TỔNG QUAN
Về thực vật
1.1.1 Mô tả đặc điểm thực vật
- Tên khoa học: Jasminum subtriplinerve
- Tên khác: cẩm vân, dây vắng, mỏ sẻ, mỏ quạ, râm trắng, râm ri, lài ba gân,
Giới: Plantae Ngành: Angiospermae Lớp: Magnoliopsida
Họ: Ô liu (Oleaceae) Chi: Jasmin
Hình TỔNG QUAN.1 Cây Chè Vằng
- Thân cây: có đường kính thân không quá 6 mm, thân cứng, các đốt vươn dài, phân nhánh nhiều, càng về phía ngọn thì cành và lá càng nhỏ
Lá cây có hình mũi mác, mọc đối, với cuống lá tù hoặc hơi tròn Kích thước lá dài từ 4-7,5cm và rộng từ 2-4,5cm, lá phía trên thường nhỏ hơn lá phía dưới Mép lá nguyên và có 3 gân rõ rệt trên bề mặt Cuống lá nhẵn, dài từ 3-12mm.
Hình TỔNG QUAN.2 Thân và lá cây chè vằng
- Hoa: mọc thành xim nhiều hoa
(chừng 7-9 hoa), cánh hoa màu trắng Quả hình cầu, đường kính 7-
8mm (bằng hột ngô) Khi chín có màu vàng, trong quả có một hạt rắn chắc Mùa quả chin tháng 7-10
Hình TỔNG QUAN.3 Hoa cây chè vằng
- Hiện nay trong tự nhiên, có 2 loại chè vằng : Vằng sẻ và vằng trâu
Khi còn tươi, bộ phận cành và lá của vẳng sẻ có kích thước nhỏ và màu xanh tươi hơn so với vằng trâu Sau khi phơi khô để pha uống, vẳng sẻ giữ màu xanh nhẹ, trong khi vằng khô lại có màu nâu đặc trưng.
Hình TỔNG QUAN.4 Chè vằng sẻ sau khi phơi khô
Hình TỔNG QUAN.5 Chè vằng trâu sau khi phơi khô
Chè vằng là cây ưa ẩm và ánh sáng, có khả năng chịu bóng nhẹ, đặc biệt trong giai đoạn phát triển ban đầu Loại cây này thường mọc trong các bụi rậm ven đồi, bờ nương rẫy và xung quanh làng bản Cây phát triển mạnh mẽ hơn khi được trồng ở những vùng đất ẩm so với các khu vực đồi khô hạn.
Jasminum L là một chi lớn gồm cây bụi, mọc dựa hoặc leo, phân bố rộng rãi từ vùng nhiệt đới đến cận nhiệt đới và ôn đới ấm Chè vằng phổ biến ở Đông Nam Á và Nam Á, cũng như một số tỉnh phía nam Trung Quốc và đảo Hải Nam Tại Việt Nam, cây có mặt rải rác ở hầu hết các tỉnh miền núi thấp, trung du và đồng bằng, nhưng không thấy ở vùng núi cao trên 1500 m Nguồn trữ lượng chè vằng ở Việt Nam tương đối dồi dào, và việc thu hái cành lá hàng năm không ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cây.
Thành phần hóa học
-Thành phần hóa học của lá chè vằng chứa alcaloid, nhựa, flavonoid,
Tác dụng và công dụng
Chè vằng, khi được phơi khô và pha nước uống, rất hữu ích cho phụ nữ mới sinh, giúp lợi sữa và điều trị các vấn đề về kinh nguyệt như không đều, bế kinh hay đau bụng trong kỳ kinh Ngoài ra, chè vằng còn hỗ trợ điều trị các tình trạng sau sinh như nhiễm khuẩn, sốt cao, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung và viêm tuyến vú, cũng như áp xe vú và khí hư bạch đới Thêm vào đó, nó có tác dụng trong việc điều trị phong thấp do huyết kém, đau nhức khớp xương, vàng da, ghẻ lở, chốc đầu và các bệnh ngứa ngoài da, kể cả trường hợp rắn cắn.
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tên cây: Cây chè vằng
Tên khoa học: Jasminum subtriplinerve Blume
- Thời điểm hái: giữa tháng 8 năm 2019
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm và thổ nhưỡng phong phú, khu vực này sở hữu đất đỏ bazan cùng tiểu vùng khí hậu ôn đới, tạo nên sự đa dạng sinh học phong phú và nguồn dược liệu dồi dào.
2.1.3.1 Nghiên cứu về thực vật:
- Phương pháp quan sát: quan sát và mô tả chi tiết về đặc điểm thân, lá, hoa của cây thu hái thực tế
Phương pháp vi phẫu định tính bằng kính hiển vi là kỹ thuật sử dụng kính hiển vi để nhận diện các đặc điểm của mô, tế bào hoặc các chất bên trong tế bào Phương pháp này áp dụng cho các mẫu như lát cắt, bột và các mô đã được làm rã ra.
2.1.3.2 Nghiên cứu về thành phần hóa học của cây chè vằng và một số cây kết hợp cùng trong sản phẩm:
- Bộ phận sử dụng: Cây chè vằng
- Định tính: các nhóm chất flavonoid, saponin trong các mẫu thử bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
Sắc ký lớp mỏng là kỹ thuật tách các chất bằng cách cho pha động di chuyển qua pha tĩnh, nơi đã chấm hỗn hợp cần tách Pha tĩnh là chất hấp phụ được chọn lựa phù hợp với yêu cầu phân tích, trải thành lớp mỏng đồng nhất trên phiến kính hoặc kim loại Pha động là hệ dung môi đơn hoặc đa thành phần, được trộn theo tỷ lệ quy định Trong quá trình di chuyển qua lớp hấp phụ, các cấu tử trong mẫu thử di chuyển với tốc độ khác nhau, tạo ra sắc ký đồ trên lớp mỏng Cơ chế tách có thể dựa vào hấp phụ, phân bố, trao đổi ion, sàng lọc phân tử, hoặc sự phối hợp của nhiều cơ chế, tùy thuộc vào tính chất của pha tĩnh và pha động.
+ Định lượng flavonoid toàn phần: Phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến (Dược điển Việt Nam IV, phụ lục 4,1) [3], [7], [9].
Kiểm tra độ dài sóng được thực hiện bằng cách sử dụng cực đại hấp thụ của dung dịch holmi perclorat, với các vạch phổ từ đèn nguồn hydro, đèn deuterium và đèn hơi thủy ngân Giới hạn sai lệch cho phép là ± 1 nm ở vùng tử ngoại và ± 3 nm ở vùng khả kiến Để đảm bảo độ chính xác trong phân tích định lượng, độ rộng khe phổ cần nhỏ hơn nửa độ rộng của băng hấp thụ, nhưng cũng phải đủ lớn để đạt cường độ ánh sáng tối ưu Việc thu hẹp độ rộng khe phổ sau đó không được làm tăng độ hấp thụ đọc được.
Phương pháp phổ đạo hàm là quá trình chuyển đổi phổ hấp thụ thành các phổ đạo hàm bậc một, bậc hai hoặc bậc cao hơn Phổ đạo hàm bậc một thể hiện gradient của đường cong hấp thụ (tốc độ thay đổi độ hấp thụ theo độ dài sóng, dA/dλ) theo độ dài sóng, trong khi phổ đạo hàm bậc hai phản ánh độ cong của phổ hấp thụ (d2A/dλ2) theo độ dài sóng Theo định luật Lambert Beer, đạo hàm bậc hai tại bất kỳ độ dài sóng λ nào liên quan đến nồng độ của chất hấp thụ thông qua phương trình: d2A/dλ2 = c x d x d2A (1%, 1cm), trong đó A là độ hấp thụ ở bước sóng, A(1%, 1cm) là độ hấp thụ riêng tại bước sóng λ, c là nồng độ chất hấp thụ (được biểu thị bằng %), và d là bề dày lớp chất hấp thụ (tính bằng cm).
+ Định lượng saponin toàn phần: Phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiế(Dược điển Việt Nam IV, phụ lục 4,1) [3], [8], [9]
Cốc đo có dung sai độ dài quang trình là ± 0,005 cm Để đảm bảo độ chính xác, các cốc đo chứa dung dịch mẫu thử và mẫu trắng cần có độ truyền quang giống nhau Nếu tiêu chuẩn này không được đáp ứng, cần thực hiện hiệu chỉnh phù hợp Đồng thời, cốc đo cần được làm sạch và thao tác cẩn thận.
Phương pháp quang phổ UV-VIS là kỹ thuật định lượng hiệu quả, trong đó quá trình đo lường được thực hiện tại một số bước sóng hấp thu của các hợp chất có trong dược liệu Sau đó, định luật Lambert-Beer được áp dụng để tính toán lượng chất có mặt, giúp đảm bảo độ chính xác trong phân tích.
2.1.4 Phương pháp thử tác dụng sinh học:
Phương pháp bẫy gốc tự do DPPH và phương pháp ức chế gốc tự do NO được áp dụng để đánh giá khả năng chống oxy hóa của các phân đoạn cao eter dầu, cloroform, etyl axetat và n-butanol từ cây Nghiên cứu này nhằm xác định hiệu quả của các phân đoạn trong việc loại bỏ gốc tự do, từ đó cung cấp thông tin quan trọng về tiềm năng ứng dụng của chúng trong lĩnh vực bảo vệ sức khỏe và thực phẩm.
Chuẩn bị mẫu gồm 2,68 kg cành lá vằng sẻ được ngâm trong dung dịch ethanol 99,5° với tỉ lệ 3,0 L trong 3 lần, mỗi lần 24 giờ Sau khi lọc, dịch ethanol được cô đặc còn khoảng 1 lít và khử màu bằng than hoạt tính, thu được tổng lượng cao là 408g Quá trình trích ly cao thô bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần cho ra các sản phẩm: cao eter dầu (12,4g), cao cloroform (42,8g), cao etyl axetat (63,3g), cao n-butanol (55,9g) và phần nhựa (233,6g).
+ Khảo sát khả năng bẫy gốc tự do DPPH●
Mỗi mẫu ban đầu được thử nghiệm ở bốn nồng độ khác nhau: 100, 50, 25 và 10 àgmL-1, với mỗi nồng độ được thực hiện ba lần Những mẫu có hoạt tính mạnh, ức chế trên 50% ở nồng độ 10 àg mL-1, sẽ được thử nghiệm tiếp ở các nồng độ thấp hơn: 10, 5 và 2 àg mL-1.
1 àg mL-1 Hỗn hợp phản ứng bao gồm V1 (àL) dung dịch mẫu (test solution), V2 (àL) etanol sao cho tổng thể tớch cú được là 1500 àL, thờm 1500 àL DPPH●
Hỗn hợp được ủ trong tối 30 phút với nồng độ 100 àM, sau đó đo mật độ quang ở bước sóng 517 nm để xác định khả năng bẫy gốc tự do DPPH● Phần trăm ức chế I (%) được tính theo công thức: I(%) = [(Ac - As) / Ac] * 100, trong đó Ac là giá trị mật độ quang của dung dịch không có mẫu (control) và As là giá trị mật độ quang của dung dịch có mẫu (sample) Mẫu control được chuẩn bị bằng cách thay V1 (àL) mẫu cao bằng Vetanol (àL), trong khi mẫu Blank được làm tương tự mẫu sample nhưng thay VDPPH• (àL) bằng Vetanol (àL).
+ Khảo sát khả năng ức chế gốc tự do NO●
Mỗi mẫu được thử nghiệm ở bốn nồng độ khác nhau: 200, 100, 50 và 25 àg/mL, với ba lần lặp cho mỗi nồng độ Hỗn hợp phản ứng bao gồm V1 (àL) dung dịch mẫu, V2 (àL) đệm phosphat pH=7,4 và 750 àL natri nitroprussid 10 mM, tổng thể tích là 1500 àL Hỗn hợp này được ủ ở 25°C trong 180 phút, sau đó thêm 1500 àL thuốc thử Greiss và tiếp tục ủ ở 25°C trong 15 phút Đo độ hấp thu quang được thực hiện tại bước sóng 540 nm Khả năng ức chế gốc tự do NO● được xác định thông qua phần trăm ức chế I(%) được tính theo công thức I(%) = [(Ac - As) / Ac] * 100, với Ac là giá trị mật độ quang của dung dịch không có mẫu (control) và As là giá trị mật độ quang của dung dịch có mẫu (sample), trong đó mẫu control thay V1 (àL) mẫu cao bằng đệm phosphat pH=7,4.
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT
2.2.1 Nghiên cứu về thực vật
Sau khi tiến hành quan sát hình thái chúng ta đã có được kết quả về đặc điểm hình thái như sau:
Bảng THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.1 Đặcđiểm hình thái cây Chè Vằng
Thân có đường kính thân không quá 6 mm, thân cứng, các đốt vươn dài, phân nhánh nhiều, càng về phía ngọn thì cành và lá càng nhỏ
Lá cây có hình mũi mác, mọc đối với cuống lá hơi tròn hoặc tù Kích thước lá dài khoảng 6cm và rộng 3.5cm, lá phía trên nhỏ hơn lá phía dưới, mép lá nguyên và trên bề mặt có 3 gân rõ rệt Cuống lá nhẵn, dài 7cm.
Hoa mọc thành xim 7 hoa, cành hoa màu trắng Quả hình cầu, mọng đường kính
- Nhận xét: Những đặc điểm trên của cây thu hái tương đối trùng khớp với kiến thức lý thuyết của cây
Khi thu hái chè vằng, chúng tôi nhận thấy một điểm quan trọng về sự tương đồng giữa cây lá ngón, được gọi là "thần chết", và cây chè vằng, được xem như "thần dược" Dưới đây là bảng phân biệt giữa hai loại cây này để giúp nhận diện dễ dàng hơn.
Bảng THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.2 Bảng phân biệt cây chè vằng và lá ngón
Phân biệt Chè Vằng Lá ngón
Lá Có ba gân dọc, trong đó hai gân uốn bên trong cong theo mép lá, hoa thường mọc thành chùm,
Lá mọc đối hơi hình mác, phía cuống tròn, mũi nhọn.
Lá mọc đôi, hình trứng, thuôn dài hay hơi hình mác, mép nguyên, nhẵn, dài 7 – 12cm, rộng 2,5 – 5,5cm
Hoa Hoa chè vằng màu trắng với mười cánh hoa trong khi hoa lá ngón mọc
Hoa mọc thành xim ở đàu cành hay kẽ lá, cánh mang hoa vàng Mùa hoa thành chùm, phân nhánh nhiều lần (từ 2 đến 3 lần) màu vàng. vào tháng 6 – 8 – 10
Quả Quả chè vằng hình cầu cỡ hạt ngô, chín màu vàng, có một hạt rắn chắc.
Quả nang, dài, màu nâu, dài 1cm, rộng 0,5cm Hạt nhỏ, quanh mép có rìa mỏng, màu nâu nhạt, hình trụ.
Thân Thân cứng, từng đốt vươn dài hàng chục mét, phân nhánh nhiều Vỏ thân nhẵn màu xanh lục
Thân cây có khía, các cành non màu xanh lục nhạt không có lông Cành già màu xám nâu nhạt.
Lá mọc đối, không lông,hình trứng hay hình trứng mũi mác, đầu nhọn, mép nguyên, xanh nhẵn bóng,mép lá nguyên,
Hình THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.6 Cây chè vằng Hình
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.7 Cây lá ngón
2.2.1.2 Kết quả vi phẫu gân lá
Phần gân lá có mặt trên tương đối phẳng và mặt dưới lồi, với biểu bì là hàng tế bào nhỏ xếp đều đặn, bên ngoài được hóa cutin Mô dày bao gồm vài lớp tế bào thành dày nằm sát lớp biểu bì trên và dưới, trong khi libe-gỗ gân chính có cung libe ở ngoài bao quanh cung gỗ ở trong Phần phiến lá có biểu bì trên và dưới tương tự như phần gân lá, với mô giậu nằm dưới biểu bì trên, gồm 2 đến 3 lớp tế bào xếp dọc, và phía dưới mô giậu là mô mềm khuyết.
2.2.2 Nghiên cứu thành phần hóa học
Sau khi tiến hành phân tích định tính các hoạt chất flavonoid và saponin trong mẫu thử bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng, chúng tôi đã thu được những kết quả đáng chú ý.
Hình THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.8 Sắc ký đồ TLC định tính thành phần flavonoid
- Nhận xét: Kết quả cho thấy trong mẫu thử có chứa thành phần Flavonoid
Hình THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.9 Sắc ký đồ TLC định tính thành phần saponin
- Nhận xét : Kết quả cho thấy trong mẫu có chứa thành phần saponin
Kết quả định lượng flavonoid và saponin từ mẫu cây chè vằng cùng với một số dược liệu quý khác đã được trình bày nhằm so sánh hiệu quả của chúng.
Bảng THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.3 Hàm lượng flavonoid tổng số
Hàm lượng flavonoid tổng số trong phân đoạn ethyl acetat của bốn dược liệu cà gai leo, Diệp hạ châu, nhân trần và chè vằng dao động từ 1,85% đến 7,26% Trong đó, chè vằng có hàm lượng flavonoid tổng số cao nhất với 7,26%, trong khi nhân trần có hàm lượng thấp nhất chỉ đạt 1,85%.
Bảng THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.4 Hàm lượng flavonoid tổng số
Hàm lượng saponin tổng số trong phân đoạn ethyl acetat của bốn dược liệu gồm cà gai leo, diệp hạ châu, nhân trần và chè vằng dao động từ 21,7% đến 37,3% Trong đó, chè vằng có hàm lượng saponin cao nhất đạt 37,3%, trong khi nhân trần và cà gai leo có hàm lượng tương đương, lần lượt là 21,7% và 21,8%.
Bảng THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.5 Kết quả thử hoạt tính kháng oxy của các cao và phân đoạn cao trích của cây vằng sẻ
Kết quả từ phương pháp bẫy gốc tự do DPPH● cho thấy hầu hết các loại cao đều có khả năng kháng oxy hóa mạnh, ngoại trừ cao eter dầu hoả với SC50 > 100 µg/ml Trong số đó, cao etyl axetat thể hiện hoạt tính bẫy gốc tự do DPPH● mạnh nhất với SC50 = 8,22 µg/ml, tiếp theo là cao n-butanol và cao cloroform.
Kết quả khảo sát cho thấy cao etyl axetat có hoạt tính ức chế gốc tự do NO● mạnh nhất với SC50 là 68 µg/ml, tiếp theo là cao n-butanol với SC50 là 121,95 µg/ml.
Kết luận: Qua nghiên cứu các đặc điểm hình thái, thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây chè vằng, chúng ta đã thu thập đủ chứng cứ để ứng dụng loại dược liệu này vào thực tiễn.
DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ
Phương pháp điều chế
Viên nang cứng NADAGA được bào chế từ bốn dược liệu chính: cà gai leo, diệp hạ châu, nhân trần và chè vằng, không dựa trên bài thuốc cổ phương Liều lượng của các dược liệu được xác định dựa trên tài liệu chuyên ngành và thường thấp hơn so với liều thường dùng Để thuận tiện cho nghiên cứu và bào chế, tỷ lệ và công thức phối hợp các dược liệu đã được lựa chọn, như thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng dự kiến dạng bào chế cho 6 công thức dược liệu nghiên cứu bào chế viên nang cứng NADAGA bao gồm tên dược liệu, liều lượng hàng ngày và tỷ lệ các dược liệu Mỗi công thức được xác định với tỷ lệ phần trăm cụ thể, giúp tối ưu hóa hiệu quả bào chế.
Biểu đồ DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.1 Tỷ lệ % công thức dược liệu có trong viên nang cứng NADAGA
Quy trình điều chế cao lỏng từ dược liệu bằng phương pháp chiết nóng hồi lưu sử dụng dung môi để chiết xuất các chất tan từ mô thực vật dưới tác động của nhiệt Trong quá trình này, dung môi cùng với các chất dễ bay hơi sẽ được hồi lưu trở lại vào môi trường phản ứng thông qua hệ thống ngưng tụ Kết quả cuối cùng là một dung dịch cao lỏng từ dược liệu, đảm bảo hiệu quả chiết xuất tối ưu.
- Kiểm nghiệm và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cao lỏng, cao khô, viên nang bằng cách: xây dụng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu bao gồm việc khảo sát độ tinh khiết và thực hiện định tính, định lượng các hợp chất hóa thực vật có trong nguyên liệu.
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm cho cao chiết bao gồm việc khảo sát độ tinh khiết của cao chiết, cũng như thực hiện định tính và định lượng các hợp chất hóa thực vật có trong sản phẩm.
Phương pháp cảm quan là cách tiếp cận sử dụng các giác quan như thị giác, khứu giác, xúc giác, vị giác và thính giác để tạo ra những cảm nhận sâu sắc về sản phẩm Qua việc phân tích và mô tả dựa trên những trải nghiệm cảm quan, người dùng có thể đánh giá chất lượng và đặc điểm của sản phẩm một cách toàn diện.
Phương pháp hóa học: nhận biết các chất hóa học có trong dược liệu bằng phản ứng hóa học hoặc bằng dấu hiệu hóa học.
Phương pháp quang phổ UV-VIS là kỹ thuật định lượng thông qua việc đo lường ở một số bước sóng hấp thu của các hợp chất trong dược liệu Sau đó, định luật Lambert-Beer được áp dụng để tính toán lượng chất có trong mẫu.
Kết quả điều chế cao lỏng dược liệu
3.2.1 Xác định chỉ tiêu chất lượng các dược liệu đầu vào
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.7 Hàm lượng saponin toàn phần trong từng dược liệu STT Dược liệu Saponin (mg/g), n=3
Hàm lượng saponin trong các dược liệu rất cao, đặc biệt là ở diệp hạ châu Do đó, nhóm saponin toàn phần được lựa chọn làm hoạt chất chính để đánh giá quy trình chiết xuất, bào chế và tiêu chuẩn chất lượng của chế phẩm.
3.2.2 Kết quả xây dựng quy trình điều chế cao lỏng
- Ảnh hưởng của dung môi chiết xuất:
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.8Ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu
Dung môi SAP chiết được
Biểu đồ DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.2 Hàm lượng và hiệu suất chiết
Saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu -Nhận xét : Ở nồng độ ethanol 50% cho hàm lượng và hiệu suất chiết cao nhất.
- Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/ dược liệu:
Tỷ lệ dung môi và dược liệu có ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu Việc tối ưu hóa tỷ lệ này là rất quan trọng để đạt được hiệu quả chiết xuất tốt nhất Nghiên cứu cho thấy rằng sự cân bằng giữa dung môi và dược liệu có thể tăng cường khả năng chiết xuất các hợp chất có lợi, đặc biệt là saponin Do đó, việc xác định tỷ lệ phù hợp sẽ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm chiết xuất từ dược liệu.
Biểu đồ DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ cho thấy ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/dược liệu đến hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu Nghiên cứu chỉ ra rằng việc điều chỉnh tỷ lệ này có thể tối ưu hóa quá trình chiết xuất, từ đó nâng cao hiệu quả thu nhận saponin Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa dung môi và dược liệu là yếu tố quan trọng trong phát triển các phương pháp chiết xuất hiệu quả.
Nhận xét : Tỷ lệ DM/DL thích hợp nhất là 30/1 nên được lựa chọn để tiếp tục khảo sát.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết xuất:
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.10 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu
Nhiệt độ có ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng và hiệu suất chiết xuất Saponin toàn phần từ hỗn hợp dược liệu Theo biểu đồ DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ, nhiệt độ tối ưu cho quá trình chiết xuất là 80 o C.
- Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất:
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.11 Ảnh hưởng của thời gian chiết hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu
Thời gian SAP chiết được (mg/g) Hiệu suất chiết SAP (%)
Biểu đồ DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.5 Ảnh hưởng của thời gian chiết hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu
- Nhận xét : Ở thời gian chiết là 3 giờ cho hàm lượng và hiệu suất chiết saponin cao nhất.
- Kết quả điều chế cao lỏng:
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.12 Thông số qui trình điều chế dịch chiết STT Tên thông số Thông số chiết
1 Phương pháp chiết Chiết nóng hồi lưu
2 Dung môi chiết xuất Ethanol 50%
3 Tỷ lệ dung môi/dược liệu 30/1
Xây dựng qui trình điều chế cao khô bằng phương pháp phun sấy
-Ảnh hưởng của loại tá dược hỗ trợ phun sấy:
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.13 Thiết kế công thức khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược đến phun sấy tạo bột cao khô
40% so với chất rắn trong cao
Ghi chú: MD: Maltodextrin; AE: Aerosil
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.14 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược đến bào chế bột cao khô bằng phun sấy
Công thức D3 nổi bật với hàm ẩm thấp và tỷ trọng cao, đồng thời cho thấy khả năng trơn chảy tốt, hàm lượng hoạt chất cao, hiệu suất thu hồi hoạt chất và hiệu suất phun sấy tối ưu Vì vậy, công thức này được lựa chọn để tiếp tục khảo sát.
- Ảnh hưởng tỷ lệ tá dược hỗ trợ phun sấy:
Bảng dự kiến dạng bào chế 15 trình bày thiết kế công thức nhằm khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược đến quá trình bào chế bột cao khô bằng phương pháp phun sấy.
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.16 Kết quả khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ tá dược đến bào chế bột cao khô bằng phun sấy
Nhận xét: Công thức bào chế thích hợp là D4 với tỷ lệ tá dược là 30%
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.17 Thông số của quy trình phun sấy bột cao khô dược liệu
STT Tên thông số Đặc tính - thông số
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.18 Hàm lượng saponin toàn phần của bột cao khô
Thể tích dung môi (ml)
Nhận xét : Bột có hàm lượng saponin toàn phần là 239,90 ± 10,94 mg/g tính theo acid oleanoic
Nghiên cứu bào chế viên nang cứng NADAGA
- Xây dựng công thức dược chất:
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.19 Kết quả sắc theo cách cổ phương
Hỗn hợp 4 dược liệu nặng 60g cho kết quả chiết xuất 9,97±0,65, tương ứng với 598,10mg saponin toàn phần Với bột cao khô chứa 239,90 mg/g saponin, 60g dược liệu sẽ cho ra 2,49g bột cao khô Nếu chia thành 6 viên để sử dụng trong 24 giờ, mỗi viên sẽ chứa khoảng 420mg bột cao khô.
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.20 Công thức dược chất cho 1 viên nang
STT Thành phần Khối lượng
1 Bột cao khô cà gai leo 140
2 Bột cao khô diệp hạ châu đắng
3 Bột cao khô nhân trần 70
4 Bột cao khô chè vằng 140
- Xây dựng công thức viên nang cứng NADAGA:
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.21 Công thức khảo sát bào chế viên nang
Thành phần CT1 CT2 CT3
Bột cao khô hỗn hợp 420 420 420
Khối lượng bột đóng nang
Nhận xét: Công thức CT3 là công thức bào chế cho viên, dùng 1 loại tá dược độn cho thời gian rã nhanh nhất.
Bảng DỰ KIẾN DẠNG BÀO CHẾ.22 Công thức bào chế cho 1 viên nang
STT Thành phần Khối lượng
1 Bột cao khô hỗn hợp 420
1.1 Bột cao khô cà gai leo 140
1.2 Bột cao khô diệp hạ châu đắng 70
1.3 Bột cao khô nhân trần 70
1.4 Bột cao khô chè vằng 140
- Mô tả các giai đoạn bào chế:
Đánh giá độc tính cấp ID 50 và tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứng
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn những con vật có cân nặng từ 18-22g đạt tiêu chuẩn thí nghiệm làm đối tượng nghiên cứu Hóa chất sử dụng bao gồm Carbon tetrachlorid (CCl4) và thuốc nhuộm Hema-toxylin-eosin (HE) Ngoài ra, viên nang NADAGA 500mg chứa các thành phần như cao khô cà gai leo, cao khô Diệp hạ châu đắng, cao khô Nhân trần và cao khô Chè vằng cũng được sử dụng Thuốc tham chiếu trong nghiên cứu là silymarin 140mg (biệt dược Legalon) từ hãng Madaus (Pháp).
+ Magnesi stearat và aerosil rây qua rây 180
Cân các chất theo công thức cho từng lô mẻ bào chế.
+ Cho bột cao khô hỗn hợp và Avicel PH 102 vào túi lilon, sau đó cho vào thùng trộn của thiết bị trộn hình lập phương
Bật máy với tốc độ đầu máy 200 vòng/ phút, tiến hành trộn đều trong 5 phút.
Trộn đều magnesi stearat và aerosil trong 3 phút với tốc độ như trước Sau đó, sử dụng thiết bị đóng nang thủ công để đóng viên, điều chỉnh độ nén để đạt khối lượng yêu cầu.
Lấy bột thuốc ra, kiểm tra tính trơn chảy theo chỉ số
CI, khối lượng riêng biểu kiến.
+ Bảo quản chế phẩm ở nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30ºC. Kiểm nghiệm thành phẩm.
Lau sạch nang. Đóng lọ, ghi nhãn đúng quy chế. và máy móc dùng trong nghiên cứu là Máy xét nghiệm sinh hoá tự động Chemix
Hãng Sysmex cung cấp máy cắt bệnh phẩm lạnh và cân phân tích 10-4, model CP224S (Sartorius - Đức), cùng với bộ dụng cụ phẫu thuật động vật nhỏ và các dụng cụ thí nghiệm khác Để đánh giá độc tính cấp, chúng tôi áp dụng phương pháp Litchfield - Wilcoxon theo hướng dẫn của WHO Ngoài ra, tác dụng bảo vệ gan được đánh giá dựa trên nghiên cứu của Ferreira EA và cộng sự năm 2010.
Kết quả đánh giá độc tính cấp LD50 của viên nang cứng NADAGA trên chuột nhắt trắng cho thấy, sau khi cho chuột uống bột viên nang NADAGA từ liều 200 mg/10g TLCT/24 giờ đến liều tối đa 290 mg/10g TLCT/24 giờ, tất cả chuột thí nghiệm đều duy trì trạng thái bình thường về ăn uống, hoạt động, phân, nước tiểu, lông và mắt Sau 168 giờ theo dõi, không có chuột nào bị chết và kết quả phẫu tích cho thấy các cơ quan nội tạng đều bình thường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy viên nang cứng NADAGA có tác dụng bảo vệ gan hiệu quả trên mô hình chuột nhắt trắng bị tổn thương gan do CCl4 Cụ thể, trọng lượng gan của chuột ở hai lô sử dụng viên nang NADAGA (với hai mức liều khác nhau) và lô dùng silymarin đều giảm đáng kể so với lô chứng, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), cho thấy mức độ viêm gan giảm Tuy nhiên, khi so sánh giữa hai lô dùng viên nang NADAGA với lô silymarin, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), cho thấy tác dụng bảo vệ gan của NADAGA tương đương với silymarin Đặc biệt, ở lô dùng liều cao của viên nang NADAGA, trọng lượng gan giảm nhiều hơn so với lô dùng liều thấp, nhưng sự khác biệt này cũng không đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết quả đánh giá hoạt độ enzym AST và ALT cho thấy, so với lô chứng gây độc, hoạt độ enzyme ở 2 lô dùng viên nang NADAGA và silymarin đều giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, chứng tỏ cả hai đều có tác dụng bảo vệ tế bào gan và giảm hủy hoại tế bào gan do CCl4 trên chuột nhắt trắng So sánh giữa 2 lô NADAGA (ở 2 mức liều) với lô silymarin không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), cho thấy NADAGA ở liều 480mg/kg và 960mg/kg có tác dụng tương đương với silymarin liều 67mg/kg Mặc dù lô 960mg/kg cho thấy hoạt độ enzyme AST và ALT giảm nhiều hơn so với lô 480mg/kg, nhưng sự khác biệt này cũng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Kết quả mô bệnh học cho thấy các tế bào gan thoái hóa nhẹ hơn.
NADAGA được xác nhận là có tác dụng bảo vệ gan và chống gốc tự do, với mẫu thử cho thấy ít độc hoặc không độc khi sử dụng qua đường uống.
Kết luận: Qua quá trình nghiên cứu và phát triển viên nang cứng mang thương hiệu NADAGA, chúng tôi đã tiến hành các thí nghiệm kiểm tra độc tính và hiệu quả của sản phẩm Kết quả cho thấy thuốc có độ an toàn tương đối cao và đảm bảo tác dụng bảo vệ gan, phù hợp cho việc ứng dụng trong sản xuất.
THÔNG TIN VÀ HÌNH DẠNG BAO BÌ ĐÓNG GÓI
Thông tin thuốc trên bao bì
- Dạng bào chế: viên nang dạng cứng
Bảng THÔNG TIN VÀ HÌNH DẠNG BAO BÌ ĐÓNG GÓI.23 Bảng thành phần dược chất trong viên nang NADAGA
Thành phần Khối lượng tịnh
Bột cao khô hỗn hợp 420 mg
Bột cao khô cà gai leo 140 mg
Bột cao khô chè vằng 140 mg
Bột cao khô diệp hạ châu đắng 70 mg
Bột cao khô nhân trần 70 mg
- Dược liệu: cà gai leo, diệp hạ châu, nhân trần, chè vằng
- Quy cách đóng gói: 100 viên/lọ
Bổ gan, dùng phòng và hỗ trợ điều trị suy giảm chức năng gan.
Làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm gan gây mệt mỏi, vàng da, ăn kém, khó tiêu, bí đại tiểu tiện, táo bón,
Hạn chế quá trình chuyển giao ung thư,bảo vệ gan.
Hạn chế khối u, ức chế các tế bào ung thư, ức chế sự phát triển của khối u (nếu có), ngăn chặn gắn kết tiểu cầu máu
Người lớn: uống 1 - 2 viên/lần x 3 lần/ngày.
Trẻ em trên 8 tuổi: uống 1 viên/lần x 2 - 3 lần/ngày.
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bổ gan, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo an toàn Không nên tự ý sử dụng thuốc mà không có sự tư vấn Hãy tránh xa các chất kích thích, rượu bia, đồng thời hạn chế thức khuya và những suy nghĩ tiêu cực Khi chức năng gan đã trở về bình thường, bạn nên ngừng sử dụng thuốc.
Hình ảnh bao bì đóng gói
Hình THÔNG TIN VÀ HÌNH DẠNG BAO BÌ ĐÓNG GÓI.10 Hình ảnh bao bì ngoài
Hình THÔNG TIN VÀ HÌNH DẠNG BAO BÌ ĐÓNG GÓI.11 Hình ảnh hộp và nhãn trong
Hình THÔNG TIN VÀ HÌNH DẠNG BAO BÌ ĐÓNG GÓI.12 Hình ảnh hộp đứng hoàn thiện
CHÍNH SÁCH MARKETING
Chính sách sản phẩm
Chiến lược phát triển sản phẩm của Hephaco tập trung vào việc cải tiến các sản phẩm hiện có và đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và bào chế sản phẩm mới từ dược liệu Mục tiêu của công ty là khai thác tiềm năng dược liệu phong phú của đất nước, cung cấp sản phẩm an toàn và chất lượng cho người tiêu dùng Qua đó, Hephaco không chỉ gia tăng doanh thu và thị phần mà còn khẳng định thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và toàn cầu.
Hephaco Pharma đã phát triển viên nang cứng NADAGA từ các dược liệu tự nhiên như Cà gai leo, Diệp hạ châu, Nhân trần và Chè vằng, nhằm hỗ trợ phòng và điều trị các bệnh về gan Sản phẩm này không chỉ mang lại tiềm năng lớn trong việc chăm sóc sức khỏe mà còn hướng tới việc thay thế các sản phẩm nhập khẩu, giúp người tiêu dùng yên tâm sử dụng hàng nội địa, đặc biệt là những sản phẩm được bào chế từ dược liệu tại tỉnh Nghệ An.
5.1.2 Chiến lược phát triển mặt hàng mới
Sau khi nghiên cứu thị trường, Hephaco Pharma nhận thấy người tiêu dùng ngày càng yêu cầu cao hơn về sản phẩm an toàn từ dược liệu cho sức khỏe Để đáp ứng nhu cầu này, công ty đã cho ra mắt sản phẩm mới: “Viên nang cứng bổ gan NADAGA”, một dạng bào chế dược liệu độc đáo từ tỉnh Nghệ An Sản phẩm được cải tiến dựa trên nghiên cứu từ thuốc bổ gan Boganic của Traphaco, một trong những công ty hàng đầu trong ngành Dược Việt Nam Chúng tôi đã loại bỏ một số thành phần không cần thiết và thay thế bằng các dược liệu tự nhiên có sẵn tại Nghệ An, đảm bảo hiệu quả tương tự.
Bảng 5.1.2 Bảng công dụng của dược liệu trong viên nang cứng NADAGA
Tên dược liệu Công dụng
Cà gai leo là một loại thảo dược nổi bật với khả năng bảo vệ gan hiệu quả, giúp ngăn chặn sự tiến triển của xơ gan Ngoài ra, nó còn có tác dụng trong việc điều trị một số bệnh lý liên quan đến gan, chẳng hạn như viêm gan.
B, vàng mắt, vàng da, kém ăn, mệt mỏi, đau tức hạ sườn phải Diệp hạ châu Giải độc gan, hỗ trợ chữa viêm gan siêu vi trùng
Hỗ trợ điều trị viêm gan siêu vi B giúp giảm triệu chứng và kiểm soát sự phát triển của virus Nhân trần có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp và lợi mật, được sử dụng để chữa hoàng đản, tiểu tiện khó khăn và viêm loét da do phong thấp.
Khống chế và kiểm soát bệnh viêm gan do virus có thể đạt được bằng cách kết hợp nhân trần với các vị thuốc đông y khác Chè vằng không chỉ giúp thanh nhiệt, giải độc, mà còn mát gan, ngăn ngừa mụn nhọt và hỗ trợ lợi sữa cho bà bầu.
5.1.3 So sánh công dụng với các đối thủ cạnh tranh
Thuốc hỗ trợ mát gan và bổ gan, giúp giải độc gan cho những người có chức năng gan suy yếu, đặc biệt là những người thường xuyên uống rượu bia Sản phẩm này cũng tăng cường chức năng gan cho người già và bệnh nhân mắc các bệnh lý như xơ gan, viêm gan.
Sản phẩm có một số hạn chế như giá thành cao, dễ gây nổi mụn ẩn và mụn bọc sưng đỏ Ngoài ra, nó chưa phát huy được công dụng giải độc gan, và nếu sử dụng khi không có vấn đề về gan, có thể gây hại cho sức khỏe Người dùng cần tuân thủ liệu trình uống thuốc và ngưng sử dụng sau khi hoàn thành.
Thuốc giải độc gan Tuệ Linh
Thuốc giải độc gan Tuệ Linh giúp tăng cường chức năng gan, đặc biệt hiệu quả trong các trường hợp viêm gan virus, xơ gan và men gan cao Sản phẩm hỗ trợ điều trị viêm gan virus, đặc biệt là viêm gan virus B mạn tính thể hoạt động Ngoài ra, thuốc còn giúp cải thiện nhanh chóng các triệu chứng của bệnh gan như đau tức hạ sườn, vàng da và mệt mỏi.
Sản phẩm này cần sử dụng trong thời gian dài mới phát huy hiệu quả rõ rệt Ngoài ra, người tiêu dùng cũng cần cảnh giác vì sản phẩm đã từng bị làm giả, nên việc mua sắm phải hết sức thận trọng.
Chính sách giá
Chiến lược giá khuyến mãi
Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt, do đó, các chính sách giá chủ yếu tập trung vào đại lý và cơ sở y tế trung gian Mặc dù giá bán sản phẩm không thay đổi, nhưng khi mua một lượng hàng nhất định, khách hàng sẽ nhận được quà tặng có giá trị, nhằm hỗ trợ cho hoạt động xúc tiến bán hàng.
Bảng 5.2 Bảng chiến lược giá khuyến mãi
STT Tên TP/HL Tác dụng Giá Chương trình
1 Viên nang cứng bổ gan NADA GA
-Cà gai leo -Diệp hạ châu -Nhân trần
Mua 10 thùng được tặng 2 hộp (mỗi thùng gồm 20 hộp)
- So sánh giá đối với đối thủ cạnh tranh
Viên uống bổ gan Boganic của
Traphaco s Giá thành sản phẩm: 90.000đ s Hộp nang mềm, 5 vỉ x 10 viên s Bao bì sản phẩm ưa nhìn.
Thuốc giải độc gan Tuệ Linh s Giá thành sản phẩm: 195.000đ s Lọ gồm 60 viên nang s Bao bì sản phẩm ưa nhìn, nhưng không bảo quản được lâu.
Thuốc bổ gan dược liệu NADAGA có giá thành 145.000đ với mẫu mã sản phẩm bắt mắt, thu hút người tiêu dùng Sản phẩm được đóng gói trong hộp thiết kế ấn tượng, giúp bảo vệ khỏi tác động bên ngoài như ánh sáng mặt trời và độ ẩm, đồng thời dễ dàng trong quá trình vận chuyển và thể hiện thương hiệu, ngăn chặn tình trạng làm giả Quy trình sản xuất sử dụng thiết bị máy móc và dây chuyền tiên tiến, đạt tiêu chuẩn, đảm bảo cẩn thận và tỉ mỉ trong từng công đoạn, với các thử nghiệm cho kết quả tốt, nổi bật hơn so với các sản phẩm hiện có trên thị trường.
Chính sách hỗ trợ, xúc tiến
Kết quả từ phương pháp bẫy gốc tự do DPPH● cho thấy hầu hết các cao đều có khả năng kháng oxy hóa mạnh, ngoại trừ cao eter dầu hoả với giá trị SC50 lớn hơn 100 µg/ml Trong đó, cao etyl axetat thể hiện hoạt tính bẫy gốc tự do DPPH● mạnh nhất với SC50 đạt 8,22 µg/ml, tiếp theo là cao n-butanol và cao cloroform.
Kết quả khảo sát cho thấy cao etyl axetat có hoạt tính ức chế gốc tự do NO● mạnh nhất với SC50 là 68 µg/ml, tiếp theo là cao n-butanol với SC50 là 121,95 µg/ml.