1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC

65 48 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Tháo Lắp, Điều Chỉnh Và Sửa Chữa Ổ Trục
Tác giả Trần Xuân Hùng
Trường học Trường Trung Cấp Kỹ Thuật Yên Thành
Chuyên ngành Nguội Lắp Ráp Cơ Khí
Thể loại giáo trình
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,79 MB

Cấu trúc

  • Bài 1: Kí hiệu, phân loại và cách lựa chọn ổ lăn (3)
    • 1. Giới thiệu chung về ổ lăn (3)
      • 1.1. Khái niệm (3)
      • 1.2. Cấu tạo của ổ lăn (3)
      • 1.2. Nguyên tắc làm việc (4)
    • 2. Phân loại ổ lăn (5)
      • 2.1. Tuỳ theo khả năng chịu tải, có các loại (5)
      • 2.2. Theo hình dạng của con lăn trong ổ, chia ra (5)
      • 2.3. Theo khả năng tự lựa của ổ, người ta chia ra (6)
      • 2.4. Theo số dãy con lăn trong ổ, người ta chia ra (6)
    • 3. Kích thước chủ yếu của ổ lăn (6)
    • 4. Các loại ổ lăn được dùng nhiều trong thực tế (7)
    • 5. Ký hiệu ổ lăn trên bản vẽ (8)
    • 6. Một số điểm lưu ý khi chọn ổ lăn (8)
  • Bài 2: Lắp ráp ổ lăn (0)
    • 1. Tháo, lắp các loại ổ lăn (10)
      • 1.1. Dụng cụ tháo, lắp (10)
      • 1.2. Các yêu cầu khi tháo ổ lăn (11)
    • 3. Kỹ thuật lắp ráp một số ổ lăn (12)
      • 3.1. Lắp ổ bi (12)
      • 3.2. Láp ổ lăn đỡ chặn (15)
      • 3.3. Lắp ổ kim (18)
    • 4. Yêu cầu khi lắp ráp ổ lăn (19)
    • 5. Các dạng hỏng của ổ lăn (22)
    • 6. Nguyên nhân và cách khắc phục các sai hỏng (23)
      • 6.1. Các vết lõm (23)
      • 6.2. Tróc bề mặt kim loại (24)
        • 6.2.1. Tróc bề mặt kim loại do tải trọng ban đầu quá lớn (24)
        • 6.2.2. Tróc bề mặt kim loại do vòng bi bị bóp méo, oval (25)
        • 6.2.3. Tróc bề mặt kim loại do lực ép dọc trục quá lớn (26)
        • 6.2.4. Tróc bề mặt kim loại do vòng bi lắp lệch (27)
      • 6.3. Nứt vỡ (27)
      • 6.4. Bôi trơn (28)
      • 6.5. Sự rung động mạnh (29)
    • 7. Ưu điểm, nhược điểm của ổ lăn (29)
      • 7.1. Ưu điểm (29)
      • 7.2. Nhược điểm (29)
      • 7.3. Ưu nhược điểm - ứng dụng theo từng loại ổ lăn thường dùng (29)
        • 7.3.1 Vòng bi tròn có rãnh sâu (29)
        • 7.3.2. Vòng bi tròn đỡ chặn tiếp xúc góc một dãy (30)
        • 7.3.3. Vòng bi đỡ chặn tiếp xúc góc 2 dãy (30)
        • 7.3.4. Vòng bi tròn tự lựa (30)
        • 7.3.5. Vòng bi đũa trụ (30)
  • Bài 3: Lắp ráp ổ trượt (0)
    • 1. Giới thiệu chung về ổ trượt (31)
      • 1.2. Cấu tạo (31)
    • 2. Phân loại ổ trượt (33)
      • 2.2. Theohình dạng của ngõng trục tiếp xúc với ổ, chia ra (33)
      • 2.3. Theo kết cấu, người ta chia ra (34)
    • 3. Đặc điểm của ổ trượt (34)
      • 3.1. Kích thước chủ yếu của ổ trượt (34)
      • 3.2. Các kiểu ma sát trong ổtrượt (35)
        • 3.2.1. Ma sát ướt (35)
        • 3.2.2. Ma sát nửa ướt (35)
        • 3.2.3. Ma sát nửa khô (36)
        • 3.2.4. Ma sát khô (36)
    • 4. Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi sử dụng ổ trượt (36)
      • 4.1. Ưu điểm (36)
      • 4.2. Nhược điểm (37)
      • 4.3. Phạm vi sử dụng (37)
    • 5. Các dạng hỏng của ổ trượt (37)
    • 6. Kỹ thuật tháo ổ trượt (38)
      • 6.1. Tháo ổ trượt liền (38)
      • 6.2. Tháo ổ trượt có bộ phận điều chỉnh độ rơ (38)
      • 6.3. Tháo ổ trượt ghép (39)
    • 7. Kỹ thuật lắp ổ trượt (39)
      • 7.1. Lắp ổ trượt nguyên (40)
      • 7.2. Lắp ổ trượt ghép (41)
    • 8. Sửa chữa ổ trượt (43)
      • 8.1. Yêu cầu chung khi sửa chữa ổ trượt (43)
      • 8.2. Sửa chữa ổ nguyên (49)
        • 8.2.1. Trường hợp ống lót bị mòn ít (49)
        • 8.2.2. Trường hợp ống lót mòn nhiều quá (50)
      • 8.3. Sửa chữa ổ ghép hai nữa (51)
      • 8.4. Sửa chữa ổ có ống lót nhiều mảnh (ổ trượt mảnh) (53)
      • 8.5. Sửa chữa ổ trượt điều chỉnh không tháo lắp (54)
  • Bài 4: Tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa trục (0)
    • 1. Giới thiệu chung về trục (55)
      • 1.2. Phân loại (55)
        • 1.2.1. Trục trơn (55)
        • 1.2.2. Trục bậc (hình 4.1b) (55)
      • 1.3. Kết cấu của trục (56)
      • 1.4. Kích thước chủ yếu của trục (57)
    • 2. Các loại khớp nối trục (58)
    • 3. Sửa chữa, lắp ráp điều chỉnh trục (59)
      • 3.1. Lắp trục với khớp nối trục (hình 4.4) (59)
        • 3.1.1. Lắp trục với khớp nối trục kiểu ống then hoa (hình 4.4d) (59)
        • 3.1.2. Lắp trục với khớp nối trục kiểu bạc chốt (hình 4.4a) (59)
        • 3.1.3. Lắp trục với khớp nối trục côn (hình 4.4.h, 4.4k) (59)
        • 3.1.4. Lắp hai trục rỗng với nhau theo mặt bích (hình 4.4c, 4.4.d) (60)
        • 3.1.5. Lắp trục với khớp nối trục kiểu mặt bích (hình 4.4d) (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)

Nội dung

Trong quá trình giảng dạy chuyên ngành “Nguội lắp ráp cơ khí” bản thân cũng đã kết hợp giảng dạy lý thuyết kết hợp giảng dạy thực hành ở một số mô đun, đặc biệt là các mô đun tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa có rất ít tài liệu để học sinh tham khảo. Chính vì vậy tác giả đã mạnh dạn biện soạn giáo trình “Tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục” nhằm trang bị cho người học những kiến thức cơ bản và một phần nội dung nâng cao trong việc thực hành bảo trì, bảo dưỡng máy và thiết bị cơ khí. Một trong những vấn đề mà các công ty, doanh nghiệp đặc biệt là các nhà máy chế tạo, các dây chuyền sản xuất đều chú trọng. Giáo trình là nguồn tài liệu cho người học và giảng viên giảng dạy chuyên ngành “Nguội lắp ráp cơ khí, công nghệ ô tô..”. Giáo trình không chỉ trang bị những kiến thức về bảo trì, bảo dưỡng máy và thiết bị cơ khí mà còn nâng cao kỹ năng chuẩn đoán các dạng hư hỏng thường gặp của các cơ cấu, bộ phận đặc biệt là các sai hỏng của ổ trục.

Kí hiệu, phân loại và cách lựa chọn ổ lăn

Giới thiệu chung về ổ lăn

1.1 Khái niệm Ổ lăn dùng để đỡ các trục quay, nhận tải trọng từ trục, truyền đến giá đỡ Ổ lăn được tiêu chuẩn hóa rất cao Hầu như tất cả các ổ lăn được chế tạo trong nhà máy chuyên môn hóa Do đó chất lượng ổ lăn tương đối cao, giá thành không cao lắm Ổ lăn được dùng rất nhiều trong hầu hết các loại máy, thuộc các ngành công nghiệp khác nhau

Dạng ma sát trong ổ lăn là ma sát lăn Nói chung hệ số ma sát lăn tương đối nhỏ, tổn thất công suất ít

Bản vẽ kết cấu, cấu tạo của ổ lăn được trình bày trên (hình 1.1) Về cơ bản vòng bi được cấu tạo bởi các bộ phận chính sau:

Hình 1.1 Cấu tạo của ổ lăn

Vòng ngoài Vòng trong Con lăn Vòng cách

4 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục

Thường được làm bằng thép cứng, thép hợp kim

Giúp giữ các con lăn một khoảng cố định, cố định vị trí giữa các con lăn, đảm bảo hành trình con lăn và giảm số lượng con lăn

Cấu tạo thường có rãnh, vòng trong lắp với ngõng trục, vòng ngoài lắp với gối trục (vỏ máy, thân máy,…)

Con lăn, có thể là dạng bi hoặc đũa, hoạt động trên rãnh lăn giúp giảm bớt ứng suất tiếp xúc Rãnh này hạn chế sự tiếp xúc dọc trục của con lăn, góp phần nâng cao hiệu suất và độ bền của hệ thống.

Vật liệu chế tạo con lăn được xác định dựa trên tải trọng tác động, với thành phần chính là thép carbon có chứa một lượng crom và mangan nhất định.

Dưới dạng sơ đồ, ổ lăn được biểu diễn như trên (hình 1.2)

1.2 Nguyên tắc làm việc Ổ lăn được lắp trên giá đỡ, vòng trong của ổ được lắp với ngõng trục Giữa vòng trong và vòng ngoài có con lăn, để tạo dạng ma sát lăn trong ổ Vòng cách trong ổ lăn có tác dụng ngăn cách không cho các con lăn tiếp xúc với

Hình 1.2 Cách biểu diễn ổ lăn

Hình 1.3 Ổ lăn lắp lên trục

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 5 là rất quan trọng để giảm mòn cho con lăn Nếu không sử dụng vòng cách, điểm tiếp xúc giữa hai con lăn sẽ gặp phải vận tốc trượt lớn, gây hư hỏng nhanh chóng.

Phân loại ổ lăn

Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, ổ lăn được chia thành một số loại sau:

2.1 Tuỳ theo khả năng chịu tải, có các loại:

- Ổ đỡ, là ổ chỉ có khả năng chịu lực hướng tâm (hình 1.4a, b, d, h)

- Ổ đỡ chặn, là ổ vừa có khả năng chịu lực hướng tâm, vừa có khả năng chịu lực dọc trục (hình 1.4c, e)

- Ổ chặn, là ổ chỉ có khả năng chịu lực dọc trục (hình 1.4j, k)

2.2 Theo hình dạng của con lăn trong ổ, chia ra:

- Ổ bi, con lăn có dạng hình cầu (hình 1.4a, b, c)

- Ổ côn, con lăn có dạng hình nón cụt (hình 1.4e)

- Ổ đũa, con lăn có dạng hình trụ ngắn (hình 1.4d)

- Ổ kim, con lăn có dạng hình trụ dài (hình 1.4h)

Hình 1.4 Ổ lăn lắp lên trục a) b) c) d) e) g) h) j) k)

6 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục

2.3 Theo khả năng tự lựa của ổ, người ta chia ra:

Ổ lòng cầu có mặt trong của vòng ngoài là mặt cầu, cho phép ổ tự điều chỉnh hướng tâm Khi trục bị biến dạng hoặc uốn cong, ổ sẽ tự động điều chỉnh để duy trì hoạt động bình thường.

Ổ tự lựa dọc trục có khả năng tự điều chỉnh theo phương dọc trục, giúp ổ hoạt động bình thường ngay cả khi trục bị biến dạng hoặc kéo dài.

2.4 Theo số dãy con lăn trong ổ, người ta chia ra:

- Ổ có 01 dãy con lăn (hình 1.4a, d)

- Ổ có hai dãy con lăn (hình 1.4b, g)

- Ổ bi có nhiều dãy con lăn Số dãy con lăn tăng lên, khả năng tải của ổ cũng tăng.

Kích thước chủ yếu của ổ lăn

Ổ lăn là một chi tiết tiêu chuẩn hóa cao, vì vậy chúng ta chỉ cần chú ý đến một số kích thước chính liên quan đến mối ghép của ổ với các chi tiết máy khác, đặc biệt là đường kính lỗ của vòng trong d, tính bằng mm.

Kích thước d phải lấy theo dãy số tiêu chuẩn

100 Đường kính ngoài của vòng ngoài D, mm Ứng với mỗi kích thước d tiêu chuẩn quy định một số giá trị D, số lượng không quá 4

Chiều rộng ổ B, mm Ứng với mỗi kích thước d tiêu chuẩn quy định một số giá trị B, số lượng quy định không quá 4

Các ổ lăn có cùng đường kính d nhưng khác nhau về kích thước D, được phân loại thành bốn cỡ: nặng, trung bình, nhẹ và đặc biệt nhẹ Trong đó, cỡ nặng sở hữu giá trị D lớn nhất.

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 7

Các loại ổ lăn được dùng nhiều trong thực tế

Ổ bi đỡ một dãy (Hình 1.6a) được sản xuất với số lượng lớn và có giá thành tương đối rẻ so với các loại ổ bi khác Loại ổ này chủ yếu chịu lực hướng tâm.

Có thể chịu được một ít lực dọc trục, bằng 70% lực hướng tâm chưa dùng đến

Ổ bi lòng cầu hai dãy cho phép trục xoay với góc lên đến 30 độ, mang lại khả năng tải lớn hơn so với ổ bi đỡ một dãy có cùng kích thước Loại ổ bi này chủ yếu chịu lực hướng tâm và có khả năng chịu một ít lực dọc trục, tương đương 20% lực hướng tâm chưa sử dụng.

Ổ đũa trụ ngắn một dãy (Hình 1.6c) có khả năng chịu lực hướng tâm nhưng hầu như không chịu lực dọc trục Loại ổ này có khả năng tải lớn hơn ổ bi đỡ một dãy cùng kích thước d, gấp khoảng 1,7 lần.

Ổ bi đỡ chặn một dãy có khả năng chịu lực hướng tâm và lực dọc trục, với khả năng tải lớn hơn khoảng 1,4 lần so với ổ bi đỡ một dãy cùng kích thước d Ổ được chế tạo với các giá trị góc α là 120, 260 và 360.

- Ổ côn đỡ chặn một dãy (Hình 1.6e) Ổ chịu được lực hướng tâm và cả

Hình 1.6 Các loại ổ lăn thường dùng a) b) c) d) e)

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục lực dọc trục bao gồm 8 phần, với khả năng tải lớn hơn so với ổ bi đỡ có cùng kích thước Các ổ này được chế tạo thành hai nhóm, với các giá trị góc α lần lượt là 100 ÷ 160 và 250 ÷ 300.

Ký hiệu ổ lăn trên bản vẽ

Ổ lăn trên bản vẽ được ký hiệu gồm cả chữ và số Thí dụ, một ổ lăn có ký hiệu: P6 08 3 6 09 Trong đó:

Cặp chữ số P6 biểu thị cấp chính xác của ổ, trong đó chỉ cần ghi số 6 mà không cần thêm chữ P Nếu ổ có cấp chính xác 0, thì không cần ghi ký hiệu P0.

Cặp số 08 biểu thị ổ có hai vòng che bụi; nếu chỉ có một vòng, sẽ ghi là 06 Đối với ổ có vai, ký hiệu sẽ là 34, và nếu là ổ đỡ chặn, cần ghi trị số của góc tiếp xúc α.

Số 3 đại diện cho loại ổ đũa trụ đỡ tự lựa, trong khi các loại ổ bi đỡ khác được phân loại theo các số khác: ổ bi đỡ một dãy ghi số 0, ổ bi đỡ tự lựa ghi số 1, ổ đũa trụ ngắn ghi số 2, ổ kim hoặc trụ dài ghi số 4, ổ đũa trụ xoắn ghi số 5, ổ bi đỡ chặn ghi số 6, ổ đũa côn ghi số 7, ổ bi chặn ghi số 8, và ổ đũa chặn ghi số 9.

Số 6 đại diện cho cỡ ổ trung bình rộng, trong khi các cỡ khác được phân loại như sau: cỡ rất nhẹ ghi số 1, cỡ nhẹ ghi số 2, cỡ nặng ghi số 4, và cỡ nhẹ rộng ghi số 5 Nếu ổ lăn có đường kính ngoài D không đạt tiêu chuẩn, ghi số 7; nếu chiều rộng B không tiêu chuẩn, ghi số 8 Đặc biệt, nếu ổ có đường kính lỗ vòng trong nhỏ hơn 10mm, ghi số 9.

Cặp số 09 chỉ đường kính trong của ổ là 45mm, được tính bằng công thức d = 9×5 Đối với các ổ có đường kính trong d nhỏ hơn 10mm, ghi trị số thực của d Nếu đường kính trong bằng 10mm, ghi là 00; 12mm ghi là 01; 15mm ghi là 02; 17mm ghi là 03 Đối với các ổ có đường kính d từ 20mm trở lên, ghi số hiệu của phép chia giá trị đường kính cho 5, ví dụ, nếu d = 35mm, ghi là 07.

Một số điểm lưu ý khi chọn ổ lăn

- Trong các loại ổ lăn có thể dùng, ưu tiên chọn loại ổ dễ tìm kiếm, có giá rẻ nhất, dễ dàng tháo lắp

- Ổ bi rẻ hơn ổ đũa cùng kích thước Ổ đũa có khả năng tải cao hơn ổ bi cùng cỡ

Hình 1.7 Ổ lăn có ký hiệu 6305

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 9

- Ổ đỡ làm việc với số vòng quay lớn, bền hơn so với ổ đỡ chặn

Khi làm việc với số vòng quay lớn, ổ chặn dễ bị mau mòn Vì vậy, đối với trục có tốc độ quay quá cao và chỉ chịu lực dọc trục, không nên sử dụng ổ chặn mà nên thay thế bằng ổ đỡ chặn để đảm bảo hiệu suất và độ bền.

- Các ổ lòng cầu cho phép trục lệch góc rất lớn Khi hai gối đỡ của trục khó đảm bảo độ đồng tâm, nên chọn ổ lòng cầu

- Ổ đũa chịu lực va đập tốt hơn ổ bi Ổ có con lăn bằng lò xo chịu va đập tốt nhất

Câu 1: Trình bày cấu tạo, công dụng của ổ lăn

Câu 2: Trình bày cách phân loại của ổ lăn? Có hình vẽ minh họa?

Cầu 3: Giải thích các ký hiệu của ổ lăn: 3602, P4 06 43 07, Trình bày cách lựa chọn ổ lăn?

Lắp ráp ổ lăn

Tháo, lắp các loại ổ lăn

Hình 2.1 Các loại dụng cụ tháo, lắp ổ lăn a Vam (cảo) cơ khí; b Dụng cụ lắp ổ lăn; c Cảo thủy lực a) b) c)

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 11

Hiện nay, có nhiều loại dụng cụ tháo ổ lăn, nhưng phổ biến nhất là các loại vam cơ khí và thủy lực, giúp thực hiện việc tháo ổ lăn một cách chính xác và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

1.2 Các yêu cầu khi tháo ổ lăn

Khi tháo ổ lăn, cần tránh sử dụng lực động như búa và thay vào đó, nên ưu tiên sử dụng các công cụ tháo với lực tĩnh như cảo hoặc máy ép Đặc biệt, để tháo vòng ngoài của ổ đũa côn, bạn nên sử dụng đồ gá tháo kết hợp với vòng đệm và bu-lông đai ốc.

- Khi tháo các ổ lăn lắp chặt trên trục, phải nung nóng ổ tới nhiệt độ 80°C÷100°C trong dầu hoặc dùng thiết bị gia nhiệt cảm ứng, không làm nóng trục (hình 2.3)

Hình 2.2 Đồ gá tháo vòng bị ngoài ổ đũa côn

Hình 2.3 Nung nóng ổ lăn để tháo

Gang tay chịu nhiệt Dầu đun sôi Ổ lăn

12 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục

Để tháo ổ lăn, có thể sử dụng máy ép thủy lực, trong đó trục của máy ép sẽ tì lên trục và đẩy trục ra khỏi ổ lăn Cần đặt một tấm kê dưới ổ lăn để lực ép chỉ tác động vào vòng trong của ổ lăn Sau khi quá trình ép hoàn tất, cần tránh để trục và ổ lăn rơi xuống đất.

Khi tháo ổ lăn, cần đảm bảo lực tháo được áp dụng đúng cách lên các bộ phận tương ứng Cụ thể, khi tháo ổ lăn ra khỏi trục, lực phải tác động lên vòng trong, trong khi khi tháo ổ lăn khỏi vỏ hộp, lực cần được đặt lên vòng ngoài.

Khi sử dụng vam (cảo) 3 chấu để tháo ổ lăn, cần chú ý đến chiều dài ngàm của vam Nhiều trường hợp, ngàm quá ngắn sẽ không chạm tới đường kính trong của ổ lăn, gây khó khăn trong quá trình tháo lắp.

Kỹ thuật lắp ráp một số ổ lăn

Khi lắp ổ lăn, cần đảm bảo hai mối ghép cố định: vòng trong của ổ lăn phải gắn chặt với trục, trong khi vòng ngoài phải kết nối với vỏ hộp Tùy thuộc vào đặc trưng làm việc của ổ lăn, như ổ bi và ổ bi đũa, sẽ có những công nghệ lắp đặt phù hợp.

Chỉ nên lấy ổ bi ra khỏi bao gói ngay trước khi tiến hành lắp đặt Nếu bao gói còn nguyên vẹn, không bị rách hay thủng và dầu vẫn còn ẩm, thì không cần thiết phải rửa ổ bi Đối với những ổ bi đã qua sử dụng, cần phải rửa sạch trước khi lắp đặt.

Hình 2.4 Tháo ổ lăn bằng máy ép thủy lực Đầu ép Trục Ổ lăn

Tấm đỡ vòng trong ổ lăn Thân máy ép

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục yêu cầu phải giữ cho ổ trục sạch sẽ và chỉ nên mở bao gói khi thực hiện lắp đặt Nếu bao gói bị hư hỏng hoặc dầu đã khô, cần rửa ổ bi bằng xăng hoặc dầu ma dút nóng Để rửa, hãy đổ một lượng xăng đủ vào thùng sạch và pha thêm 6-8% dầu khoáng nhẹ (dầu công nghiệp số 12 hoặc 20) so với thể tích xăng Nhúng ổ bi vào dung dịch xăng dầu và giữ chặt vòng trong, sau đó quay nhẹ vòng ngoài cho đến khi loại bỏ hoàn toàn lớp dầu khô.

Khi ổ bi bị bẩn, chỉ nên nhúng xuống và nhấc lên vài lần để loại bỏ bụi bẩn, tránh quay vòng ngoài để không làm xước bề mặt làm việc của ổ bi.

Khi rửa ổ bi trong dầu nóng, nên sử dụng dầu công nghiệp số 12 hoặc số 20 và đun nóng đến nhiệt độ 95÷100°C Để tránh lắng cặn, hãy đặt ổ bi lên lưới mắt cáo được đặt trên đáy thùng.

Sau khi rửa, hãy đặt ổ bi lên bàn sạch để cho dầu chảy ra hoàn toàn Trước khi lắp ổ bi, cần kiểm tra và chuẩn bị kỹ lưỡng vị trí lắp trên trục và vỏ hộp Đảm bảo rằng khu vực lắp ổ bi phải sạch sẽ, trơn nhẵn và không có vết xước hay gỉ sét.

Phải bôi một lớp dầu mỏng và tránh không làm bẩn chỗ lắp ổ bi trên trục và vỏ hộp ngay trước khi lắp

Trước khi lắp ổ bi vào trục, cần luộc ổ bi trong thùng dầu ở nhiệt độ không vượt quá 100°C trong 15 đến 20 phút Để bảo vệ rãnh lăn và viên bi, chỉ nên tác động lực vào vành trong của ổ bi khi lắp ép Sử dụng máy ép hoặc đồ gá chuyên dụng là phương pháp tốt nhất để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Khi lắp vòng bi lên trục có ren ở đầu mút, nên tận dụng ren đó để tạo lực ép khi lắp Đồ gá cần thiết bao gồm đai ốc với tay quay và vòng đệm hoặc bi Sử dụng tay quay để vặn đai ốc, giúp nó xoay và di chuyển tịnh tiến, tạo ra lực ép đẩy vòng bi vào vị trí lắp chính xác.

Kiểm tra chất lượng lắp vòng bi gồm nhiều bước Trình tự các bước như sau:

- Lấy tay quay, nhẹ vòng bi Nếu thấy vòng bi quay êm, không bị kẹt, tiếng ồn nhỏ chứng tỏ là lắp tốt

Kiểm tra khe hở giữa vai trục và mặt đầu của vòng bi là rất quan trọng Trong một số trường hợp, khe hở này có thể lên tới 0,05mm trên một chiều dài cung.

14 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục bằng 30÷40% chu vi trục

Một phương pháp đơn giản để xác định khe hở hướng kính trong ổ bi sau khi lắp lên trục hoặc vỏ hộp là kiểm tra sự lắc của vòng ổ bi Mối quan hệ giữa khe hở hướng kính và chiều trục là tương hỗ Đối với ổ bi một hàng bi, dịch chuyển chiều trục thường lớn gấp 12÷20 lần dịch chuyển hướng kính, với giá trị thường bằng 0, l÷0,7mm, do đó rất dễ nhận biết.

Khi lắp đặt cụm vòng bi có độ chính xác cao, việc sử dụng dụng cụ đo như trong sơ đồ (hình 2.6b) là rất cần thiết để kiểm tra Khi quay nhẹ nhàng vòng ngoài, khe hở hướng kính và chiều trục sẽ được phản ánh ngay trên đồng hồ so.

Hình 2.6 Kiểm tra khe hở của vòng trong sau khi lắp lên trục b)

Hình 2.5 Dùng ren trên trục để tạo lực ép khi lắp vòng bi

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 15

3.2 Láp ổ lăn đỡ chặn Ổ lăn đỡ chặn cho phép chịu tải trọng lớn theo phương hướng kính và cả phương chiều trục Khe hở trong các ổ lăn này không phụ thuộc vào việc lắp ổ lên trục hoặc lắp vào vỏ hộp Trị số khe hở này được tạo ra khi lắp bằng cách điều chỉnh cụm lắp Điều chỉnh khe hở trong ổ lăn đỡ chặn là một nguyên công lắp ráp quan trọng trong quá trình lắp ráp Khe hở này quá lớn hoặc quá bé đều làm cho ổ lăn bị mòn trước hạn định Nếu khe hở quá nhỏ, các con lăn thường bị kẹt giữa 2 vòng lăn Nếu khe hở quá lớn dễ sinh ra tải trọng va đập phụ

Ta thường lắp riêng vòng ngoài với vỏ hộp, còn vòng trong cùng với con lăn và vòng cách được lắp ép lên trục (hình 2.7)

Lắp ép vòng trong lên ngõng trục tương tự như các phương pháp lắp mối ghép chặt đã đề cập trước đó Tuy nhiên, việc lắp ép vòng ngoài vào võ hộp có những đặc điểm riêng biệt Để đảm bảo vòng ngoài không bị nghiêng, cần sử dụng đồ gá chuyên dụng nhằm duy trì tính tự lựa của ổ Việc điều chỉnh khe hở hướng kính của ổ lăn đỡ chặn được thực hiện bằng cách dịch chuyển vòng ngoài một lượng c Mối quan hệ giữa lượng dịch chuyển chiều trục c của vòng ngoài với khe hở hướng kính e và khe hở theo phương pháp tuyến λ là rất quan trọng trong quá trình lắp ráp.

Hình 2.7 Lắp ổ lăn đỡ chặn

16 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục với mặt lăn như sau:

Để lắp ổ lăn vào thân hộp, cần điều chỉnh khe hở bằng cách sử dụng các vòng đệm có độ dày khác nhau hoặc đai ốc điều chỉnh Đầu tiên, nên dùng miếng chì lót quanh chỗ bắt bulông và vặn bulông cho tới khi cảm thấy nặng tay, lúc này ổ lăn đã bị găng Sau khi tháo bulông và lấy miếng chì ra, đo chiều dày của chúng để xác định độ dày vòng đệm cần thiết Thêm vào đó, có thể sử dụng căn lá để đo khe hở giữa thành hộp và mặt tiếp giáp của nắp ổ lăn, từ đó chọn vòng đệm phù hợp để đảm bảo khe hở cần thiết trong ổ lăn.

Các vòng đệm được chế tạo từ vật liệu tấm, có chiều dày định sẵn Các lỗ

Hình 2.8 Sơ đồ điều chỉnh khe hở hướng kính của ổ lăn đỡ chặn c β a a’ β c c

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 17 hướng dẫn sử dụng vòng đệm cho bulông hoặc vít cấy có đường kính lớn hơn từ 1,5 đến 2,0mm Mỗi bộ vòng đệm bao gồm nhiều chiếc với độ dày từ 0,1 đến 0,5mm, đảm bảo phù hợp với yêu cầu điều chỉnh của ổ Nếu vòng đệm được làm từ cactông, cần chọn độ dày lớn hơn so với khe hở cần điều chỉnh từ 0,02 đến 0,03mm để tránh tình trạng vòng đệm bị ép mỏng khi xiết chặt bulông.

Yêu cầu khi lắp ráp ổ lăn

Độ chính xác của kích thước ổ lăn được xác định qua sai lệch cho phép của đường kính trong, đường kính ngoài và chiều rộng ổ Các thông số đặc trưng cho độ chính xác của ổ lăn bao gồm những yếu tố quan trọng này.

- Độ đảo vòng trong,vòng ngoài và kẹt vòng

- Độ đảo cạnh mặt mút vòng trong

Độ đảo cạnh theo đường lăn của vòng trong và vòng ngoài của ổ lăn rất quan trọng Đường kính danh nghĩa của ổ chặn được xác định bởi đường kính trong của vòng quay tự do Để tính toán đường kính trung bình của mặt trụ ngoài (D tb) và mặt trụ trong (dtb), cần lấy trung bình số học của giá trị đường kính lớn nhất và nhỏ nhất đo ở hai mép của mặt mút ổ lăn.

Hình 2.12 Lắp ổ kim bằng bạc đệm

20 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục

Lắp ghép ổ bi vào trục theo hệ thống lỗ và vào thân theo hệ thống trục Khi lắp, nếu bao gói ổ lăn không bị rách và dầu không chảy ra ngoài, ổ lăn không cần rửa Ngược lại, nếu bao gói bị rách, ổ lăn phải được rửa sạch bằng xăng hoặc dầu mỏ nung nóng.

Để rửa bằng xăng, bạn cần chuẩn bị một thùng sạch chứa đủ xăng và thêm 6÷8% dầu mỏ nhẹ (dầu công nghiệp 12 hoặc 20) theo dung tích xăng Sau đó, ngâm ổ lăn có kích thước trung bình và nhỏ vào hỗn hợp này, giữ vòng trong cố định và xoay chậm vòng ngoài cho đến khi ổ lăn được làm sạch hoàn toàn lớp dầu.

Để bảo vệ bề mặt của ổ khỏi bị sây sát do các hạt cứng, nếu ổ quá bẩn, bạn nên rửa cẩn thận bằng xăng để loại bỏ phần lớn bụi bẩn mà không xoay ổ.

Khi cần rửa nhiều ổ lăn cùng lúc, nên sử dụng hai thùng rửa: một thùng cho rửa sơ bộ và một thùng cho rửa lần cuối Sau khi rửa, ổ lăn cần được để cho chảy hết xăng, sau đó phải được sấy khô và bọc bằng giấy sạch.

Rửa ổ lăn trong dầu nóng được thực hiện trong thùng kim loại, được nung nóng bằng hơi hoặc điện, với dầu mỏ sạch (dầu công nghiệp 12 hoặc 20) ở nhiệt độ 95-100° Để bảo vệ ổ lăn khỏi tiếp xúc với đáy thùng nóng và bụi bẩn, cần xếp ổ lăn vào lưới hoặc treo bằng móc Thời gian rửa tùy thuộc vào kích thước của ổ, kéo dài từ 5 đến 20 phút.

Sau khi rửa ổ lăn, cần xếp chúng lên giá để cho dầu thừa chảy hết Để rửa nhiều ổ lăn kích thước nhỏ, nên sử dụng nhiều khay làm từ dây thép Các ổ lăn được xếp vào khay, ngâm trong thùng chứa dầu và lắc đều để rửa nhanh chóng Để tránh ăn mòn cho các ổ lăn đã rửa sạch, không nên cầm bằng tay mà phải sử dụng giấy hoặc khăn sạch.

Việc lắp ổ lăn chỉ được tiến hành sau khi đã chuẩn bị và kiểm tra chỗ lắp ghép trên trục và trên thân

Chỗ lắp ghép phải được gia công đạt độ nhẵn cần thiết

Nếu sau khi quan sát phát hiện thấy có các vết lõm, vết rỉ hay vết trầy xước phải giũa sạch, sau đó đánh nhẵn bằng giấy nhám mịn N 0 000

Tất cả các rãnh dầu trên trục và trên thân phải kiểm tra làm sạch và thổi

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 21 sạch bụi bằng khí nén

Sau khi khắc phục tất cả các khuyết tật trong gia công cơ khí tại chỗ lắp, cần tiến hành làm sạch các phoi, mạt giũa và bụi bẩn Quá trình này bao gồm rửa bằng dầu hỏa, sấy khô và lau sạch bằng khăn sạch Cuối cùng, cần thực hiện kiểm tra để đảm bảo chất lượng.

- Độ thẳng của trục, độ ôvan và độ côn tại chỗ lắp ổ lăn trên trục (trên máy tiện hay trên các giá đỡ đặc biệt)

- Lỗ lắp ghép trên thân (bằng calíp đo trong hay dưỡng)

- Độ vuông góc của mặt tỳ với trục quay

- Bán kính gờ lượn trên vai trục phải nhỏ hơn bán kính lượn trên ổ lăn

Trước khi lắp ráp, cần phủ một lớp dầu nhẹ lên chỗ kết nối giữa trục và thân, cũng như khu vực tiếp xúc với ổ lăn của chi tiết, nhằm bảo vệ khỏi việc bị xước.

* Lắp ổ lăn vào bộ phận máy được thực hiện như sau:

- Lắp căng cả vào trục và thân

Khi lắp ổ lăn trên trục, cần lựa chọn kiểu lắp trung gian cho ổ lắp nhẹ và trung bình, trong khi các ổ có kích thước lớn phải được nung nóng trong dầu mỏ với nhiệt độ không quá 100°C Việc sử dụng búa để đập vào vòng trong hay vòng ngoài của ổ lăn là nghiêm cấm, nhằm tránh làm hư hỏng vành, vỡ bi hay hỏng đường lăn Để đảm bảo lắp ráp ổ lăn chính xác và an toàn, nên sử dụng máy ép, giúp quá trình lắp diễn ra nhịp nhàng và không va đập.

* Khi lắp ổ lăn vào trục kích thước không lớn có thể thực hiện bằng hai cách:

- Ép ổ lăn vào trục đứng yên

- Ép trục lên ổ lăn đứng yên (hình 2.13a)

Khi ép ổ lăn, việc đảm bảo độ đồng trục giữa ổ và trục là rất quan trọng Nếu vòng trong bi nghiêng so với trục, sẽ gây khó khăn trong lắp ráp và dẫn đến sai lệch hình dạng ngõng trục, thậm chí có thể làm vỡ vòng trong của ổ lăn Trong trường hợp không có máy ép hoặc không thể lắp ráp ổ lăn theo hướng dẫn, cần tìm phương pháp thay thế phù hợp.

22 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục

Trục Ổ lăn Vành đệm Ống lắp

Trục a) b) c) sử dụng ống lắp ráp đặc biệt với đường kính trong lớn hơn một chút so với đường kính ngõng trục Mặt đầu của ống cần được gia công phẳng và vuông góc với tâm ống Khi thao tác, búa phải đập đúng tâm ống lắp ráp Nếu ổ lăn được lắp chặt vào thân và lắp lỏng vào trục, có thể áp dụng tất cả các phương pháp đã đề cập Để lắp ổ lăn vào thân, thường sử dụng ống lắp ráp có cấu trúc tương tự như ống lắp ổ lăn vào trục, với kích thước thay đổi cho phù hợp.

Khi lắp ổ lăn vào trục và thân có độ dôi, cần sử dụng trục gá đặc biệt để truyền lực từ ống lắp ráp lên hai vòng của ổ Để lắp ráp một cách nhẹ nhàng và tránh hư hại cho vị trí lắp ráp, cần nung nóng thân đến nhiệt độ 100 độ C trong thùng dầu hoặc lò nung cách lửa, đặc biệt khi kích thước ổ quá lớn.

Khi lắp ráp, cần đảm bảo ổ lăn tỳ sát vào mặt tỳ của vai trục Để kiểm tra sự tiếp xúc này, sử dụng căn lá dày 0,3 mm; nếu lắp đúng, căn lá sẽ không thể đi qua khe hở giữa ổ lăn và mặt tỳ của vai trục Nếu không đạt yêu cầu, cần ép ổ lăn thêm bằng cách sử dụng búa qua đệm đồng.

Các dạng hỏng của ổ lăn

Trong quá trình làm việc ổ lăn có thể bị hỏng ở các dạng sau:

- Mòn ổ Mòn làm tăng khe hở của ổ, tăng độ lệch tâm, giảm số lượng con

Hình 2.13 Yêu cầu khi lắp ổ lăn vào trục

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 23 lăn chịu tải Khi ổ trục bị mòn nhẹ, có thể điều chỉnh khe hở để khôi phục hiệu suất làm việc Nếu mòn quá mức cho phép, cần thay thế ổ trục mới để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Sau một thời gian dài sử dụng, bề mặt ổ và các con lăn có thể xuất hiện hiện tượng tróc rỗ do mỏi bề mặt, dẫn đến sự giảm chất lượng và hiệu suất làm việc của ổ Hiện tượng này xảy ra khi các vết nứt phát triển, làm tróc ra một miếng kim loại và để lại các lỗ rỗ trên bề mặt ổ Việc bôi trơn đầy đủ là cần thiết để giảm thiểu tình trạng này.

Khi ổ bi bị kẹt, không quay được hoặc quay rất nặng, nguyên nhân có thể do trục bị biến dạng quá mức, dãn nở nhiệt hoặc lắp ghép không chính xác Tình trạng kẹt ổ có thể gây mòn cục bộ và làm tổn hao công suất đáng kể.

- Vỡ con lăn, vòng cách, do mỏi hoặc do lực va đập lớn Các mảnh vỡ rơi vào ổ, gây nên kẹt tắc, ổ không tiếp tục làm việc được nữa

- Vỡ các vòng ổ, do lắp ghép với độ dôi quá lớn, hoặc va đập quá mạnh Các vòng ổ bị vỡ, ổ không làm việc tiếp tục được nữa.

Nguyên nhân và cách khắc phục các sai hỏng

Thông thường các vết lõm xuất hiện khi vòng bi lắp đặt sai hoặc do quá tải

Dấu vết còn sót lại Nguyên nhân hỏng hóc Biện pháp khắc phục

Các vết lõm xuất hiện đồng đều trên cả vòng trong và vòng ngoài của vòng bi, với khoảng cách giữa chúng bằng khoảng cách giữa các con lăn hoặc viên bi.

Lực tác dụng quá lớn khi lắp

Khi lắp đặt vòng bi, cần sử dụng các dụng cụ hợp lý như bộ đóng vòng bi và thiết bị gia nhiệt để đảm bảo hiệu quả Nếu không có các dụng cụ này, hãy tác động lực đều lên cả hai vòng của vòng bi để tránh hư hỏng.

Vòng bi lỗ côn bị lắp quá căng

Khi lắp vòng bi lỗ côn, nên làm theo hướng dẫn cụ thể về lắp đặt vòng bi lỗ côn

24 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục

Chịu tải trọng tĩnh do bị rung động khi chưa hoạt động

Ngăn ngừa các nguồn rung động tác dụng lên thiết bị khi thiết bị chưa hoạt động

6.2 Tróc bề mặt kim loại

Hiện tượng tróc bề mặt kim loại thường xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau Các nguyên nhân chính bao gồm tải trọng ban đầu vượt quá giới hạn cho phép, vòng bi bị bóp méo hoặc oval, lực ép dọc trục quá lớn, và việc lắp đặt vòng bi lệch trục.

6.2.1 Tróc bề mặt kim loại do tải trọng ban đầu quá lớn

Nếu đặt lực quá lớn vào vòng bi lắp trên bạc hoặc trục côn, vòng bi sẽ bị quá tải và gây ra sự tróc rỗ bề mặt

Dấu vết còn sót lại Nguyên nhân hỏng hóc Biện pháp khắc phục

Vết lăn in đậm trên rãnh lăn của vòng trong và vòng ngoài

Tải trọng ban đầu quá lớn do mối lắp quá chặt

Kiểm tra lại dung sai lắp ghép hoặc sử dụng vòng bi có khe hở cho phép lớn hơn

Các vết tróc thường xuất hiện tại các vùng chịu tải của vòng bi

Vòng bi lỗ côn bị lắp quá căng

Khi lắp vòng bi lỗ côn, nên làm theo hướng dẫn cụ thể về lắp đặt vòng bi lỗ côn

Vòng bi côn hoặc vòng bi đỡ chặn bị đặt dự ứng lực quá lớn Điều chỉnh lại khe hở dọc trục và dự ứng lực theo yêu cầu

Hình 2.14 Các dạng vết lõm

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 25

6.2.2 Tróc bề mặt kim loại do vòng bi bị bóp méo, oval:

Dấu vết còn sót lại Nguyên nhân hỏng hóc Biện pháp khắc phục

Xuất hiện các vết lăn in đậm trên vòng trong hoặc vòng ngoài của vòng bi tại những vị trí đối xứng nhau

Kiểm tra độ oval của trục hoặc ổ đỡ là rất quan trọng, đặc biệt đối với loại ổ đỡ hai nửa Lỗi này thường xảy ra khi ổ đỡ được đặt trên bề mặt không phẳng Quá trình siết chặt các bulong chân đế ổ đỡ có thể dẫn đến tình trạng ổ đỡ bị oval, ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động.

Cần kiểm tra lại độ phẳng của mặt phẳng tiếp xúc với đế ổ đỡ Có thể dùng đồng hồ so để kiểm tra

Hình 2.15 Tróc bề mặt kim loại do tải trọng

Hình 2.14 Tróc bề mặt kim loại do vòng bi bị bóp méo

26 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục

6.2.3 Tróc bề mặt kim loại do lực ép dọc trục quá lớn

Sự quá tải dọc trục thường xảy ra khi vòng bi bị bó kẹt, dẫn đến việc trục bị giãn nở nhiệt Hiện tượng này làm hẹp khoảng cách trong gối bi và có thể gây ra sự phá hủy nghiêm trọng.

Dấu vết còn sót lại Nguyên nhân hỏng hóc

Vòng bi cầu thường xuất hiện vết lăn in đậm và lệch về một phía trên cả hai vòng, với các vị trí tróc nằm đối xứng theo phương tải trọng Đối với vòng bi tự lựa hai dãy, dấu vết in đậm trên một dãy bi có thể đi kèm với bề mặt bị tróc rỗ Trong trường hợp vòng bi đỡ chặn, dấu hiệu hư hỏng tương tự cũng xuất hiện khi tải trọng ban đầu vượt quá mức cho phép.

Do phương pháp lắp không đúng, tạo ra lực dọc trục lớn và tải trọng ban đầu lớn

Khe hở dọc trục không đủ lớn để bù giãn nở nhiệt

Lắp đặt theo đúng phương pháp, dung sai lắp ghép

Hình 2.15 Tróc bề mặt kim loại do lực ép dọc trục quá lớn

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 27

6.2.4 Tróc bề mặt kim loại do vòng bi lắp lệch

Vòng bi đũa trụ có thể gặp hỏng hóc với dấu vết rãnh lăn bị tróc ở một bên Trong khi đó, vòng bi cầu thường xuất hiện vết tróc in đậm, đối xứng và không song song với rãnh lăn Để khắc phục tình trạng này, cần xác định nguyên nhân hỏng hóc và thực hiện các biện pháp sửa chữa phù hợp.

Vòng bi lắp không vuông góc với trục

Trục bị lệch góc Vòng bi bị lắp nghiêng trong lỗ

Kiểm tra lệch góc trục

Dấu vết còn sót lại Nguyên nhân hỏng hóc Biện pháp khắc phục

Các vết nứt hoặc mảnh vỡ thường xuất hiện ở một mặt của vòng trong hoặc vòng ngoài

Do đóng mạnh bằng búa trực tiếp vào vòng bi khi lắp ráp

Do đóng mạnh bằng búa trực tiếp vào vòng bi khi lắp ráp

Do đóng mạnh bằng búa trực tiếp vào vòng bi khi lắp ráp

Do lắp vòng bi lỗ côn quá căng

Lắp theo đúng hướng dẫn lắp vòng bi lỗ côn Kiểm tra dung sai lắp ghép

Hình 2.16 Tróc bề mặt kim loại do vòng bi lắp lệch

28 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục

Thiếu chất bôi trơn hoặc bôi trơn không hiệu quả là nguyên nhân chính gây hư hỏng vòng bi Khi vòng bi không được cung cấp đủ chất bôi trơn, bề mặt của nó sẽ trở nên bóng loáng và nhanh chóng gặp phải vấn đề hư hại trong thời gian ngắn.

Một dạng khác là bôi trơn kém, điều này là do quá nhiều chất bôi trơn

Hình 2.17 Các dạng nứt, vỡ của ổ lăn

Hình 2.18 Do thiếu hoặc bôi trơn không đúng cách

Bôi trơn không đủ Quá nhiều chất bôi trơn làm cho các con lăn bị trượt

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 29

Sự rung động của thiết bị là nguyên nhân chính gây hỏng hóc vòng bi Do đó, việc căn chỉnh thiết bị khi lắp ráp và phân tích nguyên nhân rung động là rất cần thiết để giảm thiểu hỏng hóc.

Ưu điểm, nhược điểm của ổ lăn

- Ma sát nhỏ (ổ bi: f=0,00012÷0,0015, ổ đũa: f=0,002÷0,006)

- Chăm sóc và bôi trơn đơn giản

- Kích thước chiều rộng nhỏ

- Mức độ tiêu chuẩn hóa cao, giá thành rẻ

- Kích thước hướng kính lớn

- Lắp ghép tương đối khó khăn

- Làm việc có nhiều tiếng ồn, khả năng giảm chấn kém

7.3 Ưu nhược điểm - ứng dụng theo từng loại ổ lăn thường dùng

7.3.1 Vòng bi tròn có rãnh sâu

Là loại thông dụng nhất bởi sự đa dạng về chủng loại:

- Z: nắp chặn bằng sắt ở một phía

- 2Z: nắp chặn bằng sắt ở 2 phía

- RS1: 1 nắp cao su (nắp này thường làm bằng sắt bọc cao su)

- 2RS1: 2 năp cao su ở 2 phía

Vòng bi này chịu tải trọng hướng tâm, tải trọng dọc trục và vận hành tốc

Hình 2.19 các dạng hỏng của ổ lăn do rung động

30 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục độ cao

7.3.2 Vòng bi tròn đỡ chặn tiếp xúc góc một dãy

Vành trong và vành ngoài của vòng bi được thiết kế với góc tiếp xúc, tạo nên cấu trúc không thể tách rời Số lượng viên bi lắp đặt trong vòng bi này nhiều hơn so với vòng bi tròn rãnh sâu, với các viên bi được bố trí đối diện trong kết cấu vòng trong.

Loại vòng bi này có khả năng chịu lực hướng tâm và dọc trục, nhưng lực dọc trục chỉ chịu theo một hướng nhất định Thông thường, hai vòng bi loại này được ghép cặp với nhau, cho phép chúng chịu được tải dọc trục từ cả hai hướng nhờ vào tải trong hướng tâm.

7.3.3 Vòng bi đỡ chặn tiếp xúc góc 2 dãy

Cấu trúc vòng bi này tương tự như việc ghép hai vòng bi tròn đối diện theo kiểu lưng lưng Loại vòng bi này có khả năng chịu tải hướng tâm, lực moment và tải trọng hướng trục từ cả hai phía.

7.3.4 Vòng bi tròn tự lựa

Vòng bi này được thiết kế với vành trong kết hợp hai dãy bi cầu và vành ngoài có hình rãnh cầu, cho phép hoạt động hiệu quả trong điều kiện lệch trục Nó rất phù hợp cho các trục dài, nơi việc định vị gối đỡ chính xác gặp khó khăn Loại vòng bi này thường có lỗ côn và có thể được lắp với ống lót côn.

Dùng trong những ứng dụng tải trọng hướng trục thấp nhờ sự hỗ trợ nhẹ dọc trục của viên bi bởi rãnh chạy vành ngoài

Vòng bi đũa trụ có cấu trúc đơn giản nhất trong các loại vòng bi hướng tâm, thường được sử dụng cho các ứng dụng yêu cầu tốc độ cao Với thiết kế cho phép vành trong, vành ngoài và trục tiếp xúc trên một đường thẳng, loại vòng bi này có khả năng chịu tải trọng hướng kính cao.

Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành

Câu 1: Trình bày các yêu cầu khi tháo, lắp ổ lăn

Câu 2: Trình bày kỹ thuật lắp ổ lăn đỡ chặn, ổ kim

Cầu 3: Nêu các dạng sai hỏng của ổ lăn

Bài tập: Tháo lắp và điều chỉnh ổ lăn của trục vít, ổ lăn của trục chính và ổ đỡ chặn của nòng ụ động sau trên máy tiện T616

Lắp ráp ổ trượt

Giới thiệu chung về ổ trượt

1.1 Khái niệm Ổ trượt là là một loại ổ trục, dùng để đỡ các trục quay Nó là khâu liên kết giữa trục và giá đỡ, nhằm mục đích giảm ma sát

Bản vẽ cấu tạo của ổ trượt cho thấy thân ổ được gắn trên giá đỡ, trong khi lót ổ kết nối với ngõng trục Thân ổ trượt số 2 thường được lắp chặt với giá đỡ, còn ngõng trục được lắp lỏng với lót ổ số 3 Ma sát trong ổ trượt là ma sát trượt, và dầu bôi trơn được đưa vào ổ qua lỗ tra dầu số 1, chảy vào các rãnh dầu để bôi trơn bề mặt tiếp xúc giữa ngõng trục và lót ổ.

Hình 3.1 Kết cấu của ổ trượt

32 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục

Kết cấu ổ trượt thông thường gồm có thân ổ, lót ổ, ngoài ra còn có bộ phận cho dầu và bảo vệ ổ (hình 3.2)

- Thân ổ có thể là ổ nguyên hoặc ổ ghép

Ổ nguyên có thiết kế đơn giản nhưng tồn tại nhược điểm, như không thể điều chỉnh để giảm độ rơ khi bị mòn và không thể lắp đặt trên trục khi gắn ổ vào ngõng giữa Loại ổ này thường được sử dụng trong các máy làm việc gián đoạn, có vận tốc thấp và tải trọng nhỏ.

+ Ổ ghép khắc phục được các nhược điểm trên

Lót ổ được chế tạo từ vật liệu có hệ số ma sát thấp, thường là kim loại màu như đồng thau, giúp chống mòn và dính Lót ổ có nhiều dạng như ống tròn, hai nữa hoặc ống tròn có xẻ rãnh Khi kết hợp với trục bằng thép có hệ số ma sát nhỏ, lót ổ giúp giảm thiểu tiêu hao công suất hiệu quả.

- Thân ổ bằng thép, hoặc gang Đây là phần chịu lực của ổ

Trong một số trường hợp đặc biệt, ổ trượt có thể được chế tạo từ vật liệu khác nhau, như hợp kim đồng cho đường kính nhỏ nhằm giảm ma sát và đảm bảo độ bền Đối với đường kính lớn và trục quay chậm, ổ trượt thường được làm bằng gang Ổ trượt nhận tải trọng từ trục và truyền lực đến giá đỡ, được biểu diễn qua sơ đồ trong hình 3.3.

Hình 3.2 Kết cấu của ổ trượt

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 33

Phân loại ổ trượt

Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, ổ trượt được chia thành một số loại như sau:

2.1 Tuỳ theo khả năng chịu tải, có các loại

- Ổ đỡ: Là ổ chỉ có khả năng chịu lực hướng tâm (hình 3.4a, 3.4c)

- Ổ đỡ chặn: Là ổ vừa có khả năng chịu lực hướng tâm, vừa có khả năng chịu lực dọc trục (hình 3.4b, 3.4d)

- Ổ chặn: Là ổ chỉ có khả năng chịu lực dọc trục (hình 3.4e, 3.4f)

2.2 Theo hình dạng của ngõng trục tiếp xúc với ổ, chia ra

- Ổ trụ: Ngõng trục là mặt trụ tròn xoay, thường dùng loại có đường sinh thẳng (hình 3.4a)

- Ổ côn: Ngõng trục là mặt nón cụt tròn xoay, thường dùng loại có đường sinh thẳng (hình 3.4d)

- Ổ cầu: Ngõng trục là mặt cầu (hình 3.4b)

34 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục

2.3 Theo kết cấu, người ta chia ra

- Ổ nguyên: Ổ là một bạc tròn (hình 3.5a)

- Ổ ghép: Ổ gồm hai hoặc nhiều mảnh ghép lại với nhau, thông thường dùng ổ hai nửa (hình 3.5b)

Đặc điểm của ổ trượt

3.1 Kích thước chủ yếu của ổ trượt Ổ trượt là chi tiết được tiêu chuẩn hóa, do đó chúng ta chỉ quan tâm đến một số kích thước chính liên quan đến lắp ghép và tính toán sức bền của ổ (hình

Hình 3.6 Kích thước chủ yếu của ổ trượt

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 35

- Đường kính của lỗ lắp trên ngõng trục d (mm); đối với ổ côn thường ghi dtb và độ côn Kích thước d nên lấy theo dãy số tiêu chuẩn

- Đường kính ngoài của ổ d0 (mm) Chiều dày của ổ δ (mm) δ= (d0-d)/2

- Chiều dày của lớp lót ổ δ1(mm)

- Chiều dày của thân ổ δ 2 (mm)

- Chiều dày thành của gờ ổ δ3 (mm)

- Chiều rộng của ổ, ký hiệu là B (mm) (cũng có thể gọi là chiều dài của ổ, ký hiệu là l) Chiều rộng B được lấy theo đường kính d

- Đường kính vành ngoài gờ của ổ D (mm)

- Kích thước của lỗ dầu, kích thước của rãnh dẫn dầu Các kích thước này lấy theo đường kính d

- Độ nhám bề mặt của lót ổ RZ2, của ngõng trục là RZ1

- Khe hở trong mối ghép giữa ngõng trục và lót ổ S, S = d o - d tr

3.2 Các kiểu ma sát trong ổ trượt

Ma sát trong ổ trượt là dạng ma sát trượt Tuỳ theo cách bôi trơn ổ, người ta còn phân chia ra các kiểu ma sát:

Khi giữa bề mặt của ngõng trục và lót ổ có một lớp dầu ngăn cách (hình 3.7) Kiểu ma sát này có hệ số ma sát rất thấp, khoảng

Để đạt được ma sát ướt, chiều cao lớp dầu bôi trơn cần phải lớn hơn tổng nhấp nhô của hai bề mặt, cụ thể là h > RZ1 + RZ2 Độ nhớt của dầu bôi trơn có thể dao động từ 0,001 đến 0,009, tùy thuộc vào loại dầu sử dụng.

Khi có lớp dầu giữa bề mặt ngõng trục và lót ổ nhưng không đủ dày để ngăn cách hoàn toàn, các đỉnh nhấp nhô vẫn sẽ tiếp xúc với nhau.

Hình 3.7 Bôi trơn ma sát ướt trong ổ trượt

36 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục

Hệ số ma sát trong khoảng 0,01÷0,09 Kiểu ma sát này có trong ổ được bôi trơn đầy đủ, nhưng chưa đạt điều kiện của ma sát ướt

Khi giữa bề mặt của ngõng trục và lót ổ không có lớp dầu bôi trơn, chỉ có các chất bôi trơn hấp thụ từ không khí

Hệ số ma sát trong khoảng 0,1÷0,3 Kiểu ma sát này có trong ổ không được bôi trơn

Bề mặt của ngõng trục và lót ổ trực tiếp tiếp xúc với nhau

Hệ số ma sát dao động từ 0,4 đến 1,0, thường xuất hiện trong các ổ làm việc trong môi trường tẩy rửa hoặc ở nhiệt độ cao Trong những điều kiện này, các chất hấp thụ có thể bị bốc hơi, và bề mặt tiếp xúc có thể chứa các hạt mài mòn.

Khi thiết kế và chế tạo ổ trượt, việc tạo ra ma sát ướt là rất quan trọng Nếu không thể đạt được ma sát ướt, cần phải bôi trơn đầy đủ để duy trì ma sát nửa ướt, tránh tình trạng ma sát nửa khô hoặc khô hoàn toàn Để đảm bảo ma sát ướt, có thể sử dụng phương pháp bôi trơn thủy tĩnh, trong đó dầu được bơm với áp suất lớn vào khe hở của ổ Áp lực dầu phải đủ lớn để cân bằng với tải trọng, từ đó tạo ra lớp dầu ngăn cách giúp nâng ngõng trục lên.

Sử dụng phương pháp bôi trơn thủy động giúp tạo ra điều kiện cần thiết để tăng áp suất của lớp dầu Khi áp lực lớp dầu đạt mức đủ lớn, nó sẽ nâng ngõng trục lên, đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.

Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi sử dụng ổ trượt

- Làm việc có độ tin cậy cao khi vận tốc lớn (nếu dùng ổ lăn thì tuổi thọ

Hình 3.8 Tạo ma sát ướt bằng bôi trơn thủy động

V30m/s) Nếu dùng ổ lăn tuổi thọ của ổ sẽ thấp hơn

- Khi trục quay chậm, không cần chăm sóc thường xuyên, giá thành rẻ

- Trong các máy chính xác, đòi hỏi độ chính xác hướng kính và khả năng điều chỉnh khe hở (trục chính máy công cụ)

Các dạng hỏng của ổ trượt

Trong quá trình làm việc ổ trượt có thể bị hỏng ở các dạng sau:

Mòn ổ xảy ra do áp suất và vật tốc trượt lớn, dẫn đến tốc độ mòn cao Hiện tượng này làm tăng khe hở của ổ, giảm khả năng bôi trơn ma sát ướt, và tăng độ lệch tâm, từ đó giảm độ chính xác của máy Khi mòn chưa nghiêm trọng, có thể điều chỉnh khe hở để khôi phục độ chính xác, nhưng nếu mòn vượt quá giới hạn cho phép, cần phải thay thế ổ.

- Dính xước Trên ngõng trục có dính các mẫu kim loại, trên bề mặt lót ổ có nhiều vết xước

Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là do áp suất lớn trên bề mặt tiếp xúc và vận tốc trượt cao, dẫn đến nhiệt độ tại điểm tiếp xúc tăng cao, khiến vật liệu đạt trạng thái chảy dẻo Bên cạnh đó, cơ tính của vật liệu lót ổ thấp hơn so với ngõng trục, dẫn đến việc kim loại từ lót ổ dính lên ngõng trục và hình thành các vấu Những vấu này sẽ cào xước bề mặt lót ổ, gây ra hiện tượng dính và xước.

38 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục hỏng bề mặt, giảm khả năng làm việc của ổ

Biến dạng bề mặt lót ổ xảy ra ở các ổ làm việc với áp suất cao và vận tốc thấp, dẫn đến sự xuất hiện của các chỗ lồi lõm trên bề mặt Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất làm việc của ổ.

Áp suất cao trên bề mặt tiếp xúc trong thời gian dài gây mềm lớp bề mặt, dẫn đến hiện tượng vật liệu bị xô đẩy Khu vực vật liệu tích tụ sẽ lồi lên, trong khi những nơi vật liệu bị mất đi sẽ tạo thành các vết lõm.

Nhiệt độ làm việc cao có thể làm giảm chất lượng dầu bôi trơn và gây biến dạng nhiệt, dẫn đến kẹt ổ hoặc tăng tải trọng phụ Trong ổ trượt, khi không có bôi trơn ma sát ướt, hệ số ma sát trở nên cao, gây mất mát công suất lớn và sinh nhiệt, làm nóng ổ.

Khi ổ bị kẹt, không quay được hoặc quay rất nặng, nguyên nhân có thể do trục bị biến dạng quá mức, hiện tượng dãn nở nhiệt, hoặc việc lắp ghép không đảm bảo khe hở giữa trục và lót ổ.

Kỹ thuật tháo ổ trượt

6.1 Tháo ổ trượt liền Để tháo ổ trượt liền cách tốt nhất là dùng vam (cảo), (hình 3.9) để tháo bởi vì thường độ dày ổ không lớn, vật liệu làm ổ mềm, ổ lại được ghép chặt nếu đóng búa thông qua miếng đệm để tháo vẫn có thể làm biến dạng thành ổ

6.2 Tháo ổ trượt có bộ phận điều chỉnh độ rơ

Ổ trượt thường được trang bị bộ phận điều chỉnh độ rơ với hình dạng côn, lắp vào lỗ côn trên thân Hai đầu ổ trượt có ren ngoài để lắp hai đai ốc chỉnh, và trên thân còn được thiết kế nhiều rãnh Khi xiết đai ốc có đường kính ren nhỏ, ổ sẽ tiến về phía đường kính nhỏ trên thân máy, dẫn đến sự thay đổi trong đường kính trong của ổ.

Hình 3.9 Dụng cụ tháo ổ trượt a Vam 3 chấu (cảo); b Cảo đĩa

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 39 hướng dẫn cách tháo ổ trục bằng cách nới lỏng đai ốc nhỏ Sau khi nới lỏng, bạn cần đóng vào đai ốc nhỏ theo chiều trục để tiến hành tháo ổ ra một cách hiệu quả.

6.3 Tháo ổ trượt ghép Để tháo được ổ trượt ghép chúng ta tiến hành tháo các bu-lông để ghép hai nữa ổ, nhấc nữa ổ trên ra rồi nhấc trục ra, hoặc tháo cả hai nữa cùng lúc.

Kỹ thuật lắp ổ trượt

Ổ trượt trong máy cắt kim loại và thiết bị cơ khí được chia thành hai nhóm: ổ nguyên và ổ ghép Ổ nguyên bao gồm một ống lót được chế tạo từ vật liệu chống ma sát, lắp ép vào chi tiết bao Trong khi đó, ổ ghép gồm hai nửa máng lót bên trong, được tráng lớp hợp kim chống ma sát.

Hình 3.10 Đồ gá tháo ổ trượt nguyên

Bu lông ghép hai nữa ổ trượt

40 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục

Quá trình lắp ổ nguyên gồm các nguyên công sau: ép ống lót vào chi tiết bao, kẹp chặt để chống xoay và sửa lỗ

Tùy thuộc vào kích thước của ổ trượt và độ dôi trong mối ghép, việc lắp ép có thể thực hiện ở nhiệt độ thường hoặc cần nung nóng chi tiết bao và làm lạnh ổ nguyên Để lắp ép ổ nguyên vào lỗ, có thể sử dụng trục gá hoặc các đồ gá chuyên dụng khác Phương pháp đơn giản nhất để lắp ép ống lót vào chi tiết bao là sử dụng mũi đột và búa.

Khi độ dôi trong mối ghép nhỏ, chiều dày thành ống lớn và tay nghề thợ cao, phương pháp lắp ráp này sẽ mang lại hiệu quả kinh tế và kỹ thuật tối ưu.

Để đảm bảo phương chuyển động của ổ nguyên khi lắp ép đúng cách và tránh cong vênh, có thể sử dụng bạc hoặc chốt dẫn hướng Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là có thể làm giảm đường kính trong của ống lót và gây sai lệch hình dáng Do đó, khi độ dôi tương đối lớn (0,05÷0,10mm), nên sử dụng trục gá để lắp ống lót, giúp tránh tình trạng vênh, xước, và chùn, đặc biệt khi ghép ống lót có thành mỏng.

Hình 3.12 Đồ gá lắp ghép ổ nguyên

1 Trục gá; 2 Lõi định tâm; 3 Chày ép; 4 Đế giá

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 41 mô tả quy trình lắp đặt ổ nguyên vào trục gá số 1, được định tâm chính xác trong giá đỡ hoặc lõi số 2 Khi áp lực từ chày ép hoặc quay đai ốc tác động lên trục gá số 1, nó sẽ di chuyển xuống, kéo theo ổ nguyên và ép chặt vào lỗ của chi tiết bao.

Sau khi ép, đường kính trong của ống lót có thể bị thu hẹp, vì vậy cần kiểm tra bằng cách đo theo trục hoặc sử dụng calip Nếu khe hở không đạt yêu cầu như trong bản vẽ, cần tiến hành cạo hoặc khoét rộng Để đảm bảo độ đồng trục giữa nhiều ổ trượt hỗ trợ cho một trục, các ống lót phải được khoét đồng thời.

7.2 Lắp ổ trượt ghép Ổ trượt ghép được phân làm hai loại: loại thành dày và loại thành mỏng Máng lót ổ trượt ghép thành dày được lắp vào các chi tiết bao (thân và nắp) với độ dôi nhỏ (0,02÷0,06mm) hoặc theo kiểu lắp lỏng cấp 1 (Ll) Trước khi lắp phải quan sát toàn bộ bề mặt lắp ráp Nếu phát hiện có bavia phải dùng dao cạo để sửa nhẵn Cần phải kiểm tra xem rãnh dầu trong chi tiết bao có trùng với lỗ dầu trong máng lót hay không Các lỗ và các rãnh dầu đó không được phép lệch nhau quá 0,4÷0,6mm Phải dùng dầu hoả rửa sạch rãnh dầu trong chi tiết bao trước khi lắp máng lên Có thể dùng ống thụt để rửa Nếu máng không có tính lắp lẫn thì sau khi sửa nguội từng ổ, cần phải đánh dấu từng cặp máng lót ứng với từng vị trí lắp để khỏi lẫn

Khi lắp máng lót ổ ghép, việc đảm bảo mặt ngoài của chúng tiếp xúc khít với lỗ của chi tiết bao là cực kỳ quan trọng Nếu không đạt yêu cầu này, máng lót có thể bị sai lệch hình dáng và chất lượng hoạt động của ổ sẽ giảm sút Sự tiếp xúc không khít dẫn đến biến dạng của máng lót dưới tải trọng ngõng trục, gây nứt và bong tróc lớp hợp kim chống ma sát Đối với các máng lót ổ trượt ghép thành mỏng, việc lắp kín và tiếp xúc đều là cần thiết, nếu không sẽ làm yếu mối ghép và khiến các máng lót bị xoáy rộng ra Nguyên nhân gây ra sự tiếp xúc không đều thường là do vết lồi lõm trên bề mặt lắp ghép, mặt trong của máng lót bị côn và méo, mặt tiếp giáp giữa hai máng lót không đồng phẳng, cùng với độ nhám bề mặt lắp ghép không đạt yêu cầu kỹ thuật.

Yêu cầu kỹ thuật của các bề mặt bao lắp với máng lót như sau: độ ô van không vượt quá 0,015÷0,020mm; độ côn 0,01÷0,015mm trên 100mm đường

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục kính yêu cầu phải khống chế chặt chẽ để tránh sai lệch hình dáng lỗ chi tiết bao khi kẹp chặt hai máng lót Độ nhám bề mặt tại chỗ lắp ráp cần đạt R a = 1,25 μm để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

Khi lắp ráp các máng lót thành mỏng, cần tạo độ dôi trong mối ghép để đảm bảo sự tiếp xúc khít giữa máng lót và lỗ của chi tiết Điều này không chỉ giúp tăng cường độ bền của mối ghép mà còn tránh tình trạng biến dạng dẻo cho máng lót.

Hình dáng của máng lót trước khi lắp được mô tả trong hình 3.13a Sau khi ép vào chi tiết bao (hình 3.13b), mép máng lót sẽ nhô lên một lượng ∆h so với mặt tiếp giáp Khi siết chặt bulông hãm với nửa trên của chi tiết bao, đoạn nhô lên này sẽ bị biến dạng đàn hồi, tạo ra độ dôi trong mối ghép Việc chọn trị số ∆h hợp lý là rất quan trọng; nếu ∆h quá lớn, chỗ tiếp giáp của hai máng lót có thể bị khum lại khi siết chặt đai ốc hoặc bulông, ảnh hưởng xấu đến quá trình làm việc của ổ.

Để đảm bảo chất lượng lắp ráp ổ trượt ghép, cần thực hiện sửa nguội máng lót và chi tiết bao trước khi lắp Việc sử dụng sơn hoặc căn lá là cần thiết trong quá trình này.

Hình 3.13 Hình dạng máng lót thành mỏng trước và sau khi lắp a) b) c)

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 43 yêu cầu kiểm tra chất lượng sửa nguội với căn lá 0,05mm không được lọt qua chỗ tiếp xúc giữa máng lót và chi tiết bao Sau khi bôi một lớp sơn mỏng lên cổ trục, lắp máng lót và siết chặt các đầu bulông theo trình tự đã hướng dẫn Xoay trục để sơn dính vào bề mặt máng lót, sau đó tháo đai ốc hoặc bulông và kiểm tra vết sơn, cạo cho đều Tiếp tục quy trình cho đến khi các vết sơn phân bố đồng đều, không chiếm quá 70-80% diện tích bề mặt máng lót Để đảm bảo bề mặt máng lót hoạt động hiệu quả, cần đảm bảo khe hở giữa cổ trục và ổ trượt đạt giá trị quy định trong giới hạn dung sai cho phép, nhằm tạo điều kiện cho ổ làm việc và chêm dầu.

Trị số khe hở của ổ trượt phụ thuộc vào đường kính ngỏng trục, trọng lượng và số vòng quay của trục trong một phút Để kiểm tra trị số khe hở này khi lắp máng lót, cần sử dụng căn lá và dây chì đặt dọc và ngang ổ trượt.

Khi thực hiện sửa nguội lần cuối cho bề mặt máng lót, cần đảm bảo rằng không còn vết xước, nứt, hay bong tróc lớp hợp kim chống ma sát Đồng thời, cần gọt bỏ các cạnh sắc trên rãnh dầu và mép máng lót Cuối cùng, hãy rửa sạch toàn bộ ổ trượt và sử dụng khí nén để thổi sạch bụi bẩn và các chất cặn bã khác.

Sửa chữa ổ trượt

8.1 Yêu cầu chung khi sửa chữa ổ trượt

Bề mặt làm việc của ổ trượt bị mòn dẫn đến sự thay đổi hình dạng của ổ, xuất hiện vết xước, vết lõm và lỗ ô van Mòn rỗ có thể lớn đến mức làm mất hình dạng rãnh dầu, khiến việc điều chỉnh độ dôi để bù trừ độ mòn trở nên không khả thi Đặc biệt, trong các ổ trượt có babít, lớp babít thường bị tách ra và tróc, ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của ổ.

Khi ngõng trục và lỗ bạc bị mòn đến mức giới hạn cho phép, cần sửa chữa các ổ trượt bằng cách mài trục và thay bạc mới có kích thước tương ứng Đối với các ổ trượt có bạc lót, việc phục hồi hình dạng lỗ và các rãnh dầu là cần thiết Trong quá trình sửa chữa, cần đảm bảo khe hở lớp dầu, độ đồng tâm của lỗ ổ trượt và các lỗ của các ổ còn lại, nhằm đảm bảo tiếp xúc khít giữa bạc lót và đế của ổ.

Khi sửa chữa ổ trượt, việc gia công đúng rãnh dầu trên bề mặt làm việc của ổ là rất quan trọng Các rãnh dầu giúp dầu dễ dàng thẩm thấu vào vùng chịu tải, từ đó cải thiện hiệu suất hoạt động của ổ.

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục yêu cầu việc gia công rãnh dầu phân bố tốt theo chiều dài lỗ bằng các máy tiện, máy phay, máy xọc và máy chuốt Việc vạch dấu cần thực hiện theo bản vẽ hoặc mẫu Rãnh dầu được đục bằng dụng cụ chuyên dụng với kích thước và hình dạng phù hợp Các mép rãnh dầu cần được làm nhẵn và vê tròn để tránh việc lấy đi lớp dầu từ ngõng trục quay.

Không nên bố trí rãnh dầu trên phần chịu tải của ổ, vì điều này sẽ làm giảm khả năng chịu tải của lớp dầu Ngoài ra, cần tránh kéo dài rãnh dầu của ổ để ngăn ngừa tình trạng dầu chảy ra ngoài.

Người ta thiết kế các rãnh dọc kín để giữ dầu hiệu quả hơn, với khoảng cách 0,1 chiều dài bạc lót so với mặt đầu của bạc Chiều rộng và chiều sâu của rãnh cần phải phù hợp với kích thước của ổ, trong đó, với ổ có đường kính 60mm, chiều sâu được lấy là 1,5mm và chiều rộng từ 5 đến 6mm Đối với các ổ lớn hơn, chiều sâu rãnh nên khoảng 0,025 và chiều rộng là 0,1 đường kính trong của bạc lót.

Các lỗ dầu cần đảm bảo cung cấp đủ dầu cho các rãnh dầu và được chế tạo theo bản vẽ hoặc mẫu Đối với các ổ trượt ghép đã sửa chữa, độ dôi được tạo ra bằng cách đặt tấm đệm tại vị trí ghép của bạc, điều chỉnh mối ghép ngõng trục với bạc thông qua việc thay đổi độ dày của tấm đệm Bộ tấm đệm bao gồm các tấm có độ dày từ 0,05 đến 2mm, với các tấm trung gian là 0,05; 0,1; 0,2; 0,3; 0,5; và 1mm Cần cố gắng ghép các tấm sao cho số lượng tấm ít nhất và có thể đạt được độ dôi tới 0,05mm Đối với ổ trượt có độ mòn không lớn, có thể sửa chữa bằng cách cạo; trước tiên, gia công nửa bạc dưới, sau đó bôi một lớp thuốc màu mỏng lên ngõng trục, đặt nửa bạc dưới lên ngõng trục và tiến hành cạo theo vết thuốc màu, cần thay đổi phương dao cạo sau mỗi hành trình cạo mới.

Các bạc đã cạo cần phải tiếp xúc khít với đế ở bề mặt ngoài Để đạt được điều này, bạc nên được kẹp vào đế bằng gá kẹp Nếu không thể thực hiện điều này, cần tuân thủ quy tắc chỉ cạo những vị trí có vết thuốc màu gần mặt ghép của bạc, giúp xác định rõ rằng trục không nằm ở giữa ổ Vi phạm quy tắc này có thể dẫn đến việc cạo tất cả các vị trí không cần thiết.

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 45 chỉ ra rằng việc xuất hiện vết màu có thể dẫn đến hiện tượng khi lắp và kẹp nửa bạc trên, các phần của cả hai nửa bạc gần chỗ ghép bị ép vào đế Điều này tạo ra khe hở lớn giữa ngõng trục và bạc do các phần ổ gần chỗ ghép bị cạo nhỏ đi.

Sau khi cạo xong nửa bạc dưới, tiến hành cạo thô nửa bạc trên theo thứ tự giống như nửa bạc dưới Tiếp theo, thực hiện cạo lần cuối cả bạc Trước khi bắt đầu, cần đặt ngõng trục đã bôi thuốc màu vào nửa bạc dưới, sau đó đậy nửa bạc trên và kẹp chặt chúng vào thân bằng bulông Lực siết bulông cần đủ mạnh để trục khó quay trong ổ Quay trục trong ổ vài lần, tháo nắp ra và cạo lần cuối từng nửa bạc theo vết sơn in trên bạc.

Sau khi hoàn tất sửa chữa, cần vặn đai ốc của ổ theo thứ tự chéo chữ thập và tăng lực siết từ từ Trong nhiều trường hợp, việc kiểm tra khe hở dầu trong ổ được thực hiện sau khi cạo sửa bạc Hãy sử dụng các dây mảnh hoặc các tấm chì số 4 và số.

Giữa ngõng trục và bạc, tại vị trí ghép bạc, cần kẹp chặt nửa bạc trên và dưới Các tấm sẽ bị nén dẹt, sau đó lấy ra và đo chiều dày bằng thước cặp Hiệu số chiều dày giữa tấm phía trên và tấm phía dưới sẽ cho biết khe hở giữa bạc và trục.

Nếu khe hở chưa đạt thì phải cạo mặt trong của bạc, còn nếu lớn quá thì giảm chiều dày tấm đệm hoặc thay đệm khác

Khi bạc mòn nhiều đến nỗi không thể tạo độ dôi cần thiết được nữa thì

Hình 3.14 Sơ đồ sửa chữa ổ trượt thân ghép a Kẹp bạc của ổ trượt vào thân để cạo; b Kiểm tra khe hở dầu trong ổ

1 Miếng kẹp; 2 Thân ổ; 3 Bạc; 4,5 Tấm chì

46 Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục chế tạo bạc mới

Ổ trượt có thiết kế hình côn bên ngoài, được trang bị bulông nới được, giúp phục hồi bề mặt trụ trong khi bị mòn thông qua phương pháp cạo Trong quá trình cạo, cần đặt trục vào ổ nhiều lần để kiểm tra độ khít của mối ghép, đồng thời nới lỏng đai ốc số 3 của bulông số 2 để điều chỉnh.

5 Sau đó, vặn đai ốc số 1 một chút; ổ dịch chuyển tương đối so với thân về phía đai ốc số 1 và bị kẹp chặt Tiếp đó vặn đai ốc số 3 của bulông có đầu côn số 6 lắp trong rãnh của ổ Rãnh có cùng profin với đầu bulông Vặn chặt đai ốc số 5 Trong các ổ trục không có bulông nới, người ta đặt đệm số 7 bằng gỗ bạch dương, gỗ sồi, phíp hoặc các vật liệu chất dẻo khác để điều chỉnh độ dôi Nhờ tính đàn hồi của các tấm đệm mà ổ lắp khít và đều với thân Để dễ dàng phủ lớp thuốc màu bên trong ổ khi sửa chữa bằng phương pháp cạo, ngõng trục hình trụ được có độ côn không lớn (trong trường hợp này là ngõng trục chính), trong giới hạn 0,01mm trên cả chiều dài Đưa trục chính vào trong ổ từ phía ngõng trục có đường kính nhỏ Nhờ vậy mà các vết thuốc màu in ở bề mặt trong ổ không bị sai lệch đi, điều này rất quan trọng để sửa lắp ổ trượt bằng phương pháp cạo

Cạo lần cuối theo chấm sáng nhìn thấy trên bề mặt ổ trượt khi trục chính không bôi thuốc màu quay trong ổ

Hình 1.15 Ổ trượt liền điều chỉnh được

Giáo trình tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa ổ trục 47

Tiếp tục cạo cho đến khi màu phân bố đều trên 70-75% bề mặt ổ trục mà không siết chặt thêm Sửa lắp được coi là đạt chất lượng cao nếu thuốc màu không in trên bề mặt trong của ổ trượt: với tốc độ quay không quá 800 vòng/phút và đường kính ngõng trục 80mm trở xuống, phần trên chiếm khoảng 1/5 bề mặt; trong khi đó, với tốc độ quay lớn hơn và cùng đường kính, phần này chiếm khoảng 1/3 bề mặt.

Tháo lắp, điều chỉnh và sửa chữa trục

Ngày đăng: 01/09/2021, 22:01

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Ổ đỡ, là ổ chỉ có khả năng chịu lực hướng tâm (hình 1.4a, b, d, h). - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
l à ổ chỉ có khả năng chịu lực hướng tâm (hình 1.4a, b, d, h) (Trang 5)
- Ổ tự lựa dọc trục (hình 1.4d) ,ổ có khả năng tự lựa theo phương dọc trục. Khi trục bị biến dạng, dãn dài thêm  một lượng, ổ sẽ lựa theo để làm việc  bình thường - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
t ự lựa dọc trục (hình 1.4d) ,ổ có khả năng tự lựa theo phương dọc trục. Khi trục bị biến dạng, dãn dài thêm một lượng, ổ sẽ lựa theo để làm việc bình thường (Trang 6)
Hình 2.1. Các loại dụng cụ tháo, lắp ổ lăn - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.1. Các loại dụng cụ tháo, lắp ổ lăn (Trang 10)
Hình 2.2. Đồ gá tháo vòng bị ngoài ổ đũa côn - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.2. Đồ gá tháo vòng bị ngoài ổ đũa côn (Trang 11)
Hình 2.3. Nung nóng ổ lăn để tháo - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.3. Nung nóng ổ lăn để tháo (Trang 11)
Hình 2.5. Dùng ren trên trục để tạo lực ép khi lắp vòng bi - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.5. Dùng ren trên trục để tạo lực ép khi lắp vòng bi (Trang 14)
Hình 2.6. Kiểm tra khe hở của vòng trong sau khi lắp lên trục - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.6. Kiểm tra khe hở của vòng trong sau khi lắp lên trục (Trang 14)
Hình 2.7. Lắp ổ lăn đỡ chặn - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.7. Lắp ổ lăn đỡ chặn (Trang 15)
Hình 2.8. Sơ đồ điều chỉnh khe hở hướng kính của ổ lăn đỡ chặn - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.8. Sơ đồ điều chỉnh khe hở hướng kính của ổ lăn đỡ chặn (Trang 16)
Hình 2.11. Khe hở trong ổ kim - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.11. Khe hở trong ổ kim (Trang 18)
Hình 2.10. Kết cấu của một số loại ổ kim - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.10. Kết cấu của một số loại ổ kim (Trang 18)
Hình 2.12. Lắp ổ kim bằng bạc đệm - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.12. Lắp ổ kim bằng bạc đệm (Trang 19)
dùng ống lắp ráp đặc biệt (hình 2.13b, hình 2.13c) - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
d ùng ống lắp ráp đặc biệt (hình 2.13b, hình 2.13c) (Trang 22)
Hình 2.15. Tróc bềmặt kim loại do lực ép dọc trục quá lớn  - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.15. Tróc bềmặt kim loại do lực ép dọc trục quá lớn (Trang 26)
Hình 2.16. Tróc bềmặt kim loại do vòng bi lắp lệch - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.16. Tróc bềmặt kim loại do vòng bi lắp lệch (Trang 27)
Hình 2.17. Các dạng nứt, vỡ của ổ lăn - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 2.17. Các dạng nứt, vỡ của ổ lăn (Trang 28)
Hình 3.2. Kết cấu của ổtrượt - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 3.2. Kết cấu của ổtrượt (Trang 32)
- Ổ đỡ: Là ổ chỉ có khả năng chịu lực hướng tâm (hình 3.4a, 3.4c). - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
ch ỉ có khả năng chịu lực hướng tâm (hình 3.4a, 3.4c) (Trang 33)
Hình 3.8. Tạo ma sát ướt bằng bôi trơn thủy động - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 3.8. Tạo ma sát ướt bằng bôi trơn thủy động (Trang 36)
Hình 3.10. Đồ gá tháo ổtrượt nguyên - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 3.10. Đồ gá tháo ổtrượt nguyên (Trang 39)
Hình 3.12. Đồ gá lắp ghép ổ nguyên - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 3.12. Đồ gá lắp ghép ổ nguyên (Trang 40)
Hình 3.14. Sơ đồ sửa chữa ổtrượt thân ghép - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 3.14. Sơ đồ sửa chữa ổtrượt thân ghép (Trang 45)
Hình 3.16. Bạc nguyên - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 3.16. Bạc nguyên (Trang 49)
Hình 3.17. Lắp ống lót - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 3.17. Lắp ống lót (Trang 50)
Hình 3.18. Sửa chữa ổ trượt nhiều ống lót  - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 3.18. Sửa chữa ổ trượt nhiều ống lót (Trang 53)
Hình 4.1. Các loại trục thường dùng - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 4.1. Các loại trục thường dùng (Trang 56)
Hình 4.2. Các bộ phận chủ yếu trên trục - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
Hình 4.2. Các bộ phận chủ yếu trên trục (Trang 56)
Để xác định chính xác hình dạng và kích thước của trục, trên bản vẽ phải thể hiện các thông số hình học chủ yếu sau (hình 4.3):   - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
x ác định chính xác hình dạng và kích thước của trục, trên bản vẽ phải thể hiện các thông số hình học chủ yếu sau (hình 4.3): (Trang 57)
- Sai lệch hình dạng cho phép của các mặt trụ, mặt côn, tiết diện trục, các đường.   - GIÁO TRÌNH THÁO LẮP, ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA Ổ TRỤC
ai lệch hình dạng cho phép của các mặt trụ, mặt côn, tiết diện trục, các đường. (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN