1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng khách sạn mường thanh cửa lò tại phường nghi thu, thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an

117 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu (9)
    • 2.1. Mục tiêu của nghiên cứu (9)
    • 2.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (9)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu (9)
    • 4.1. Quan điểm nghiên cứu (9)
      • 4.1.1. Quan điểm hệ thống (9)
      • 4.1.2. Quan điểm tổng hợp (10)
      • 4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững (10)
    • 4.2. Phương pháp nghiên cứu (10)
      • 4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (10)
      • 4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa (10)
      • 4.2.3. Phương pháp xử lí số liệu (11)
      • 4.2.4. Phương pháp chuyên gia (11)
  • 5. Cấu trúc của đồ án (11)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐTM (12)
    • 1.1. Cơ sở lí luận của ĐTM (12)
      • 1.1.1. Khái niệm (12)
      • 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của ĐTM (13)
      • 1.1.3. Quá trình ĐTM (15)
        • 1.1.3.1. Lược duyệt (16)
        • 1.1.3.2. Xác định mức độ, phạm vi đánh giá (16)
        • 1.1.3.3. Lập đề cương, tham khảo ý kiến và chuẩn bị tài liệu (16)
        • 1.1.3.4. Phân tích, đánh giá tác động môi trường (17)
        • 1.1.3.5. Biện pháp giảm thiểu và quản lí tác động (17)
        • 1.1.3.6. Lập báo cáo ĐTM (17)
        • 1.1.3.7. Xem xét, so sánh các phương án thay thế (18)
        • 1.1.3.8. Tham khảo ý kiến cộng đồng (18)
        • 1.1.3.9. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (18)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (19)
      • 1.2.1. ĐTM trên thế giới (19)
      • 1.2.2. ĐTM ở Việt Nam (20)
  • CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN VÀ KHU VỰC XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH – CỬA LÒ (23)
    • 2.1. Mô tả tóm tắt dự án (23)
      • 2.1.1. Tên dự án (23)
      • 2.1.2. Chủ dự án (23)
      • 2.1.3. Vị trí địa lí của dự án (23)
      • 2.1.4. Mục tiêu của dự án (23)
      • 2.1.5. Khối lượng và quy mô các hạng mục dự án (23)
      • 2.1.6. Mô tả biện pháp, khối lượng thi công xây dựng và vận hành các công trình của dự án (24)
        • 2.1.6.1. Thiết kế tổng mặt bằng (24)
        • 2.1.6.2. Kết cấu (26)
        • 2.1.6.3. Hệ thống cấp nước (27)
        • 2.1.6.4. Hệ thống cấp điện (28)
        • 2.1.6.5. Hệ thống phòng cháy chữa cháy (29)
        • 2.1.6.7. Nguyên, nhiên, vật liệu và các chủng loại sản phẩm của dự án (32)
      • 2.1.7. Vốn đầu tư của dự án (35)
      • 2.1.8. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án (36)
    • 2.2. Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực thực hiện dự án (36)
      • 2.2.1. Điều kiện môi trường tự nhiên (36)
        • 2.2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất (36)
        • 2.2.1.2. Điều kiện khí tượng (39)
        • 2.2.1.3. Điều kiện địa chất thuỷ văn (40)
        • 2.2.1.4. Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường tự nhiên (41)
        • 2.2.1.5. Hiện trạng tài nguyên sinh học (43)
      • 2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội (44)
        • 2.2.2.1. Điều kiện kinh tế (44)
        • 2.2.2.2. Điều kiện xã hội (47)
      • 2.2.3. Đánh giá tổng hợp những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực đối với việc thực hiện sự án (49)
        • 2.2.3.1. Thuận lợi (49)
        • 2.2.3.2. Khó khăn (49)
  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG; BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH CỬA LÒ (51)
    • 3.1. Đánh giá tác động (51)
      • 3.1.1. Giai đoạn xây dựng (51)
        • 3.1.1.1. Nguồn gây tác động (51)
        • 3.1.1.2. Đối tượng và quy mô chịu tác động (52)
        • 3.1.1.3. Phân tích các tác động môi trường (53)
      • 3.1.2. Giai đoạn hoạt động (74)
        • 3.1.2.1. Nguồn gây tác động (74)
        • 3.1.2.2. Đối tượng và quy mô chịu tác động (75)
        • 3.1.2.3. Phân tích các tác động môi trường (75)
      • 3.1.3. Dự báo những rủi ro, sự cố môi trường có thể xảy ra (80)
        • 3.1.3.1. Giai đoạn xây dựng (80)
        • 3.1.3.2. Giai đoạn hoạt động (84)
    • 3.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG (84)
      • 3.2.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực (84)
        • 3.2.1.1. Giai đoạn xây dựng (84)
        • 3.2.1.2. Giai đoạn hoạt động (93)
      • 3.2.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ VỚI CÁC SỰ CỐ (103)
        • 3.2.2.1. Giai đoạn xây dựng (103)
        • 3.2.2.2. Biện pháp giảm thiểu sự cố môi trường trong giai đoạn hoạt động (108)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT (111)
    • A. Kết luận (111)
    • B. Kiến nghị (112)
  • PHỤ LỤC (113)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (117)

Nội dung

Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu

Dự án đầu tư xây dựng khách sạn Mường Thanh Cửa Lò có thể gây ra nhiều tác động đến môi trường và đời sống của người dân Việc phân tích và đánh giá những ảnh hưởng này là cần thiết để đưa ra dự báo chính xác Để giảm thiểu các tác động tiêu cực, cần áp dụng các biện pháp và công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành khách sạn.

Nhiệm vụ của nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lí luận liên quan đến ĐTM

Mô tả dự án và hiện trạng môi trường khu vực xây dựng dự án

Phân tích và đánh giá tác động môi trường của dự án là rất quan trọng để hiểu rõ những ảnh hưởng tiềm tàng Dự báo các tác động này giúp đưa ra những biện pháp phòng ngừa hiệu quả, nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực Đồng thời, cần có kế hoạch ứng phó với các sự cố môi trường có thể xảy ra, đảm bảo bảo vệ hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng.

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

Quan điểm nghiên cứu

Trong tự nhiên, các thành phần có mối quan hệ biện chứng, tạo thành một thể thống nhất Tiếp cận hệ thống theo quan điểm cấu trúc giúp nghiên cứu các cấu trúc và mối quan hệ trong một hệ thống Các nhân tố trong hệ thống luôn tương tác với nhau và với các hệ thống bên cạnh, hình thành nên hệ thống tự nhiên-xã hội lớn hơn Giữa dự án đầu tư xây dựng và các yếu tố môi trường tự nhiên, môi trường xã hội luôn có mối quan hệ qua lại Các hoạt động của dự án có thể gây ra tác động tiêu cực đến môi trường, vì vậy trong nghiên cứu, quan điểm hệ thống là không thể tách rời.

Quá trình xây dựng và hoạt động của dự án ảnh hưởng đến các yếu tố tự nhiên như đất đai, độ ẩm, và lượng mưa, cũng như các yếu tố xã hội như dân cư và tốc độ phát triển kinh tế Do đó, việc đánh giá tác động môi trường cần xem xét đầy đủ tất cả các yếu tố này để phân tích và dự báo chính xác những tác động của dự án Hơn nữa, cần nhận thức rõ ràng về sự ảnh hưởng của các hạng mục trong dự án đối với môi trường và cộng đồng.

4.1.3 Quan điểm phát triển bền vững

Tư tưởng chủ đạo của phát triển kinh tế bền vững là đảm bảo ba mục tiêu chính: bảo vệ môi trường, hiệu quả kinh tế và ổn định, công bằng xã hội Quan điểm này nhấn mạnh sự hài hòa giữa con người và tự nhiên, cũng như mối quan hệ tương tác giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội Việc áp dụng quan điểm phát triển bền vững rất quan trọng trong phân tích, đánh giá và dự báo tác động của các dự án đầu tư xây dựng đến môi trường khu vực dự án và các khu vực lân cận, yêu cầu xem xét tính bền vững cả về môi trường lẫn kinh tế.

Tính bền vững môi trường được xác định thông qua các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực cũng như sự cố môi trường trong suốt quá trình xây dựng và hoạt động của dự án Mục tiêu là triển khai các hoạt động một cách tối ưu, đảm bảo không gây hại đến hệ sinh thái.

Hiệu quả kinh tế: Đây là dự án đầu tư thu lợi nhuận, nên hiểu quả kinh tế là việc được chủ dự án đặt lên hàng đầu.

Phương pháp nghiên cứu

4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Để thực hiện dự án, cần thu thập các tài liệu quan trọng, bao gồm thông tin về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực dự án, cùng với các tài liệu và số liệu liên quan đến dự án.

Các văn bản pháp luật và kỹ thuật của việc đánh giá ĐTM

Tham khảo tài liệu liên quan thông qua sách, báo, internet…

4.2.2 Phương pháp điều tra thực địa

Kết hợp khảo sát thực địa với điều tra, quan sát và chụp ảnh để đánh giá tổng hợp các thuận lợi và khó khăn liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực xây dựng dự án.

4.2.3 Phương pháp xử lí số liệu

Số liệu thu thập được từ các tài liệu, phiếu điều tra được phân tích, tính toán đưa về dạng bảng

Phương pháp này được áp dụng trong nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến từ các giảng viên ngành môi trường và các chuyên gia về ĐTM tại cơ quan thực tập.

Cấu trúc của đồ án

Chương 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ĐTM

Chương 2 Đặc điểm của dự án và khu vực xây dựng dự án đầu tư khách sạn Mường Thanh – Cửa Lò

Chương 3 trình bày đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng khách sạn Mường Thanh Cửa Lò, bao gồm các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các giải pháp hiệu quả nhằm hạn chế sự cố môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững cho khu vực.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐTM

Cơ sở lí luận của ĐTM

Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là quá trình phân tích hệ thống các hậu quả môi trường từ các dự án, chính sách và chương trình Mục tiêu chính của ĐTM là cung cấp cho người ra quyết định một danh sách chi tiết và đánh giá các tác động mà các phương án hành động khác nhau có thể gây ra.

ĐTM, hay Đánh giá tác động môi trường, được xem là một kỹ thuật quan trọng trong việc thu thập thông tin về ảnh hưởng môi trường của các dự án Theo Do E (1989), ĐTM không chỉ thu thập dữ liệu từ chủ dự án mà còn từ nhiều nguồn khác, nhằm hỗ trợ quyết định về việc tiến hành dự án IChemE (1994) cũng nhấn mạnh rằng ĐTM bao gồm việc phân tích các thông tin về tác động của dự án và gửi kết quả đến những người có thẩm quyền ra quyết định.

Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) trong phát triển kinh tế xã hội được định nghĩa là quá trình xác định, phân tích và dự báo những tác động tích cực và tiêu cực, cả trước mắt lẫn lâu dài, mà các hoạt động kinh tế có thể gây ra đối với tài nguyên và môi trường sống của con người Từ đó, ĐTM đề xuất các biện pháp nhằm phòng ngừa và khắc phục những tác động tiêu cực.

Theo “Luật bảo vệ môi trường” của nước ta, ĐTM được định nghĩa ở điều

Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích và dự báo ảnh hưởng của các dự án quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường Quá trình này áp dụng cho các cơ sở sản xuất, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác Mục tiêu là đề xuất các giải pháp phù hợp để bảo vệ môi trường.

Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội có thể chia thành hai loại chính: loại mang tính chất quốc gia hoặc địa phương lớn, và loại vi mô Các hoạt động cấp quốc gia bao gồm luật lệ, chính sách, và chương trình phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trong khi hoạt động vi mô liên quan đến các dự án xây dựng cơ bản và quy hoạch phát triển tại địa phương nhỏ Tuy nhiên, một hoạt động vi mô có thể mang lại ý nghĩa lớn cho cấp quốc gia, và ngược lại, hoạt động vi mô phổ biến trên diện rộng cũng có thể có tác động vĩ mô.

Đánh giá tác động môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà ra quyết định lựa chọn các phương án phát triển kinh tế - xã hội tối ưu về mặt kinh tế và kỹ thuật Việc này không chỉ giúp nhận diện các tác động tích cực và tiêu cực mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho môi trường.

1.1.2 Mục đích, ý nghĩa của ĐTM ĐTM có thể đạt được nhiều mục đích, Alan Gilpin đã chỉ ra vai trò, mục đích của ĐTM với 10 điểm chính sau:

ĐTM được thực hiện để đánh giá toàn diện các tác động tiêu cực đến môi trường từ các chính sách, chương trình và hoạt động của dự án.

ĐTM mang đến cơ hội để trình bày với các nhà quyết định về tính khả thi của chính sách, chương trình và hoạt động, từ đó hỗ trợ trong việc quyết định có tiếp tục thực hiện dự án hay không.

Đối với các chính sách, chương trình và hoạt động, dự án đã được phê duyệt, ĐTM mang lại cơ hội để trình bày sự phối hợp các điều kiện nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

ĐTM cung cấp một phương thức cộng đồng cho phép mọi người tham gia đóng góp ý kiến và đề xuất bằng văn bản, từ đó ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của các nhà lãnh đạo.

Với ĐTM, toàn bộ quá trình phát triển được công khai, cho phép xem xét đồng thời lợi ích của bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng đồng.

- Những dự án về cơ bản không đạt yêu cầu hoặc đặt sai vị trí có xu hướng tự loại trừ, không phải thực hiện ĐTM

- Thông qua ĐTM, nhiều dự án được chấp nhận nhưng phải thực hiện những điều kiện nhất định

- Trong ĐTM phải xét cả đến khả năng thay thế

- ĐTM được coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt hơn và trợ giúp cho tăng trưởng kinh tế

ĐTM chấp nhận sự phát thải trong nhiều trường hợp, cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý môi trường hiệu quả Khi công việc này được thực hiện tốt, nó sẽ góp phần vào việc bảo vệ và giữ gìn môi trường bền vững trong tương lai Những điểm cụ thể này nhấn mạnh vai trò thiết yếu của ĐTM trong việc nâng cao chất lượng môi trường sống.

Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện quy hoạch dự án Việc xem xét cẩn thận các dự án và các phương án thay thế thông qua ĐTM sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án.

- ĐTM có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của trong thời hạn phát triển dài

ĐTM tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng, giúp nâng cao sự gắn kết và hiệu quả đầu tư thông qua các đóng góp của cộng đồng trước khi dự án được triển khai Nhờ vào các kiến nghị từ ĐTM, việc sử dụng tài nguyên sẽ được thực hiện một cách thận trọng hơn, từ đó giảm thiểu nguy cơ suy thoái môi trường và bảo vệ sức khỏe con người cũng như hệ sinh thái.

Kiểm tra MT ban đầu

Phải ĐGTĐMT Không cần ĐGTĐMT

Xác định phạm vi Tham gia của cộng đồng Đánh giá: Xác định tác động, phân tích, dự báo tác động, mức độ đáng kể của tác động

Biện pháp giảm thiểu: Thiết kế lại, lập kế hoạch quản lý tác động

Lấy ý kiến nhận xét chất lượng báo cáo, tiền đặt cọc, chấp nhận dự án

Tham gia của cộng đồng tại điểm này:

Nó cũng có thể xuất hiện ở mọi nơi, mọi giai đoạn của ĐGTĐMT

Tham gia của cộng đồng

Thiết kế lại Đưa trình lại từ đầu

Sơ đồ 1: Tổng quát hóa quá trình ĐGTĐMT

Lược duyệt là quy trình quan trọng để xác định liệu dự án có cần thực hiện ĐTM đầy đủ hay không Nếu dự án không yêu cầu ĐTM sau bước lược duyệt, sẽ tiết kiệm được chi phí đáng kể Quyết định lược duyệt thường thuộc về Chính phủ, chủ dự án và các cơ quan có thẩm quyền.

Cơ sở để thực hiện bước lược duyệt:

- Danh mục yêu cầu: Liệt kê các dự án phải tiến hành ĐTM

- Ngưỡng: về quy mô, kích thước, sản lượng có thể được lập đối với các loại dự án phát triển

- Mức nhạy cảm của nơi đặt dự án: có thể hiểu là nhạy cảm của môi trường

- Thông qua kiểm tra môi trường ban đầu

- Các chỉ tiêu lược duyệt

1.1.3.2 Xác định mức độ, phạm vi đánh giá

Cơ sở thực tiễn

Nhu cầu thực hiện Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đang gia tăng trên toàn cầu, không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các quốc gia đang phát triển Điều này cho thấy sự nhận thức ngày càng cao về các vấn đề môi trường và tầm quan trọng của ĐTM trong việc bảo vệ môi trường.

Tên quốc gia Năm Tên quốc gia Năm Tên quốc gia Năm

Hồng Kông 1972 Thuỵ Sĩ 1983 Italia 1988

Singapore 1972 Thái Lan 1984 Ba Lan 1989

Canada 1973 Malaysia 1985 Norway 1989 Úc 1974 Bỉ 1985 Đan Mạch 1989 Đức 1975 Hy Lạp 1986 Luxembourg 1990

Pháp 1976 Hà Lan 1986 C.hoà Czech 1991

Philippenes 1977 Tây Ba Nha 1986 New Zealand 1991 Đài Loan 1979 Bồ Đào Nha 1987 Việt Nam 1993

Sự ra đời và phát triển của ĐTM được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn đều có những đặc thù riêng và công tác ĐTM ngày càng được hoàn thiện theo thời gian.

Trước năm 1970, báo cáo ĐTM gặp nhiều hạn chế trong việc phân tích khía cạnh kinh tế và thiếu trang thiết bị cũng như công nghệ kỹ thuật cần thiết Nghiên cứu thường chỉ tập trung vào những diện hẹp, và các báo cáo ĐTM không được trình nộp lên cơ quan cấp trên hoặc thông báo rộng rãi cho công chúng.

Trong giai đoạn 1970, lĩnh vực phân tích kinh tế đã có những bước tiến đáng kể, đặc biệt trong việc phân tích chi phí và lợi tức Các nghiên cứu nhấn mạnh một cách hệ thống về sự gia tăng và mất mát, cũng như sự phân bố trong các dự án Đồng thời, quá trình hoạch định, lập chương trình và dự trù kinh phí đã được củng cố Tuy nhiên, những hậu quả môi trường và xã hội vẫn chưa được đề cập đầy đủ.

Giai đoạn 1970-1975, báo cáo ĐTM chủ yếu tập trung vào việc mô tả và dự đoán sự thay đổi sinh thái cũng như hướng sử dụng đất Thời kỳ này mở ra nhiều cơ hội để thiết lập các trường hợp công khai và tóm tắt báo cáo ĐTM Đồng thời, báo cáo cũng nhấn mạnh nhu cầu và cách thiết kế của dự án, cùng với các phương pháp đo đạc và những hạn chế liên quan đến dự án.

Giai đoạn 1975 – 1980, báo cáo ĐTM tập trung vào nhiều khía cạnh, bao gồm tác động xã hội của những thay đổi hạ tầng cộng đồng, dịch vụ và lối sống Việc trình bày trước công chúng trở nên cần thiết cho hoạch định dự án, nhấn mạnh sự điều chỉnh trong quá trình xem xét Đồng thời, phân tích rủi ro liên quan đến trang thiết bị nguy hiểm và thiết bị chưa rõ kỹ thuật sử dụng cũng được chú trọng.

Giai đoạn 1980 – 1992 chứng kiến sự cải tiến trong báo cáo ĐTM, với mục tiêu tăng cường mối liên hệ giữa đánh giá tác động và hoạch định chính sách Nghiên cứu trong giai đoạn này chủ yếu tập trung vào việc theo dõi và giám sát các ảnh hưởng trong quá trình đánh giá dự án và cả sau khi dự án được triển khai.

Sau năm 1992, Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững ĐTM không chỉ được tích hợp vào chính sách và kế hoạch sử dụng đất mà còn hỗ trợ chiến lược đánh giá môi trường, tạo sự liên kết giữa chiến lược môi trường và các chính sách phát triển.

1.2.2 ĐTM ở Việt Nam Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước vấn đề đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam sớm triển khai Ngay từ những năm 1980 nhiều nhà khoa học bắt đầu tiếp cận với công tác ĐTM thông qua các hội thảo và các khoá đào tạo do các tổ chức Quốc tế thực hiện (UNEP, UNU) Chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và môi trường do Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước triển khai và đặt nền móng quan trọng cho việc nghiên cứu, thực hiện ĐTM tại Việt Nam Tháng 4/1984, Trung tâm Nghiên cứu

Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, phối hợp với Chương trình nghiên cứu quốc gia về Môi trường, đã tổ chức khóa huấn luyện đầu tiên về Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho giảng viên từ các trường đại học và viện nghiên cứu tại Việt Nam ĐTM đã được ghi nhận trong các văn bản quan trọng của Nhà nước nhằm thúc đẩy điều tra cơ bản, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, như Nghị quyết số 246 – HĐBT ngày 20.9.1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) Sau đó, nhiều thông tư hướng dẫn các biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường đã được ban hành.

Năm 1987, Trung tâm Tài nguyên Môi trường thuộc Đại học Tổng Hợp Hà Nội đã thường xuyên tổ chức chương trình đào tạo sau Đại học về quản lý môi trường và ĐTM Tuy nhiên, vào thời điểm đó, mức độ và quy mô của chương trình vẫn chưa đồng bộ và chưa phổ biến rộng rãi ở các ngành và địa phương.

Trong giai đoạn 1987 – 1990, Nhà nước đã thực hiện đầu tư vào chương trình điều tra cơ bản, được coi là công tác kiểm tra hiện trạng môi trường Các chương trình điều tra này tập trung vào các khu vực như Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Quảng Ninh.

Sau năm 1990, mặc dù Luật Môi trường Việt Nam chưa được ban hành, Nhà nước đã yêu cầu một số dự án, như Nhà máy Giấy Bãi Bằng, công trình Thuỷ lợi Thạch Nham và Thuỷ điện Trị, phải thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM).

Nhà máy lọc dầu Thành Tuy Hạ đã phối hợp với các tổ chức quản lý Nhà nước như Cục Môi trường và Sở Khoa học Công Nghệ và Môi trường để tổ chức tập huấn cho việc tư vấn lập báo cáo ĐTM Các trung tâm và Viện Môi trường cũng tham gia vào quá trình thẩm định các báo cáo ĐTM nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường.

Năm 1993, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Bảo vệ Môi trường vào ngày 27/12, bao gồm 07 chương và 55 điều, trong đó định nghĩa nhiều thuật ngữ liên quan đến môi trường Luật này quy định các biện pháp bảo vệ môi trường trên toàn lãnh thổ Việt Nam Đặc biệt, các Điều 11, 17 và 18 quy định rõ về Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và yêu cầu các dự án hiện tại và tương lai phải lập báo cáo ĐTM, cùng với quy định tại Điều 37.

ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN VÀ KHU VỰC XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH – CỬA LÒ

Mô tả tóm tắt dự án

Dự án đầu tư xây dựng Khách sạn Mường Thanh Cửa Lò tại phường Nghi Thu, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

- Tên chủ dự án: Chi nhánh Khách sạn Mường Thanh Cửa Lò - Doanh nghiệp tư nhân Xây dựng số 1

- Địa chỉ: số 232, đường Bình Minh, khối Hiếu Hạp, phường Nghi Thu, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

2.1.3 Vị trí địa lí của dự án

Khu đất dự án thuộc phường Nghi Thu, thị xã Cửa Lò, vị trí tiếp giáp cụ thể như sau:

- Phía Bắc giáp : Đoàn điều dưỡng chính sách Quân khu 4;

- Phía Nam giáp : Khách sạn Hoa Biển;

- Phía Đông giáp : Đường Bình Minh;

- Phía Tây giáp : Đường quy hoạch 15m

Tổng diện tích khu đất là 4.585,8m 2

2.1.4 Mục tiêu của dự án

Xây dựng một tổ hợp khách sạn cao cấp mới với cơ cấu hiện đại và đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật Dự án này nhằm phục vụ cho quy hoạch phát triển khu đô thị bền vững trong tương lai.

Công trình thương mại tại Cửa Lò sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Nghệ An, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp và đồng thời tăng cường giá trị du lịch thương mại trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

- Góp phần cải tạo mỹ quan đô thị và môi trường sống tại khu vực ngày càng văn minh và hiện đại

Doanh nghiệp tư nhân xây dựng số 1 Điện Biên đang lên kế hoạch đầu tư vào hệ thống khách sạn trên toàn quốc và quốc tế, nhằm phát triển du lịch và xây dựng thương hiệu mang tầm vóc quốc tế.

2.1.5 Khối lượng và quy mô các hạng mục dự án

 Quy mô các hạng mục:

Với tổng diện tích khu đất là 4.585,8m 2 , khối lượng và quy mô các hạng mục như sau:

- Diện tích xây dựng công trình: 3.140,65m 2 ;

- Diện tích cây xanh và sân đường nội bộ: 1.445,15m 2 ;

Các hạng mục công trình chính được thể hiện trong mặt bằng quy hoạch, xem ở phụ lục:

(1) Khối khách sạn cao 25 tầng và 01 tầng hầm, diện tích xây dựng 3.140,65m 2 , trong đó:

- Tầng hầm để xe, diện tích 3.140,65m 2 ;

- Từ tầng 1 đến tầng 5: Khối dịch vụ thương mại khách sạn, diện tích mỗi sàn 3.140,65m 2

- Từ tầng 6 đến tầng 25: Khối dịch vụ phòng nghỉ, diện tích mỗi sàn 1.319,0m 2

(2) Lối ra, vào khách sạn

(3) Lối lên xuống khu để xe

 Quy mô khách nghỉ và công nhân:

- Tổng số phòng nghỉ: 20 tầng × 19 phòng/tầng = 380 phòng

- Khách nghỉ: Lượng khách nghỉ tại khách sạn từ tầng 6÷25 (20 tầng), mỗi tầng có 19 phòng, mỗi phòng 2 người, tổng lượng khách nghỉ tại khách sạn 20 ×

- Cán bộ công nhân làm việc trong khách sạn: 200 người

2.1.6 Mô tả biện pháp, khối lượng thi công xây dựng và vận hành các công trình của dự án

2.1.6.1 Thiết kế tổng mặt bằng

Công trình 25 tầng được bố trí tại vị trí trung tâm của lô đất, với mặt chính hướng ra phía Đông, tiếp giáp đường Bình Minh Trục chính phía trước nhà cách chỉ giới đường đỏ phía Đông từ 15,9m đến 19,75m, trong khi trục phía Tây cách chỉ giới đường đỏ từ 5,56m đến 9,4m Hai bên cạnh công trình cũng cách chỉ giới khoảng 2m, đảm bảo không gian và an toàn cho công trình.

- Nhà trạm bơm, máy phát điện dự phòng bố trí ở trong tầng hầm

- Trạm biến áp của tòa nhà bố trí ở phía ngoài phía Tây Bắc khu đất cạnh đường quy hoạch 15m

+ Tầng hầm có chiều cao 3,0m; thấp hơn cốt sân 2,85m

+ Mặt bằng tầng hầm có diện tích 3.140m 2 , là chỗ để xe cho khách và nhân viên khách sạn, ngoài ra còn bố trí hệ thống kỹ thuật, cầu thang

+ Cửa ra vào tầng hầm bố trí hai cửa đảm bảo thoát hiểm khi có sự cố

+ Tầng 1 cao hơn so với cốt sân hoàn thiện là 15cm và cao hơn cốt vỉa hè 45cm

Mặt bằng tầng 1 của khách sạn có diện tích 3.140m², bao gồm sảnh, bếp, phòng ăn và khu cà phê, cùng với hệ thống kỹ thuật và cầu thang dẫn đến khu vệ sinh Để đảm bảo an toàn, tầng 1 được trang bị 02 cửa thoát hiểm, với 01 cửa ở phía trước và 01 cửa ở phía sau.

Tầng lửng của khách sạn bố trí phòng ăn nhân viên, phòng thay đồ nhân viên, bếp ăn nhân viên và các chức năng khác

+ Tầng 2 bố trí các phòng ăn lớn, phòng ăn nhỏ, phòng ăn VIP, không gian chờ và khoảng thông tầng đại sảnh

Mỗi tầng được thiết kế với 02 cầu thang bộ để đảm bảo an toàn thoát hiểm trong trường hợp khẩn cấp, cùng với 06 thang máy có tải trọng 1.350kg mỗi chiếc, phục vụ cho việc di chuyển theo phương đứng Bên cạnh đó, còn có thang máy riêng dành cho nhân viên phục vụ.

+ Bố trí phòng họp lớn, các phòng họp nhỏ, sảnh giải lao và một số phòng làm việc khách sạn

+ Các lõi thang phục vụ sẽ xuyên suốt các tầng của tòa nhà

Bố trí khu vực massa, khu kho, kho thông tầng hội trường

Bố trí khu vực bể bơi, sân tennis, phòng tập thể hình, phòng karaoke

- Mặt bằng tầng 6 đến tầng 25:

Bố trí các phòng nghỉ khách sạn, mỗi tầng gồm 19 phòng khách sạn

Bố trí tầng thượng của khách sạn, cà phê

 Tổ chức không gian và chiều cao công trình

Công trình được nghiên cứu với chiều cao tổng thể là 101,7m

Tầng 1 cao hơn mặt sân 15cm và cao 6,3m

Chiều cao của công trình khách sạn được thiết kế để đảm bảo không gian chức năng tối ưu, đồng thời đáp ứng đầy đủ các hệ thống điều hòa, phòng cháy chữa cháy, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và điện chiếu sáng Nghiên cứu chiều cao nhằm tạo sự thống nhất trong bố trí tổng thể, mang lại sự thoải mái cho không gian làm việc và nâng cao hiệu quả công việc Thiết kế này cũng góp phần tạo ra không gian hiện đại trong nội thất, đảm bảo môi trường và cảnh quan kiến trúc hài hòa cho khu vực.

Công trình cấp II, thời gian sử dụng trên 70 năm Độ chịu lửa bậc II, chịu động đất đến 7 độ rich te

Theo báo cáo địa chất, khu vực có nền địa chất ổn định và địa tầng vững chắc Dựa trên chiều cao công trình và nhịp của cột, dự án áp dụng giải pháp móng cọc khoan nhồi để đảm bảo tính an toàn và ổn định cho công trình.

 Biện pháp thi công tầng hầm

Thi công tầng hầm bằng phương pháp thi công Top - down:

Giai đoạn 1: Thi công phần cột chống tạm bằng thép hình

Giai đoạn 2: Thi công phần kết cấu ngay trên mặt đất (tầng 1 cốt 0.00m) Giai đoạn 3: Thi công tầng hầm (cos-3,0m)

 Hệ thống cấp nước trong nhà

Hệ thống cấp nước trong nhà có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước từ mạng lưới bên ngoài đến các thiết bị vệ sinh và dụng cụ trong tòa nhà, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng Đồng thời, hệ thống này còn kết hợp với hệ thống cấp nước chữa cháy, đảm bảo khả năng ứng phó kịp thời trong trường hợp hỏa hoạn xảy ra.

Sơ đồ hệ thống cấp nước sinh hoạt:

 Hệ thống cấp nước chữa cháy

Hệ thống cấp nước chữa cháy là thiết bị quan trọng giúp dập tắt hỏa hoạn trong các tòa nhà Nó bao gồm các thành phần như két và bể dự trữ nước, hệ thống đường ống dẫn nước, họng phun và lăng phun, cùng với ống mềm, tất cả đều đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an toàn cho công trình khi xảy ra cháy.

Các Công trình của hệ thống cấp nước chữa cháy:

Trạm bơm chỉ có khả năng chữa cháy trong 10 phút, vì vậy để kéo dài thời gian chữa cháy, cần trang bị máy bơm chữa cháy sử dụng động cơ xăng hoặc dầu.

- Két nước mái: Két nước mái kết hợp với két nước sinh hoạt, dung tích chữa cháy phải đảm bảo chữa cháy được 10 phút

- Bể chứa: Kết hợp với bể chứa nước sinh hoạt, dung tích dự trữ nước chữa cháy phải đảm bảo chữa cháy tối thiểu 3h

Sơ đồ hệ thống cấp nước chữa cháy như sau:

Chữa cháy 10 phút đầu Chữa cháy sau 10 phút

Hệ thống thoát nước trong nhà đóng vai trò quan trọng trong việc thu gom nước thải và nước mưa từ mái nhà, sau đó dẫn chúng ra ngoài vào mạng lưới thoát nước công cộng.

Nguồn cấp nước thị xã

Bể chứa nước Máy bơm nước Két mái Các thiết bị dùng nước

Trạm bơm chữa cháy Họng cứu hỏa

Sơ đồ hệ thống thoát nước:

- Để đáp ứng được phụ tải điện, cần trang bị cho công trình trạm biến áp hạ áp 22/0,4kV

Để đảm bảo hoạt động liên tục trong trường hợp mất điện lưới, cần trang bị một máy phát điện dự phòng Máy phát điện này sẽ cung cấp năng lượng cho các phụ tải quan trọng của công trình như thang máy, bơm cứu hỏa, đèn báo sự cố và chiếu sáng.

- Hệ thống cấp điện phải trang bị hệ thống thiết bị an toàn điện, nối đất theo đúng tiêu chuẩn

 Giải pháp chống sét cho công trình

Để bảo vệ công trình khỏi sét, cần áp dụng biện pháp chống sét thẳng, chống cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ Hệ thống thu sét được lắp đặt trên bề mặt mái các hạng mục công trình, kết hợp giữa quả cầu thu sét và hệ thống cọc tiếp đất Đặc biệt, hệ thống dây thu sét và cọc tiếp đất hoàn toàn bằng đồng, giúp đảm bảo độ thoát sét nhanh nhất.

Hệ thống nối đất bao gồm các cọc thép mạ đồng D16, được liên kết thông qua băng đồng tiếp địa 25×3mm, tạo thành một mạch kết nối vững chắc nhờ vào các kẹp đặc chủng.

Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực thực hiện dự án

2.2.1 Điều kiện môi trường tự nhiên

2.2.1.1 Điều kiện về địa lý, địa chất

Địa hình khu vực nội thị thị xã Cửa Lò là một dải đất cát kéo dài từ sông Cấm đến sông Lam, với cao trình tự nhiên biến đổi từ 2,7m đến 11,3m, ngoại trừ các núi cao thuộc phường Nghi Tân Phần lớn nền đất có cao trình từ 3,5m đến 4,5m, trong khi các phường Nghi Thu, Nghi Hương và Nghi Hòa có vùng cát nhô cao từ 5,5m đến 11,0m, giảm dần về bốn phía.

Cao độ mực nước biển dao động từ 0,2m đến 0,5m, trong khi cao độ nền đất tự nhiên nằm trong khoảng 2,5m đến 4m, với mức trung bình là 3,5m Đặc biệt, có một dải cát nhô cao do sóng biển tác động vào đất liền, cách mép nước từ 250m đến 350m, kéo dài từ trục ngang số 7 (đường Sào Nam) đến trục ngang số 14 (đường Nguyễn Duy Trinh), với bề rộng biến thiên từ 50m đến 150m và hiện tại là bãi phi lao Phía Bắc thị xã, thuộc phường Nghi Tân, có một số núi đá phong hóa nhô cao như Núi Gươm và Núi Dọi, với cao độ trên đỉnh các núi từ 41m đến 68,5m.

Dự án tọa lạc tại xã Nghi Thu, với địa hình bằng phẳng và dốc chính hướng ra đường Bình Minh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công và vận chuyển trong quá trình triển khai dự án.

Địa chất công trình tại khu vực này cho thấy sự không đồng nhất và phân bố phức tạp của địa tầng Kết quả khảo sát từ các hố khoan địa tầng do Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng và Thương mại ATC thực hiện đã xác nhận điều này.

(2010) tiến hành sâu 58m tính từ bề mặt xuống có một số đặc điểm sau:

Lớp 1 của đất san nền gồm cát nhỏ màu xám vàng, chủ yếu là cát thạch anh pha lẫn bụi, mùn hữu cơ và rễ cây cỏ Đất trong lớp này bão hòa nước, có trạng thái tơi xốp và rời rạc, với chiều dày trung bình khoảng 1,5m Để đảm bảo chất lượng thi công công trình, lớp đất này cần được lu lèn và sàn gạt để tạo mặt bằng.

Lớp 2 gồm cát hạt nhỏ màu vàng với đáy lớp chuyển sang xám vàng, chủ yếu là cát thạch anh và ít tạp chất hữu cơ Cát trong lớp này bão hòa nước ở trạng thái chặt vừa, có chiều dày trung bình khoảng 6,0m.

Lớp 3 bao gồm cát hạt nhỏ có màu sắc từ xám sáng đến xám tối, chủ yếu là cát thạch anh kết hợp với cỏ sò hến Lớp cát này có độ bão hòa nước ở trạng thái chặt vừa phải, với chiều dày thay đổi từ 3,6 đến 4,4 mét.

Lớp 4 bao gồm cát bụi màu xám xanh và xám đen, chủ yếu là cát thạch anh với ít tạp chất hữu cơ Lớp cát này có độ bão hòa nước ở trạng thái chặt vừa, với chiều dày thay đổi từ 4,6 đến 6,9m, tuy nhiên, nó có khả năng chịu tải kém.

Lớp đất tại khu vực lớp 5 bao gồm sét pha, có màu xám đen với các lớp cát bụi mỏng xen kẽ Thành phần chính của lớp đất này là hạt sét và hạt bụi, kết hợp với tạp chất hữu cơ chưa phân hủy hoàn toàn Đất ở đây có trạng thái bão hòa nước, cho thấy tính chất dẻo và chảy Độ dày của lớp đất thay đổi từ 1,9 đến 4,4 mét.

Lớp 6 bao gồm sét màu xám nâu, có đặc điểm đất bão hòa nước và trạng thái dẻo cứng Lớp này nằm ngay dưới lớp sét pha dẻo mềm và chủ yếu được cấu thành từ hạt sét, hạt bụi và cát nhỏ Bề dày của lớp này không ổn định.

Lớp 7 bao gồm sét pha màu vàng với vân trắng và lẫn sạn laterit, xen kẹp các ô cát nhỏ Thành phần chính là hạt sét và hạt bụi, trong đó phần nóc lớp có nhiều sạn laterit và oxit sắt vón kết Đất trong lớp này bão hòa nước, có trạng thái nửa cứng và độ dày thay đổi từ 6,5 đến 8,0m, cho thấy khả năng chịu tải tương đối tốt.

Lớp 8 gồm sét màu xám sáng, xen kẹp với các vỉa sạn laterit mỏng, chủ yếu được cấu thành từ hạt sét và hạt bụi Đất trong lớp này bão hòa nước và có trạng thái dẻo mềm, với bề dày trung bình đạt 3,9m.

Lớp 10 bao gồm sét pha màu xám và xám xanh, với thành phần chủ yếu là hạt sét kết hợp với hạt bụi Đất trong lớp này bão hòa nước và có trạng thái dẻo mềm Độ dày trung bình của lớp này khoảng 7,8m.

Lớp 11 gồm cát trung lẫn cát thô màu xám xanh chứa sạn sỏi, chủ yếu là hạt thạch anh với kích thước khác nhau Cát ở đây sạch, bão hòa nước và có trạng thái từ chặt đến rất chặt, cho thấy khả năng chịu tải tốt Với giá trị xuyên tiêu chuẩn SPT:N/30cm > 50 búa, lớp 11 thường được sử dụng làm lớp chịu tải cho mũi cọc trong các công trình thiết kế móng sâu tại thị xã Cửa Lò.

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất

T Tên Ký hiệu Đơn vị Lớp 4 Lớp 7 Lớp 11

3 Dung trọng tự nhiên  g/cm 3 1.73 2.02 1.99

13 Lực dính kết C kG/cm 2 0.08 0.275 0.00

14 Góc nội ma sát  độ: phút 7 0 38’ 15 0 07’ 33 0 53’

15 Hệ số nén lún a1-2 cm 2 /kG 0.07 0.017 0.027

16 Mô đun biến dạng M1-2 kG/cm 2 31 110 199

18 Góc nghỉ khi ướt ư độ 35 0 30’

19 Góc nghỉ khi khô k độ 32 0 13’

20 Trị số SPT N30 Số búa/30cm 4 23 52

(Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình khu vực dự án, Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng và thương mại ATC, năm 2010)

Kết luận, địa chất công trình này rất thích hợp cho việc xây dựng nhà cao tầng Tuy nhiên, trong quá trình thi công, cần đặc biệt chú ý đến việc xây dựng móng và tầng hầm để đảm bảo độ vững chắc và an toàn cho công trình.

Nhiệt độ trung bình ở khu vực là 24,5 0 C Trong năm, khí hậu được chia thành hai mùa rõ rệt:

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG; BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHÁCH SẠN MƯỜNG THANH CỬA LÒ

Ngày đăng: 25/08/2021, 15:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Huy Bá, 2008, Độc học môi trường, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Độc học môi trường
Nhà XB: NXB Giáo dục
2. Lê Thạc Cán và nnk, 1993. Đánh giá tác động môi trường: Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn. NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác động môi trường: Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội
3. Hoàng Xuân Cơ, Phạm Ngọc Hồ, 2003, Giáo trình Đánh giá tác động môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Đánh giá tác động môi trường
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
4. Hoàng Kim Cơ, 1989, Thu bụi và làm sạch khí, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu bụi và làm sạch khí
5. Trần Ngọc Chấn, 2003, Kỹ thuật thông gió, NXB Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật thông gió
Nhà XB: NXB Xây dựng
6. Đặng Kim Chi, 1999, Hoá học môi trường, NXB Khoa học Kỹ thuật Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoá học môi trường
Nhà XB: NXB Khoa học Kỹ thuật Hà nội
7. Phạm Ngọc Đăng, 2003, Môi trường không khí. NXB Khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường không khí
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
8. Phạm Ngọc Đăng, 1992, Ô nhiễm môi trường không khí đô thị và khu công nghiệp, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ô nhiễm môi trường không khí đô thị và khu công nghiệp
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
9. Hoàng Văn Huệ, 2002, Xử lý nước thải (tập 2), NXB Khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý nước thải
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
10. Hồ Sỹ Giao, 2009, Bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ lộ thiên, NXB Từ điển Bách khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ lộ thiên
Nhà XB: NXB Từ điển Bách khoa

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w