1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

báo cáo tốt nghiệp: phân tích tình hình kho bạc nhà nước

78 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • 1 CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VỚI HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN

    • 1.1 Khái quát về Ngân Sách Nhà Nước

      • 1.1.1Khái niệm về NSNN

      • 1.1.2Bản chất của NSNN

      • 1.1.3Chức năng của ngân sách

      • 1.1.4Cơ chế quản lý NSNN

      • 1.1.5Vai trò của NSNN

    • 1.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của KBNN

      • 1.2.1Tổng quan về các nghiệp vụ của KBNN

        • 1.2.1.1Nghiệp vụ Thu Ngân sách

        • 1.2.1.2Nghiệp vụ Chi Ngân sách

        • 1.2.1.3Nghiệp vụ Huy động vốn ( Phát hành Trái phi

        • 1.2.1.4Nghiệp vụ Kho quỹ

        • 1.2.1.5Nghiệp vụ Quản lý, cấp phát các chương trì

      • 1.2.2Mối quan hệ giữa các nghiệp vụ đối với TTL

        • 1.2.2.1Thanh toán Uỷ nhiệm chi giữa các KBNN

        • 1.2.2.2Thanh toán Uỷ nhiệm thu giữa các KBNN

        • 1.2.2.3Thanh toán chuyển tiền bán Trái phiếu, Công

        • 1.2.2.4Thanh toán chuyển nguồn giữa các quỹ

    • 1.3 Sự cần thiết của CNTT với hoạt động TTLKB

      • 1.3.1Sự cần thiết của việc thanh toán không dùng

      • 1.3.2Vai trò của việc thanh toán không dùng tiền

      • 1.3.3Công nghệ thông tin & tác động của nó dến ho

      • 1.3.4Nghiệp vụ TTLKB khi chưa được ứng dụng CNTT

      • 1.3.5Ứng dụng CNTT vào nghiệp vụ TTLKB

    • 1.4 Nội dung nghiệp vụ Thanh toán LKB

      • 1.4.1Cơ sở Pháp lý tổ chức hoạt động Thanh toán

      • 1.4.2Qui trình nghiệp vụ thanh toán liên Kho bạc

        • 1.4.2.1Những qui định chung

        • 1.4.2.2Qui trình nghiệp vụ thanh toán LKB

    • 1.5 Các nhân tố tác động đến hoạt động TT LKB

      • 1.5.1Các nhân tố chủ quan

      • 1.5.2Các nhân tố khách quan

  • 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ ỨNG DỤ

    • 2.1 Khái quát về đặc điểm KT - XH tỉnh Hà Giang

      • 2.1.1Khái quát về đặc điểm KT - XH tỉnh Hà Giang

      • 2.1.2Khái quát về KBNN Hà Giang

        • 2.1.2.1Điều kiện ra đời và bộ máy tổ chức

        • 2.1.2.2Kết quả hoạt động trong những năm qua

        • 2.1.2.3Kết quả ứng dụng Tin học

    • 2.2 Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin vào

      • 2.2.1Khái quát quá trình thanh toán KBNN Hà Giang

        • 2.2.1.1Giai đoạn 10/1991 đến 5/1993

        • 2.2.1.2Giai đoạn 6/1993 đến 6/1998

        • 2.2.1.3Giai đoạn 7/1998 đến 6/2001

        • 2.2.1.4Giai đoạn 7/2001 đến nay

      • 2.2.2Các sản phẩm thanh toán KBNN cung cấp cho kha

      • 2.2.3Hoạt động thanh toán Liên Kho Bạc

        • 2.2.3.1Thanh toán LKB ngoại tỉnh

        • 2.2.3.2Thanh toán Liên Kho Bạc nội tỉnh

    • 2.3 Nhận xét đánh giá

      • 2.3.1Những thành tựu đạt được

      • 2.3.2Những tồn tại chủ yếu

      • 2.3.3Nguyên nhân của những hạn chế trên

        • 2.3.3.1Nguyên nhân chủ quan

        • 2.3.3.2Nguyên nhân khách quan

  • 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC ỨNG D

    • 3.1 Chiến lược đầu tư phát triển CNTT trong nhữn

      • 3.1.1Định hướng phát triển của ngành KBNN

      • 3.1.2Mục tiêu phát triển hệ thống Tin học KBNN

      • 3.1.3Định Hướng phát triển CNTT tại KBNN Hà Giang

        • 3.1.3.1Triển khai chương trình ứng dụng

        • 3.1.3.2Tổ chức quản lý và sử dụng trang thiết bị

        • 3.1.3.3Nghiên cứu và phát triển ứng dụng

        • 3.1.3.4Đào tạo và phát triển nhân lực

      • 3.1.4Mục tiêu ứng dụng CNTT đối với nghiệp vụ TT

    • 3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng T

      • 3.2.1Công tác đào tạo

      • 3.2.2Chế độ bảo mật

      • 3.2.3Môi trường truyền thông

      • 3.2.4Cơ sở vật chất cần trang bị

    • 3.3 Một số kiến nghị

      • 3.3.1Đối với Bộ Tài chính

      • 3.3.2Đối với KBNN Trung ương

      • 3.3.3Đối với ngành Bưu chính viến thông

  • 4 KẾT LUẬN

  • 5 PHỤ LỤC

Nội dung

CDV Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…

K HáI QUáT VÊ ̀ N GÂN S áCH N Hà N Ươ C

Khai niêm vê NSNN

Ngân sách nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự toán, được quyết định và thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

1 năm đê thưc hiên các chưc năng, nhiêm vu cua Nhà nươc.

Ban chât cua NSNN

Cân lưu ý rằng thu - chi ngân sách nhà nước (NSNN) hoàn toàn khác biệt so với các hình thức thu chi của các chủ thể khác Thu - chi của Nhà nước được thực hiện thông qua quyền lực của Nhà nước và được quy định cụ thể trong pháp luật Ngân sách nhà nước gắn liền với Nhà nước, và do bản chất của Nhà nước là giai cấp, nên NSNN cũng mang tính chất giai cấp.

Ngân sách nhà nước quyết định sự tồn tại, phát triển hay diệt vong của Nhà nước Lịch sử cho thấy, khi có sự phân hóa giai cấp do chênh lệch kinh tế, giai cấp đó nắm quyền lực và ngân sách nhà nước trở thành công cụ quan trọng để duy trì quyền lực cho giai cấp đó Nhà nước hình thành từ sự phân hóa giai cấp nhằm bảo vệ lợi ích của một giai cấp, đồng thời đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác, thể hiện tính giai cấp của Nhà nước Để củng cố và duy trì quyền lực chính trị, Nhà nước đã sử dụng ngân sách như một công cụ hiệu quả, gắn chặt với bản chất của Nhà nước.

- Ngân sách phuc vu cho nhưng giai câp thông tri xa hôi

- Ngân sách thê hiên quyên lưc cua giai câp thông tri đôi vơi các giai câp khác.

Ngân sách nhà nước của mỗi quốc gia được quyết định bởi cơ quan quyền lực cao nhất, xuất phát từ tư tưởng giai cấp Tất cả các khoản thu của nhà nước đều được đảm bảo thông qua hệ thống pháp luật.

Các khoản chi ngân sách nhà nước nhằm duy trì quyền lực của Nhà nước, đảm bảo thực hiện các chức năng kinh tế, chính trị và xã hội Nhà nước cần tập trung quyền lực kinh tế và thống nhất các khoản thu, chi trên cơ sở hạch toán chặt chẽ Để làm rõ tính chất và chức năng của ngân sách nhà nước, cần nghiên cứu bản chất của nó.

Vê ban chât cua ngân sach

Nhiều người thường nhầm lẫn giữa khái niệm và bản chất của sự vật Bản chất thể hiện nội dung vật chất bên trong của sự vật, phản ánh mối quan hệ tất yếu Để hiểu bản chất của ngân sách, cần phải xuất phát từ hiện tượng của nó Ngân sách nhà nước không thể thiếu trong bất kỳ Nhà nước nào, vì vậy Nhà nước luôn là chủ thể thường xuyên và chủ thể quyền lực trong các khoản thu và phân phối nguồn tài chính Trong mối quan hệ giữa ngân sách và Nhà nước để thực hiện quá trình phân phối, lợi ích mà Nhà nước hướng tới chủ yếu là các lợi ích về kinh tế Do đó, bản chất của ngân sách là hệ thống các mối quan hệ về kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính, nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành kinh tế - xã hội của mình Bản chất của ngân sách nhà nước quyết định các chức năng của ngân sách nhà nước.

Chưc năng cua ngân sach

Chức năng của sự vật là những phương tiện hoạt động chủ yếu thể hiện bản chất của nó và đảm bảo sự tồn tại Chức năng và nhiệm vụ là hai khái niệm gần gũi nhưng không hoàn toàn đồng nhất Nhiệm vụ là những vấn đề cần giải quyết, trong khi chức năng là phương tiện hoạt động có tính định hướng lâu dài Thông qua các nhiệm vụ được đặt ra, chức năng sẽ được thực hiện.

Môt yêu cÂu đăt ra khi nhà nươc ra đƠi là phai thông nhât các khoan thu

Chi tiêu ngân sách nhà nước phải tuân theo dự toán và hạch toán, điều này yêu cầu ngân sách phải được tập hợp và cân đối giữa thu và chi Mọi khoản chi phải theo dự toán đã được phê duyệt, trong khi các khoản thu phải tuân thủ các quy định pháp luật, đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài chính nhà nước Từ đó, có thể kết luận rằng chức năng của ngân sách nhà nước được xác định qua các nhiệm vụ quan trọng này.

- Huy đông nguôn tài chinh và đam bao các nhu cÂu chi tiêu theo kê hoach nhà nươc.

- Thưc hiên cân đôi giưa các khoan thu - chi ( băng tiên ) cua Nhà nươc.

Cơ chê quan ly NSNN

Trong nền kinh tế thị trường, cung cầu cần có những nhận thức mới để phát triển Quản lý ngân sách nhà nước cần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, không chỉ tập trung vào quản lý mà còn phải xây dựng cơ chế khuyến khích sự năng động và sáng tạo của các chủ thể sử dụng nguồn vốn ngân sách Điều này sẽ thúc đẩy nhanh quá trình cải cách kinh tế, hạn chế biến động trong nền kinh tế thị trường.

Quản lý nhà nước ở tầm vi mô nhưng có sự phân công, phân cấp quản lý hành chính rõ ràng Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung vào các nguồn thu có tính chất quốc gia và đáp ứng nhu cầu chi trong phạm vi cả nước Ngân sách địa phương đóng vai trò quan trọng, với một số khoản thu nhất định đảm bảo nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền địa phương Cần khai thác, tạo và nuôi dưỡng nguồn thu, đồng thời bố trí các khoản chi hợp lý Chi tiêu cần tập trung vào đầu tư con người, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội, vì con người là yếu tố quan trọng trong phát triển Đầu tư xây dựng cơ bản cần chú trọng vào các công trình thiết yếu, tạo môi trường kinh tế cho các ngành khác Cần xóa bỏ từng bước các rào cản để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, sử dụng hiệu quả và linh hoạt các công cụ của ngân sách nhà nước như tăng hoặc giảm thu - chi.

Việc cân đối ngân sách cần dựa trên cơ sở tính năng động của nền kinh tế, đảm bảo nguyên tắc chi phí phải nhỏ hơn số thu Xử lý bội chi ngân sách cần thông qua biện pháp vay trong nước và nước ngoài, kiên quyết không phát hành tiền mặt.

Quan hệ giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương cần được giải quyết một cách hợp lý và hài hòa thông qua cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, dựa trên các tiêu chí như dân số, điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển Cần nghiên cứu kỹ về tỷ lệ điều tiết nguồn thu và cơ chế vay mượn đối với các địa phương nghèo Việc thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý và điều hành ngân sách là rất quan trọng Cần xây dựng một cơ chế phối hợp quản lý ngân sách nhà nước giữa các ngành và địa phương, phát huy sức mạnh tổng hợp của bộ máy quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đồng thời tăng cường kỷ luật tài chính Ngân sách nhà nước thường gắn liền với các chủ thể tài chính, do đó cần phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan trong bộ máy nhà nước Cần chấm dứt tình trạng lập báo cáo và bảo vệ dự toán ngân sách nhà nước qua nhiều cửa Đặc biệt, cần quan tâm, chú trọng, bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp cơ sở.

Cải cách ngân sách nhà nước là một công cụ điều chỉnh vi mô quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ dựa vào ý muốn chủ quan mà phải xuất phát từ các yêu cầu khách quan của những quy luật kinh tế nhất định Việc cải cách ngân sách là rất cần thiết, tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp cần được giải quyết một cách thận trọng.

Vai tro cua NSNN

Ngân sách nhà nước đóng vai trò then chốt trong hệ thống tài chính và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường Vai trò của ngân sách nhà nước được xác định dựa trên các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn, nhằm đảm bảo Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và duy trì quyền lực của mình.

Trong giai đoạn hiện nay, ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành vi mô nền kinh tế Nhà nước thường xuyên giữ quyền lực trong mối quan hệ với ngân sách, cho thấy sự tập trung vào ngân sách như một công cụ kinh tế thiết yếu để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội và thị trường Ngân sách không chỉ là nguồn lực tài chính mà còn là công cụ kích thích phát triển bền vững.

C áC NGHIêP Vu CHu YêU CuA KBNN

Tông quan vê cac nghiêp vu cua KBNN

Theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 01 tháng 04 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã được thành lập trực thuộc Bộ Tài chính, với các chức năng chủ yếu là quản lý ngân sách nhà nước, thu chi tài chính và đảm bảo an toàn tài sản công.

- Quan ly thu - chi quy Ngân sách Nhà nươc và tài san Nhà nươc.

- Tông kê toán Quôc gia.

Hệ thống KBNN được Chính Phủ giao cho các quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể, với ba chức năng chủ yếu Các nhiệm vụ này có thể được khái quát như sau: đảm bảo quản lý tài chính công hiệu quả, thực hiện kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước và cung cấp thông tin tài chính minh bạch.

1.2.1.1 Nghiêp vu Thu Ngân sach

Thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của Kho bạc Nhà nước, tập trung vào việc thu thập nguồn thu một cách chính xác và hiệu quả Đồng thời, cần thực hiện phân bổ và điều tiết các nguồn thu cho các cấp ngân sách, đảm bảo quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước đúng theo quy định pháp luật.

Thu ngân sách bao gôm:

- Thu trong Ngân sách: Các khoan thu tư thuê, thu phat, thu tư phát hành Trái phiêu KBNN

- Thu ngoài Ngân sách: Các khoan thu tư vay các quy dư trư, các quy cua các tô chưc tài chinh tin dung khác.

1.2.1.2 Nghiêp vu Chi Ngân sach

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp, nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị và xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cụ thể.

- Chi thưƠng xuyên, bao gôm các khoan cho:

Hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin tuyên truyền, thể dục, thể thao, khoa học công nghệ và môi trường đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển cộng đồng Bên cạnh đó, các hoạt động sự nghiệp kinh tế, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội cũng góp phần bảo đảm sự ổn định và phát triển bền vững Các hoạt động sự nghiệp khác cũng cần được chú trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

+ Hoat đông cua các cơ quan nhà nươc.

+ Hoat đông cua Đang Công san Viêt nam.

Hoạt động của các tổ chức như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Nông dân Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cộng đồng, thúc đẩy sự đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau trong xã hội Những hoạt động này không chỉ góp phần nâng cao đời sống người dân mà còn khẳng định vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.

Trợ giá theo chính sách của nhà nước và các chương trình quốc gia hỗ trợ quy định về bảo hiểm xã hội, nhằm cung cấp trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.

+ Tra lai tiên do Nhà nươc vay.

+ Viên trơ cho các Chinh phu và Tô chưc nươc ngoài.

+ Các khoan chi khác theo qui đinh cua Pháp luât.

- Chi đÂu tư phát triên:

+ ĐÂu tư xây dưng các công trinh kêt câu ha tÂng kinh tê xa hôi không co kha năng thu hôi vôn.

Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước góp vốn cổ phần, liên doanh và các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chính phủ Việt Nam đã triển khai các chương trình và dự án phát triển kinh tế nhằm thu hút đầu tư quốc gia Các quy hoạch phát triển được xây dựng để hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước và các khoản vay từ Chính phủ Những nỗ lực này không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Chi tra tiên gôc do Nhà nươc vay ( Phát hành công trái, Trái phiêu )

- Chi bô sung quy dư trư tài chinh.

1.2.1.3 Nghiêp vu Huy đông vôn ( Phat hanh Trai phiêu, công trai )

Huy động vốn cho ngân sách nhà nước (NSNN) và đầu tư phát triển là nhiệm vụ quan trọng được Chính phủ và Bộ Tài chính giao cho hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) Nguồn vốn huy động nhằm bù đắp một phần thiếu hụt NSNN và bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

Hinh thưc huy đông vôn chu yêu là: Phát hành Công trái, Phát hành Trái phiêu, Tin phiêu

Việc phát hành được thực hiện qua nhiều kênh khác nhau, bao gồm phát hành trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước, đấu thầu tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán, đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và hình thức bảo lãnh phát hành.

1.2.1.4 Nghiêp vu Kho quy Đây là môt nghiêp vu mang tinh rât đăc thu cua các ngành quan ly và kinh doanh tiên tê Kho quy cua KBNN chu yêu thưc hiên 2 nghiêp vu là thu và chi tiên măt qua quy KBNN.

Các khoán nhập vào quy KBNN được thực hiện thông qua các nghiệp vụ như thu ngân sách, thu từ bán công trái, trái phiếu, và tiếp quy tư cấp trên.

Các khoan xuất quỹ KBNN chủ yếu được thực hiện qua các nghiệp vụ chi ngân sách, bao gồm chi thường xuyên, chi ủy quyền, chi trả gốc, lãi các khoản huy động, và chi tiếp quỹ cấp dưới.

Bên canh đo nghiêp vu kho quy con co nhiêm vu tiêp nhân và bao quan các loai ân chi, giây tƠ co giá, vàng bac, đá qui

1.2.1.5 Nghiêp vu Quan ly, câp phat cac chương trinh muc tiêu, thanh toan đâu tư xây dưng cơ ban

Trong những năm gần đây, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống của cộng đồng ngày càng tăng cao Chính phủ đã tập trung nhiều nguồn lực vào đầu tư xây dựng cơ bản, triển khai hàng loạt chương trình cấp quốc gia nhằm hỗ trợ các dân tộc thiểu số và các vùng miền gặp khó khăn Tuy nhiên, cơ sở vật chất vẫn còn nghèo nàn, hệ thống giáo dục và y tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.

Môi quan hê giưa cac nghiêp vu đôi vơi TTLKB

1.2.2.1 Thanh toan Uy nhiêm chi giưa cac KBNN

Thực hiện chi và phân bổ ngân sách nhà nước (NSNN) ở các cấp cần thiết khi có nhu cầu thanh toán qua ủy nhiệm chi giữa các kho bạc nhà nước (KBNN) Quy trình này được thực hiện thông qua hệ thống thanh toán LKB, có thể được thực hiện bằng thư hoặc điện tử Các giấy ủy nhiệm chi từ KBNN A được lập thành các bảng kê LKB và được chuyển tới KBNN.

B đê hoàn tât viêc thanh toán cho khách hàng.

1.2.2.2 Thanh toan Uy nhiêm thu giưa cac KBNN Đây cung là môt hinh thưc nhăm thuân tiên cho viêc đong gop vàoNSNN cua các đơn vi, cá nhân thông qua nôp thuê Cung tương tư như thanh toán uy nhiêm chi, các uy nhiêm thu cung đươc lâp tư KBNN A đươc lâp thành các bang kê LKB và đươc chuyên tơi KBNN B đê hoàn tât viêc thanh toán cho khách hàng.

1.2.2.3 Thanh toan chuyên tiên ban Trai phiêu, Công trai

Thanh toán LKB gop phÂn rât lơn trong viêc tâp trung nhanh các khoan tiên thu đươc tư phát hành công trái, trái phiêu vê KBNN câp trên.

Các bang kê chuyên tiên được lập theo quy định của thanh toán LKB tư KBNN A (KBNN cấp dưới) lập các bang kê LKB và gửi đến KBNN B (KBNN cấp trên) để nhanh chóng tổng hợp tình hình phát hành trong các đợt và sớm bổ sung cho NSNN.

1.2.2.4 Thanh toan chuyên nguôn giưa cac quy

Thanh toán LKB góp phần chuyên nguồn nhanh chóng cho các KBNN, chủ yếu phục vụ cho việc cung cấp từ cấp trên xuống cấp dưới Các khoản thanh toán này chủ yếu là các khoản trợ cấp cân đối ngân sách, hỗ trợ hoạt động cho các đơn vị cấp dưới.

Hinh thưc thưc hiên cung theo qui trinh lâp bang kê tư KBNN A đươc chuyên tơi KBNN B.

- Thanh toán chuyên nguôn ĐÂu tư, các chương trinh muc tiêu

Các nguồn vốn cấp phát và thanh toán cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được trích từ ngân sách nhà nước (NSNN) Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) từ Trung ương đến địa phương thực hiện việc cấp phát và thanh toán cho các đơn vị KBNN trực tiếp.

Hình thức thực hiện được tiến hành qua thanh toán LKB Các bảng kê phản ánh nguồn vốn được lập tại KBNN A và chuyển tới KBNN B, nơi tiếp nhận các nguồn đó.

S ư CÂN THIêT CuA CNTT Vơ I HOaT ĐôNG TTLKB

Sư cân thiêt cua viêc thanh toan không dung tiên măt

Thanh toán không dùng tiền mặt đang trở thành xu hướng tất yếu do nhu cầu cao trong nền kinh tế hiện đại Sản xuất hàng hóa đã phát triển qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, nhưng ở bất kỳ giai đoạn nào, tiền tệ vẫn đóng vai trò quan trọng như một công cụ thanh toán nhạy cảm.

Tiên tê được xác định là một yếu tố kinh tế quan trọng, ảnh hưởng đến từng mắt xích trong quá trình kinh tế Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng công cụ tiên tê một cách hiệu quả nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.

Khi nền kinh tế phát triển, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, các quan hệ kinh tế trở nên đa dạng và phức tạp hơn với sự gia tăng về số lượng và khối lượng thanh toán Việc chỉ sử dụng tiền mặt để thanh toán không còn đáp ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế, dẫn đến việc bộc lộ nhiều nhược điểm.

- Thanh toán băng tiên măt làm tăng chi phi in ân, kiêm đêm, vân chuyên, bao quan tiên măt.

- Thanh toán băng tiên măt dê dân đên hiên tương tham ô, biên thu công qui.

Thanh toán bằng tiền mặt làm chậm quá trình thanh toán, dẫn đến tình trạng đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn giảm, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế Khi không sử dụng phương thức thanh toán hiệu quả, dòng tiền sẽ bị đình trệ, không sinh lợi.

Thanh toán bằng tiền mặt đang trở nên khan hiếm trong lưu thông Ngân hàng không thể kiểm soát được khối lượng tiền mặt trong nền kinh tế, và đây chính là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát.

Khi nền kinh tế phát triển đến một giai đoạn nhất định, việc có một phương thức thanh toán nhanh chóng, chính xác và thuận tiện là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa Do đó, sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa đã dẫn đến sự ra đời của một phương thức thanh toán mới, ưu việt hơn, đó là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức giao dịch giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc chuyển khoản tiền tệ từ tài khoản này sang tài khoản khác hoặc thanh toán trực tiếp giữa các bên, với sự hỗ trợ của ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác.

Thanh toán không dùng tiền mặt là sự phát triển tất yếu của nghiệp vụ thanh toán trong nền kinh tế thị trường Hình thức này đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hiện đại và đóng vai trò trung gian quan trọng trong các giao dịch tài chính.

Ngày nay, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành một phương thức thanh toán không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường Nó được mọi tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội sử dụng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu thanh toán của mình.

Vai tro cua viêc thanh toan không dung tiên măt

Thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ mang lại hiệu quả thiết thực cho các đối tác tham gia thanh toán và góp phần thúc đẩy nền kinh tế.

Thanh toán không dùng tiền mặt giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường, tiết kiệm chi phí xã hội liên quan đến việc in, vận chuyển, bảo quản và tiêu hủy tiền không đạt tiêu chuẩn lưu thông Qua đó, phương thức này hỗ trợ ngân hàng quản lý chặt chẽ lượng tiền mặt trong lưu thông và cải thiện hoạt động của nền kinh tế thông qua chức năng thanh toán của Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại.

Thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa Mỗi chu kỳ sản xuất đều bắt đầu và kết thúc bằng khâu thanh toán Do đó, tổ chức thanh toán nhanh gọn và chính xác sẽ rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng tốc độ luân chuyển vốn và đảm bảo an toàn cho vốn.

Thanh toán nhanh hay chậm, tốt hay xấu đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc thanh toán không dùng tiền mặt diễn ra trôi chảy sẽ giúp lưu thông hàng hóa, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp và góp phần vào sự phát triển thuận lợi của nền kinh tế.

Thanh toán không dùng tiền mặt giúp các ngân hàng và tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó mở rộng các hoạt động kinh tế tư do, cho vay và đầu tư vốn cho doanh nghiệp cũng như cá nhân thiếu vốn Điều này góp phần thực hiện việc điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp nền kinh tế phát triển toàn diện và cân đối.

Thanh toán không dùng tiền mặt giúp các đơn vị quản lý và kinh doanh tối ưu hóa phương thức thanh toán, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và phục vụ khách hàng tốt hơn Việc này không chỉ cải thiện trải nghiệm thanh toán của khách hàng mà còn tăng cường tính chủ động và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực kinh tế, mang lại lợi ích cao hơn cho các hoạt động kinh doanh.

Việc quản lý biên độ về số dư trên tài khoản là rất quan trọng để thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát tình hình hoạt động cùng khả năng tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách và doanh nghiệp có hoạt động tín dụng Điều này tạo cơ sở cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong nghiệp vụ tư vấn và giám sát đầu tư.

Công nghê thông tin & tac đông cua no dên hoat đông thanh toan

Với sự phát triển của xã hội hiện nay, kinh tế ngày càng vươn tới những đỉnh cao mới, và các hoạt động kinh tế ngày càng mang tính toàn cầu Do đó, việc giải quyết bài toán về thanh toán là rất cần thiết đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng và các tổ chức kinh tế Sự linh hoạt, nhanh chóng và chính xác trong thanh toán sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quy trình luân chuyển vốn, mang lại hiệu quả cao cho các hoạt động kinh doanh và quy trình sản xuất.

Thế kỷ 20 đánh dấu một bước nhảy vọt của ngành Công nghệ thông tin, mở ra nhiều hướng đi mới cho hầu hết các ngành và lĩnh vực trong xã hội Một ví dụ điển hình là việc thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền xa xôi thông qua công nghệ viễn thông Nhờ đó, mọi công việc bị cản trở do địa lý đều được khắc phục.

Trong các giao dịch kinh tế trước đây, hầu hết đều phụ thuộc vào tiền mặt và thường mất nhiều thời gian để hoàn tất thanh toán Tuy nhiên, việc đánh giá vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt cho thấy rằng vòng luân chuyển của vốn diễn ra chậm hơn, và các giao dịch thương mại phụ thuộc nhiều vào thời gian thanh toán.

Công nghệ Thông tin đã mang lại nhiều ưu việt cho các ngành kinh tế và trung gian tài chính, cung cấp công cụ hỗ trợ hiệu quả cho công tác thanh toán trong các giao dịch kinh tế Sự ra đời của giao dịch điện tử đã giúp các nhà sản xuất và doanh nghiệp gần gũi hơn, thúc đẩy sự phát triển trong thương mại.

Co thê tom tăt sư anh hưƠng cua Công nghê thông tin tơi các hoat đông thanh toán như sau:

- Ứng dung CNTT vào hoat đông thanh toán làm cho thƠi gian thanh toán nhanh hơn.

Ứng dụng công nghệ thông tin giúp việc thanh toán trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn so với việc sử dụng tiền mặt hoặc séc Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giảm thiểu rủi ro liên quan đến các phương thức thanh toán truyền thống.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào thanh toán không chỉ làm tăng vòng quay vốn mà còn giúp rút ngắn chu kỳ sản xuất, từ đó gia tăng sản lượng hàng hóa.

- Ứng` dung CNTT vào thanh toán vê lâu dài se giam chi phi cho hoat đông thanh toán, đăc biêt là vân đê nhân lưc.

Nghiêp vu TTLKB khi chưa đươc ưng dung CNTT

Ngành Kho bạc Nhà nước (KBNN) được thành lập vào năm 1990, đánh dấu bước khởi đầu trong việc quản lý ngân sách nhà nước Tuy nhiên, ngành này gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm, cơ sở vật chất và nhân lực Mặc dù các nghiệp vụ chuyên môn đã có nhưng cần thiết phải cơ cấu lại để phù hợp với cơ chế quản lý mới.

Trong các hoạt động nghiệp vụ, công tác thanh toán đóng vai trò quan trọng với mức độ hoạt động cao Nghiệp vụ thanh toán liên kho bậc là một phần cơ bản trong quy trình thanh toán, đảm bảo sự hiệu quả và chính xác trong giao dịch.

Các quy trình nghiệp vụ và quy định liên quan đến nghiệp vụ thanh toán LKB đã được ban hành, trong khi hình thức thanh toán liên kho bạc bằng thư ngày càng trở nên phổ biến.

Xét về phương diện pháp lý, hình thức thanh toán bằng thư đã được công nhận là hợp pháp và an toàn Để hoàn tất quy trình thanh toán, các thanh toán viên và kế toán viên cần có tinh thần trách nhiệm cao và kinh nghiệm làm việc vững vàng Họ phải đảm bảo việc lập giấy báo liên kho bạc đi, kiểm tra và kiểm soát các liên kho bạc đến, cũng như thực hiện kiểm tra ký hiệu mât cho các LKB đi và đến.

Hình thức thanh toán này vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là thời gian kéo dài cho một món thanh toán.

Trong quá trình lập các báo cáo, việc viết tay vào các mẫu in sẵn có thể dẫn đến những nhầm lẫn như sai số hiệu KB.B, sai số chi tiết và số tiền tổng, cũng như sai tài khoản khách hàng Do đó, cần chú ý cẩn thận để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin trong báo cáo.

Việc kiểm tra các LKB đòi hỏi nhiều kinh nghiệm từ các cán bộ kế toán, bao gồm các yếu tố về số hiệu, số tiền, mẫu giấy báo, chữ ký, cũng như các thông tin đã được đăng ký và ký hiệu mât trên giấy báo LKB.

- Dê nhÂm lân trong viêc tinh và kiêm tra ky hiêu mât cho tưng giây báo LKB.

Khi phát hiện sai lầm, việc kiểm tra với KB.A sẽ mất nhiều thời gian, điều này có thể ảnh hưởng đến thời gian thanh toán cho khách hàng.

Hình thức chuyên băng thư là một giải pháp quan trọng cho những vùng địa lý xa xôi, nơi điều kiện đi lại gặp khó khăn Sự thành công của hình thức này phụ thuộc nhiều vào công tác vận chuyển của ngành Bưu chính, và không thể tránh khỏi những rủi ro về thất lạc thư từ.

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, ngành Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã xác định đây là yếu tố quyết định cho sự nghiệp hiện đại hóa công nghệ và nghiệp vụ của mình Quyết định đúng đắn này đã giúp KBNN đạt được nhiều kết quả tích cực trong quá trình cải cách Để nhấn mạnh tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong nghiệp vụ KBNN, phần tiếp theo sẽ phân tích rõ hơn về vấn đề này.

Ưng dung CNTT vao nghiêp vu TTLKB

Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với ngành Kho bạc Nhà nước, công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước cần đảm bảo an toàn cho tài sản quốc gia Đồng thời, cần hoàn thiện hơn hệ thống nghiệp vụ và hiện đại hóa các công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả.

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt là từ khi KBNN Trung ương bắt đầu áp dụng ứng dụng tin học vào các nghiệp vụ như Kế toán KBNN và Quản lý Nhân sự Sự hỗ trợ từ Viên Tin học ứng dụng đã giúp nâng cao hiệu quả công việc và cải thiện quy trình quản lý.

Tin học có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động nghiệp vụ của KBNN, với nhiều ứng dụng được xây dựng để phục vụ nhiệm vụ này Hệ thống thiết bị hiện đại cùng đội ngũ nhân viên đông đảo được đào tạo về công nghệ thông tin, sẵn sàng cho giai đoạn mới trong việc ứng dụng tin học vào nghiệp vụ KBNN.

Bài toán thanh toán liên kho bạc là một ví dụ tiêu biểu về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính Dưới sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước về chế độ bảo mật và an toàn tài sản, việc thực hiện thanh toán đã trở nên dễ dàng hơn nhờ vào công nghệ Các giao dịch thanh toán liên kho bạc hiện nay không thể thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

Co thê tom tăt vai tro cua ưng dung Công nghê thông tin vào nghiêp vu thanh toán liên kho bac như sau:

Lập bảng kê liên kho bạc cho phép chuyển đổi các chứng từ gốc thành các chứng từ điện tử, có khả năng in ngược trở lại giấy Người dùng có thể lập trực tiếp từ các chứng từ gốc hoặc thông qua chứng từ kế toán đã được nhập trên chương trình kế toán.

Các bang kê điên tư đươc lâp luôn theo mâu qui đinh, các yêu tô như:

Sô hiêu KB, sô chưng tư, sô tiên đêu đươc lâp rât chinh xác và ro ràng.

Kiểm tra và tinh ký hiệu mật là rất quan trọng trong việc luân chuyển trên mạng nội bộ, giúp thanh toán viên và kế toán trưởng kiểm soát hiệu quả Việc tinh ký hiệu mật được quy định thống nhất trong ngành, đảm bảo an toàn và độ chính xác cao thông qua địa mật mà được tính toán và mã hóa Điều này giúp kế toán trưởng thao tác nhanh chóng và chính xác, từ đó nâng cao hiệu suất công việc.

Kết thúc quy trình lập và tính ký hiệu mát, thông qua môi trường truyền thông của ngành Bưu chính viễn thông, các bảng kê được chuyển đi rất nhanh chóng tới KB.B.

Kiểm tra ký hiệu mật và in bảng kê ra giấy tại Tai KB.B được thực hiện rất dễ dàng Các LKB sau khi được kiểm tra ký hiệu mật sẽ tự động hạch toán vào các tài khoản tương ứng đã được lập trên bảng kê điện tử để kết thúc một chu trình thanh toán Trong trường hợp có sai lầm, kế toán trưởng KB.B chỉ cần xác nhận sai lầm, lập tức bảng kê sai sẽ được hạch toán sai lầm và quay trở lại KB.A để lập lại.

Viêc đôi chiêu theo chê đô qui đinh đinh ky cung đươc lâp và chuyên hoàn toàn tư đông, kê toán theo doi đôi chiêu dê dàng.

Vơi sư tiên lơi như vây co thê noi ưng dung công nghê thông tin là vô cung cÂn thiêt vào nghiêp vu TTLKB tai KBNN.

N ôI DUNG NGHIêP Vu T HANH TOáN LKB

Cơ sơ Phap ly tô chưc hoat đông Thanh toan LKB

- Quyêt đinh sô 130/2003/QĐ - BTC cua Bô Tài chinh ban hành ngày 18 tháng 08 năm 2003 vê viêc ban hành chê đô Ngân sách Nhà nươc và hoat đông KBNN.

-Công văn sô 1193 KB/KT ngày 11 tháng 09 năm 2003 cua KBNN trung ương vê viêc hương dân chê đô kê toán NSNN và hoat đông nghiêp vu KBNN.

- Qui đinh vê nghiêp vu kê toán thanh toán LKB:

+ Qui đinh nghiêp vu tai KBNN yêu cÂu thanh toán LKB

+ Qui đinh nghiêp vu tai KBNN nhân yêu cÂu thanh toán LKB.

+ Qui đinh vê điêu chinh sai lÂm trong TTLKB

+ Qui đinh vê công tác đôi chiêu giây báo LKB trong TTLKB.

+ Qui đinh vê mƠ sô chi tiêt TTLKB, hach toán kê toán

+ Qui đinh vê các mâu biêu ân chi liên quan tơi TTLKB.

Qui trinh nghiêp vu thanh toan liên Kho bac

Trong chê đô kê toán KBNN qui đinh tông quát vê nghiêp vu Thanh toán LKB như sau:

- TTLKB là môt nghiêp vu kê toán, phan ánh viêc thanh toán các khoan thu hô, chi hô giưa các KBNN trong nôi bô hê thông KBNN.

TTLKB được chia thành hai hệ thống: thanh toán nội tỉnh và thanh toán ngoại tỉnh Thanh toán LKB có thể thực hiện bằng thư (loại 3), thông qua mạng vi tính máy đơn (loại 7), hoặc thực hiện thanh toán trên mạng diện rộng (loại 8).

+ TTLKB ngoai tinh áp dung đôi vơi thanh toán giưa các đơn vi KBNN khác đia bàn tinh.

+ TTLKB nôi tinh áp dung đôi vơi các đơn vi KBNN trong cung môt đơn vi KBNN.

Các KBNN tham gia thanh toán đươc goi là đơn vi LKB, đươc vu Kê toán KBNN TW qui đinh sô hiêu riêng.

Đơn vị yêu cầu thanh toán là Kho bạc A (KB A), trong khi số tiền yêu cầu thanh toán được gọi là LKB đi Đơn vị nhận yêu cầu thanh toán LKB là Kho bạc B (KB B) và số tiền nhận thanh toán LKB được gọi là LKB đến.

- Chưng tư sư dung trong TTLKB gôm:

+ Giây báo LKB ( áp dung vơi đơn vi chưa thưc hiên TTLKB qua mang ) + Bang kê TTLKB ( áp dung vơi đơn vi TTLKB qua mang máy tinh )

Giấy báo và bảng kê được lập dựa trên các chứng từ gốc như: séc, uỷ nhiệm chi, phiếu chuyên khoan, nhằm xác định việc chuyển tiền từ đơn vị KBNN này sang KBNN khác.

- Trên các giây báo, bang kê LKB đêu phai tinh và ghi ky hiêu mât trươc khi chuyên đi.

- Trên các giây báo, bang kê đêu phai co dâu và chư ky cua ngưƠi chiu trách nhiêm tai đơn vi A và đa đươc đăng ky trong hê thông.

- Viêc lâp, kiêm soát và chuyên 1 giây báo, bang kê LKB phai do 3 ngưƠi đưoc phân công thưc hiên, vơi các chưc danh đươc qui đinh.

- Đôi tương thanh toán LKB gôm co:

+ Các khoan chuyên tiên thanh toán thuôc nghiêp vu KBNN.

Chuyên tiên cho các đơn vị và cá nhân mở tài khoản tại KBNN là cần thiết Tuy nhiên, trong trường hợp nơi nhân và nơi chuyên không mở tài khoản tại KBNN, TTLKB sẽ không được áp dụng cho các khoản thanh toán.

Thanh toán LKB được thực hiện theo nguyên tắc kiểm soát tập trung và đôi chiều phân tán Việc kiểm soát doanh số LKB cần đảm bảo thực hiện kịp thời, chính xác và an toàn cho tài sản.

- Các đơn vi KB.A và KB.B phai châp hành chê đô báo cáo theo đinh ky hàng ngay, hàng tháng và quyêt toán LKB hàng năm.

- Các nguyên tăc điêu chinh sai lÂm trong TTLKB cÂn:

+ Đam bao sư thông nhât giưa các KBNN và Trung tâm đôi chiêu.

+ Trong moi trưƠng hơp, khi phát hiên sai làm phai lâp thư, điên tra soát đê xác minh và điêu chinh kip thƠi.

1.4.2.2 Qui trinh nghiêp vu thanh toan LKB

Lập chứng tư thanh toán LKB: Dựa vào chứng tư gốc của khách hàng, thanh toán viên sẽ kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của chứng tư, sau đó tiến hành lập giấy báo hoặc bảng kê thanh toán LKB.

Các giây báo và bảng kê thanh toán LKB phải có đầy đủ số hiệu KB.A và KB.B Trong trường hợp có nhiều chứng từ thanh toán liên quan đến một KB.B, có thể lập chung trên một giây báo hoặc bảng kê Các số tiền chi tiết phải khớp đúng với số tiền tổng Nếu lập sai, cần phải lập biên bản hủy bỏ Các bộ giây báo và bảng kê sau khi hoàn thành phải kèm theo chứng từ gốc để kiểm soát.

Kiểm soát và tinh chỉnh kế hoạch quản lý giây báo, bảng kê TTLKB là một quy trình quan trọng Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm soát tính hợp lệ và hợp pháp của bảng kê TTLKB đã được lập Sau đó, tiến hành tính toán và ghi ký hiệu mật theo chế độ quy định, rồi trao giấy báo và bảng kê cho thanh toán viên chuyên trách KB.B.

- Lâp sô chi tiêt LKB theo qui đinh.

- Hach toán kê toán TTLKB vào các tài khoan tương ưng vơi LKB trong tinh hoăc ngoai tinh.

Xử lý sai lầm (Nêu cơ) Các bảng kê và giấy báo phát hiện sai lầm cần được xử lý trước khi tiến hành lập biên bản huy bảng kê Nếu bảng kê đã được chuyên đi thi hạch toán sai lầm theo chế độ quy định, cần thực hiện các bước khắc phục theo đúng quy trình.

Nhân liên kho bạc đen yêu cầu rằng sau khi nhận LKB, KB.B không được lập thêm chứng từ ghi số về LKB và không được tự ý sửa chữa giấy báo Các bảng kê đến, KB.B phải thực hiện xử lý theo quy định, trong trường hợp chậm trễ, phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Kiểm soát và kiểm tra ký hiệu mất là quy trình quan trọng, đặc biệt đối với các loại giấy tờ như băng thư Quy trình này bao gồm việc kiểm tra kỹ lưỡng các tiêu chí như mẫu giấy, mẫu dấu, chữ ký của người ký, tên, số hiệu kho bạc, số tiền tông và các chi tiết liên quan khác để đảm bảo tính hợp lệ và chính xác.

Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền tiếp tục kiểm tra ký hiệu đã mất trên LKB Nếu hợp lệ và hợp pháp, kế toán viên sẽ thực hiện ghi sổ hạch toán.

Các LKB đên sau khi đươc hach toán phai lưu riêng đê chƠ đôi chiêu vơi KBNN câp trên.

Xử lý sai lầm (Nêu có): Đối với những sai lầm xảy ra tại LKB, KB.B cần phải rà soát đến KB.A kịp thời theo các mẫu tra soát tương ứng với từng loại LKB Các trường hợp sai lầm như sai tài khoản, số hiệu KBNN, chuyên tiền thừa, chuyên tiền thiếu sẽ được xử lý chi tiết theo hướng dẫn về xử lý sai lầm tại KB.B.

C áC NHÂN Tô TáC ĐôNG ĐêN HOaT ĐôNG TT LKB

Cac nhân tô chu quan

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc là vô cùng cần thiết, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho ngành Kho bạc Nhà nước Hiện nay, việc sử dụng công nghệ trong thanh toán liên kho bạc chủ yếu dựa vào các máy tính đơn lẻ tại từng Kho bạc Nhà nước tỉnh, điều này thể hiện nỗ lực của ngành trong việc cải tiến quy trình.

Hiện nay, với một hệ thống mạng diện rộng trải khắp các KBNN từ tỉnh đến huyện trên toàn quốc, ngành KBNN đã sở hữu một hệ thống thanh toán liên kho bạc mạnh mẽ Tuy nhiên, để duy trì và phát triển những thành quả đã đạt được, ngành KBNN cần quan tâm và giải quyết nhiều yêu cầu đặt ra trong điều kiện hiện nay Do đó, hệ thống công nghệ thông tin trong thanh toán liên kho bạc cần tiếp tục phát huy sức mạnh và phát triển trong những năm tới.

Co thê khái quát các yêu tô tác đông đên ưng dung công nghê thông tin vào nghiêp vu thanh toán liên kho bac như sau:

Chế độ nghiệp vụ đã được xây dựng từ trước với những quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn tài chính và tài sản quốc gia Tuy nhiên, trong giai đoạn mới, cần nghiên cứu cách duy trì tính chặt chẽ của chế độ này, đồng thời đảm bảo tính phù hợp và dễ dàng khi kết hợp với công nghệ thông tin.

Vấn đề cơ sở vật chất là một thách thức lớn đối với hầu hết các đơn vị sử dụng công nghệ thông tin, không chỉ riêng ngành KBNN Việc sở hữu một hệ thống thiết bị hiện đại, mạnh mẽ về chất lượng và số lượng luôn là một vấn đề hết sức nan giải Hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ khiến việc trang bị công nghệ mới tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trở nên rất khó khăn.

Ngành Kho bạc Nhà nước trong năm qua đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ Bộ Tài chính và các dự án hợp tác với nước ngoài Sau hơn 10 năm ứng dụng công nghệ thông tin, số lượng và chất lượng thiết bị công nghệ và phần mềm của ngành đã được nâng cao đáng kể Tuy nhiên, thách thức trong các năm tiếp theo là tiếp tục duy trì và bổ sung thiết bị công nghệ để bắt kịp với sự phát triển của công nghệ và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.

Trong những năm qua, sự phát triển của ngành KBNN đã có sự đóng góp đáng kể từ đội ngũ nhân lực làm tin học Ngành KBNN đã đầu tư mạnh mẽ vào công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, đồng thời khuyến khích sự cống hiến của họ Để tiếp tục phát triển, KBNN đang xây dựng các chiến lược đào tạo sâu rộng nhằm nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ tin học.

Cac nhân tô khach quan

Bên cạnh các yếu tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc nhà nước, sự thành công của ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh toán còn chịu tác động từ nhiều yếu tố khách quan khác Trong đó, các vấn đề liên quan đến cơ sở hạ tầng và dịch vụ đóng vai trò quan trọng.

Đầu tư vào hệ thống truyền dẫn băng thông rộng của Bộ Tài chính là một dự án quan trọng, nhằm nâng cao khả năng kết nối trong toàn ngành tài chính quốc gia Dự án này không chỉ mang lại lợi ích lớn mà còn gặp phải thách thức về chi phí đầu tư, vượt quá khả năng tài chính của các đơn vị trực thuộc Bộ.

Khi vân đề này được giải quyết, các KBNN trên toàn quốc sẽ được kết nối với nhau qua một đường truyền băng thông rộng, hoạt động liên tục 24 giờ mỗi ngày Đây là một môi trường lý tưởng cho các tác nghiệp truyền thông và nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc của ngành KBNN Các giao dịch thanh toán trên phạm vi toàn quốc sẽ trở nên thuận lợi hơn rất nhiều, đồng thời chi phí truyền dẫn sẽ tiết kiệm hơn so với việc sử dụng mạng thông công cộng như hiện nay.

Ngành Bưu chính Viễn thông đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông Mặc dù là đơn vị mua và sử dụng dịch vụ viễn thông cho nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc, khả năng đáp ứng của ngành này vẫn chưa phù hợp với tình hình hiện nay.

Tại các vùng miền núi và địa lý xa xôi, cơ sở hạ tầng viễn thông còn hạn chế, các sư cô kỹ thuật thường gặp khó khăn trong việc khắc phục Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến dịch vụ truyền tin mà ngành Kho bạc Nhà nước đang sử dụng trong nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc.

Đầu tư và nâng cấp công nghệ trong lĩnh vực bưu chính viễn thông hiện đại sẽ hỗ trợ đáng kể cho các ngành sử dụng dịch vụ, đặc biệt là ngành Kho bạc Nhà nước (KBNN) Sự cải tiến này giúp KBNN đáp ứng tốt hơn các ứng dụng tin học và công tác chuyên môn, từ đó nâng cao hiệu quả trong nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc qua mạng máy tính.

K HáI QUáT Vê ĐăC ĐIêM KT - XH TiNH H à G IANG Và HOaT ĐôNG CuA KBNN H à

Khai quat vê đăc điêm KT - XH tinh Ha Giang

Hà Giang là môt tinh miên nui phia Băc đươc tái lâp lai tháng 10 năm

Năm 1991, dân số khu vực này đạt hơn 55.000 người, bao gồm 22 dân tộc khác nhau Trong đó, dân tộc Kinh chiếm 11,2%, dân tộc Mông chiếm 31,35%, dân tộc Tày chiếm 26,2% và dân tộc Dao chiếm 13,4% Sự phân bố dân cư không đồng đều trong khu vực này.

Diện tích tự nhiên của khu vực này là 783.110 ha Phía Bắc giáp Trung Quốc với chiều dài biên giới 274 km, phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, và phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai.

Hà Giang là tỉnh có 10 huyện và 1 thị xã với 4 phương, 2 thị trấn và 165 xã, trong đó có 1 thị trấn và 131 xã vùng cao Mật độ dân số trung bình là 67 người/km² Địa bàn Hà Giang khá phức tạp với nhiều dãy núi cao, trong đó có đỉnh cao trên 2000m so với mực nước biển Sông suối nơi đây có nhiều thác ghềnh, độ dốc lớn, địa hình bị chia cắt thành nhiều tiểu vùng mang đặc điểm khác nhau về độ cao, thời tiết và khí hậu Toàn tỉnh được chia thành 3 vùng.

Vùng cao núi đá phía Bắc bao gồm 4 huyện: Quan Ba, Yên Minh, Đông Văn, và Mèo Vạc Diện tích tự nhiên toàn vùng trên 2.221 km² với dân số khoảng 179.000 người, chiếm 34% dân số toàn tỉnh, mật độ dân số đạt 80 người/km² Độ cao trung bình của vùng dao động từ 1.000 m đến 1.600 m, với nhiệt độ trung bình trong năm khá lạnh.

15 o C đên 17 o C Lương mưa trung binh trong năm tư 1.600 mm đên 2.000 mm. Khi hâu chia 2 mua:

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Tuy nhiên, vào tháng mùa khô thường có sương mù và mưa phùn, một số khu vực có thời kỳ nhiệt độ xuống thấp, thậm chí có tuyết và băng giá Trong mùa mưa, nhiệt độ trung bình có thể lên tới 30 độ C.

Vùng có ưu thế phát triển nghề rừng với điều kiện tự nhiên phong phú, thích hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các cây ăn quả như mận, lê, táo Ngoài ra, các cây dược liệu quý như đỗ trọng, y dĩ, thảo quả cũng phát triển mạnh mẽ Cây lương thực chủ yếu là ngô và một số ít lúa cạn, lúa ruộng, trong khi rau màu chủ yếu là cây hầu Chăn nuôi tại đây tập trung vào các loại gia cầm, gia súc như gà, bò, ngựa và dê.

Trong vung co nhiêu tiêm năng kinh tê như phát triên nghê nuôi ong mât, san xuât giông rau.

Vùng cao núi Đất phía Tây bao gồm các huyện Quảng Bình, Hoàng Su Phì và Xin Mần, với tổng diện tích tự nhiên là 1.435 km² Dân số khu vực này trên 92.000 người, chiếm 17,7% tổng dân số toàn tỉnh, với mật độ dân số khoảng 64 người/km² Độ cao trung bình của vùng từ 900 m đến 1.000 m, nhiệt độ trung bình trong năm dao động từ 20°C đến 22°C, và lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.200 mm đến 1.400 mm.

Khí hậu tại vùng này được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Điều kiện tự nhiên thuận lợi tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành nghề như trồng cây công nghiệp, cây lấy nhựa và nuôi ong lấy mật.

Vùng Thấp bao gồm thị xã Hà Giang, các huyện Bắc Quang, Bắc Mê, và Vị Xuyên, với tổng diện tích 4.172 km² và dân số trên 252.000 người, chiếm 48,3% dân số toàn tỉnh Mật độ dân số đạt 60 người/km², với độ cao trung bình từ 50m đến 100m Nhiệt độ trung bình trong năm dao động trong khoảng.

Nhiệt độ trung bình từ 21°C đến 23°C và lượng mưa trung bình từ 2.500 mm đến 3.200 mm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nghề rừng trong vùng Với hệ sinh thái phong phú, khu vực này rất thích hợp cho việc trồng các loại cây ăn quả như cam và quýt.

Bên canh nhưng điêu kiên tư nhiên và thê manh trong tưng vung, tinh

Hà Giang đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là ở các huyện vùng cao, vùng sâu Những khu vực này chủ yếu sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp, dẫn đến việc phát triển hàng hóa còn hạn chế Cơ sở hạ tầng yếu kém gây trở ngại lớn cho việc đi lại và giao lưu kinh tế Trình độ dân trí thấp và khả năng ổn định, phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc nhiều vào tác động của cơ chế chính sách và sự hỗ trợ của Nhà nước về vật chất cũng như đời sống văn hóa tinh thần.

Tỉnh Hà Giang xác định nhiệm vụ tập trung vào phát triển kinh tế, xây dựng vùng chè và công nghiệp chế biến, khai thác tiềm năng từ các lĩnh vực, mở rộng giao lưu kinh tế xã hội, và phát triển dịch vụ thương mại, du lịch Để đạt được mục tiêu khắc phục khó khăn và phát huy thế mạnh kinh tế, tỉnh chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các công trình kinh tế hiệu quả, và tăng cường cơ sở vật chất nhằm phát triển nền kinh tế hàng hóa, góp phần thoát nghèo bền vững cho người dân.

Xuất phát từ tình hình nhiệm vụ hiện tại, trong giai đoạn trước mắt, tỉnh cần tập trung chỉ đạo tốt các mặt kinh tế, xã hội nhằm tháo gỡ những khó khăn lớn, từng bước ổn định đời sống cho nhân dân và đẩy mạnh tăng gia sản xuất Chú trọng công tác thu thuế, khai thác thêm các nguồn thu mới, tổ chức tăng thu từ các nguồn thu hiện có, chống thất thu, làm tốt công tác cân đối ngân sách, chống lạm phát trên cơ sở phát triển nguồn thu để giải quyết nhu cầu chi tiêu Thực hiện chương trình phát triển kinh tế trên địa bàn toàn tỉnh.

Khai quat vê KBNN Ha Giang

2.1.2.1 Điêu kiên ra đơi va bô may tô chưc

Vào ngày 31 tháng 08 năm 1991, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết tách tỉnh Hà Tuyên thành hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang Ngày sau đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 235 TC/QĐ-TCCB về việc thành lập Kho bạc Nhà nước (KBNN) Hà Giang Dựa trên quyết định này, KBNN Hà Giang chính thức ra đời và bắt đầu hoạt động từ ngày 01 tháng 10 năm 1991.

KBNN Hà Giang đươc tô chưc và quan ly theo hê thông thông nhât trưc thuôc KBNN Trung ương.

KBNN Hà Giang co cơ câu tô chưc như sau:

Bộ máy KBNN tỉnh có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc KBNN tỉnh trong việc tổ chức, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của KBNN tỉnh cũng như các KBNN trực thuộc Đồng thời, bộ máy này cũng thực hiện nhiệm vụ của KBNN tại địa bàn nơi KBNN tỉnh đóng trụ sở Hiện tại, bộ máy KBNN tỉnh bao gồm 8 phòng và các chi nhánh KBNN huyện.

Phong hoach Kê tông hơp

TCCB P TT ĐTXD von CB

KBNN huyên KBNN huyên KBNN huyên n

*/ Phong Kê hoach tông hơp

- Nghiên cưu, xây dưng chương trinh, kê hoach công tác cua KBNN tinh và cung các bô phân liên quan tô chưc thưc hiên khi đươc phê duyêt.

Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý quy NSNN và các chế độ chính sách khác có liên quan đến hoạt động của Kho bạc Nhà nước.

Tổng hợp, phân tích và đánh giá hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước (KBNN) tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo cho các cơ quan liên quan; đồng thời hỗ trợ Giám đốc KBNN tỉnh chuẩn bị ý kiến tham gia vào chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và các giải pháp tài chính của địa phương.

Xây dựng định mức tôn ngân quy KBNN tỉnh, huyện và lập kế hoạch điều hòa vốn do Giám đốc KBNN tỉnh quyết định Tổ chức thực hiện kế hoạch điều hòa vốn giữa KBNN tỉnh với KBNN Trung ương và giữa các KBNN huyện với KBNN tỉnh nhằm đảm bảo vốn cho KBNN tỉnh và các KBNN huyện thực hiện tốt nhiệm vụ trên địa bàn.

Chủ trí lập kế hoạch tiền mặt và theo dõi việc tổ chức điều hòa tiền mặt giữa KBNN tỉnh và các KBNN huyện; duyệt kế hoạch chi tiền mặt của các đơn vị có tài khoản giao dịch tại KBNN tỉnh; kiểm tra tình hình sử dụng tiền mặt của các đơn vị sử dụng ngân sách; tổng hợp kế hoạch thu - chi tiền mặt; phối hợp với các ngân hàng trong việc điều hòa tiền mặt, đảm bảo nhu cầu thanh toán chi tra bằng tiền mặt trên địa bàn.

Chủ trí phôi hợp với các phong tổ chức trong việc phát hành và thanh toán các loại trái phiếu Chính phủ, cũng như phối hợp với các ngành chức năng để giúp UBND tỉnh xây dựng đề án phát hành trái phiếu công trình.

Trực tiếp quản lý, kiểm tra và kiểm soát việc cấp phát, thanh toán các khoản chi thuộc các chương trình dự án 135, 661, 733, định canh định cư, kiêm lâm nhân dân và các loại vốn sự nghiệp kinh tế do Kho bạc Nhà nước trực tiếp quản lý theo chế độ quy định.

Hương dẫn triển khai và tổ chức thực hiện chế độ kế toán và thống kê nghiệp vụ KBNN do Bộ Tài chính và KBNN TW ban hành trong KBNN tỉnh Nghiên cứu, tham gia ý kiến xây dựng, bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán KBNN cho phù hợp với tình hình thực tế, trình Giám đốc KBNN tỉnh xem xét và báo cáo KBNN TW.

Hướng dẫn khách hàng trong việc mở và sử dụng tài khoản giao dịch với KBNN, đồng thời quản lý tài khoản tiền gửi của KBNN tại ngân hàng theo chế độ quy định là rất quan trọng.

Tập trung kịp thời, đầy đủ và phân chia chính xác các khoản thu cho ngân sách các cấp theo tỷ lệ quy định Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số thu ngân sách nhà nước với các cơ quan thu, cơ quan tài chính cung cấp và đối tượng nộp.

Trực tiếp quản lý, kiểm tra và kiểm soát cấp phát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước, ngoại trừ các khoản chi do phòng KHTH trực tiếp kiểm tra, kiểm soát Trình thu trưởng KBNN quyết định việc cấp tạm ứng hay cấp thanh toán theo chế độ quy định.

Kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước với số liệu của Kho bạc Nhà nước Trình Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh xác nhận số thực chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Tổ chức công tác thanh toán trong Kho bạc Nhà nước tỉnh và thanh toán qua ngân hàng là rất quan trọng Việc kiểm soát, đối chiếu, tổng hợp thanh toán và quyết toán liên kho bạc cần tuân thủ theo chế độ quy định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Thực hiện công tác thông tin và báo cáo cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành ngân sách nhà nước của lãnh đạo Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước Trung ương, sở tài chính và các cơ quan liên quan theo chế độ quy định.

T HưC TRaNG ư NG DuNG C ÔNG NGHê THÔNG TIN VàO HOaT ĐôNG T HANH TOáN

N HâN XeT ĐáNH GIá

C HIêN LƯơ C ĐÂU TƯ PHáT TRIêN CNTT TRONG NHưNG NĂM Tơ I

M ôT Sô BIêN PHáP NHăM NÂNG CAO CHâT LƯơ NG NV TTLKB

M ôT Sô KIêN NGHi

Ngày đăng: 31/08/2021, 08:39

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w