1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

16 báo cáo tốt nghiệp: đẩy mạnh phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng

68 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 588,22 KB

Cấu trúc

  • Chương I: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương (0)
    • 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương (6)
      • 1.1.1. Khái niệm cho vay (6)
      • 1.1.2. Đặc điểm (6)
      • 1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương (6)
      • 1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM (7)
    • 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM (10)
      • 1.2.1. Lý do hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng (10)
      • 1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng (13)
      • 1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng (13)
      • 1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng (14)
      • 1.2.5. Lợi ích của cho vay tiêu dùng (17)
      • 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM (19)
  • Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại Cổ phần kỹ thương Việt Nam (0)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank (22)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Techcombank (22)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính Techcombank (24)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank (26)
    • 2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam (28)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Hội sở chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (30)
      • 2.3.1. Khái quát về hoạt động cho vay tại Hội sở chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (30)
      • 2.3.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Hội sở chính Techcombank (36)
  • Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần kỹ thương (0)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (45)
    • 3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương (47)
      • 3.2.1. Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng (0)
      • 3.2.2. Mở rộng mạng lưới của Ngân hàng (58)
    • 3.3. áp dụng hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng (58)
    • 3.4. Không ngừng phát triển công nghệ Ngân hàng (59)
    • 3.5. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực (60)
    • 3.6. Một số kiến nghị (63)
      • 3.6.1. Kiến nghị đối với Nhà nước (0)
      • 3.6.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (64)
  • Tài liệu tham khảo (68)

Nội dung

CDV Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…

Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương

Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương

Cho vay là một phương thức tài trợ truyền thống trong ngành ngân hàng, trong đó ngân hàng cung cấp tiền trực tiếp cho khách hàng để sử dụng theo nhu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của họ, với điều kiện khách hàng phải đáp ứng các yêu cầu mà ngân hàng đề ra.

Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách hàng phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.

Qui mô hợp đồng vay từ nhỏ đến lớn, bao gồm nhu cầu vay cho các dự án lớn với mức rủi ro khác nhau, sẽ ảnh hưởng đến lãi suất ngân hàng Mức thu hồi vốn, tài sản thế chấp và uy tín của khách hàng cũng là những yếu tố quan trọng Thêm vào đó, thời gian sử dụng vốn khác nhau cũng dẫn đến sự khác biệt về lãi suất.

1.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương.

Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.

Cho vay của ngân hàng lớn với mức dư nợ thấp cho thấy hiệu quả kinh doanh và uy tín cao của ngân hàng Sự gia tăng cho vay chứng tỏ ngày càng nhiều người biết đến ngân hàng, từ đó thúc đẩy huy động vốn và nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư Điều này sẽ giúp ngân hàng phát triển và đa dạng hóa các hình thức cho vay, góp phần nâng cao thu nhập cho ngân hàng.

Ngân hàng cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng hiện thực hóa các dự định và dự án của họ Điều này không chỉ mang lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn hỗ trợ giải quyết các vấn đề đột xuất và cấp bách mà họ gặp phải.

Tuy vật khách hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu sẽ hợp lý.

- §èi víi nÒn kinh tÕ

Cho vay từ ngân hàng giúp khách hàng thực hiện các dự án, từ đó thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và tạo ra việc làm cho xã hội Điều này không chỉ tăng cường khả năng lưu thông vốn mà còn góp phần vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế.

1.1.4 Các hình thức cho vay của NHTM.

Phân loại cho vay là quá trình tổ chức các khoản vay thành từng nhóm dựa trên những tiêu chí nhất định Việc này không chỉ có cơ sở khoa học mà còn là nền tảng để xây dựng quy trình cho vay hiệu quả và cải thiện quản trị rủi ro tín dụng Các tiêu chí phân loại cho vay bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

1.1.4.1 Theo thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới 12 tháng, thường được sử dụng để giải quyết sự thiếu hụt vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Cho vay trung hạn là hình thức vay có thời gian từ một đến năm năm, thường được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến thiết bị và công nghệ, cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh Nó hỗ trợ xây dựng các dự án mới quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh Ngoài ra, cho vay trung hạn còn là nguồn vốn lưu động quan trọng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.

Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời hạn từ trên năm năm, nhằm đáp ứng các nhu cầu lớn như xây dựng nhà ở, mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải quy mô lớn, cũng như xây dựng các xí nghiệp mới.

- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.

- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ…

1.1.4.3 Cho vay đối với người tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng bắt đầu từ các hãng bán lẻ nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, với hình thức cho vay chủ yếu là bán trả góp.

- Cơ sở cho vay tiêu dùng

Nhu cầu vay tiêu dùng đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt liên quan đến việc mua sắm các sản phẩm lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng và nhu cầu du lịch Điều này phản ánh sự mở rộng của lực lượng khách hàng trong thị trường tiêu dùng hiện nay.

Nhiều công ty lớn hiện nay tự tài trợ chủ yếu thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu Sự cạnh tranh từ các công ty tài chính trong lĩnh vực cho vay đã khiến thị phần cho vay doanh nghiệp của ngân hàng giảm, buộc các ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để tăng thu nhập.

Người tiêu dùng với thu nhập ổn định có khả năng trả nợ ngân hàng, đặc biệt là những người có thu nhập khá hoặc cao Vay tiêu dùng không chỉ giúp họ cải thiện mức sống mà còn tạo cơ hội tìm kiếm công việc với thu nhập cao hơn.

1.1.4.4 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.

Cho vay không có bảo đảm là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh từ bên thứ ba, chỉ dựa vào uy tín cá nhân của khách hàng Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho những khách hàng có uy tín tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính vững mạnh và quản trị hiệu quả mà không cần đến nguồn thu nợ bổ sung.

Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay dựa trên các tài sản bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh từ bên thứ ba Những bảo đảm này cung cấp cho ngân hàng một nguồn thu nợ bổ sung, giúp gia tăng tính chắc chắn cho khoản vay.

1.1.4.5 Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay

- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM

1.2.1 Lý do hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng

Cho vay là hoạt động cốt lõi của các Ngân hàng Thương mại, nhưng từ trước đến nay, các ngân hàng chủ yếu tập trung vào việc cho vay cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hóa, trong khi nhu cầu vay tiêu dùng của người dân vẫn chưa được chú trọng đúng mức.

Cuộc sống ngày càng phát triển, dẫn đến nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt là với các mặt hàng như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng và du lịch Nhu cầu của con người rất đa dạng, từ những điều cơ bản như ăn, mặc, học hành đến những nhu cầu phức tạp hơn như giải trí và du lịch Tuy nhiên, việc đáp ứng kịp thời những nhu cầu này phụ thuộc vào khả năng thanh toán của mỗi người Thiếu khả năng tài chính có thể khiến những ước mơ như sở hữu xe máy hay đi học trở nên xa vời Do đó, việc tìm ra giải pháp để cân bằng giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán là vấn đề quan trọng cần được giải quyết.

Có hai cách giải quyết trong giao dịch mua bán Cách thứ nhất là mua bán chịu, mang lại lợi ích cho người mua khi họ có thể sử dụng hàng hóa trước khi thanh toán, nhưng lại gây bất lợi cho người bán do thu hồi vốn chậm và nguy cơ bị quỵt tiền Điều này có thể khiến người bán gặp khó khăn trong việc tái đầu tư hoặc mở rộng sản xuất Do đó, mua bán chịu ít được ưa chuộng và tiềm ẩn nhiều rủi ro Cách thứ hai là người mua vay tiền, giúp họ có đủ phương tiện thanh toán, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tạo cơ hội cho nhà sản xuất bán hàng hiệu quả hơn.

Cần có một tổ chức thứ ba để hỗ trợ cả người mua và người bán trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của họ Các trung gian tài chính, đặc biệt là Ngân hàng Thương mại, là những đơn vị đảm nhiệm vai trò này một cách hiệu quả nhất.

Ngân hàng phát triển cho vay tiêu dùng để gia tăng lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh hiện nay Nhiều doanh nghiệp lớn không tìm đến ngân hàng để vay vốn mà tự tài trợ qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu Sự cạnh tranh giữa các công ty tài chính và ngân hàng trong lĩnh vực cho vay đã khiến thị phần cho vay doanh nghiệp giảm, buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng, nhắm đến người tiêu dùng như khách hàng tiềm năng Việc cho vay tiêu dùng không chỉ tăng thu nhập cho ngân hàng mà còn nâng cao uy tín của họ.

Cho vay tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển hàng hóa, giúp ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân Nếu không có tiêu dùng, quá trình sản xuất sẽ bị tắc nghẽn, dẫn đến ứ đọng vốn cho doanh nghiệp và ngưng trệ sản xuất Ngân hàng cung cấp vốn cho người tiêu dùng, tạo điều kiện thanh toán trước khi họ tích lũy đủ tiền Khi có tiền, người tiêu dùng sẽ mua hàng từ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và trả nợ cho ngân hàng Sự tiêu thụ này không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất mà còn tạo cơ hội để họ tiếp tục vay vốn từ ngân hàng Như vậy, cho vay tiêu dùng mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng.

Người tiêu dùng có thu nhập ổn định từ tiền công có khả năng trả nợ ngân hàng một cách hiệu quả Đối với những tầng lớp có thu nhập khá hoặc cao, việc vay tiêu dùng không chỉ giúp nâng cao mức sống mà còn tạo điều kiện cho họ được đào tạo, từ đó mở ra nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm với thu nhập cao hơn.

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, vay tiêu dùng ngày càng trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tài chính của người dân Sự phát triển của hình thức cho vay tiêu dùng đã trở thành một yếu tố không thể thiếu.

1.2.2 Khái niệm cho vay tiêu dùng.

Cho vay tiêu dùng là một dịch vụ ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền theo các điều kiện đã thỏa thuận Điều này giúp người tiêu dùng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ trước khi có khả năng chi trả, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.

1.2.3 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.

Quy mô hợp đồng cho vay tiêu dùng thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao Do đó, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.

Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường chịu ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế Khi nền kinh tế phát triển và đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng Đặc biệt, vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm tăng cao, dẫn đến số lượng khoản vay cũng tăng theo.

Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng liên quan mật thiết đến thu nhập và trình độ học vấn Những người có thu nhập ổn định thường tìm đến dịch vụ vay tiêu dùng vì họ có khả năng chi trả nợ.

Khách hàng vay tiêu dùng thường là cá nhân, do đó việc chứng minh tài chính gặp nhiều khó khăn Trong khi doanh nghiệp có thể sử dụng bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh để minh chứng cho nguồn thu nhập và chi tiêu, cá nhân lại thường phải dựa vào tiền lương và những suy đoán mà không có bằng chứng rõ ràng.

Cho vay tiêu dùng tiềm ẩn rủi ro cao do nguồn trả nợ của người vay có thể thay đổi lớn, phụ thuộc vào công việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe Nếu người vay gặp phải sự cố như ốm đau, mất việc hoặc thậm chí là qua đời, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ Vì lý do này, các ngân hàng thường áp dụng lãi suất cao và yêu cầu người vay mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, cùng với bảo hiểm cho hàng hóa đã mua.

Tư cách và phẩm chất của khách hàng vay thường khó xác định, chủ yếu dựa vào đánh giá và cảm nhận của cán bộ tín dụng Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả khoản vay.

1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng

1.2.4.1 Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại Cổ phần kỹ thương Việt Nam

Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Techcombank

Theo giấy phép hoạt động số 0400/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 06/08/1993, cùng với giấy phép thành lập số 1534/QĐ-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993 và giấy phép kinh doanh số 055697 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp, tổ chức này đã được chính thức công nhận và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Hà Nội) cấp 07/09/1993, ngày 27/09/1993 Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank chính thức ra đời, đánh dấu một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường Với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, trụ sở chính ban đầu của ngân hàng được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Từ năm 1995, TCB đã không ngừng phát triển và tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng Cùng thời điểm này, TCB thành lập Chi nhánh TCB Hồ Chí Minh, đánh dấu bước khởi đầu cho sự mở rộng nhanh chóng của ngân hàng tại các đô thị lớn.

Năm 1996, TCB đã thành lập chi nhánh TCB Thăng Long và Phòng giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội, đồng thời mở thêm Phòng giao dịch Thắng Lợi trực thuộc TCB Hồ Chí Minh Ngân hàng cũng đã tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng.

Năm 1998, trụ sở chính của TCB được chuyển sang Tòa nhà TCB –

Chỉ sau năm năm hoạt động, TCB đã nhanh chóng mở rộng thị trường và thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng, nâng tổng số chi nhánh lên ba thành phố lớn của cả nước: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Vốn điều lệ của TCB đã tăng từ 80,020 tỷ đồng vào năm 1999 lên 102,345 tỷ đồng vào năm 2001, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng Năm 2001 cũng là năm TCB triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng Globus, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng TCB luôn đặt sự quan tâm và chăm sóc khách hàng lên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của mình.

Với nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, TCB đã chiếm lĩnh thị trường ngân hàng đầy thách thức, thu hút ngày càng nhiều khách hàng trong và ngoài nước Để mở rộng thị trường và đáp ứng nhu cầu giao dịch, năm 2002, TCB đã thành lập nhiều chi nhánh tại các tỉnh, thành phố như Chương Dương và Hoàn Kiếm tại Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Khê tại Đà Nẵng, và Tân Bình tại TP Hồ Chí Minh TCB hiện có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại Hà Nội, bao gồm Hội sở chính cùng tám chi nhánh và bốn phòng giao dịch tại các thành phố lớn Cũng trong năm 2002, vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên 104,435 tỷ đồng.

Năm 2003, TCB đưa chi nhánh TCD Chợ lớn vào hoạt động và tăng vốn điều lệ lên 180 tỷ đồng.

Năm 2004, TCB ghi dấu ấn quan trọng trong quá trình phát triển khi liên tục tăng vốn điều lệ từ 234 tỷ đồng lên 252,255 tỷ đồng và đạt 412 tỷ đồng vào ngày 26/11/2004 Mặc dù số vốn này còn khiêm tốn so với các Ngân hàng Thương mại Nhà nước, nhưng nó thể hiện quyết tâm mạnh mẽ của đội ngũ cán bộ Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế.

Trong quá trình phát triển, vốn điều lệ không ngừng tăng lên, kéo theo sự gia tăng tổng số chi nhánh, phòng giao dịch và hội sở chính.

TCB không những vững mạnh về tài chính mà còn luôn bám sát mở rộng thị trường và tăng cường lực lượng cán bộ công nhân viên.

Vốn điều lệ của TCB (tỷ đồng)

Số lượng chi nhánh, Phòng giao dịch và Hội sở chính TCB

Số lượng nhân viên của TCB

Kể từ khi ra đời, Techcombank đã phát triển mạnh mẽ, xây dựng uy tín và hình ảnh tích cực trong lòng khách hàng Ngân hàng cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ, ứng dụng công nghệ hiện đại và không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của cả những khách hàng khó tính nhất.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Hội sở chính Techcombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam –

Sau hơn mười năm phát triển, Techcombank đã xây dựng đội ngũ nhân viên lên tới 546 người, cùng với mạng lưới giao dịch bao gồm 21 điểm, trong đó có 8 chi nhánh cấp một và 6 chi nhánh cấp hai.

Phòng giao dịch tại một số tỉnh thành trong cả nước, chủ yếu là Hà Nội, Hải

Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank được bố trí như sau: Đại hội cổ đông

UB quản lý tài sản nợ có

TT và NH đại lý

Phòng kiểm soát néi bé

Phòng kế toán tài chÝnh

Phòng kế hoạch tổng hợp Văn phòng Phòng quản lý nh©n sù

Ban quản lý chÊt lượng

Phòng quản lý tÝn dông

Ban quản lý rủi ro

Phòng thông tin điện toán

Phòng marketing Phòng QL nguồn vốn

Ban kiểm soát và hỗ trợ KD

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank

Techcombank, một Ngân hàng Thương mại Cổ phần mới thành lập hơn 10 năm, đã có những hoạt động hiệu quả và không ngừng mở rộng quy mô Sản phẩm của ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng Chất lượng sản phẩm được cải tiến liên tục, giúp nâng cao hình ảnh thương hiệu ngân hàng Để đánh giá hoạt động của Techcombank, cần xem xét các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong những năm qua.

Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Techcombank Đơn vị: Tỷ VND

Vốn điều lệ và các quỹ dự trữ 109 136 202 426

Tổng doanh thu hoạt động 149 311 327 452

Lợi nhuận trước thuế, trước dự phòng rủi ro

Tiền gửi huy động và tiền vay 2268 3923 4262 5321

Theo báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam từ 2001-2004, tổng tài sản, vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của ngân hàng đã liên tục tăng trưởng qua các năm, cho thấy sự phát triển ổn định và bền vững của ngân hàng trong giai đoạn này.

Năm 2004, ngân hàng đã mở rộng quy mô và thị phần, củng cố hình ảnh trong hệ thống ngân hàng và nền kinh tế Hiệu quả hoạt động ngân hàng được nâng cao, thể hiện qua sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận trước thuế Uy tín ngân hàng tăng lên, dẫn đến lượng tiền gửi và cho vay gia tăng Vốn huy động tăng trưởng mạnh, đặc biệt từ dân cư và các tổ chức tài chính, tạo ra sự ổn định trong hoạt động ngân hàng.

Techcombank đã xây dựng uy tín vững chắc trong lĩnh vực tín dụng và thanh toán quốc tế, được ghi nhận qua việc nhận chứng chỉ ISO 9000 vào năm 2004 Ngân hàng cũng đạt tỷ lệ chuyển tiền lên tới 98%, vượt xa mục tiêu 80% và cao hơn mức trung bình 65% của các ngân hàng trong nước, nhờ vào sự hợp tác với các ngân hàng lớn như ANZ, Citibank và Standard Chartered Chất lượng dịch vụ cao giúp giảm thời gian xử lý giao dịch tại các ngân hàng trung gian, nâng cao sự hài lòng của khách hàng và giảm phí sửa điện, qua đó tiết kiệm chi phí cho Techcombank.

Hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam

Với nhiều lợi ích mà cho vay tiêu dùng mang lại, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đã triển khai dịch vụ này Các hình thức cho vay tiêu dùng rất đa dạng, bao gồm cho vay mua nhà mới, sửa chữa nhà, mua ô tô, du học, và các sản phẩm gia đình khác.

Các ngân hàng thương mại Nhà nước như Vietcombank, ngân hàng Công thương, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, cùng ngân hàng Đầu tư Việt Nam đã triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng Ngoài ra, các ngân hàng cổ phần như ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, ngân hàng Á Châu (ACB), ngân hàng Cổ phần Quân đội, ngân hàng Sài Gòn Thương Tín và Ngân hàng Cổ phần Nhà Hà Nội cũng tích cực tham gia vào thị trường cho vay tiêu dùng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cung cấp cho vay cho cán bộ công nhân viên với lãi suất thấp hơn 0,85%/tháng, dành cho những người hưởng lương và trợ cấp xã hội Thời hạn cho vay tối thiểu là 12 tháng và tối đa là 36 tháng, với mức vay tối đa là 50% giá trị tài sản đảm bảo hoặc 50 triệu đồng nếu không có tài sản đảm bảo Nhờ chính sách này, NHNo và PTNT đã thu hút được nhiều khách hàng vay tiêu dùng.

ACB cung cấp dịch vụ vay vốn cho những ai có nhu cầu du lịch, mua sắm, học tập, chữa bệnh, mua xe, tổ chức cưới hỏi, và sửa chữa nhà Để được vay, khách hàng cần có thu nhập ổn định và tài sản thế chấp Thời gian vay linh hoạt từ 12 đến 36 tháng với hình thức trả góp.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội cung cấp dịch vụ vay vốn cho mọi đối tượng có tài sản thế chấp với hình thức trả góp linh hoạt Lãi suất chỉ 0,9% mỗi tháng, thời gian vay từ 12 đến 36 tháng.

Ngân hàng Đông Á cung cấp hình thức cho vay tín chấp nhằm đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng của cán bộ công nhân viên nhà nước Theo đó, mọi CBCNV trong biên chế sẽ được cơ quan bảo lãnh ký hợp đồng vay vốn ngân hàng Cán bộ có thu nhập 1 triệu đồng/tháng có thể vay từ 1 đến 5 triệu đồng, trong khi cán bộ có thu nhập từ 1,5 đến 2 triệu đồng/tháng có thể vay từ 6 đến 10 triệu đồng Thời hạn trả góp linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho người vay.

Ngân hàng Sài Gòn Thường Tín cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng với lãi suất 1,05%/tháng và thời hạn 12 tháng, đặc biệt chú trọng đến đối tượng CBCNV trong ngành y tế và giáo dục Khách hàng thường vay tín chấp thông qua các tổ chức công đoàn, với sự bảo lãnh từ cơ quan và hỗ trợ từ bộ phận lao động tiền lương, giúp ngân hàng thu hồi nợ hiệu quả Ngoài ra, ngân hàng cũng cho vay mua nhà và sửa chữa nhà, với hình thức trả nợ hàng tháng theo tập thể.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam đã nhanh chóng thu hút nhiều khách hàng với dịch vụ cho vay tiêu dùng, mặc dù mới triển khai Ngân hàng tập trung vào các khoản vay mua ô tô, mua nhà và cho vay du học, với lãi suất và thời hạn linh hoạt tùy theo nhu cầu của khách hàng.

Hoạt động cho vay tiêu dùng đang ngày càng phát triển và thu hút sự chú ý từ các ngân hàng cũng như cá nhân, hộ gia đình Trong tương lai, lĩnh vực này hứa hẹn sẽ mở rộng hơn nữa với sự tham gia không chỉ của các ngân hàng mà còn của nhiều tổ chức tài chính và tín dụng khác.

Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Hội sở chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam

2.3.1 Khái quát về hoạt động cho vay tại Hội sở chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.

Phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của TCB được thành lập vào ngày 15/4/2001 theo Quyết định số 682/TCB của Hội đồng Quản trị Đây là một phòng kinh doanh tại Hội sở, phục vụ đối tượng khách hàng là các cá nhân Chức năng chính của phòng là phát triển hoạt động cho vay, bao gồm cho vay tiêu dùng, đồng thời chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường và phát triển các sản phẩm mới trong lĩnh vực dịch vụ bán lẻ trên toàn hệ thống TCB.

Mặc dù mới thành lập, phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã hoạt động hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng với doanh số cho vay ngày càng tăng Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, ngân hàng không chỉ cung cấp các khoản vay tiêu dùng thông thường mà còn triển khai các chương trình mới như cho vay “ô tô xịn”, cho vay “nhà mới” và cho vay “du học”, những chương trình này hiện đang chiếm ưu thế trong tổng số khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

Vào ngày 04/12/2001, Tổng giám đốc TCB đã ban hành Quyết định số 022123/TCB-QĐ/THấI GIANĐ, quy định thể lệ chương trình tài trợ mua ô tô cho cả cá nhân và pháp nhân có nhu cầu vay vốn Chương trình này nhằm hỗ trợ khách hàng trong việc mua ô tô theo hình thức vay trả góp, đồng thời giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người vay.

- Các cá nhân là nước công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có thể vay vốn nếu thời gian lưu trú của họ phù hợp với thời hạn vay, đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện trong quy chế cho vay của ngân hàng và các quy định pháp luật hiện hành.

- Khách hàng phải tự có vốn tối thiểu theo quy định

- Phải có nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo thanh toán nợ vay cho ngân hàng.

- Có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh thành nơi TCB có trụ sở và một số vùng lân cận được TCB chấp nhận.

- Có tài sản đảm bảo cho khoản vay theo đúng quy định của TCB và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Cam kết thực hiện đầy đủ các quy định trong quy chế cho vay của TCB và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.

- Xe ô tô muốn mua phải là chiếc xe còn tốt và có nguồn gốc rõ ràng.

* Hạn mức cho vay và thời hạn vay

Tùy từng đối tượng khách hàng và độ rủi ro của từng phương án vay cụ thể, ngân hàng sẽ xem xét mức cho vay phù hợp.

Khách hàng sử dụng tài sản đảm bảo là nhà và quyền sử dụng đất có thể vay tối đa 70% tổng nhu cầu vốn, với thời hạn vay lên đến 48 tháng.

Khi khách hàng sử dụng chính chiếc xe mới 100% làm tài sản đảm bảo, mức cho vay tối đa có thể lên tới 60% tổng giá trị của xe Thời hạn vay tối đa được quy định là 36 tháng.

Khách hàng có thể sử dụng chính chiếc xe đã qua sử dụng làm tài sản đảm bảo để vay vốn, tuy nhiên mức cho vay sẽ không vượt quá 50% tổng giá trị của xe Thời hạn vay tối đa là 36 tháng.

Lãi suất vay tại TCB được tính dựa trên lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng của ngân hàng, cộng với biên độ từ 0,2-0,35%/tháng, tùy thuộc vào thời hạn và mức độ rủi ro của từng khoản vay cụ thể.

Lãi suất vay được giữ cố định cho đến ngày 31/12 của năm vay, và từ năm thứ hai trở đi, lãi suất sẽ được xác định dựa trên lãi suất tiết kiệm 12 tháng loại lĩnh lãi cuối kỳ có hiệu lực vào ngày 1/1 của năm đó, cộng với biên độ quy định.

Các trường hợp điều chỉnh về thời hạn và lãi suất vay phải trình Tổng giám đốc xem xét quyết định.

* Đảm bảo cho khoản vay

- Tài sản thế chấp cầm cố thuộc sở hữu của khách hàng vay vốn

- Tài sản đảm bảo là chính chiếc xe muốn mua

- Được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.

Trường hợp khách hàng dùng tài sản cầm cố là xe ô tô muốn mua

Việc đánh giá tài sản đảm bảo cần dựa trên giá trị thực tế của chiếc xe, mà giá trị này được xác định thông qua giá hợp đồng mua bán và hóa đơn bán hàng từ đơn vị cung cấp xe.

- Đối với xe còn mới 100%, TCB chỉ cho vay tối đa là 60% giá trị của tài sản được định giá.

Khi cầm cố xe ô tô đã qua sử dụng, TCB chỉ chấp nhận những chiếc xe có giá trị sử dụng còn lại ít nhất 80% Mức cho vay tối đa trong trường hợp này là 50% giá trị còn lại của xe.

Khách hàng sử dụng xe làm tài sản cầm cố cần mua bảo hiểm vật chất trong suốt thời gian vay Số tiền bảo hiểm tối thiểu phải đạt 160% giá trị khoản vay cho lần mua đầu tiên, và từ năm thứ hai trở đi, mức bảo hiểm tối thiểu sẽ là 160% tổng dư nợ của khoản vay.

2.3.1.2 Ngày 18/07/2001 Tổng giám đốc TCB đã ra Quyết định số

01065 TCB/QĐ-TGĐ quyết định ban hàng thể lệ cho vay mua nhà trả góp.

* Điều kiện vay: giống như điều kiện vay để mua ô tô xịn, khách hàng phải tự có vốn tối thiểu 30%.

* Thời hạn vay: tối đa 10 đối với mua nhà chuyển quyền sử dụng đất,

5 năm đối với xây, sửa nhà.

* Lãi suất vay: linh hoạt và được xác định giống trường hợp lãi suất may mua ô tô.

- Các tài sản cầm cố, thế chấp

- Có thể dùng chính căn nhà định xây, mua, sửa chữa để làm tài sản đảm bảo hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.

2.3.1.3 Cho vay “Du học nước ngoài”

Vào ngày 16/9/2002, Tổng giám đốc TCB đã ban hành Quyết định số 00938/TCB – QĐ.TGĐ, quy định thể lệ cho vay du học nước ngoài Quy định này nhằm hỗ trợ khách hàng vay vốn để trang trải chi phí cho thân nhân đi du học, góp phần đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao dân trí, đồng thời hỗ trợ sự nghiệp xã hội hóa giáo dục của Nhà nước.

Là các cá nhân, nước công dân cư trú tại Việt Nam có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

- Khách hàng phải tự có tối thiểu 30% tổng nhu cầu vốn

- Phải có nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo thanh toán nợ vay cho ngân hàng.

- Có tài sản đảm bảo cho khoản vay theo đúng quy định của TCB và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Cam kết thực hiện đầy đủ các quy định trong quy chế cho vay của TCB và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.

- Có thân nhân đi du học nước ngoài và đã được cơ sở đào tạo nước

* Loại tiền cho vay và hạn mức vay

- TCB cho khách hàng vay vốn bằng VNĐ và một số ngoại tệ khác nh EUR, USD…

- Trường hợp khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ thì phải thực hiện việc chuyển tiền trực tiếp ra nước ngoài của TCB.

Ngân hàng TCB cung cấp dịch vụ cho vay tối đa 70% tổng chi phí khóa học, bao gồm các khoản như vé máy bay, học phí, ký quỹ, chi phí visa, hộ chiếu, bảo hiểm, và chi phí sinh hoạt trong suốt thời gian học.

TCB sẽ xem xét và xác định thời hạn cho vay cho từng lưu học sinh dựa trên tình hình tài chính của người vay và thời gian đào tạo tại nước ngoài, nhưng thời hạn cho vay tối đa không vượt quá 60 tháng.

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần kỹ thương

Ngày đăng: 01/09/2021, 14:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank Là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần với lịch sử hình thành và phát triển mới chỉ có hơn 10 năm nhưng hoạt động của Techcombank rất có hiệu quả, quy mô của ngân hàng liên tục được mở rộng, sản phẩm ngày - 16  báo cáo tốt nghiệp: đẩy mạnh phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank Là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần với lịch sử hình thành và phát triển mới chỉ có hơn 10 năm nhưng hoạt động của Techcombank rất có hiệu quả, quy mô của ngân hàng liên tục được mở rộng, sản phẩm ngày (Trang 26)
Bảng 2: Dư nợ tín dụng cá nhân tại Techcombank - 16  báo cáo tốt nghiệp: đẩy mạnh phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Bảng 2 Dư nợ tín dụng cá nhân tại Techcombank (Trang 36)
Nhìn vào bảng trên, ta nhận thấy dự nợ tín dụng cho vay cá nhân của phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ liên tục tăng qua các năm từ năm 2001 tới năm 2004 tuy nhiên do hai năm 2001 và 2002 là những năm đầu hoạt động nên dư nợ đều chưa đạt so với kế hoạch đề ra - 16  báo cáo tốt nghiệp: đẩy mạnh phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
h ìn vào bảng trên, ta nhận thấy dự nợ tín dụng cho vay cá nhân của phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ liên tục tăng qua các năm từ năm 2001 tới năm 2004 tuy nhiên do hai năm 2001 và 2002 là những năm đầu hoạt động nên dư nợ đều chưa đạt so với kế hoạch đề ra (Trang 37)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w