 = 58,830 công
Chọn tổ công nhân 25 người Thời gian 25
Bảng 0.8 Tổng hợp khối lượng công việc phần ngầm
STT Tên công tác Đvt Khối lượng
5 Lắp cốt thép bản móng, một phần cốt thép giằng móng và cổ móng Tấn 43,413 394,69 30 12
6 Lắp ván khuôn bản móng 100m 2 0,52 4,948 5 1
7 Đổ bê tông bản móng (3 ca) m 3 277,5 335,775 20 1
Lấp đất lần 1 đến cos -4,35 100m 3 0,301
Lắp cốt thép giằng móng và cổ móng (còn lại), cốt thép Tấn 13,465 141,362 32 4
10 Lắp ván khuôn giằng móng và hố pít 100m 2 5,131 169,307 20 8
11 Đổ bê tông giằng móng và hố pít
12 Tháo ván khuôn giằng móng và hố pít 100m 2 5,131 27,089 25 1
13 Lấp đất lần 2 đến cos -3,35 100m 3 4,749 41,977 20 2
14 Đổ bê tông lót nền hầm m 3 36,38 42,929 20 2
15 Đổ bê tông nền hầm m 3 72,211 44,771 13 1
16 Lấp đất lần 3 đến cos -2,1 100m 3 6,655 58,83 25 2