CDV Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…
Tổng quan về tín dụng và khu vực kinh tế tư nhân
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là danh từ để chỉ một số hành vi như bán chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu thương phiếu, kí thác, phát hành giấy bạ.
Ngày nay, khi nhắc đến tín dụng, nhiều người ngay lập tức liên tưởng đến ngân hàng, bởi tín dụng chủ yếu liên quan đến quan hệ vay mượn, bao gồm cả việc đi vay và cho vay Tuy nhiên, khi nói về ngân hàng, nhiều người chỉ nghĩ đơn thuần rằng ngân hàng là nơi cung cấp dịch vụ cho vay.
Theo Điều 49 của luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, tín dụng có thể được thực hiện qua nhiều hình thức như cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2.Tính chất pháp lý của các nghiệp vụ tín dụng. xét về tính chất phát lý thì tín dụng được chia làm 3 loại như: cho vay tiền, cho vay, cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền và tín dụng qua ch÷a kÝ.
Nghiệp vụ tín dụng là sự cam kết giữa người cho vay và người đi vay, trong đó người cho vay hứa hoàn trả một khoản tiền nhất định, trong khi người đi vay cam kết trả lại một số tiền lớn hơn khoản vay ban đầu Khoản chênh lệch giữa hai số tiền này được gọi là lãi suất, và lãi suất này phụ thuộc vào thời gian cũng như số lượng khoản vay.
Cho vay dựa trên phương án sản xuất kinh doanh của người vay, với khoản vay được bảo đảm bằng tài sản của họ, là một hình thức tín dụng có mức độ rủi ro cao Khách hàng có thể sử dụng số tiền vay đúng theo mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng Ngân hàng có thể thực hiện việc giải ngân một lần hoặc nhiều lần tùy theo nhu cầu của khách hàng.
Loại cho vay này dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau:
Tiền vay cần được hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi, đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn huy động Ngân hàng phải có khả năng tri trả khi khách hàng rút tiền; nếu khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn, ngân hàng có thể gặp rủi ro thanh khoản Để tránh tình trạng này, ngân hàng quy định kỳ hạn nợ, và khi đến hạn, khách hàng phải thanh toán Nếu không, ngân hàng có quyền tự động trích số dư tài khoản tiền gửi của người vay hoặc phát mại tài sản đảm bảo.
Vốn vay cần được sử dụng đúng mục đích, vì ngân hàng phải thẩm định phương án sản xuất trước khi giải ngân Nếu phát hiện sai phạm trong việc sử dụng tiền, ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn Nếu không thu đủ khoản vay, số tiền còn lại sẽ chuyển thành nợ quá hạn Nguyên tắc này rất quan trọng, khi ngân hàng cung ứng tín dụng cần hướng đến mục tiêu và yêu cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể, đồng thời đáp ứng các mục đích sản xuất kinh doanh để hỗ trợ các đơn vị hoàn thành mục tiêu của họ.
Trong nền kinh tế thị trường phức tạp, rủi ro trong hoạt động cho vay là điều không thể tránh khỏi Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cần tạo ra nhiều nguồn thu cho các khoản cho vay, trong đó tài sản đảm bảo đóng vai trò quan trọng Tài sản đảm bảo không chỉ giúp ngân hàng có thêm nguồn thu để thu hồi nợ khi mục đích cho vay không thành công, mà còn là yếu tố cần thiết để tăng cường tính an toàn trong các giao dịch tín dụng.
- Tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay của ngân hàng
- Tài sản đảm bảo là tài sản của người đi vay
- Tài sản đảm bảo là tín chấp hay bảo lãnh của người thứ ba
Các loại đảm bảo tín dụng:
Thế chấp tài sản là hình thức mà bên vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay Trong quá trình này, bên vay vẫn có quyền sử dụng tài sản thế chấp và chỉ cần giao giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho bên cho vay.
Cầm cố tài sản là hành động mà bên vay phải chuyển giao tài sản động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của một hoặc nhiều người đảm bảo trả nợ cho ngân hàng nếu khách hàng không thể thanh toán Để được ngân hàng tin tưởng, những người bảo lãnh cần có uy tín và khả năng tài chính vững mạnh.
1.1.2.2 Cho vay dựa trên chuyển nhượng trái quyền.
Cho vay dựa trên chuyển nhượng trái quyền là hình thức cho vay dựa trên việc mua bán các công cụ tài chính như hối phiếu, từ đó ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu Hình thức này cho phép ngân hàng mua nợ dựa trên thời gian còn lại cho đến khi đáo hạn của thương phiếu.
Về mặt pháp lý, ngân hàng thực hiện mua trái quyền thay vì cho vay, nghĩa là ngân hàng ứng trước giá trị của thương phiếu chưa đến hạn thanh toán Đổi lại, ngân hàng nắm quyền sở hữu và có quyền truy đòi khi đến hạn Thủ tục chiết khấu khác biệt với quy trình vay và không yêu cầu hợp đồng tín dụng.
Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng, giúp khách hàng nhận ngay một khoản tiền mà thường chỉ được thanh toán khi đến hạn.
Về mặt pháp lý, giao dịch này không được coi là một khoản cho vay, vì ngân hàng không cho khách hàng vay tiền mà khách hàng phải trả lại Thay vào đó, ngân hàng ứng trước giá trị của một thương phiếu chưa đến hạn và nắm quyền sở hữu thương phiếu đó Do đó, ngân hàng có thể thu hồi khoản ứng trước khi trái phiếu đến hạn.
Như vậy chiết khấu là việc ngân hàng ứng trước cho giá trị một thương phiếu đổi lấy việc chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu.
Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNT_CN Ba Đình đối với
Khái quát về chi nhánh Ba Đình
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 1/4/1963 theo quyết định 115/CP, là ngân hàng duy nhất phục vụ kinh tế đối ngoại và hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước Để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, ngân hàng đã thực hiện chiến lược mở rộng địa bàn hoạt động, trong đó chi nhánh cấp I Hà Nội được thành lập năm 1985 Đặc biệt, chi nhánh Ba Đình ra đời vào ngày 15/9/2004, theo quyết định số 480/QĐ NHNT – TCCB – DT, nhằm phục vụ khu vực quận Ba Đình và các vùng lân cận, nơi có dân cư đông đúc và hoạt động kinh tế sôi động, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngân hàng.
Theo quyết định số 525/QĐ/TCCB-DDT ngày 31/10/2001 của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, chi nhánh cấp I được phân cấp và uỷ quyền cho chi nhánh cấp II, theo thông báo của giám đốc chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà Nội ngày 19/12/2001.
Mỗi phòng đều do một trưởng phòng và một phó phòng điều hành và giúp việc đối với mỗi trưởng phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
-Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh Ba Đình về mọi mặt hoạt động của phòng mình
- Xây dựng chương trình kế hoạch và biện pháp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng mình.
Chức năng của bộ phận này là hỗ trợ giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ của chi nhánh Đồng thời, bộ phận cũng có trách nhiệm đề xuất các kiến nghị cho chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội và Ngân hàng Ngoại thương Trung ương.
Phòng kế toán dịch vụ ngân hàng
Phòng Quan hệ Khách hàng thuộc Phòng Hành chính Ngân quỹ Nhà Nước thành phố có trách nhiệm thực hiện và quản lý các chế độ, chính sách liên quan đến nhiệm vụ của mình, đồng thời đảm bảo sự phối hợp hiệu quả với chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ này.
- Có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban khác của chi nhánh khi sử lý các vấn đề nghiệp vụ có liên quan.
- Ký trên các giấy tờ, chứng từ , văn bản giao dịch.
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đảng và đoàn thể trong cơ quan để thực hiện hiệu quả các chế độ, chính sách quản lý công chức, viên chức Khuyến khích công chức, viên chức tích cực tham gia các phong trào thi đua, từ đó nâng cao hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị và chuyên môn.
Để nâng cao hiệu quả công việc, cần bố trí và sắp xếp cán bộ trong phòng một cách hợp lý, đồng thời xây dựng nội quy làm việc và phương thức điều hành phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
- Phân công trách nhiệm cho các phó trưởng phòng và các thành viên trong phòng.
-Bảo quản các tài liệu và tài liệu mật theo quy định hiện hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi ban giám đốc chi nhánh giao.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của phó trưởng phòng
Trưởng phòng điều hành hỗ trợ và chỉ đạo các công việc được giao bởi Trưởng phòng, đồng thời chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và ban giám đốc chi nhánh về các nhiệm vụ được phân công.
Ký thay trưởng phòng trên các giấy tờ, chứng từ và văn bản giao dịch là trách nhiệm được thực hiện theo sự ủy quyền của trưởng phòng và phù hợp với phân cấp ủy quyền của giám đốc chi nhánh.
Khi trưởng phòng vắng mặt, người được ủy quyền sẽ thay mặt trưởng phòng để giải quyết các công việc chung của phòng Người này cũng sẽ chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ mà mình đã thực hiện trong thời gian đó.
- Tham gia ý kiến với trưởng phòng trong việc thực hiện các mặt công tác của phòng theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
+ Phòng quan hệ khách hàng.
Tham gia hỗ trợ ban giám đốc trong việc thực hiện các chính sách và chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam liên quan đến tiền tệ, tín dụng, và thanh toán xuất nhập khẩu.
- Nghiêm cứu, phân tích kinh tế địa phương, giúp ban giám đốc xây dựng chương trình KH- KT-XH của thành phố, chi nhánh Ngân hàng ngoại thương
Hà Nội và Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
- Dự thảo các báo cáo sơ kết tổng kết quý, sáu tháng và năm của chi nhánh
Ba Đình đã gửi báo cáo đến chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, nhằm hỗ trợ ban giám đốc trong việc xây dựng chương trình công tác cho quý, sáu tháng và năm của chi nhánh.
- Giúp giám đốc về công tác pháp chế cảu chi nhánh Ba Đình và thực hiện thông tin tín dụng và thanh toán quốc tế.
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay và thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật ngân hàng và tổ chức tín dụng Đồng thời, ngân hàng mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp đồng tín dụng, quản lý hồ sơ thanh toán xuất nhập khẩu và tính lãi định kỳ Tất cả các giao dịch thanh toán với nước ngoài đều tuân thủ quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Thẩm định và xem xét bảo lãnh cho các dự án có mức ký quỹ dưới 100% là cần thiết, đồng thời phát hành thư bảo lãnh cho các giao dịch quốc tế, bao gồm cả việc mở L/C và thanh toán L/C trả chậm với mức ký quỹ đạt 100%.
- Quản lý và kiểm tra mẫu dấu đối với các ngân hàng nước ngoài.
- Phối hợp với các phòng xây dựng kế hoạch vốn theo quý, năm.
- Thông báo và lưu giữ tỷ giá mua bán hàng ngày, tỷ giá thống kê tháng, lãi suất huy động, cho vay bằng VND và bằng ngoại tệ.
- Mua bán ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế và cá nhân được phép mua bán ngoại tệ.
- Thực hiện các báo cáo của phòng do chi nhánh cấp I quy định.
- Thực hiện một số nghiệp vụ khác do ban giám đốc giao.
+ Phòng kế toán nghiệp vụ ngân hàng.
++ Bộ phận thông tin khách hàng.
- Tiếp nhận và mở các hồ sơ khách hàng mới
- Tiếp nhận quản lý và giải quyết các yêu cầu thay đổi về: chủ tài khoản, địa chỉ, kế toán trưởng, mẫu dấu, chữ ký…
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tiếp nhận và trả lời thông tin tài khoản khách hàng, bao gồm số dư tài khoản, các hoạt động và chi tiết liên quan Khách hàng có thể nhận thông tin này thông qua nhiều hình thức, bao gồm giao dịch trực tiếp và các phương tiện thông tin liên lạc.
- In, chấm và trả sao kê, sổ phụ bảng phiếu tính lãi, cấp ấn chỉ cho khách hàng
- Giải đáp thắc mắc hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho khách hàng, phản ánh tình hình giao dịch và đề xuất chính sách thu hút khách hàng.
++ Bộ phận dịch vụ khác hàng.
Xử lý tất cả các giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi bằng cả ngoại tệ và nội tệ cho mọi đối tượng khách hàng, bao gồm các hình thức như tiền mặt, chuyển khoản và séc.
- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm,hỳ phiếu, trái phiếu cả bằng nội tệ và bằng ngoại tệ.
-Xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ và phát hành séc Vietcombank.
- Xử lý nghiệp vụ mua, chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch bằng mọi hình thức và bán ngoại tệ theo hộ chiếu.
- Chi trả kiều hối chuyển tiền nhanh
- Quản lý các đại lý uỷ nhiệm thu hồi.
- Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý các chứng từ nhờ thu trong nước, nước ngoài, séc đích danh.
- Trực tiếp thu chi tiền mặt, séc du lịch liên quan đến các nghiệp vụ trên theo hạn mức giám đốc giao cho.
Khu vực kinh tế tư nhân Hà Nội
Khu vực kinh tế tư nhân tại Hà Nội đã phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng, đặc biệt kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/1/2000 Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp, dẫn đến sự gia tăng đột biến trong lĩnh vực này.
Trong giai đoạn 2000-2002, trung bình mỗi năm có khoảng 3.320 doanh nghiệp mới được thành lập, tương đương với gần 276 doanh nghiệp mỗi tháng Đến năm 2003, con số này tăng lên, với khoảng 500 doanh nghiệp được thành lập mỗi tháng.
Từ năm 2000 đến 2003, số lượng doanh nghiệp mới thành lập tại Việt Nam đạt 24.000.632 triệu đồng vốn đăng ký, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong môi trường kinh doanh Bình quân, mỗi doanh nghiệp trong giai đoạn này có vốn đăng ký khoảng 1,66 tỷ đồng, phản ánh sự phát triển tích cực của các doanh nghiệp mới.
Từ năm 2000 đến nay, công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất, theo sau là công ty cổ phần Trong giai đoạn này, số lượng doanh nghiệp thay đổi nội dung tăng đáng kể, góp phần làm tăng lượng vốn đăng ký bổ sung Giai đoạn từ 2000 đến 2003 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ này.
Trong thời gian gần đây, có 3.244 lượt đăng ký bổ sung với tổng số vốn tăng thêm đạt 7.236 tỷ đồng, tương đương 1/3 số vốn của các đăng ký mới Số doanh nghiệp giảm vốn và giải thể không còn hoạt động rất thấp Đối với các hộ kinh doanh cá thể và tiểu chủ, họ chủ yếu tham gia vào lĩnh vực thương mại – dịch vụ, bao gồm hoạt động buôn bán nhỏ, nhận hàng từ doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ hoặc làm đại lý Điều này đã góp phần hình thành một hệ thống bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng rộng khắp trên địa bàn.
Khu vực kinh tế tư nhân Hà Nội đang phát triển mạnh mẽ và đóng góp tích cực vào nền kinh tế của thành phố cũng như của cả nước.
Khu vực kinh tế tư nhân tại Hà Nội ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển xã hội, với đóng góp trên 20% tổng sản phẩm quốc nội của thành phố Doanh nghiệp tư nhân không chỉ phát triển mạnh mẽ trong nhiều ngành kinh tế mà còn có ảnh hưởng lớn đến ngân sách thành phố Cụ thể, trong giai đoạn 1996 – 2000, khu vực này đã đóng góp tổng số 24.683 tỷ đồng, chiếm 4,3% ngân sách Đến năm 2001, mức đóng góp là 528,2 tỷ đồng, tương đương 3,35% ngân sách, và năm 2002 là 650 tỷ đồng, chiếm 3,6% Sự gia tăng này cho thấy tầm quan trọng ngày càng cao của khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thủ đô.
Khu vực kinh tế tư nhân tại Hà Nội đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển công nghiệp, với giá trị sản xuất công nghiệp tăng trung bình 15,53% mỗi năm trong giai đoạn 1996 – 2002 Từ năm 2001 đến 2005, mức tăng trưởng này đạt 19,67%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ hơn so với khu vực kinh tế nhà nước, với tỷ lệ tăng trưởng lần lượt là 10,05% trong giai đoạn 1991 – 2000 và 17,46% trong giai đoạn 2001 – 2002.
Ngành công nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại Hà Nội phát triển đa dạng, tham gia vào nhiều lĩnh vực như chế biến lương thực thực phẩm, đồ uống và dệt may Dữ liệu cho thấy giá trị công nghiệp của khu vực này tăng qua các năm, tuy nhiên, chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ thấp, dẫn đến giá trị sản phẩm không cao.
Ngành cơ khí và kim khí tại Hà Nội đóng góp đáng kể vào nền kinh tế, với tỷ trọng giá trị sản xuất của khu vực tư nhân đạt 10,35% vào năm 1995 và 10,08% vào năm 2002 Tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 1991 – 2000 là 21%, trong khi giai đoạn 2001 – 2002 ghi nhận mức tăng 10%.
Ngành dệt may trong khu vực kinh tế tư nhân đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng vượt trội so với mức trung bình toàn thành phố, với mức tăng trưởng đạt khoảng 20% mỗi năm trong giai đoạn 1986 – 2000 và 15,6% trong năm 2001 – 2002 Tỷ trọng của khu vực kinh tế tư nhân trong ngành dệt may cũng tăng từ 7,4% vào năm 1995 lên 10,4% vào năm 2002.
Từ năm 1996 đến 2000, ngành điện tử ghi nhận tốc độ phát triển ấn tượng với 76% mỗi năm, tiếp theo là giai đoạn 2001-2002 với 25,3% mỗi năm Trong khi đó, khu vực kinh tế nhà nước chỉ tăng trưởng 12,4% và 18,9% trong cùng thời gian Tuy nhiên, tỷ trọng của ngành điện tử trong tổng sản phẩm quốc nội vẫn còn khiêm tốn, chỉ chiếm 5,84% vào năm 1995 và giảm xuống 3,85% vào năm 2002.
Trong giai đoạn 1996 - 2000, ngành chế biến lương thực thực phẩm khu vực kinh tế tư nhân ghi nhận mức tăng trưởng 9,11% mỗi năm Đặc biệt, giai đoạn 2001 - 2002, tốc độ tăng trưởng của ngành này đạt 24,93% mỗi năm, trong khi mức tăng trưởng trung bình của thành phố chỉ là 9,87% mỗi năm trong cùng thời kỳ.
2000, là 13,48%/năm giai đoạn 2001- 2002 Tỷ trọng của khu vực kinh tế tư nhân tăng 15,1% năm 1995 lên 17,67% năm 2002.
Trong ngành vật liệu xây dựng, số lượng doanh nghiệp đã giảm mạnh, trong khi giá trị sản xuất của khu vực kinh tế tư nhân chỉ tăng trung bình 2,44% mỗi năm trong giai đoạn 1996 – 2000 và 11,5% trong giai đoạn 2001 – 2002, thấp hơn nhiều so với khu vực kinh tế nhà nước.
Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đang đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề vốn đầu tư để nâng cấp, cải tạo và đổi mới trang thiết bị, cũng như áp dụng công nghệ hiện đại Tại Hà Nội, quy mô vốn bình quân của các doanh nghiệp kinh tế tư nhân chỉ đạt 2,5 tỷ đồng, trong đó gần 80% số doanh nghiệp có mức vốn dưới một tỷ đồng.
Hoạt động tín dụng của NHNT Ba Đình
2.3.1 Các hoạt động tín dụng.
Công tác huy động vốn của chi nhánh Ba Đình đã đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hàng tháng lên tới 6,83%, nhờ vào thương hiệu nổi tiếng của VIETCOMBANK cả trong và ngoài nước, đặc biệt là tại Hà Nội - trung tâm tài chính của cả nước Chỉ sau 2 năm hoạt động, từ tháng 9 năm 2004, chi nhánh đã thực hiện nhiều hoạt động nâng cao hình ảnh và tạo niềm tin với khách hàng Tính đến 31/12/2004, lượng vốn huy động từ dân cư đã đạt 100 tỷ đồng và tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2005.
Tính đến ngày 31/12/2005, tổng vốn huy động từ dân cư đạt 357 tỷ đồng, tăng 357% so với cùng kỳ năm 2004, với mức tăng trung bình hàng tháng là 19% Vốn huy động bằng nội tệ cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh, từ 47,5 tỷ đồng vào cuối năm 2004 lên 183 tỷ đồng vào cuối năm 2005, tương ứng với mức tăng 385% Hàng tháng, vốn huy động bằng nội tệ tăng 7,1%, trong khi vốn huy động bằng ngoại tệ tăng 5,86% so với năm trước Các tổ chức kinh tế có tốc độ huy động vốn cao hơn dân cư, với mức tăng 489% bằng đồng Việt Nam và 365% bằng ngoại tệ, so với mức tăng 365% và 394% của dân cư Điều này cho thấy các tổ chức kinh tế ngày càng tin tưởng vào chi nhánh Ba Đình và thường xuyên gửi tiền nhàn rỗi, mặc dù phần lớn là ngắn hạn, giúp chi nhánh hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng và phát triển các sản phẩm dịch vụ phù hợp.
Chi nhánh Ba Đình chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, với tổng doanh số cho vay đạt 266.700 triệu đồng trong năm.
Năm 2005, tổng số cho vay ngắn hạn đạt 247.657 triệu đồng, trong khi cho vay trung và dài hạn chỉ là 19.043 triệu đồng Điều này cho thấy cho vay ngắn hạn gấp 13 lần so với cho vay dài hạn, do trong năm 2005, ngân hàng chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn và chưa thể thu hồi nợ từ các khoản cho vay trung và dài hạn.
Bảng cho vay năm 2005 đơn vị : triệu đồng
D.số cho vay D.số thu nợ Dư nợ
1.T.dụng ngắn hạn 247.657 155.520 115.44 495.468% a Đồng VN 178.053 788% 92.655 1.104% 55.485 353.408%
Trong đó nợ quá hạn b.ngoại tệ quy đổi 69.604 1.455% 62.865 0 59.991 786%
Trong đó nợ qua hạn
2.T.dụng trung dài hạn 0 19.043 0 a.Đồng VN 866 0 866 0
Trong đó nợ quá hạn b.Ngoại tệ quy đổi 18.177 0 18.177 0
Trong đó nợ quá hạn
: Số liệu chưa phát sinhNguồn : báo cáo kết quả sản xuất năm 2005 của chi nhánh
Chi nhánh đã chủ động rà soát và thẩm định chặt chẽ trong cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, không có nợ quá hạn, nhằm lựa chọn khách hàng tốt và đảm bảo an toàn cho các khoản cấp tín dụng Các doanh nghiệp cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 90,9% tổng dư nợ, với tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo đạt 96% Điều này giúp giảm rủi ro tín dụng và đảm bảo khả năng thanh toán Năm 2005, chi nhánh đã chú trọng cho vay cá nhân với các hình thức cầm cố tài sản như chứng từ có giá trị, xe ô tô và quyền sở hữu đất, đạt doanh số cho vay 31.252 triệu đồng và thu nợ 19.026 triệu đồng Dư nợ hiện tại là 12.226 triệu đồng, các khoản cho vay được thẩm định tốt và tài sản đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật Trong tương lai, hoạt động cho vay đối với cá nhân sẽ được chú trọng nhiều hơn.
+ Hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh dich vụ của chi nhán cũng đạt được những thành công đáng kể cụ thể:
- chi trả kiều hối:đến ngày 31/12/2004 doanh số chi trả kiều hối dạt 49.565 USD tính đến ngày 31/12/2005 doanh số là 1963870 USD.
Đến ngày 31/12/2004, chi nhánh đã phát hành 27 thẻ tín dụng với doanh số thanh toán đạt 224,7 triệu đồng Trong năm 2005, số thẻ được phát hành tăng mạnh lên 133 thẻ, tương ứng với mức tăng 492% so với năm trước, nâng tổng số thẻ do chi nhánh phát hành lên 160 thẻ Trung bình mỗi tháng, số lượng thẻ tăng 16%.
Về ATM đến ngày 31/12/2004 chi nhánh đã phát hành được 817 trong năm
Đến năm 2005, chi nhánh đã phát hành tổng cộng 2.882 thẻ, ghi nhận mức tăng 352% so với năm 2004 Trung bình mỗi tháng, số thẻ tăng khoảng 4,4% Tính đến ngày 31/12/2005, tổng số thẻ ATM do chi nhánh phát hành đã được nâng cao đáng kể.
- số lượng các đơn vị mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh năm 2005 đạt
138 tài khoản, tăng 281% so với năm 2004.
Tính đến ngày 31/12/2004, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 1.867.904 USD, trong đó doanh số bán là 1.581.144 USD và doanh số bán ra là 286.760 USD Năm 2005, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 19,36 triệu USD, với doanh số mua là 11,33 triệu USD và doanh số bán ra là 8,03 triệu USD, tăng 61,37% so với năm trước Thành công này được ghi nhận nhờ vào việc chi nhánh áp dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, mang lại tiện ích nhanh chóng và chính xác cho khách hàng, cùng với thái độ phục vụ tận tình của nhân viên.
Đến ngày 31/12/2004, hoạt động xuất nhập khẩu của Chi nhánh mới chỉ bắt đầu với số dư mở L/C 74.836 USD và số tiền chuyển đi là 198.377 USD Đến cuối năm 2005, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã đạt 8,66 triệu USD, tương đương 87% kế hoạch năm 2005, với 18 khách hàng cơ quan xuất nhập khẩu Tuy nhiên, công tác thanh toán gặp khó khăn do thiếu nhân lực và sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng đã hoạt động lâu năm trong khu vực.
Đến ngày 31/12/2005, doanh số phát hành bảo lãnh của chi nhánh đạt 8,6 tỷ đồng, vượt 102% kế hoạch đề ra Số dư bảo lãnh năm 2005 đạt 3,9 tỷ đồng, tương ứng 72% kế hoạch năm 2002 Chi nhánh chưa phải thanh toán bất kỳ khoản bảo lãnh nào, nhờ vào việc duy trì chất lượng tốt trong thanh toán quốc tế và sự phục vụ tận tình của cán bộ Ngân hàng ngoại thương đã xây dựng được uy tín vững chắc trong hoạt động quốc tế, tận dụng thương hiệu VIETCOMBANK Việt Nam để gia tăng doanh số phát hành bảo lãnh với chất lượng cao.
2.3.2 Hoạt động tín dụng đới với khu vực kinh tế tư nhân. Đi vào hoạt động từ tháng 9 năm2004 dù là một chi nhánh cấp II non trẻ trong địa bàn là trung tâm tài chính tiền tệ như Hà Nội, trong sự cạnh chanh giữa các ngân hàng trên địa bàn ngoài chủ trương của chi nhánh và cho vay với chủ chương phát triển kinh tế tư nhân chi nhánh đã tập trung vào phát triển mảng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đang hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ, hoạt động trên địa bàn Thủ đô tính đến 31/12/ 2005 doanh số cho vay ngắn hạn 247.657 triệu đồng, trong đó cho vay bằng việt nam đồng là 178.053 triệu đồng, bằng 788% so với cùng kỳ năm
2004, ngoại tệ quy đổi là 69.604 triệu đồng bằng 1.455% so với cùng kỳ năm
Năm 2004, trong lĩnh vực cho vay ngắn hạn đối với khu vực kinh tế tư nhân, tỷ lệ cho vay bằng đồng Việt Nam cao hơn đáng kể so với cho vay bằng ngoại tệ, với mức cho vay bằng đồng Việt Nam gấp gần 2,6 lần so với cho vay bằng ngoại tệ.
Bảng cho vay ngắn hạn đơn vị: triệu đồng Cho vay ngắn hạn bằng VND 178053
Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
0 50000 100000 150000 200000 cho vay ng緉 h筺n 31/12/2005
Cho vay ngắn hạn bằng VND
Cho vay ngắn hạn b籲g ngo筰 t � ( quy i)
Số lượng cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ tại VIETCOMBANK chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ, nhờ vào thương hiệu mạnh trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế Khách hàng thường chọn VIETCOMBANK do các biện pháp hiệu quả trong việc tìm kiếm nguồn ngoại tệ với chi phí thấp Năm 2005, dư nợ cho vay đạt 115.444 triệu đồng, tăng 495,468% so với năm 2004 Dư nợ cho vay ngắn hạn bằng VND tăng 69,875%, trong khi bằng USD tăng 39,93%, cho thấy tốc độ tăng trưởng cao, đặc biệt là trong cho vay bằng đồng nội tệ Mặc dù số tuyệt đối cho vay hàng tháng còn nhỏ do Chi nhánh mới thành lập, nhưng tỷ lệ tăng trưởng này vẫn rất ấn tượng Đối với cho vay trung và dài hạn, năm 2005 ghi nhận doanh số 19.043 triệu đồng, trong đó cho vay bằng VND là 866 triệu đồng và cho vay bằng ngoại tệ quy đổi là 18.177 triệu đồng, cho thấy cho vay bằng USD gấp 21 lần so với VND.
Bảng cho vay trung và dài hạn đơn vị: triệu đồng
Cho vay bằng ngoại tệ đã quy đổi 18177
0 5000 10000 15000 20000 cho vay trung v � d礽 h筺 n 31/12/2005
Khách hàng khu vực tư nhân đã thể hiện sự tin tưởng vào Chi nhánh trong hoạt động cho vay quốc tế, đặc biệt là trong việc thanh toán các khoản nợ nước ngoài Tuy nhiên, dư nợ cho vay trung và dài hạn bằng VND vẫn còn thấp, cho thấy các doanh nghiệp chưa tiếp cận nhiều với nguồn vốn này Thương hiệu VIETCOMBANK nổi tiếng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đã thu hút nhiều doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch với nước ngoài Chi nhánh cần tìm kiếm nguồn vốn trung và dài hạn ổn định và giá rẻ để mở rộng dịch vụ cho khách hàng, đồng thời tăng cường quảng bá hình ảnh của mình thông qua các chiến lược marketing Mặc dù dư nợ cho vay trung và dài hạn đang tăng hàng tháng, điều này chứng tỏ các chính sách của Chi nhánh đang phát huy hiệu quả và thu hút nhiều khách hàng hơn.
Các khoản tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp được đánh giá là có chất lượng tốt, với tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo lên tới 96% tổng dư nợ, không bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay Đặc biệt, khu vực ngoài quốc doanh chiếm 90,9% tổng dư nợ.