1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

27 báo cáo tốt nghiệp: phân tích tình hình tài chính tại công ty nước uống COLLAGEN

42 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Nước Uống Collagen
Trường học Trường
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại báo cáo tốt nghiệp
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 2,17 MB

Cấu trúc

  • Ma trận phối hợp điểm mạnh - yếu với những cơ hội

  • SWOT

  • Điểm mạnh (S)

  • S1: Tài chính dồi dào

  • S2: Hệ thống phân phối rộng khắp

  • S3: sản phẩm chất lượng cao.

  • S4: Tạo được thương hiệu ở nhiều nước trên thế giớ

  • Điểm yếu (W)

  • W1: Chưa có đội ngũ Marketing chuyên nghiệp.

  • W2: Hoạt động Marketing chưa được hiệu quả.

  • W3: Chưa có định vị rõ ràng.

  • Cơ hội (O)

  • Chiến lược S – O

  • - Lợi thế nguồn tài chính dồi dào và hệ thống phân

  • - Nhờ vào những chính sách ưu ái các doanh nghiệp

  • Chiến lược W – O

  • - Tận dụng những cơ hội để khắc phục những điểm yế

  • Thách thức (T)

  • Chiến lược S – T

  • - Dựa vào lợi thế hệ thống phân phối để tăng cường

  • Chiến lược W – T

  • Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực để tăng cường c

    • Mục tiêu tài chính của công ty trong 3 năm tới:

    • Chiến lược S-T-P

      • a.Sản phẩm:

      • b.Phân phối:

      • c.Giá:

      • d.Xúc tiến:

    • Tài trợ: tài trợ cho các hoạt đọng văn hóa như “fa

    • Hình 1. Victoria Thúy Vi với Đẹp Fashion Show

    • Hình 2. Cuộc thi người đẹp Sóc Trăng

    • Hình 3. Poster chương trình ngày Phụ Nữ VN 20/10 c

Nội dung

CDV Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…

TÌNH HÌNH MARKETING HIỆN TẠI

Trên thị trường giải khát không gas tại Việt Nam, có nhiều sản phẩm tốt cho sức khỏe từ các thương hiệu cạnh tranh như Vfresh của Vinamilk, Teppy của CocaCola và TriO của Tribeco.

Sản phẩm Collagen của Công ty TNHH MTV Bình An, mặc dù mới ra mắt trên thị trường, đã nhanh chóng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng nhờ vào chất lượng vượt trội và khả năng đáp ứng nhu cầu làm đẹp cấp thiết hiện nay.

Mặc dù công ty đã có những bước tiến, nhưng vẫn tồn tại một số điểm yếu trong đội ngũ Marketing và thiếu định vị rõ ràng trong tâm trí người tiêu dùng, điều này đã ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của sản phẩm Collagen.

Với sự phát triển của sản phẩm Collagen, doanh nghiệp cần định vị sản phẩm trong thị trường giải khát cạnh tranh tại Việt Nam Điều này có thể đạt được thông qua các hoạt động Marketing nhằm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về Collagen so với sản phẩm tương tự của đối thủ Đây sẽ là bước đệm quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị phần trong ngành giải khát, đặc biệt là trong lĩnh vực nước uống không gas tốt cho sức khỏe.

 Kế hoạch Marketing và chương trình cụ thể được thực hiện qua 4 giai đoạn chính:

 Giai đoạn 1 (01/10/2012 – 31/12/2012): tăng độ nhận biết của khách hàng.

 Giai đoạn 2 (01/01/2013 – 31/03/2013): tăng thị phần sản phẩm trên thị trường Việt Nam.

 Giai đoạn 3 (01/04/2013 – 31/07/2013): mở rộng thị phần Collagen.

 Giai đoạn 4 (01/08/2013 – 31/10/2013): tăng nhu cầu và xây dựng lòng tin ở khách hàng

 Theo khu vực địa lý: các thành phố lớn: TP.HCm, Hà Nội, Đà Nẵng

Sản phẩm bổ sung collagen giúp phụ nữ duy trì vẻ đẹp tự nhiên, đặc biệt quan trọng sau tuổi 25 Sử dụng collagen sớm không chỉ bảo vệ sức thanh xuân mà còn giữ gìn nét khỏe khoắn Do đó, công ty nhắm đến đối tượng khách hàng từ 23 tuổi trở lên.

 Theo thu nhập: vì đây là sản phẩm cao cấp , nên dành cho những người có thu nhậptrung bìnhkhá trở lên.

 Theo cá tính: hướng đến những ai quan tâm sức khỏe, thích chăm chút sắc đẹp cho bản thân.

Sản phẩm ví được thiết kế để phát huy hiệu quả tối ưu khi được sử dụng thường xuyên, vì vậy đối tượng khách hàng mục tiêu là những người có thói quen sử dụng sản phẩm này hàng ngày.

Khách hàng mục tiêu của chúng tôi là những người từ 23 tuổi trở lên, có thu nhập trung bình khá trở lên, sinh sống tại các thành phố lớn và có nhu cầu chăm sóc sắc đẹp cũng như quan tâm đến sức khỏe.

Nước uống cao cấp bổ sung collagen giúp xóa bỏ các vết nhăn nông và làm mờ vết nhăn sâu, đồng thời phục hồi khả năng đàn hồi tự nhiên của da Sản phẩm này còn có tác dụng ngăn chặn sự hình thành vết nhăn mới, mang lại làn da khỏe mạnh và trẻ trung.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY

Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn:

Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2009-2010

I Tiền và các khoản tương đương tiền 3701 18,96 7505 32,00 3804 1,03 13.04

II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - -

III Các khoản phải thu 8097 41,48 5271 22,47

V Tài sản ngắn 1,227 6,29 8567 36,52 7340 5,98 30,24 hạn khác

I Các khoản phải thu dài hạn - -

II Tài sản cố định 3318 17,00 5082 21,67 1764 0,53 4,67

III Bất động sản đầu tư - -

IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - -

V Tài sản dài hạn khác

II Nguồn kinh phí và quỹ khác - -

Tổng cộng nguồn 19521 100 23456 100 3,935 0.20 Đơn vị tính: Triệu đồng

2.2.1.1 Phân tích tình hình biến động tài sản:

Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2010 đã tăng 3,935 triệu đồng so với năm 2009, trong đó tài sản ngắn hạn tăng 1,069 triệu đồng, nhưng tỉ trọng của nó đã giảm 9.37%.

Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 3,804 triệu đồng (1,03%), với tỷ trọng tăng 13,04%, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Sự gia tăng này cải thiện khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, đồng thời phù hợp với cơ cấu nguồn vốn khi nợ phải trả ngắn hạn đang có xu hướng tăng.

Các khoản phải thu của công ty đã giảm 2.826 triệu đồng, tương đương 0,35%, và tỷ trọng giảm 19,01% Điều này cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý và thu hồi nợ, cho thấy công ty không bị chiếm dụng vốn nhiều bởi các doanh nghiệp khác.

Hàng tồn kho của công ty tăng 463 triệu đồng (0,15%), trong khi tỷ trọng giảm 0,75%, cho thấy tình hình quản lý dự trữ, sản xuất và phân phối chưa hiệu quả Điều này chỉ ra rằng sản phẩm của công ty chưa được thị trường chấp nhận với số lượng lớn.

- Tài sản ngắn hạn khác tăng 7,340 triệu đồng, tỷ trọng tăng 30.24 %, Đây là biểu hiện tốt, giúp khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty thuận lợi hơn.

Tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng cả về số tiền lẫn tỷ trọng, phù hợp với cấu trúc nguồn vốn Sự biến động trong các khoản mục tài sản tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, tình trạng hàng tồn kho không ổn định cần được xem xét kỹ lưỡng để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.

Tỷ số vốn đầu tư của công ty đã tăng từ 16,9% năm 2009 lên 26,35% năm 2010, cho thấy mức tăng 9,4% Điều này chứng tỏ công ty đang có xu hướng mở rộng đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất, nhằm tăng quy mô và năng lực sản xuất, đặc biệt là trong việc nâng cấp các cửa hàng bán lẻ sách và trang thiết bị.

- Tài sản dài hạn tăng 2,865 triệu đồng với chủ yếu là do tài sản cố định tăng

2.2.1.2.Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:

Nguồn vốn của công ty đã tăng 3,935 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 0,2%, cho thấy khả năng huy động vốn của doanh nghiệp được cải thiện Nguyên nhân của tình hình này là do

Nợ phải trả tăng 1,823 triệu đồng nhưng tỷ trọng giảm 2,83%, cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp không khả quan Sự gia tăng nợ phải trả phản ánh gánh nặng trả nợ lớn hơn và khả năng tự chủ của doanh nghiệp đang giảm sút.

Nợ ngắn hạn đã tăng 7,700 triệu đồng, dẫn đến tỷ trọng tăng 27.42% Sự biến động này không mang lại tín hiệu tích cực, vì vậy công ty cần phải cân đối nguồn lực để giải quyết nợ ngắn hạn và tìm kiếm các giải pháp khắc phục tình trạng này.

Nợ dài hạn giảm 5,878 triệu đồng, tỷ trọng giảm 30.29% chứng tỏ một số máy móc hư hỏng, cũ kỹ đã được thanh lý.

Vốn chủ sở hữu tăng 2,113 triệu đồng, tỷ trọng tăng 3,87% Đây là biểu hiện không tốt, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp giảm.

Tổng nguồn vốn tăng cho thấy khả năng huy động vốn của công ty được cải thiện, tuy nhiên, sự gia tăng vốn chủ sở hữu lại phản ánh khả năng tài chính của doanh nghiệp đang suy giảm và cần được khắc phục.

2.2.2 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:

2.2.2.1 Phân tích tình hình thanh toán: a Phân tích các khoản phải thu

Tổng các khoản phải thu Khoản phải thu/ tài sản lưu động Tổng tài sản ngắn hạn

Tổng các khoản phải thu Khoản phải thu/ khoản phải trả Tổng khoản phải trả

Bảng 2.2: Bảng phân tích các tỷ số khoản phải thu:

Hìn h 2.1 Biể u đổ tỷ số các khoản phải thu Đơn vị: triệu đồng

Chênh lệch Tổng các khoản phải thu 8097 5271 -34,90%

Tổng tài sàn ngắn hạn 16203 17,272 6,60%

Tổng các khoản phải trà 12380 14,203 14,73%

Tỷ lệ khoản phải thu/tổng ts ngắn hạn 0,50 0,31 -0,19

Tỷ lệ khoản phải thu/khoản phải trả 0,65 0,37 -0,28

Khoản phải thu của công ty đã giảm 34,90% từ năm 2009 đến 2010, đồng thời giảm 19% so với tài sản ngắn hạn và 28% so với khoản phải trả Nguyên nhân chính là do công ty đã nhanh chóng thu hồi nợ, dẫn đến sự giảm mạnh của các khoản phải thu, trong khi tài sản ngắn hạn và khoản phải trả lại tăng lần lượt 6,06% và 14,73%.

Trong hai năm 2009-2010, tỷ lệ các khoản phải thu trên khoản phải trả của công ty đã giảm dần, cho thấy nỗ lực trong việc thu hồi nợ nhằm nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất.

Bảng 2.3: Bảng phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Năm Chênh

Tổng các khoản phải trả Khoản phải trả/ tài sản lưu động Tổng tài sản ngắn hạn

2009 2010 lệch Tổng các khoản phải trả 12380 14203 14,73%

Tổng tài sàn ngắn hạn 16203 17272 6,60%

Tỷ lệ khoản phải trả/tổng ngắn hạn 0,76 0,82 2,23

Hình 2.2 Biểu đổ tỷ số các khoản phải trả

Giai đoạn 2006-2007, tỷ số khoản phải trả so với tổng tài sản ngắn hạn chỉ tăng nhẹ, cho thấy doanh nghiệp không chiếm dụng thêm vốn từ các đơn vị khác Phân tích cho thấy khoản phải thu của doanh nghiệp thấp hơn khoản phải trả, với khoản phải thu chiếm 31% tài sản ngắn hạn và khoản phải trả chiếm 82% tài sản ngắn hạn vào năm 2010.

2.2.2.2 Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn: a.Tỷ số thanh toán hiện thời:

Bảng 2.4 Bảng phân tích tỷ số thanh toán hiện thời

Tỷ số thanh toán hiện thời Nợ ngắn hạn

Hình 2.3 Biểu đồ tỷ số thanh toán hiện thời: Đơn vị tính: triệu đồng

Tỷ số thanh toán hiện thời 2,57 1,23 -1,34 -52,05%

Giai đoạn 2009-2010, tỷ số thanh toán hiện tại của công ty giảm từ 2.57 xuống 1.23, cho thấy mức độ trang trải của tài sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn giảm Mặc dù tài sản ngắn hạn tăng mạnh, nhưng nợ ngắn hạn cũng tăng theo tỷ trọng lớn, dẫn đến khả năng thanh toán hiện tại của công ty chưa cao.

Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho

Tỷ số thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn

Hình 2.4 Biểu đồ tỷ số thanh toán nhanh: Đơn vị tính: triệu đồng

Tài sản ngắn hạn 16203 17272 1069 6,60% hàng tồn kho 3175 3638 1366 43,02%

Tỷ số thanh toán nhanh 2,07 0,97 -1,10 -2,33%

Giai đoạn 2009-2010, tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty giảm từ 2,07 xuống 0,97, cho thấy mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ có 0,97 đồng tài sản thanh toán nhanh để đảm bảo Đến cuối năm 2010, tỷ số thanh toán nhỏ hơn 1, điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ của công ty vẫn chưa được đảm bảo.

Ta nhận thấy ở cuối năm 2010, tỷ số thanh toán hiện thời gấp 0,5 lần tỷ số thanh toán nhanh, chứng tỏ hàng tồn kho của công ty lúc này nhiều.

2.2.2.3 Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn:

Bảng 2.6: Bảng phân tích tỷ số khả năng trả tiền vay

Tỷ số thanh toán lãi vay: Đơn vị tính : triệu đồng

Lợi nhuận thuần từ HĐKD

Tỷ số khả năng chi trả lãi vay Lãi vay

Tỷ số trả lãi vay 4,62 2,68 -1,94 -41,99

Hình 2.5 Biểu đồ tỷ số thanh toán lãi vay:

(Ngu ồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Tỷ số lãi vay năm 2010 là 2,68 nghĩa là cứ

1 đồng chi phí lãi vay thì sẽ có 2,68 đồng lợi nhuận để thanh toán lãi Giai đoạn 2009-2010 lãi vay giảm 1,94 từ 4,62 giảm xuống còn 2,68.

PHÂN TÍCH SWOT

 Tài chính dồi dào: Vốn điều lệ là 200 tỉ, có công ty mẹ là công ty Bình An có thâm niên 5 năm trong ngành thực phẩm

 Hệ thống phân phối rộng khắp: kênh phân phối đa dạng phong phú, đặc biệt ở thị trường nước ngoài

Sản phẩm của chúng tôi được chế tạo từ nguyên liệu chất lượng cao nhập khẩu từ Pháp, cùng với máy móc và trang thiết bị hiện đại nhất từ Châu Âu, đảm bảo tiêu chuẩn hàng đầu tại Đông Nam Á.

 Tạo được thương hiệu ở nhiều nước trên thế giới, được các nhà nhập khẩu ủng hộ.

 Chưa có đội ngũ marketing chuyên nghiệp: Chưa có phòng marketing chính thức, các hoạt động marketing còn thuê ngoài nhiều kho(ngày)

Hoạt động marketing chưa đạt hiệu quả tối ưu do quy trình giám sát các chiến dịch tiếp thị còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả các hoạt động chưa được thực hiện một cách nghiêm túc.

 Chưa có định vị rõ ràng: Vẫn chưa chọn được phân khúc để thực hiện chiến lược marketing tập trung

 Thị trường rộng lớn: Dân số 86 triệu dân, và người dân rất chịu khó chi tiêu

 Người tiêu dùng ngày càng quan tâm tới sức khỏe: Là đất nước đang phát triển, con người ngày càng quan tâm tới bản thân của mình hơn

Thị trường nước uống cao cấp vẫn chưa được khai thác, mặc dù có nhiều nhãn hàng trong ngành nước giải khát, nhưng chưa có thương hiệu nào thực sự xâm nhập vào phân khúc này.

 Các chính sách của Nhà nước ưu tiên các doanh nghiệp trong nước phát triển

 Cuộc vận động “Người Việt dùng hàng Việt”

 Độ nhận biết thương hiệu trên thị trường còn thấp: vẫn chưa nhiều người biết đến Collagen

Người tiêu dùng vẫn còn lo ngại về chất lượng sản phẩm mới, dẫn đến việc nhiều khách hàng tiềm năng chưa tin tưởng và sử dụng sản phẩm.

 Cạnh tranh cao: các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện những sản phẩm của mình

Việt Nam có một cấu trúc dân số trẻ, điều này khiến khách hàng dễ dàng thay đổi và thử nghiệm với các sản phẩm mới Người tiêu dùng ở đây thường tìm kiếm sự đổi mới và đa dạng trong lựa chọn sản phẩm, tạo ra một thị trường năng động và linh hoạt.

Trong thời gian qua, công ty đã nỗ lực không ngừng trong việc thực hiện các chiến lược marketing để giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng Mặc dù kế hoạch đã được xây dựng rõ ràng và khả thi, nhưng vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục trong quá trình triển khai Công ty cam kết sẽ tiếp tục cải thiện và hoàn thiện các hoạt động này trong thời gian tới.

Ma trận phối hợp điểm mạnh - yếu với những cơ hội - thách thức

S2: Hệ thống phân phối rộng khắp

S3: sản phẩm chất lượng cao.

S4: Tạo được thương hiệu ở nhiều nước trên thế giới. Điểm yếu (W)

W1: Chưa có đội ngũ Marketing chuyên nghiệp.

W2: Hoạt động Marketing chưa được hiệu quả.

W3: Chưa có định vị rõ ràng.

O1: Quy mô, cơ cấu dân số

O2: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe

O3: Thị trường nước uống cao cấp còn bỏ ngỏ

O4: Chính sách của Nhà nước

Lợi thế về nguồn tài chính dồi dào cùng với hệ thống phân phối rộng khắp giúp đưa sản phẩm nước uống cao cấp đến gần người tiêu dùng hơn, từ đó chiếm lĩnh thị phần còn bỏ ngõ tại thị trường Việt Nam.

Chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp Việt Nam cùng với cuộc vận động “Người Việt dùng hàng Việt” đã tạo ra nhiều lợi thế cho các doanh nghiệp nội địa trong việc cạnh tranh với các công ty nước ngoài.

Để khắc phục những điểm yếu, doanh nghiệp cần tận dụng cơ hội từ sự gia tăng mối quan tâm của người tiêu dùng đối với sức khỏe Việc tăng cường các hoạt động marketing nhắm đến tâm lý người tiêu dùng sẽ tạo ra cầu và thúc đẩy doanh số bán hàng.

T1: Độ nhận biết thương hiệu trên thị trường còn thấp

T2: Người tiêu dùng còn e dè với chất lượng sản phẩm

T3: Tính cạnh tranh trong nghành cao

T4: Khách hàng dễ thay đổi

Tận dụng lợi thế của hệ thống phân phối, chúng tôi cam kết nâng cao độ nhận biết thương hiệu collagen trên thị trường Việt Nam, giúp người tiêu dùng nhận diện sản phẩm này như một lựa chọn chất lượng, đảm bảo sức khỏe.

Chiến lược W – T Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực để tăng cường cho hoạt động marketing của công ty, hỗ trợ cho mục tiêu định vị sản phẩm.

MỤC TIÊU VÀ VẤN ĐỀ

 Mục tiêu tài chính của công ty trong 3 năm tới:

 Doanh thu năm 2012 tăng lên 200 tỷ đồng, năm 2013 là 300 tỷ đồng, năm

 Xây dựng thương hiệu nước uống collagen Bình An trở thành biểu tượng mà người tiêu dùng trong nước và quốc tế tin yêu.

 Mục tiêu của kế hoạch marketing trong năm tới

 Tăng độ nhận biết của khách hàng về sản phẩm Collagen.

V CHIẾN LƯỢC MARKETING (Marketing strategy):

 Theo khu vực địa lý : các thành phố lớn: TP.HCm, Hà Nội, Đà Nẵng

Theo độ tuổi, sản phẩm bổ sung collagen là giải pháp giúp phụ nữ duy trì vẻ đẹp tự nhiên, đặc biệt quan trọng sau 25 tuổi Việc sử dụng collagen sớm sẽ bảo vệ sức thanh xuân và nét khỏe khoắn hiệu quả hơn Do đó, công ty hướng đến đối tượng khách hàng từ 23 tuổi trở lên.

 Theo thu nhập : vì đây là sản phẩm cao cấp , nên dành cho những người có thu nhậptrung bìnhkhá trở lên.

 Theo cá tính : hướng đến những ai quan tâm sức khỏe, thích chăm chút sắc đẹp cho bản thân.

Sản phẩm ví được thiết kế để phát huy hiệu quả tốt nhất khi được sử dụng thường xuyên, do đó, đối tượng khách hàng mà sản phẩm này hướng đến là những người có thói quen sử dụng ví hàng ngày.

Khách hàng mục tiêu của chúng tôi là những người từ 23 tuổi trở lên, có thu nhập trung bình khá tại các thành phố lớn, với nhu cầu chăm sóc sắc đẹp và sức khỏe.

Nước uống cao cấp bổ sung collagen giúp xóa bỏ các vết nhăn nông, làm mờ những vết nhăn sâu và phục hồi khả năng đàn hồi tự nhiên của da Sản phẩm này còn có tác dụng ngăn chặn sự hình thành vết nhăn mới, mang lại làn da khỏe mạnh và trẻ trung.

Collagen đã chính thức ra mắt tại thị trường Việt Nam với hai sản phẩm chính là Cherry và Kiwi 190ml Mặc dù là sản phẩm mới, nhưng Collagen nhanh chóng thu hút sự quan tâm và yêu thích của người tiêu dùng nhờ vào tính năng vượt trội và chất lượng cao Sản phẩm này là nước uống cao cấp, kết hợp collagen, acid amin, vitamin và nước ép trái cây, mang lại nhiều lợi ích như chống lão hóa da và tăng cường sức khỏe Hiện tại, Collagen đang trong giai đoạn phát triển sau khi đã vượt qua giai đoạn giới thiệu sản phẩm.

Collagen đã được triển khai tại 51/64 tỉnh thành trên cả nước, nhưng hệ thống phân phối của sản phẩm vẫn chưa đủ mạnh Độ bao phủ trên thị trường còn hạn chế, với sản phẩm chỉ có mặt tại các siêu thị, một số cửa hàng tạp hóa và các nhà hàng cao cấp.

Bianfishco đang mở rộng đầu tư bằng cách xây dựng các văn phòng đại diện tại những thị trường tiềm năng như Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh và Cần Thơ Điều này không chỉ giúp phân phối sản phẩm hiệu quả đến các tỉnh lân cận mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.

 Mở rộng hệ thống phân phối ra nước ngoài, trong đó đẩy mạnh thị trường Châu Á (70% sản lượng nhằm phục vụ thị trường quốc tế).

 Nhiều công ty lớn ở châu Á, châu Âu đề nghị hợp tác và làm nhà phân phối độc quyền sản phẩm này ở nhiều quốc gia.

Công ty Bianfishco USA đã được thành lập tại Mỹ và đang mở rộng chi nhánh tại các quốc gia như Thái Lan, Malaysia, Philippines và Trung Quốc, tạo nên một hệ thống phân phối rộng khắp.

Collagen áp dụng chiến lược giá bám sát thị trường để mở rộng thị phần tại Việt Nam, nơi có độ nhạy cảm cao với giá cả Việc sản xuất Collagen đang gia tăng từ nhiều công ty, giúp giảm chi phí và tối ưu hóa quy trình phân phối Với mức giá cạnh tranh hiện tại, các đối thủ hiện tại và tiềm năng sẽ gặp khó khăn trong việc gia nhập thị trường đầy tiềm năng này.

Hiện nay, công ty Bình An là đơn vị duy nhất trên thị trường cung cấp nước uống bổ sung Collagen, tạo ra lợi thế cạnh tranh độc quyền Công ty áp dụng chiến lược định giá tâm lý, với mức giá trung bình 12.500 đồng/lon và giá xuất xưởng khoảng 10.000 đồng/lon, nhằm thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường Mặc dù bán lỗ, mục tiêu của công ty là nâng cao nhận thức về sản phẩm và đáp ứng nhu cầu làm đẹp, chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng Việt Nam Sản phẩm đã được thị trường đón nhận nồng nhiệt, khẳng định đây là lựa chọn tối ưu cho khách hàng.

 Quảng cáo: báo, tạp chí, truyền hình, banner

 Quảng cáo trên các báo như: Đầu Tư Tài Chính, Tuổi Trẻ, Báo Người Lao Động, Báo Công Luận, Báo Sài Gòn Giải Phóng, Báo Đất Việt,….

 Tạp chí: Tạp chí Phụ Nữ Thời Đại, Tạp Chí Hàng Hóa & Thương Hiệu, Tạp chí Đẹp, Tạp Chí Phụ Nữ Ngày Nay,

 Truyền hình: VTV3, Let’sViet,

Biển quảng cáo nên được đặt tại các vị trí trung tâm thành phố và khu dân cư đông đúc để thu hút sự chú ý, ví dụ như tại Lăng Cha Cả (Tân Bình), đường lên cầu Ông Lãnh (Quận 4), bến xe Miền Đông (Bình Thạnh) và cầu Nguyễn Tri Phương (Quận 8).

Do các nhà phân phối chủ động thực hiện chương trình khuyến mại (mua 6 tặng 1), công ty chưa có chương trình khuyến mãi nhằm kích thích tiêu dùng

Chúng tôi tự hào tài trợ cho nhiều hoạt động văn hóa đa dạng như "Fashion Show 10", "Người đẹp Sóc Trăng 2011", giải bóng đá mini Câu lạc bộ Doanh nhân 2030, Cúp Ôtô Phạm Gia – Collagen 2011, và chương trình Người đẹp từ dũ 2011 Đặc biệt, chúng tôi đã hỗ trợ 20.000 quyển vở cho học sinh tại khu vực miền Tây, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và khuyến khích tinh thần học tập trong cộng đồng.

Hình 3 Poster chương trình ngày Phụ Nữ VN 20/10 của Bệnh viện Từ Dũ

Chúng tôi tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp và tận tâm, sẵn sàng hỗ trợ các nhà phân phối trên toàn quốc.

Marketing trực tiếp là một phương pháp hiệu quả để giới thiệu sản phẩm collagen mới tại Việt Nam Để biết thêm thông tin chi tiết, khách hàng có thể truy cập trang web www.collagenbinhan.com Tuy nhiên, do sản phẩm còn mới, mức độ nhận biết của người tiêu dùng vẫn còn hạn chế Vì vậy, cần tăng cường các hoạt động phân phối và tiếp thị trong giai đoạn đầu để nâng cao sự nhận diện và thu hút khách hàng.

Kế hoạch marketing cho năm 2012

Tập trung nguồn lực để phát triển săn phẩm mới như là : collagen peach, collagen elder.

• Bổ sung thông tin trên bao bì sản phẩm

• Tăng cường dịch vụ cho sản phẩm

• Duy trì mức giá cũ trong vòng 2-3 năm nữa, nhằm mục đích bình ổn giá thị trường.

Duy trì các kênh phân phối cũ

• Không ngừng gia tăng các địa điểm phân phối mới

• Tăng cường quản lí, kiểm soát cách kênh, sẵn sàng loại bỏ bớt các kênh hoạt động không hiệu quả

• Cung cấp hàng đúng hạn cho các kênh phân phối, không để tình trạng thiếu hàng tiếp diễn

• Duy trì hoạt động dùng thử sản phẩm trên các siêu thị

• Bổ sung hình thức quảng cáo trên Internet, Radio

• Phát quảng cáo và giờ vàng trên kênh VTV3, HTV7

• Duy trì các hình thức quảng cáo trên báo giấy, báo điện tử.

• Giảm giá trực tiếp trên sản phẩm

• Dành nhiều ưu đãi cho khách hàng đặt hàng thường xuyên

• Tăng cường tài trợ cho các hoạt động liên quan tới thời trang, làm đẹp

• Đăng các bài viết về ý kiến của khách hàng sau 1 thời gian sử dụng Collagen

Tăng chỉ tiêu doanh số cho các nhân viên bán hàng

• Gửi email chào hàng tới các công ty

• Marketing trực tuyến: baner quảng cáo online, tư vấn trực tiếp qua mạng, đặt hàng qua mạng

Công việc nghiên cứu marketing của chúng tôi chủ yếu dựa vào số liệu thống kê từ tổng cầu nước giải khát trên thị trường, thu thập từ các cơ quan nghiên cứu phi chính phủ và siêu thị Bên cạnh đó, chúng tôi cũng gửi bảng câu hỏi nghiên cứu qua email để thu thập thêm thông tin từ người tiêu dùng.

VI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG (Action program):

Mr: TRUNG Chief marketing officer

 1-5/10/2010:Triển khai phân phối sản phẩm tại hệ thống các siêu thị tại TP.HCM

 Phân phối sản phẩm Collagen có mặt tại các siêu thị lớn: Co.op Mart, Big C, Maximark, Lotte Mark.

 Tung ra thị trường 20% tổng số lượng sản phẩm.

 1/10 – 27/11:Phát sóng chương trình quảng cáo trên các kênh truyền hình: HTV7, HTV9, VTV3, SCTV7 ( Từ thứ 2 – CN).

 1/10/2012 – 30/9/2013:gắn Poster Collagen hương Kiwi và Cherry

( 1m*1.5m) được dán bên ngoài xe chở hàng hóa của công ty.

 Banner online: góc phải trên cùng của các tạp chí điện tử: Làm đẹp, Phụ nữ, TT&GĐ……

Ngày đăng: 01/09/2021, 15:15

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w