1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

luận văn đh điều dưỡng nđ thực trạng thực hành cách sử dụng bình hít định liều (mdi) dự phòng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (copd) của người bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh

41 49 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Thực Hành Cách Sử Dụng Bình Hít Định Liều (MDI) Dự Phòng Đợt Cấp Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mạn Tính (COPD) Của Người Bệnh Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định
Tác giả Kiều Thị Thu Trang
Người hướng dẫn TS.BS Trương Tuấn Anh
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 695,23 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN (12)
    • 1.1. Tổng quan của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (12)
      • 1.1.1. Khái niệm (12)
      • 1.1.2. Cơ chế bệnh sinh và sinh lý bệnh (12)
      • 1.1.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ (14)
      • 1.1.4. Biểu hiện và phân loại mức độ nặng (14)
      • 1.1.5. Điều trị (17)
      • 1.1.6. Phòng ngừa đợt cấp COPD (18)
    • 1.2. Các loại bình hít và cách sử dụng bình hít (18)
      • 1.2.1. Bình hít định liều (MDI) (18)
      • 1.2.2. Buồng đệm (19)
      • 1.2.3. Bình hít bột khô Accuhaler (20)
      • 1.2.4. Bình hít bột khô Turbuhaler (21)
      • 1.2.5. Respimat (22)
      • 1.2.6. Breezhaler (23)
      • 1.2.7. Khí dung (24)
  • Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN (26)
    • 2.1. Tình hình chung bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên thế giới (26)
    • 2.2. Tình hình chung bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Việt Nam (27)
  • Chương 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN (28)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (28)
      • 3.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu (28)
      • 3.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (28)
      • 3.1.3. Thời gian nghiên cứu (28)
      • 3.1.4. Địa điểm nghiên cứu (28)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu (28)
      • 3.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu (28)
      • 3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (28)
    • 3.3. Xử lý và phân tích số liệu (29)
    • 3.4. Hạn chế nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số (29)
    • 3.5. Đạo đức nghiên cứu (29)
    • 3.6. Thực trạng thực hành về cách sử dụng bình hít định liều (MDI) để dự phòng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) của người bệnh tại bệnh viện Đa (30)
      • 3.6.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (30)
      • 3.6.2. Tiền sử mắc COPD của đối tượng nghiên cứu (31)
      • 3.6.3. Kỹ thuật sử dụng bình hít định liều (31)
      • 3.6.4. Phân loại thực hành kỹ thuật sử dụng bình hít định liều (32)
    • 3.7. Nguyên nhân của các việc đã thực hiện được và chưa thực hiện được (32)
      • 3.7.1. Nguyên nhân của các việc đã thực hiện được (32)
      • 3.7.2. Nguyên nhân của các việc chưa thực hiện được (33)
  • Chương 4: KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẢ THI (35)
    • 4.1. Đối với bệnh viện và nhân viên y tế (35)
    • 4.2. Đối với người bệnh, gia đình người bệnh (35)
  • Chương 5: KẾT LUẬN (37)
    • 5.1. Thực trạng thực hành về cách sử dụng bình hít định liều (MDI) (37)
    • 5.2. Thực trạng thực hành về cách sử dụng bình hít định liều (MDI): ................. 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO (37)
  • PHỤ LỤC (40)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tổng quan của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh hô hấp phổ biến, có thể phòng ngừa và điều trị Bệnh này được đặc trưng bởi triệu chứng hô hấp kéo dài và sự hạn chế luồng khí, thường do các bất thường ở đường thở hoặc phế nang Nguyên nhân chính gây ra COPD là do phơi nhiễm với các chất độc hại như khói thuốc lá, thuốc lào, ô nhiễm không khí và khói từ chất đốt Ngoài ra, các bệnh đồng phát và đợt kịch phát cũng làm tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

1.1.2 C ơ ch ế b ệ nh sinh và sinh lý b ệ nh [2]

- C ơ ch ế viêm đườ ng th ở :

Bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào và lympho T (đặc biệt là TCD8) là những yếu tố chính trong cơ chế bệnh sinh của COPD, với sự gia tăng đáng kể ở cả đường thở và nhu mô phổi, đặc biệt trong các đợt bùng phát.

Bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophil-N) đóng vai trò quan trọng trong cơ chế viêm đường thở ở bệnh nhân COPD, tiết ra các proteinase như Elastase, Cathepsin-G và Proteinase-3 Đại thực bào cũng giải phóng các trung gian hoá học viêm như yếu tố hoại tử u alpha (TNF-α), interleukin 8 (IL-8) và Leukotrien B4 (LTB4) Ngoài ra, lympho T đóng vai trò chủ yếu trong viêm đường thở, với sự gia tăng số lượng lympho T trong các đợt bùng phát COPD, trong đó tế bào TCD8 giải phóng các cytokine và yếu tố hoại tử u.

Các chất trung gian hoá học viêm như Leucotrien B4 (LTB4), interleukin 8 (IL-8), yếu tố sao chép (Transcription factor), và yếu tố hoại tử u α (TNF-α) được tiết ra bởi các tế bào viêm Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì quá trình viêm mạn tính và tái tạo đường thở ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), dẫn đến sự phá huỷ nhu mô phổi và cấu trúc đường thở.

- Gi ả thuy ế t t ă ng ph ả n ứ ng ph ế qu ả n không đặ c hi ệ u:

Người có tăng đáp ứng phế quản không đặc hiệu có nguy cơ mắc bệnh COPD cao hơn so với người bình thường Cơ chế tăng tính phản ứng phế quản rất phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố như viêm đường thở, di truyền và yếu tố thần kinh, trong đó viêm đường thở đóng vai trò quan trọng nhất Tăng tính phản ứng phế quản được chia thành hai loại.

•Tăng tính phản ứng phế quản trực tiếp gây co thắt phế quản dưới tác dụng trực tiếp của tác nhân kích thích như hitamin, bradykinin…

•Tăng tính phản ứng phế quản có thể gián tiếp gây co thắt phế quản do tác động của các chất trung gian hoá học

Các thụ cảm thể Muscarinic (M1, M2, M3) có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của COPD Thụ cảm M1, nằm ở các hạch phó giao cảm, gây tăng co thắt cơ trơn Thụ cảm M2, ở màng trước synap hậu hạch phó giao cảm trong đường thở, ức chế giải phóng acetylcholin, từ đó giảm co thắt phế quản Thụ cảm M3, có mặt ở cơ trơn phế quản, các tuyến nhầy và mạch máu, làm tăng tiết nhầy và tăng co thắt cơ trơn.

+ Các kháng cholinergic ức chế các thụ cảm thể M1, đặc biệt là thụ cảm thể M 2 , M 3 , có tác dụng giãn phế quản, giảm tính phản ứng phế quản

- C ơ ch ế m ấ t cân b ằ ng protease kháng protease:

Trong cơ thể, sự cân bằng giữa hệ thống protease và kháng protease là rất quan trọng Khi sự cân bằng này bị mất, hoạt tính của elastase tăng lên, dẫn đến việc phá hủy thành phế nang Các chất phân giải elastin, được giải phóng từ bạch cầu đa nhân và đại thực bào phế nang, có tác dụng làm suy yếu elastin và collagen trong tổ chức.

Hệ thống bảo vệ elastin, bao gồm α1-antitrypsin (α1Pi), bị ảnh hưởng bởi các gốc oxy tự do sinh ra trong quá trình viêm ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), dẫn đến tổn thương α1Pi và giảm khả năng bảo vệ nhu mô phổi Elastin, thành phần chính của sợi đàn hồi trong chất gian bào của phổi, khi bị phá hủy sẽ gây ra tổn thương nghiêm trọng cho phổi.

- Vai trò c ủ a các ch ấ t oxy hoá và các g ố c t ự do:

Các tế bào viêm giải phóng protease và các gốc tự do, dẫn đến sự gia tăng các chất oxy hóa Khi nồng độ gốc tự do tăng cao hoặc hàm lượng chất chống oxy hóa giảm, phổi sẽ bị tổn thương.

Biến đổi giải phẫu bệnh ở phổi gây ra những thay đổi sinh lý như tăng tiết nhầy, rối loạn chức năng nhung mao, căng giãn phổi, hẹp đường thở, hạn chế lưu lượng thở, rối loạn trao đổi khí, và dẫn đến cao áp động mạch phổi cùng với tâm phế mạn.

1.1.3 Nguyên nhân và các y ế u t ố nguy c ơ [2]:

Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của COPD, đặc biệt là khi có sự thiếu hụt Alpha1-antitrypsine và globulin miễn dịch IgA bẩm sinh Những thiếu hụt này có thể gây ra nhiễm khuẩn phế quản tái diễn, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Tăng cường đáp ứng đường thở và khuyết tật phổi trong giai đoạn phát triển của thai nhi, cùng với việc tiếp xúc với các yếu tố độc hại và nhiễm khuẩn hô hấp trong thời kỳ đầu của trẻ, đều là những yếu tố nguy cơ góp phần vào sự phát triển của bệnh COPD.

+ Giới tính: Tỷ lệ mắc COPD ở nam nhiều hơn nữ

Khói thuốc lá là nguyên nhân chính gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), với người hút thuốc thường gặp nhiều triệu chứng hô hấp và chức năng phổi suy giảm hơn so với người không hút Đáng chú ý, phần lớn bệnh nhân mắc COPD đều có tiền sử hút thuốc lá.

Tiếp xúc lâu dài với bụi và hóa chất nghề nghiệp có thể dẫn đến sự phát triển của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) Nếu người lao động cũng hút thuốc, nguy cơ mắc COPD sẽ gia tăng đáng kể.

1.1.4 Bi ể u hi ệ n và phân lo ạ i m ứ c độ n ặ ng:

+Triệu chứng cơ năng: Đa số bệnh nhân BPTNMT trên 40 tuổi, triệu chứng hay gặp là ho, khạc đờm, khó thở (đặc biệt khi gắng sức)

• Ho mạn tính: Triệu chứng ho mạn tính là một trong những chỉ điểm chính để xem xét chẩn đoán BPTNMT

Khạc đờm mạn tính thường bắt đầu với triệu chứng ho và khạc đờm vào buổi sáng, sau đó tiến triển thành ho và khạc đờm suốt cả ngày Đờm trong trường hợp này thường có tính chất nhầy và số lượng ít, dưới 60 ml trong 24 giờ.

Các loại bình hít và cách sử dụng bình hít

1.2.1 Bình hít đị nh li ề u (MDI):

Bình hít định liều (MDI) là thiết bị cầm tay sử dụng lực đẩy để phun thuốc dạng bột hoặc dung dịch Thiết bị này bao gồm hộp kim loại áp lực chứa thuốc, chất surfactant, propellant và van định liều, được bọc bên ngoài bằng ống nhựa có ống ngậm.

Hình 3.1 H ướ ng d ẫ n s ử d ụ ng bình hít đị nh li ề u (MDI)

- Kỹ thuật sử dụng MDI:

Buồng đệm giúp tối ưu hóa việc phân phối thuốc, giảm thiểu lượng thuốc dính ở họng và thất thoát vào không khí Đây là giải pháp hữu ích cho những bệnh nhân gặp khó khăn trong việc sử dụng bình hít đơn thuần hoặc có khả năng phối hợp kém.

Buồng đệm có van giúp giữ thuốc bên trong cho đến khi bệnh nhân hít vào qua van một chiều, ngăn cản việc thở ra vào buồng đệm Điều này cải thiện hiệu quả hít thuốc và rút ngắn thời gian khởi động.

Kỹ thuật sử dụng thuốc hít cho bệnh nhi có sự khác biệt nhỏ so với phương pháp truyền thống, khi trẻ không ngậm trực tiếp vào đầu buồng đệm mà thay vào đó, hít thuốc qua mặt nạ kết nối với buồng đệm.

Hình 3.2 H ướ ng d ẫ n s ử d ụ ng bu ồ ng đệ m v ớ i bình hít đị nh li ề u

Bình hít bột khô (DPI) là thiết bị phân phối thuốc dưới dạng phân tử qua nhịp thở, không sử dụng chất đẩy Để đạt hiệu quả tối ưu, người dùng cần thực hiện dòng thở đúng cách Khả năng phun thuốc của các DPI khác nhau phụ thuộc vào sức kháng của lưu lượng thở.

Hình 3.3 H ướ ng d ẫ n s ử d ụ ng Accuhaler

1.2.4 Bình hít b ộ t khô Turbuhaler Ống hít có bộ đếm liều hiển thị chính xác lượng thuốc còn lại Nếu không có bộ đếm liều, kiểm tra chỉ thị đỏ ở cửa sổ bên của thiết bị, khi thấy vạch đỏ là còn khoảng 20 liều

Hình 3.4 H ướ ng d ẫ n s ử d ụ ng Turbuhaler

Respimat là một dụng cụ phân phối thuốc mới với thiết kế đặc biệt giúp tạo ra các hạt mịn dưới dạng phun sương

Hình 3.5 H ướ ng d ẫ n s ử d ụ ng Respimat

Bộ sản phẩm Breezhaler bao gồm một ống hít và vỉ thuốc chứa viên nang được thiết kế riêng cho ống hít này Người dùng không nên sử dụng viên nang của Breezhaler với bất kỳ ống hít nào khác và ngược lại, không sử dụng ống hít Breezhaler với các loại thuốc nang khác Lưu ý rằng viên nang không được nuốt mà bột bên trong cần được hít vào.

Hình 3.6 H ướ ng d ẫ n s ử d ụ ng Breezhaler

Máy khí dung là thiết bị chuyển đổi dung dịch thuốc thành dạng phun, giúp tối ưu hóa sự lắng đọng thuốc ở đường hô hấp dưới Các loại thuốc có thể sử dụng bao gồm corticosteroid, thuốc giãn phế quản, thuốc kháng cholinergic, kháng sinh và thuốc làm loãng đờm Hiện nay, có hai dạng máy khí dung phổ biến là máy khí nén và máy siêu âm.

+ Lắp các bộ phận của máy và cắm nguồn điện

Sử dụng ống nhỏ giọt hoặc ống tiêm sạch để lấy nước muối sinh lý 0,9% theo liều lượng bác sĩ đã chỉ định, sau đó cho vào cốc chứa thuốc Nếu bạn sử dụng thuốc đã pha sẵn, không cần thêm nước muối.

Sử dụng ống nhỏ giọt hoặc ống tiêm sạch để lấy đúng liều thuốc theo chỉ định của bác sĩ, sau đó cho vào cốc chứa nước muối Bạn cũng có thể chọn loại thuốc đã được chia liều sẵn trong ống nhựa.

+ Gắn phần đầu của ống đựng thuốc với ống ngậm hoặc mask

+ Gắn phần cuối của ống đựng thuốc với ống nối phần nén khí

Tại Việt Nam, thuốc xông-hít chủ yếu được sử dụng qua bốn hình thức: bình hít định liều (MDI), bình hít hạt mịn (Respimat), bình hít bột khô (DPI) và máy phun khí dung Trong đó, MDI được ưa chuộng nhờ tính tiện lợi, dễ mang theo và khả năng phân bố đa liều, đồng thời giảm nguy cơ nhiễm khuẩn Mặc dù DPI yêu cầu lưu lượng thở thích hợp để phân phối thuốc, nhưng độ ẩm có thể làm thuốc vón cục, ảnh hưởng đến hiệu quả Respimat vẫn là một lựa chọn đắt đỏ và khó tiếp cận, trong khi máy phun khí dung dễ sử dụng nhưng lại cồng kềnh và phụ thuộc vào nguồn điện.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Tình hình chung bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên thế giới

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vào năm 1990, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã trở thành nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 6, với 2,2 triệu người chết Đến năm 1997, khoảng 600 triệu người đã mắc bệnh này, khiến nó trở thành một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu.

4 Theo dự đoán của WHO số người mắc bệnh sẽ tăng 3-4 lần trong thập kỉ này, gây ra 2,9 triệu người chết mỗi năm và ước tính đến năm 2020 BPTNMT sẽ là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 trên toàn thế giới Tùy theo từng nước tỷ lệ tử vong từ 10-500/100.000 dân với khoảng 6% nam và 2-4% nữ vì BPTNMT [3]

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) khác nhau giữa các khu vực toàn cầu, với tỷ lệ thấp nhất ở nam giới tại Bắc Phi và Trung Đông là 2,96/1000 dân, trong khi nữ giới ở các quốc gia và vùng đảo châu Á là 1,79/1000 dân Tại Đông Nam Á, ước tính có từ 6-8% dân số mắc BPTNMT Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong do BPTNMT đã tăng gần 163% từ năm 1965 đến 1998, trong khi tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành, đột quỵ và các bệnh tim mạch khác đều giảm Năm 2000, tỷ lệ tử vong do BPTNMT ở nữ giới tăng cao hơn so với nam giới, đặc biệt ở Na Uy, Thụy Điển và New Zealand Một khảo sát quốc gia tại Mỹ cho thấy tỷ lệ mắc BPTNMT ở người trên 25 tuổi là 8,8% Tại Anh, 15-20% nam giới trên 40 tuổi và 10% nữ giới trên 45 tuổi có triệu chứng ho và khạc đờm mạn tính, với khoảng 4% nam và 3% nữ được chẩn đoán mắc BPTNMT, khiến bệnh này trở thành nguyên nhân tử vong xếp thứ 5 tại Anh và xứ Wales.

Tại Nhật Bản, theo Bộ Y tế, tỷ lệ mắc BPTNMT năm 1996 chỉ là 0,3%, thấp hơn so với nghiên cứu quốc gia (NICE) của Fukuchi Y và cộng sự (2004), trong đó tỷ lệ rối loạn thông khí tắc nghẽn ở người ≥ 40 tuổi là 8,6% (nam: 16,4%, nữ: 5,0%) Trong khi đó, tại Trung Quốc, tỷ lệ mắc BPTNMT cao hơn với 26,2/1000 nam và 23,7/1000 nữ Ran PX và cộng sự (2005) cho biết tỷ lệ mắc BPTNMT ở Trung Quốc là 8,2% (nam: 12,4%, nữ: 5,1%).

Theo thống kê từ Hội Lồng Ngực Đài Loan, khoảng 16% dân số trên 40 tuổi tại Đài Loan mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Năm 1994, tỷ lệ tử vong do bệnh này là 16,16 trên 100.000 dân, đứng thứ 6 trong các nguyên nhân gây tử vong.

Tình hình chung bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Việt Nam

Tại Việt Nam, chưa có thống kê chính thức về tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT), nhưng theo nghiên cứu của Lê Thị Tuyết Lan vào năm 2003, tỷ lệ mắc BPTNMT trung bình và nặng ở người Việt Nam trên 35 tuổi là 6,7%, cao nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương Từ năm 1996 đến 2000, tại khoa Hô Hấp Bệnh Viện Bạch Mai, trong số 3606 bệnh nhân, có 904 người mắc BPTNMT, chiếm 25,1%, với tỷ lệ nam/nữ là 2,13.

Nghiên cứu của Ngô Quý Châu và cộng sự (2005) về bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc chung cho người trên 40 tuổi là 2,0%, trong đó nam giới là 3,4% và nữ giới là 0,7% Tương tự, nghiên cứu trên 2976 đối tượng ở Hải Phòng cho thấy tỷ lệ mắc BPTNMT là 5,65%, với nam là 7,91% và nữ là 3,63% Phạm Huy Quyến cũng đã chỉ ra rằng tỷ lệ mắc BPTNMT ở Tiên Lãng, Hải Phòng là 6,1%, trong đó nam mắc 7,34% và nữ mắc 4,91%.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyên (2010) về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh chung là 2,2%, trong đó nam giới chiếm 3,4% và nữ giới 1,1% Đặc biệt, nhóm đối tượng từ 40 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc BPTNMT là 4,2%, và tỷ lệ mắc bệnh ở khu vực miền Bắc là 5,7%.

Nghiên cứu cắt ngang của Nhung Nguyễn Viết (2015) trên 1.506 người không hút thuốc từ 40 tuổi trở lên tại Việt Nam và Indonesia cho thấy tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là 6,9%, với tỷ lệ mắc ở nam giới là 12,9% và ở nữ giới là 4,4%.

Tỷ lệ mắc tại Việt Nam là 8,1%; Indonesia là 6,3% Chỉ có 6% số người bệnh đã được chẩn đoán mắc BPTNMT từ trước [16].

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Tiêu chu ẩ n l ự a ch ọ n đố i t ượ ng nghiên c ứ u

• Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (CODP) đang điều trị tại khoa khám bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

• Người bệnh có khả năng giao tiếp và sẵn sàng tham gia nghiên cứu

• Người bệnh được chỉ định sử dụng bình hít định liều để phòng ngừa COPD

• Người bệnh có rối loạn tâm thần

Khoa khám bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang

• Chọn toàn bộ người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (CODP) đến khám tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trong thời gian tháng 1 năm 2021 đến tháng 5 năm 2021

Dự kiến: khoảng 50 người bệnh

3.2.3 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u

Quam sát trực tiếp dựa vào bảng kiểm được xây dựng dựa trên hướng dẫn CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH của Bộ Y tế (2018)

Tiêu chu ẩ n đ ánh giá Đánh giá thực hành chung của người bệnh: có 9 bước, làm đúng và đủ 9 bước là đạt, không làm đúng và thiếu là không đạt.

Xử lý và phân tích số liệu

• Xử lý trong khi thu thập số liệu : Tất cả những dữ liệu thu thập được kiểm tra làm sạch và hoàn thiện

- Phần mềm sử dụng để xử lý số liệu : SPSS 22.0 phân tích số liệu

Phân tích số liệu thống kê mô tả được thực hiện thông qua tỷ lệ phần trăm, trong khi kiểm định χ2 được áp dụng để so sánh các tỷ lệ phần trăm này Sự khác biệt giữa các tỷ lệ phần trăm được coi là có ý nghĩa thống kê khi đạt ngưỡng xác suất p < 0,05.

Hạn chế nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số

• Những sai số trong quá trình nghiên cứu :

- Sai số thông tin do đối tượng không hiểu rõ nội dung câu hỏi

- Sai số do quá trình nhập số liệu, xử lý số liệu bằng máy tính

• Cách khắc phục sai số :

- Thiết kế bộ câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, nội dung dễ hiểu

Điều tra viên cần được đào tạo kỹ lưỡng về kỹ thuật thu thập thông tin, bao gồm việc giải thích rõ ràng mục đích và ý nghĩa của cuộc điều tra để đảm bảo đối tượng hợp tác và tính trung thực trong quá trình thu thập dữ liệu.

- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm tra số liệu trước khi phân tích

Để giảm thiểu sai số trong quá trình nhập và xử lý số liệu, sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu, cần thực hiện bước làm sạch và nhập liệu hai lần riêng biệt Sau đó, so sánh kết quả giữa hai lần nhập để phát hiện sự khác biệt và tiến hành sửa chữa.

Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu này đã nhận được sự chấp thuận và cho phép từ hội đồng khoa học của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định cũng như sự lãnh đạo của bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.

• Người bệnh tham gia nghiên cứu được giải thích rõ về mục đích của việc phỏng vấn, và có quyền từ chối nếu không đồng ý

• Thông tin thu thập được người bệnh chấp thuận sử dụng làm kết quả nghiên cứu

• Thông tin người bệnh tham gia nghiên cứu được giữ bí mật, lưu giữ và chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu.

Thực trạng thực hành về cách sử dụng bình hít định liều (MDI) để dự phòng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) của người bệnh tại bệnh viện Đa

3.6.1 Đặ c đ i ể m nhân kh ẩ u h ọ c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u

B ả ng 3.1 Đặ c đ i ể m nhân kh ẩ u h ọ c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u

STT Nội dung Số lượng Tỷ lệ(%)

3 Nghề nghiệp Công chức, viên chức 2 4.0

Khác (tự do, hưu trí) 37 74.0

4 Trình độ học vấn Mù chữ 0 0.0

Trung cấp, cao đẳng, đại học 4 8.0

6 Sống cùng với ai Ông bà 0 0.0

Bảng 3.1 cho thấy bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chủ yếu ảnh hưởng đến người từ 40 tuổi trở lên, đặc biệt là nhóm tuổi 60-79, chiếm 70% Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 74%, gấp 2,05 lần so với nữ giới (36%) Tại thành phố, tỷ lệ mắc bệnh là 52%, cao hơn so với nông thôn (26%) Người bệnh có trình độ học vấn cao nhất là trung học phổ thông (40%), và phần lớn trong số họ nghỉ hưu hoặc làm việc tự do (74%), sống cùng vợ chồng và con cái.

3.6.2 Ti ề n s ử m ắ c COPD c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u

B ả ng 3.2 Ti ề n s ử m ắ c COPD c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

Thời gian mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy rằng 38% người bệnh đã sống với căn bệnh này từ 1-3 năm, trong khi chỉ có 12% người bệnh mắc bệnh dưới 1 năm.

3.6.3 K ỹ thu ậ t s ử d ụ ng bình hít đị nh li ề u:

B ả ng 3.3 K ỹ thu ậ t s ử d ụ ng bình hít đị nh li ề u

STT Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Mở nắp dụng cụ bình hít định liều Đúng 50 100.0

2 Lắc đều bình thuốc Đúng 44 88.0

3 Thở ra hết sức trước khi ngậm bình hít định liều Đúng 35 70.0

4 Ngậm kín miệng ống Đúng 49 98.0

5 Ấn đầu ống thuốc đồng thời hít vào thật sâu Đúng 29 58.0

6 Nín thở trong vòng 10 giây Sau đó thở ra qua miệng hoặc mũi Đúng 16 32.0

7 Vệ sinh bình hít bằng vải khô, mềm Đúng 37 74.0

8 Đóng nắp dụng cụ Đúng 49 98.0

9 Lưu ý súc miệng sau khi hít thuốc Đúng 25 50.0

Theo bảng 3.3, 100% người bệnh thực hành tốt kỹ thuật mở nắp dụng cụ bình hít, và 98% thực hành tương đối tốt kỹ thuật ngậm kín miệng ống và đóng nắp dụng cụ Tuy nhiên, vẫn còn một số kỹ thuật mà người bệnh chưa thực hành tốt, như chỉ 50% thực hiện đúng việc súc miệng sau khi hít thuốc, và đặc biệt, chỉ có 32% người bệnh thực hành đúng kỹ thuật nín thở trong vòng 10 giây trước khi thở ra qua miệng hoặc mũi.

3.6.4 Phân lo ạ i th ự c hành k ỹ thu ậ t s ử d ụ ng bình hít đị nh li ề u

B ả ng 3.4 Phân lo ạ i th ự c hành k ỹ thu ậ t s ử d ụ ng bình hít đị nh li ề u

Phân loại thực hành Số Lượng Tỷ lệ (%) Đạt 7 14.0

Một nghiên cứu đánh giá thực hành sử dụng bình hít định liều (MDI) trong việc dự phòng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) trên 50 người bệnh cho thấy chỉ có 14% người bệnh thực hiện đúng kỹ thuật sử dụng bình hít Điều này cho thấy một tỉ lệ cao, lên đến 86%, người bệnh vẫn chưa nắm rõ cách sử dụng đúng cách, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và quản lý bệnh.

Nguyên nhân của các việc đã thực hiện được và chưa thực hiện được

3.7.1 Nguyên nhân c ủ a các vi ệ c đ ã th ự c hi ệ n đượ c:

Nhân viên y tế tận tâm và nhiệt huyết trong việc hướng dẫn người bệnh cách sử dụng bình hít định liều (MDI), nhằm phòng ngừa đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Mặc dù gặp khó khăn về nhân lực, đội ngũ nhân viên y tế vẫn kiên trì thực hiện công tác tư vấn và hướng dẫn bệnh nhân về kỹ thuật sử dụng bình hít định liều, nhằm nâng cao chất lượng điều trị.

- Các dụng cụ, các loại thuốc dùng trong khám và điều trị bệnh luôn được đáp ứng đầy đủ

Lãnh đạo Bệnh viện và các khoa chú trọng vào việc đào tạo chuyên môn, nâng cao năng lực làm việc của nhân viên y tế, đồng thời thực hiện giám sát và kiểm tra định kỳ để đảm bảo chất lượng phục vụ.

- Người bệnh và gia đình người bệnh cũng đã phối hợp với nhân viên y tế trong việc tuân thủ điều trị bệnh

Người bệnh cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc sử dụng bình hít đúng cách, vì điều này là yếu tố then chốt để tối ưu hóa quá trình điều trị Sử dụng bình hít đúng sẽ giúp thuốc phát huy tác dụng hiệu quả hơn và giảm thiểu các tác dụng phụ không mong muốn.

3.7.2 Nguyên nhân c ủ a các vi ệ c ch ư a th ự c hi ệ n đượ c:

Nhiều bệnh nhân vẫn chưa chú ý đúng mức đến sự hướng dẫn của nhân viên y tế về cách sử dụng bình hít định liều (MDI) một cách chính xác Việc này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sức khỏe của họ.

Người bệnh thường không tuân thủ đúng và đủ các kỹ thuật sử dụng bình hít định liều (MDI), dẫn đến việc thao tác sai và bỏ qua một số bước quan trọng Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng bình hít, làm giảm khả năng điều trị.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một tình trạng sức khỏe kéo dài và cần được điều trị suốt đời Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân thường chủ quan và bỏ qua các bước quan trọng trong kỹ thuật sử dụng bình hít Một khảo sát cho thấy có tới 50% trong số 50 bệnh nhân không có thói quen súc miệng sau khi hít thuốc, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Người cao tuổi thường là đối tượng mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, vì vậy việc nắm vững kiến thức về bảo quản thuốc và kỹ thuật sử dụng bình hít định liều (MDI) là rất quan trọng Nếu không được hướng dẫn thường xuyên, bệnh nhân dễ bỏ qua những bước quan trọng trong quá trình điều trị.

- Hầu hết các người bệnh mắc bệnh lâu năm đều chỉ được tư vấn hướng dẫn

Nhiều bệnh nhân không tham gia các buổi hướng dẫn sử dụng bình hít định liều (MDI) do bệnh viện tổ chức, dẫn đến sai sót trong việc sử dụng thiết bị này Điều này góp phần làm tăng nguy cơ đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Mặc dù bác sĩ và điều dưỡng tại khoa Nội tổng hợp có chuyên môn cao và nhiệt tình, nhưng nguồn nhân lực hạn chế và việc kiêm nhiệm nhiều công việc khác đã ảnh hưởng đến thời gian dành cho việc tư vấn và hướng dẫn bệnh nhân, đặc biệt là trong việc sử dụng bình hít định liều (MDI).

Khoa phòng hiện tại chưa trang bị phòng tư vấn riêng cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, và sự thiếu đa dạng trong tài liệu hướng dẫn đã ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình tư vấn.

Các hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe hiện nay chủ yếu diễn ra ở quy mô nhỏ lẻ và chỉ phục vụ cho từng cá nhân Hiện chưa có chương trình hướng dẫn kỹ thuật định kỳ hàng tuần về cách sử dụng bình hít định liều (MDI) cho bệnh nhân.

KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẢ THI

Đối với bệnh viện và nhân viên y tế

Tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, phòng tư vấn sẽ được sắp xếp để có nhân viên y tế chuyên trách, nhằm cung cấp dịch vụ tư vấn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Đặc biệt, nhân viên sẽ hướng dẫn kỹ thuật sử dụng bình hít định liều (MDI) để giúp bệnh nhân phòng ngừa đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cả khi họ đến khám và sau khi ra viện.

Để nâng cao kỹ năng cho nhân viên y tế, đặc biệt là điều dưỡng viên, cần thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện và đào tạo Những khóa học này sẽ giúp họ thành thạo trong công tác chăm sóc, tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật sử dụng bình hít định liều (MDI), từ đó góp phần dự phòng hiệu quả đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

- Xây dựng tờ hướng dẫn sử dụng mỗi khi cấp phát thuốc có sử dụng bình hít định liều (MDI) cho bệnh nhân

Bệnh viện sẽ đăng tải video hướng dẫn sử dụng các loại bình hít lên trang web, giúp người bệnh dễ dàng truy cập và xem Điều này nhằm nâng cao kỹ thuật thực hành của người bệnh trong việc sử dụng bình hít định liều một cách hiệu quả.

Thành lập các câu lạc bộ COPD kết hợp với ban truyền thông trong ngành y tế nhằm tạo sân chơi kết nối và chia sẻ giữa những người bệnh COPD Mục tiêu là giáo dục sức khỏe và hướng dẫn bệnh nhân kỹ thuật sử dụng bình hít định liều (MDI) để phòng ngừa đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Đối với người bệnh, gia đình người bệnh

- Người bệnh cần chủ động trao đổi những vấn đề thắc mắc vềcách sử dụng bình hít định liều (MDI)

Người bệnh cần thường xuyên xem lại quy trình sử dụng bình hít định liều (MDI) và không được quên bước súc miệng sau khi hít thuốc để ngăn ngừa nhiễm khuẩn cơ hội.

- Tuân thủ cách sử dụng bình hít định liều (MDI) đã được hướng dẫn

- Khám sức khoẻ định kỳ để phòng ngừa đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Gia đình người bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp với nhân viên y tế để động viên và hỗ trợ người bệnh Việc chia sẻ tâm tư và nguyện vọng của người bệnh sẽ giúp họ tuân thủ đúng cách sử dụng bình hít định liều (MDI).

Ngày đăng: 02/09/2021, 08:56

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w