1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017

122 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chất Lượng Cuộc Sống Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Trên Người Bệnh Suy Tim Mạn Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Khánh Hòa Năm 2017
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Nhung
Người hướng dẫn TS. BS. Nguyễn Thế Dũng
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (17)
    • 1.1. Tổng quan về bệnh suy tim mạn (17)
    • 1.2. Tình hình mắc bệnh suy tim trên Thế giới và Việt Nam (19)
    • 1.3. Tổng quan về chất lượng cuộc sống (21)
    • 1.4. Tình hình nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim ở Thế giới và Việt Nam (0)
    • 1.5. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống (30)
    • 1.6. Khung lý thuyết (33)
    • 1.7. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (36)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (38)
    • 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu (38)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (0)
    • 2.4. Các biến số nghiên cứu (41)
    • 2.5. Các khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn đánh giá (42)
    • 2.6. Phương pháp phân tích số liệu (47)
    • 2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu (47)
    • 2.8. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và cấch khắc phục (48)
  • Chương 3: KẾT QUẢ (0)
    • 3.1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu (49)
    • 3.2. Thống kê mô tả các biến số nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn (53)
      • 3.2.2. Đặc điểm trầm cảm của người bệnh suy tim mạn (58)
      • 3.2.3. Đặc điểm hỗ trợ xã hội của người bệnh suy tim mạn (59)
    • 3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố đến chất lượng cuộc sống (62)
      • 3.3.1. Mối liên quan giữa yếu tố tuổi với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn (62)
      • 3.3.3. Mối liên quan giữa yếu tố trầm cảm với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn (63)
      • 3.3.4. Mối liên quan giữa yếu tố hỗ trợ xã hội với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn (63)
      • 3.3.5. Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn (64)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
    • 4.1.1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu (0)
    • 4.2. Thống kê mô tả các biến số nghiên cứu (0)
      • 4.2.1. Đặc điểm chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn (69)
      • 4.2.2. Đặc điểm trầm cảm của người bệnh suy tim mạn (73)
      • 4.2.3. Đặc điểm hỗ trợ xã hội của người bệnh suy tim mạn (74)
    • 4.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố đến chất lượng cuộc sống (75)
      • 4.3.1. Mối liên quan giữa yếu tố tuổi với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn (75)
      • 4.3.2. Mối liên quan giữa yếu tố phân độ chức năng của suy tim theo Hội (76)
      • 4.3.3. Mối liên quan giữa yếu tố trầm cảm với chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy tim mạn (77)
      • 4.3.5. Hồi quy đa biến giữa các yếu tố độc lập với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn (79)
  • KẾT LUẬN (3)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Bài viết này đề cập đến những bệnh nhân được chẩn đoán suy tim mạn tính theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch Châu Âu (ESC) và đang điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch Lão học, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2017 đến 30/04/2017.

- Người bệnh được chẩn đoán suy tim mạn đang điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch Lão học, bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa từ 01/01/2017 đến 30/04/2017

- Người bệnh suy tim mạn có các bệnh kèm theo như: Tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh thận

- Người bệnh suy tim mạn đồng ý tham gia nghiên cứu

- Người bệnh suy tim mạn điều trị ngoại trú

- Người bệnh suy tim cấp

- Người bệnh suy tim mạn không có khả năng giao tiếp, trả lời phỏng vấn

- Người bệnh suy tim mạn hôn mê, bán hôn mê.

Thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: tại khoa Nội Tim mạch Lão học, bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa

- Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01/2017 đến tháng 4/2017

Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả

Sơ đồ 1 4 Sơ đồ 2.Thiết kế nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả bệnh nhân suy tim mạn đang được điều trị tại Khoa Nội Tim mạch Lão học, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2017, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn.

Nghiên cứu được thực hiện trên 5 bệnh nhân suy tim mạn điều trị tại khoa Nội Tim mạch Lão học, bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa Đối tượng tham gia bao gồm những người bệnh đang được theo dõi và điều trị tại cơ sở y tế này.

Người bệnh suy tim mạn điều trị nội trú

Có bệnh mạn tính kèm theo Đồng ý tham gia vào nghiên cứu Đối tượng không tham gia

Người bệnh suy tim cấp Người bệnh suy tim mạn điều trị ngoại trú Người bệnh hôn mê, bán hôn mê

Không có khả năng trả lời phỏng vấn

Thu thập số liệu khảo sát về chất lượng cuộc sống và một số yếu tố ảnh hưởng của người bệnh suy tim mạn

Trong nghiên cứu, chúng tôi đã phân tích số liệu và chọn được 135 bệnh nhân suy tim mạn tính đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu, đồng thời tất cả các bệnh nhân đều đồng ý tham gia vào nghiên cứu này.

Kỹ thuật chọn mẫu toàn bộ để lựa chọn người bệnh suy tim mạn đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu

2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu

Bước 1: Xây dựng, thử nghiệm hoàn thiện bộ công cụ khảo sát

Các bộ công cụ như thang đo sức khỏe SF36, thang đo hỗ trợ xã hội MSPSS và thang đo trầm cảm Beck II (BDI II) đã được dịch sang tiếng Việt và sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước đây Sau khi nhận được sự đồng ý từ các tác giả, nghiên cứu viên đã điều chỉnh và bổ sung các công cụ này để phù hợp với đối tượng và khu vực nghiên cứu Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thử nghiệm trên 30 bệnh nhân suy tim mạn và kiểm tra độ tin cậy nội bộ của các bảng câu hỏi bằng hệ số Cronbach alpha, cho kết quả lần lượt là 0,8; 0,9 và 0,86 Bộ công cụ nghiên cứu đã được điều chỉnh phù hợp với các lĩnh vực khách quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa vào năm 2017.

Bước 2: Tiến hành điều tra

Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 01/01/2017 đến 30/04/2017 thông qua việc phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân, dựa trên nội dung phiếu khảo sát đã được in sẵn.

Trong quá trình điều tra, các nghiên cứu viên sẽ giải thích rõ ràng mục đích của nghiên cứu cho bệnh nhân Những bệnh nhân mắc suy tim mạn tính, đáp ứng đủ tiêu chí lựa chọn và đồng ý tham gia, sẽ được yêu cầu ký vào giấy đồng ý trước khi tiến hành phỏng vấn.

Người bệnh được mời đến một phòng riêng, rộng rãi và yên tĩnh tại khoa Nội Tim mạch Lão học để tiến hành phỏng vấn trực tiếp

Việc phỏng vấn được tiến hành vào tất cả các ngày trong tuần thời gian từ 8 giờ đến 16 giờ Thời gian cho mỗi lần phỏng vấn khoảng 20 - 30 phút

Nghiên cứu viên sẽ đọc câu hỏi và các phương án trả lời để bệnh nhân lựa chọn Nếu có câu hỏi nào mà bệnh nhân chưa hiểu, nghiên cứu viên sẽ giải thích chi tiết để họ có thể hiểu rõ và đưa ra câu trả lời Sau đó, thư ký sẽ ghi lại đáp án mà bệnh nhân đã chọn.

Bước 3: Tổng hợp phiếu điều tra

Sau mỗi buổi điều tra, các phiếu điều tra sẽ được nghiên cứu viên tổng hợp và kiểm tra kỹ lưỡng về số lượng và chất lượng nội dung câu hỏi, đồng thời loại trừ những phiếu không đạt yêu cầu.

2.4 Các biến số nghiên cứu

(Nội dung chi tiết các biến số nghiên cứu ở phụ lục 2)

Nhóm biến số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim mạn được đánh giá thông qua thang đo SF36, bao gồm 8 lĩnh vực chính và chia thành 2 nhóm: sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần.

- Hoạt động thể chất (Physical Functioning)

- Hạn chế vai trò hoạt động thể chất (Role Physical)

- Hạn chế vai trò chức năng cảm xúc (Role Emotion)

- Cảm nhận sức sống (Vitaly)

- Sức khỏe tâm thần (Mental Health):

- Hoạt động xã hội (Social Functioning)

- Cảm nhận đau (Bodily Pain)

- Cảm nhận sức khỏe tổng quát (General Health)

- Nhóm sức khỏe thể chất (Physical Component Summary)

- Nhóm sức khỏe tinh thần (Mental Component Summary)

Nhóm biến số về đặc điểm nhân khẩu xã hội học bao gồm các yếu tố như tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, hoàn cảnh sống, phân độ chức năng suy tim theo Hội Tim mạch New York, thời gian mắc suy tim và các bệnh kèm theo.

- Nhóm biến số về trầm cảm gồm 21 biến số (phụ lục 2)

- Nhóm biến số nhận thức về hỗ trợ xã hội gồm 12 biến số (phụ lục 2)

2.5 Các khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn đánh giá

Phiếu khảo sát: gồm 4 phần

Phần 1: Đặc điểm nhân khẩu xã hội học: tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, hoàn cảnh sống, phân độ chức năng suy tim theo Hội Tim mạch New York, thời gian mắc bệnh suy tim, bệnh kèm theo của đối tượng nghiên cứu Trong đó bệnh kèm theo và phân độ chức năng suy tim theo Hội Tim mạch New York được thu thập thông tin dựa vào hồ sơ bệnh án

Phần 2: Thang đo chất lượng cuộc sống (SF36):

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim được đánh giá qua thang đo sức khỏe SF36, được phát triển bởi Ware và cộng sự vào năm 1992 Thang đo này bao gồm 36 câu hỏi ngắn, nhằm đo lường tổng quát các lĩnh vực liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Theo Louredo (2015) [40] thang đo này có mối tương quan cao với phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim mạch New York Nghiên cứu của Dương T.O

(2014) [23] đã đánh giá thang đo này có sự thống nhất nội bộ và độ tim cậy cao với Cronback alpha là 0.81

Thang đo bao gồm 36 câu hỏi đánh giá 8 lĩnh vực của chất lượng cuộc sống, được phân chia thành 2 nhóm chính: sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần.

Lĩnh vực Hoạt động thể chất (Physical Functioning: PF) bao gồm 10 câu mô tả các mức độ hạn chế trong hoạt động thể chất, từ việc tự chăm sóc bản thân, xách hàng hóa khi đi chợ, đến việc lên xuống cầu thang, cúi gập người, quỳ gối, đi bộ, tắm rửa và thay quần áo Mỗi hoạt động đều được phân tích theo mức độ khó khăn hoặc không khó khăn khi thực hiện, giúp hiểu rõ hơn về khả năng hoạt động của từng cá nhân.

Lĩnh vực 2: Hạn chế vai trò hoạt động thể chất (Role Physical: RP) đánh giá mức độ hạn chế về hoạt động thể chất trong cuộc sống hàng ngày Sự hạn chế này có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện công việc và các sinh hoạt thường nhật Việc xác định mức độ hạn chế này là cần thiết để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của nó đến chất lượng cuộc sống Do đó, việc đánh giá RP giúp phát hiện những khó khăn mà người bệnh gặp phải trong cuộc sống hàng ngày.

Các biến số nghiên cứu

(Nội dung chi tiết các biến số nghiên cứu ở phụ lục 2)

Nhóm biến số về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim mạn được đánh giá thông qua thang đo SF36, bao gồm 8 lĩnh vực chất lượng cuộc sống Thang đo này phân chia thành 2 nhóm chính: sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần, giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng sức khỏe và sự hài lòng của bệnh nhân.

- Hoạt động thể chất (Physical Functioning)

- Hạn chế vai trò hoạt động thể chất (Role Physical)

- Hạn chế vai trò chức năng cảm xúc (Role Emotion)

- Cảm nhận sức sống (Vitaly)

- Sức khỏe tâm thần (Mental Health):

- Hoạt động xã hội (Social Functioning)

- Cảm nhận đau (Bodily Pain)

- Cảm nhận sức khỏe tổng quát (General Health)

- Nhóm sức khỏe thể chất (Physical Component Summary)

- Nhóm sức khỏe tinh thần (Mental Component Summary)

Nhóm biến số về đặc điểm nhân khẩu xã hội học bao gồm các yếu tố như tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, hoàn cảnh sống, phân độ chức năng suy tim theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch New York, thời gian mắc suy tim và các bệnh kèm theo.

- Nhóm biến số về trầm cảm gồm 21 biến số (phụ lục 2)

- Nhóm biến số nhận thức về hỗ trợ xã hội gồm 12 biến số (phụ lục 2).

Các khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn đánh giá

Phiếu khảo sát: gồm 4 phần

Phần 1: Đặc điểm nhân khẩu xã hội học: tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, hoàn cảnh sống, phân độ chức năng suy tim theo Hội Tim mạch New York, thời gian mắc bệnh suy tim, bệnh kèm theo của đối tượng nghiên cứu Trong đó bệnh kèm theo và phân độ chức năng suy tim theo Hội Tim mạch New York được thu thập thông tin dựa vào hồ sơ bệnh án

Phần 2: Thang đo chất lượng cuộc sống (SF36):

Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim được đánh giá thông qua thang đo sức khỏe SF36, bao gồm 36 câu hỏi ngắn, do Ware và cộng sự phát triển vào năm 1992 Thang đo này cung cấp cái nhìn tổng quát về các lĩnh vực chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Theo Louredo (2015) [40] thang đo này có mối tương quan cao với phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim mạch New York Nghiên cứu của Dương T.O

(2014) [23] đã đánh giá thang đo này có sự thống nhất nội bộ và độ tim cậy cao với Cronback alpha là 0.81

Thang đo bao gồm 36 câu hỏi, đánh giá 8 lĩnh vực của chất lượng cuộc sống, được phân thành hai nhóm chính: sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần.

Lĩnh vực Hoạt động thể chất (Physical Functioning: PF) bao gồm 10 câu mô tả các mức độ hạn chế trong hoạt động thể chất Những hoạt động này liên quan đến tự chăm sóc, xách hàng hóa khi đi chợ, lên xuống cầu thang, cúi gập người, quỳ gối, đi bộ, tắm rửa và thay quần áo Bài viết cũng đề cập đến các mức độ khó khăn hoặc không khó khăn trong việc thực hiện những hoạt động này.

Hạn chế vai trò hoạt động thể chất (Role Physical: RP) đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc hạn chế hoạt động thể chất đối với công việc và sinh hoạt hàng ngày Sự giảm sút trong khả năng thực hiện các hoạt động thể chất có thể dẫn đến khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ và duy trì cuộc sống hàng ngày Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn tác động đến tâm lý và chất lượng cuộc sống Việc nhận diện và đánh giá đúng mức độ hạn chế này là cần thiết để tìm ra giải pháp hỗ trợ phù hợp.

Lĩnh vực 3: Cảm nhận đau (Bodily Pain: BP) bao gồm hai câu hỏi nhằm đo lường cường độ đau và tác động của mức độ đau đến hoạt động hàng ngày trong suốt tháng qua.

Lĩnh vực 4: Nhận thức sức khỏe tổng quát (General Health: GH) bao gồm 5 câu thể hiện đánh giá cá nhân về tình trạng sức khỏe hiện tại và triển vọng sức khỏe liên quan đến bệnh tật.

Lĩnh vực 5: Cảm nhận sức sống (Vitaly: VT) gồm 4 câu đo lường cảm giác tràn đầy năng lượng, sự mệt mỏi và kiệt sức của người bệnh

Lĩnh vực 6 tập trung vào việc hạn chế vai trò chức năng cảm xúc (Role emotion: RE) với ba điểm chính Trong khi đó, lĩnh vực 7 liên quan đến sức khỏe tâm thần (Mental health: MH), bao gồm năm yếu tố đánh giá tình trạng sức khỏe tâm thần tổng quát, như trầm cảm, lo âu, kiểm soát hành vi cảm xúc, và những ảnh hưởng tích cực đến cuộc sống.

Lĩnh vực 8: Hoạt động xã hội (Social Functioning: SF) bao gồm hai câu hỏi nhằm đo lường mức độ sức khỏe thể chất và các vấn đề cảm xúc ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội hàng ngày Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng tham gia vào các hoạt động xã hội bình thường của cá nhân.

*2 nhóm s ứ c kh ỏ e th ể ch ấ t và s ứ c kh ỏ e tinh th ầ n c ủ a ch ất lượ ng cu ộ c s ố ng:

- Nhóm sức khỏe thể chất (Physical Component Summary: PCS) bao gồm 4 lĩnh vực 1, 2, 3, 4 của chất lượng cuộc sống

- Nhóm sức khỏe tinh thần (Mental Component Summary: MCS) bao gồm 4 lĩnh vực 5, 6, 7, 8 của chất lượng cuộc sống

Điểm số cho mỗi câu trong phụ lục 3 được tính từ 0 đến 100, với điểm số cao phản ánh chất lượng cuộc sống tốt hơn Cụ thể, 0 điểm biểu thị chất lượng thấp nhất và 100 điểm là tốt nhất Điểm trung bình cho từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống (1 đến 8) được xác định bằng cách tính trung bình điểm của tất cả câu trả lời trong lĩnh vực đó Đối với nhóm sức khỏe thể chất, điểm trung bình được tính từ 4 lĩnh vực đầu tiên, trong khi nhóm sức khỏe tinh thần được tính từ 4 lĩnh vực tiếp theo Cuối cùng, điểm trung bình chất lượng cuộc sống chung là trung bình của hai nhóm sức khỏe này.

Phần 3: Thang đo trầm cảm

Trầm cảm ở bệnh nhân suy tim mạn được đánh giá bằng thang đo Beck II (Beck Depression Inventory II: BDI-II), một công cụ được phát triển và điều chỉnh bởi Beck và cộng sự vào năm 1996.

Theo Wang và Gorenstein (2013) [59] đây là thang đo được sử dụng rộng rãi nhất để kiểm tra tâm lý đo lường mức độ trầm cảm Ngoài ra, Lahlou-Laforêta

(2015) [37] nhận xét rằng thang đo trầm cảm Beck là công cụ đáng tin cậy để đánh giá trầm cảm ở người bệnh suy tim

Thang đo trầm cảm Beck II, theo đánh giá của Wang và Gorenstein (2013), cho thấy sự thống nhất nội bộ và độ tin cậy cao với hệ số Cronbach alpha đạt 0,9, dao động từ 0,84 đến 0,94 Thang đo này đã được dịch sang tiếng Việt và hiện đang được sử dụng phổ biến tại Viện Sức khỏe Tâm thần quốc gia.

Bảng thang đo này bao gồm 21 mục tự báo cáo, nhằm đánh giá nhận thức, thái độ và triệu chứng của bệnh trầm cảm Các triệu chứng đặc trưng bao gồm cảm giác buồn rầu, bi quan, thất bại, không hài lòng, tội lỗi, bị trừng phạt, căm ghét bản thân, tự phê phán, ý nghĩ tự sát, khóc lóc, dễ bị kích thích, mất sự quan tâm, thiếu quyết đoán, cảm giác vô dụng, mất sinh lực, giấc ngủ xáo trộn, dễ bực bội, chán ăn, khó tập trung, mệt mỏi và mất ham muốn tình dục.

* Cách tính điể m (ph ụ l ụ c 3): Mỗi câu trả lời cho mỗi mục sẽ có một mức điểm tương ứng từ 0 - 3 điểm Tổng số điểm của 21 mục trong khoảng từ 0 - 63 điểm

Phần 4: Thang đo về hỗ trợ xã hội:

Hỗ trợ xã hội đối với người bệnh suy tim mạn được đánh giá thông qua thang đo Quy mô đa chiều nhận thức các hỗ trợ xã hội (MSPSS), do Zimet phát triển vào năm 1988.

Thang đo đã được dịch sang tiếng Việt và sử dụng trong một số các nghiên cứu như: nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền (2013) [3], của Dương T.O (2014) [23]

Thang đo Quy mô đa chiều về nhận thức các hỗ trợ xã hội (MSPSS) đã được chứng minh có độ tin cậy cao trong các nghiên cứu về bệnh nhân suy tim Năm 1988, Zimet và cộng sự kiểm tra độ tin cậy của MSPSS với 275 đối tượng, cho thấy hệ số Cronbach alpha dao động từ 0,85 đến 0,91 Sau 2-3 tháng, một lần kiểm tra thứ hai trên 69 đối tượng cho kết quả Cronbach alpha từ 0,72 đến 0,85, khẳng định sự ổn định của thang đo Năm 1990, Zimet và cộng sự tiếp tục đánh giá MSPSS trên 265 phụ nữ mang thai, với hệ số Cronbach alpha từ 0,84 đến 0,92 Nghiên cứu của Dương T.O (2014) cũng xác nhận thang đo này có độ tin cậy cao với hệ số Cronbach alpha là 0,84.

Phương pháp phân tích số liệu

Bước 1: Kiểm tra và làm sạch số liệu

- Sử dụng phần mềm SPSS 22.0, thuật toán frequency để kiểm tra các kết quả ngoại lai

- Xem xét lại toàn bộ và hiệu chỉnh các sai sót trong quá trình nhập liệu

Bước 3: Xử lý và phân tích số liệu

- Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0

Thống kê mô tả được thực hiện nhằm phân tích chất lượng cuộc sống, đặc điểm trầm cảm và mức độ hỗ trợ xã hội của người bệnh suy tim mạn Các chỉ số như tỷ lệ, tần số và trung bình sẽ được sử dụng để cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng sức khỏe và tâm lý của bệnh nhân.

- Phân tích mối tương quan:

Phân tích mối liên hệ giữa tuổi tác và hỗ trợ xã hội với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim mạn được thực hiện thông qua hệ số tương quan Pearson Nghiên cứu này nhằm làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố này đến tình trạng sức khỏe và đời sống của người bệnh.

Phân tích One-way ANOVA được áp dụng để nghiên cứu mối liên hệ giữa chức năng phân độ suy tim, mức độ trầm cảm và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc suy tim mạn tính.

- Phân tích hồi quy đa biến giữa các biến độc lập có mối liên quan với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn

- Độ tin cậy: với p ≤ 0,05, khoảng tin cậy 95%

Vấn đề đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu này đã được triển khai sau khi thông qua Hội đồng đạo đức của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định

Nghiên cứu này được thực hiện với sự chấp thuận của Ban Lãnh đạo Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa Tất cả các đối tượng tham gia đã được thông tin đầy đủ về mục đích nghiên cứu và tự nguyện đồng ý tham gia.

Kết quả nghiên cứu chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu, không sử dụng cho các mục đích khác.

Hạn chế của nghiên cứu, sai số và cấch khắc phục

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang chỉ có giá trị tại thời điểm nghiên cứu

Cỡ mẫu nghiên cứu hơi nhỏ

2.8.2 Sai số và biện pháp khắc phục sai số

Sai số ngẫu nhiên: Do nghiên cứu viên có thể giải thích chưa rõ câu hỏi hoặc do đối tượng nghiên cứu không hiểu câu hỏi

Biện pháp khắc phục sai số

- Đối với nghiên cứu viên

Bộ câu hỏi đã được khảo sát thử nghiệm trên 30 bệnh nhân suy tim mạn tại khoa Nội Tim mạch Lão học, bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa, và sau đó được điều chỉnh để phù hợp trước khi tiến hành điều tra trên quần thể nghiên cứu.

Nghiên cứu viên thực hiện phỏng vấn trực tiếp với bệnh nhân, trong khi thư ký ghi lại các câu trả lời Sau mỗi ngày điều tra, nghiên cứu viên kiểm tra lại các phiếu phỏng vấn; những phiếu thông tin nào chưa đầy đủ hoặc không hợp lý sẽ được bổ sung hoặc hủy bỏ để tiến hành điều tra lại.

Đối với đối tượng phỏng vấn, cần giải thích rõ ràng mục đích và ý nghĩa của cuộc điều tra để họ hiểu và đồng ý hợp tác.

KẾT QUẢ

Thông tin chung đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học

Bảng 3 4Bảng 3.1 Phân bố bệnh theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi Tần số(n) Tỷ lệ(%)

Trung bình ± Độ lệch chuẩn: 66.6±14 Khoảng:27 – 91

Tuổi trung bình của người bệnh suy tim mạn là 66,6 ± 14.2 tuổi Tuổi thấp nhất là 27 tuổi và cao nhất là 91 tuổi Nhóm tuổi ≥ 60 chiếm tỷ lệ cao 74.1%

Biểu đồ 3 1 Phân bố bệnh theo giới

Nữ giới chiếm tỷ lệ 55%; nam giới chiếm 45% Tỷ lệ nam/nữ là 1/1.25

3.1.1.3.1 Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3 5Bảng 3.2 Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

Tình trạng hôn nhân Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Không tham gia làm việc 101 74.8

Tỷ lệ người bệnh suy tim vẫn tham gia lao động là rất thấp, trong đó công nhân viên chức chỉ chiếm 2,2%, buôn bán 3,7%, nông dân 19,3%, và 74,8% là người bệnh không tham gia làm việc.

Biểu đồ 3.2.Đặc điểm trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

Tỷ lệ người bệnh suy tim mạn có trình độ tiểu học và không biết chữ chiếm 42,2% và 30,4%, cao nhất trong các nhóm Ngược lại, người bệnh có trình độ trung cấp và cao đẳng chỉ chiếm 1,5%, trong khi không có trường hợp nào có trình độ đại học hoặc sau đại học.

Tiểu học Trung học cơ sở

3.1.1.5 Đặc điể m tình tr ạ ng hôn nhân

Bảng 3 6Bảng 3.3 Đặc điểm tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu

Tình trạng hôn nhân Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ người bệnh suy tim mạn đã kết hôn chiếm tỷ lệ cao nhất 69,6% và ly hôn chiếm tỷ lệ thấp nhất 3%

Biểu đồ 3.3: Đặc điểm hoàn cảnh sống của đối tượng nghiên cứu

Khoảng 91.1% bệnh nhân suy tim mạn sống cùng gia đình, trong khi chỉ có 4.4% sống một mình và 4.5% sống chỉ với vợ hoặc chồng.

2 vợ chồng sống với gia đình

3.1.2 Đặc điểm bệnh suy tim của đối tượng nghiên cứu

3.1.2.1 Phân độ ch ức năng suy tim theo hộ i Tim m ạ ch New York c ủa đối tượ ng nghiên c ứ u

Biểu đồ 3.4 Phân độ chức năng suy tim theo hội Tim mạch New York của đối tượng nghiên cứu

Trong nghiên cứu, phần lớn bệnh nhân suy tim thuộc độ III, chiếm 51.9%, trong khi đó, bệnh nhân suy tim độ II và độ IV chỉ chiếm tổng cộng 48.2% Đáng chú ý, không có bệnh nhân nào được ghi nhận ở mức độ suy tim I.

Bảng 3 7Bảng 3.4.Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu

Thời gian mắc bệnh Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Thời gian mắc bệnh suy tim từ 1 – 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 67.4%

60 Độ I Độ II Độ III Độ IV

Bảng 3 8 Bảng 3.5 Tình trạng bệnh kèm theo của đối tượng nghiên cứu

Tình trạng bệnh kèm theo Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 81.5% bệnh nhân suy tim mắc các bệnh lý mạn tính kèm theo Đặc biệt, 70.4% trong số đó có ít nhất một bệnh lý kèm theo, cho thấy sự phổ biến của tình trạng này trong nhóm bệnh nhân suy tim.

Thống kê mô tả các biến số nghiên cứu

3.2.1.Chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn

3.2.1.1 Điể m s ố ch ất lượ ng cu ộ c s ố ng c ủa ngườ i b ệ nh suy tim m ạ n

Bảng 3 9Bảng 3.6 Điểm số 8 lĩnh vực chất lượng cuộc sống

Lĩnh vực Trung bình ± Độ lệch chuẩn

Hạn chế vai trò thể chất 34.4 ± 26.4

Hạn chế vai trò cảm xúc 55.1 ± 41.4

Sức khỏe tinh thần của bệnh nhân suy tim mạn đạt điểm trung bình 50.6 ± 17.7, cho thấy chất lượng cuộc sống của họ tương đối thấp Trong 8 lĩnh vực đánh giá chất lượng cuộc sống, có 5 lĩnh vực có điểm số dưới 50, cho thấy sự hạn chế rõ rệt Chỉ có 3 lĩnh vực, bao gồm hạn chế vai trò cảm xúc, sức khỏe tinh thần và cảm nhận đau, đạt điểm trên 50, lần lượt là 55.1, 50.6 và 60.9 điểm.

Bảng 3 10 Bảng 3.7 Điểm số sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống chung (SF36)

Trung bình ± Độ lệch chuẩn

Chất lượng cuộc sống chung (SF36) 45.6 ± 17.5

Lĩnh vực sức khỏe thể chất 42.3 ± 17.1

Lĩnh vực sức khỏe tinh thần 49 ± 20.6

Bảng 3.7 chỉ ra rằng điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim mạn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa khá thấp, với điểm trung bình là 45.6 ± 17.5 Cả hai nhóm sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần đều ghi nhận điểm số thấp, lần lượt là 42.3 ± 17.1 và 49 ± 20.6.

3.2.1.2 Đặc điể m ch ất lượ ng cu ộ c s ố ng c ủa ngườ i b ệ nh suy tim m ạ n

Bảng 3 11Bảng 3.8 Điểm số chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn theo nhóm tuổi

Chất lượng cuộc sống chung

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 46.4 ± 16.8 48.9 ± 16.6 47.7 ± 15.4

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 45.6 ± 19.3 53.6 ± 21.7 49.6 ± 19.3

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 41.1 ± 16.5 47.8 ± 20.7 44.5 ± 17.3

Điểm số chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn ở nhóm tuổi 18 – 44 và 45 – 59 cao hơn so với nhóm tuổi lớn hơn (≥ 60) trong cả hai lĩnh vực thể chất và tinh thần Cụ thể, nhóm tuổi 18 – 44 đạt điểm số 46.4 và 48.9, trong khi nhóm 45 – 59 đạt 45.6 và 53.6, so với điểm số 41.1 và 47.8 của nhóm tuổi lớn.

Bảng 3 12 Bảng 3.9 Điểm số chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn theo giới

Chất lượng cuộc sống chung Nam

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 43.8 ±16.5 52.0 ± 21.4 47.9 ± 17.9

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 41.1±17.6 46.4± 19.7 43.8± 17.2

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 42.3±17.1 49 ± 20.6 45.6 ± 17.5

Nam giới có chất lượng cuộc sống cao hơn nữ giới, với điểm số thể chất đạt 43.8 và tinh thần 52, so với điểm số của nữ giới là 41.1 và 46.4.

Bảng 3 13 Bảng 3.10 Điểm số chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn theo tình trạng làm việc

Chất lượng cuộc sống chung Đang làm việc

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 48.2 ± 18.2 56.2 ± 19.5 52.2 ± 17.1

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 40.3 ± 16.3 46.5 ± 20.4 43.4 ± 17.2

Điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim không tham gia làm việc thấp hơn so với những người vẫn đang làm việc ở các nhóm nghề nghiệp như công nhân viên chức, buôn bán và nông dân Cụ thể, bệnh nhân không làm việc đạt 43.4 điểm, trong khi những người còn làm việc có điểm số trung bình là 52.2.

Bảng 3 14 Bảng 3.11 Điểm số chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn theo trình độ học vấn

Chất lượng cuộc sống chung Không biết chữ

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 38.6 ± 14.8 44.9 ± 18.2 41.7 ± 14.8

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 40.5 ± 16.6 46.8 ± 21.5 43.7 ± 17.6

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 46.2 ± 18.6 54.4 ± 19.5 50.3 ± 18

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 57.8 ± 17.2 62.9 ± 23.8 60.4 ± 20

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 65.6 ± 6.2 74.3 ± 0.7 69.9 ± 2.7

Nghiên cứu cho thấy điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim mạn tăng theo trình độ học vấn Cụ thể, bệnh nhân có trình độ trung cấp và cao đẳng đạt điểm số cao nhất là 69.9 ± 2.7, trong khi bệnh nhân không biết chữ có điểm số thấp nhất, chỉ đạt 41.7 ± 14.8 Điều này cho thấy mối liên hệ rõ ràng giữa trình độ học vấn và chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim.

Bảng 3 15 Bảng 3.12 Điểm số chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn theo tình trạng hôn nhân

Chất lượng cuộc sống chung Chưa kết hôn

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 33 ± 18.5 40.1 ± 18.6 36.6 ± 18.1

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 45.8 ± 16.4 52.4 ± 20.7 49.1 ± 17.1

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 20.6 ± 10.5 25.6 ± 2.2 23.1 ± 6.4

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 36.6 ± 15.3 43.4 ± 18.6 40 ± 15.8

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 42.3 ± 17.1 49 ± 20.6 45.6 ± 17.5

Người bệnh suy tim mạn đã kết hôn có chất lượng cuộc sống cao nhất với điểm số 49.1 ± 17.1, trong khi nhóm chưa kết hôn, ly hôn và góa có điểm số thấp hơn Đặc biệt, người bệnh suy tim mạn đã ly hôn có chất lượng cuộc sống thấp nhất, chỉ đạt 23.1 ± 6.4 điểm.

Bảng 3 16 Bảng 3.13 Điểm số chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn theo hoàn cảnh sống

Chất lượng cuộc sống chung Sống 1 mình

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 29.7 ± 17.9 36.0 ± 16.6 32.8 ± 16.6

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 41.3 ± 16.3 49.1 ± 23.4 45.2 ± 17.1

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 42.9 ± 16.9 49.6 ± 20.5 46.3 ± 17.4

Trung bình ± Độ lệch chuẩn 42.3 ± 17.1 49 ± 20.6 45.6 ± 17.5

Người bệnh suy tim mạn sống một mình có chất lượng sống thấp nhất, chỉ đạt 32.8 ± 16.6 điểm, so với những người sống cùng gia đình hoặc với bạn đời Ngược lại, bệnh nhân suy tim mạn sống với gia đình có chất lượng cuộc sống cao nhất, đạt 46.3 ± 17.4 điểm, cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của môi trường sống đến sức khỏe thể chất và tinh thần của họ.

3.2.2 Đặc điểm trầm cảm của người bệnh suy tim mạn

3.2.2.1 M ức độ tr ầ m c ả m c ủa ngườ i b ệ nh suy tim m ạ n

Bảng 3 17Bảng 3.14 Mức độ trầm cảm của người bệnh suy tim mạn

Mức độ trầm cảm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tổng

Người bệnh suy tim mạn có tỷ lệ bị trầm cảm tương đối cao với 54.1%

3.2.2.2 Đặc điể m tr ầ m c ả m c ủa ngườ i b ệ nh suy tim m ạ n

Bảng 3 18Bảng 3.15 Đặc điểm trầm cảm của người bệnh suy tim mạn theo giới

Không trầm cảm Trầm cảm

Tỷ lệ trầm cảm ở nữ giới (57.5%) cao hơn nam giới (42.5%)

Bảng 3 19 Bảng 3.16 Đặc điểm trầm cảm của người bệnh suy tim mạn theo tình trạng làm việc

Không trầm cảm Trầm cảm Đang làm việc (n4) 33.9% 17.8%

Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân suy tim không tham gia lao động, như người nghỉ hưu, nội trợ hoặc người cao tuổi, cao gấp nhiều lần so với những người vẫn còn làm việc, với con số lần lượt là 82.2% và 17.8%.

3.2.3 Đặc điểm hỗ trợ xã hội của người bệnh suy tim mạn

3.2.3.1 Điể m s ố h ỗ tr ợ xã h ộ i c ủa ngườ i b ệ nh suy tim m ạ n

Bảng 3 20Bảng 3.17 Điểm số hỗ trợ xã hội của người bệnh suy tim mạn

Hỗ trợ xã hội Trung vị

Mức hỗ trợ xã hội

Những người quan trọng khác 20 16 12 28 Trung bình

T ổ ng h ỗ tr ợ xã h ộ i 56 41 35 76 Trung bình

Kết quả phân tích cho thấy người bệnh suy tim mạn nhận được tổng hỗ trợ xã hội ở mức trung bình, đạt 56 điểm Trong đó, hỗ trợ từ bạn bè là thấp nhất với 12 điểm, trong khi mức hỗ trợ cao nhất đến từ gia đình, đạt 23 điểm.

3.2.3.2 Đặc điểm hỗ trợ xã hội của người bệnh suy tim mạn

Bảng 3 21Bảng 3.18 Đặc điểm hỗ trợ xã hội của người bệnh suy tim mạn theo tình trạng hôn nhân

Gia đình Bạn bè Người quan trọng khác

Tổng hỗ trợ xã hội Chưa kết hôn

Người bệnh suy tim mạn đã kết hôn có điểm số hỗ trợ xã hội cao nhất, đạt 58.5 điểm, trong khi những người đã ly hôn chỉ có điểm số 40.5, thấp hơn so với nhóm đã kết hôn, chưa kết hôn và góa.

Bảng 3 23 Bảng 3.19 Đặc điểm hỗ trợ xã hội của người bệnh suy tim mạn theo hoàn cảnh sống

Hỗ trợ xã hội Gia đình Bạn bè Người quan trọng khác

Tổng hỗ trợ xã hội Sống 1 mình

Phân tích cho thấy rằng bệnh nhân suy tim mạn sống một mình có điểm số hỗ trợ xã hội thấp nhất, chỉ đạt 36.5 điểm, so với những người sống với gia đình có điểm số cao nhất là 57 điểm Điều này cho thấy sự quan trọng của môi trường sống trong việc hỗ trợ tâm lý và xã hội cho bệnh nhân suy tim mạn.

Mối liên quan giữa một số yếu tố đến chất lượng cuộc sống

3.3.1 Mối liên quan giữa yếu tố tuổi với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn

Bảng 3 24Bảng 3.20 Mối liên quan giữa yếu tố tuổi với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn

Chất lượng cuộc sống chung

Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan nghịch giữa sức khỏe thể chất và tuổi tác ở bệnh nhân suy tim mạn (r= -0.2, p< 0.05), cho thấy tuổi càng cao thì sức khỏe thể chất càng giảm Tuy nhiên, không có mối liên quan nào giữa sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống chung với yếu tố tuổi ở nhóm bệnh nhân này.

3.3.2 Mối liên quan giữa yếu tố phân độ chức năng suy tim theo Hội tim mạch New York với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn

Bảng 3 25Bảng 3.21 Mối liên quan giữa yếu tố NYHA với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn

Chất lượng cuộc sống chung

NYHA X±SD X ± SD X ± SD p Độ II(n = 49) 58.3± 11.9 64.4 ± 16.3 61.3 ± 12.6 Độ III(n = 70) 37.2± 09.4 43.2 ± 17.4 40.2 ± 11.7 < 0,001 Độ IV(n = 16) 15.9± 6.9 26.9 ± 9.6 21.4 ± 6.4

Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt thống kê rõ rệt về sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống chung giữa ba phân độ chức năng suy tim độ II, độ III và độ IV, với p < 0,001 Cụ thể, điểm số trung bình của sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống chung giảm dần theo mức độ suy tim, cho thấy ảnh hưởng tiêu cực của sự tăng phân độ chức năng suy tim đến sức khỏe tổng thể.

3.3.3.Mối liên quan giữa yếu tố trầm cảm với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn

Bảng 3 26 Bảng 3.22 Mối liên quan giữa yếu tố trầm cảm với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn

Chất lượng cuộc sống chung p

Trầm cảm X±SD X ± SD X ± SD

Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về điểm số trung bình sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống chung ở những người bệnh suy tim mạn theo các mức độ trầm cảm, với giá trị p < 0,001 Điều này chứng tỏ rằng mức độ trầm cảm ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

3.3.4 Mối liên quan giữa yếu tố hỗ trợ xã hội với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn

Bảng 3 27Bảng 3.23 Mối liên quan giữa yếu tố hỗ trợ xã hội với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn

Chất lượng cuộc sống chung

Tổng hỗ trợ xã hội r 0.46 0.59 0.57 p

Ngày đăng: 01/09/2021, 10:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2. Triệu chứng, dấu hiệu suy timmạn - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 1.2. Triệu chứng, dấu hiệu suy timmạn (Trang 18)
Bảng 1.1. Phân độ chức năng suy tim theo Hội Timmạ ch New York Phân độ - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 1.1. Phân độ chức năng suy tim theo Hội Timmạ ch New York Phân độ (Trang 18)
Hiện nay, có nhiều mô hình chất lượng cuộc sống liên quan sức khoẻ được áp dụng dựa trên các tình trạng sức khỏe và bệnh tật khác nhau, tuổi tác, giữ a các cá  nhân, gia đình và cộng đồng - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
i ện nay, có nhiều mô hình chất lượng cuộc sống liên quan sức khoẻ được áp dụng dựa trên các tình trạng sức khỏe và bệnh tật khác nhau, tuổi tác, giữ a các cá nhân, gia đình và cộng đồng (Trang 33)
Dựa vào mô hình chất lượng cuộc sốngcủa Ferrans và tổng quan tài liệu, tác gi ảđưa ra khung lý thuyết để tìm mối liên quan giữa yếu tố tuổi, trầm c ảm, phân độ chức năng suy tim  và hỗ trợ xã hội  với chất lượng cuộc sống của người bệ nh suy  tim m ạn - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
a vào mô hình chất lượng cuộc sốngcủa Ferrans và tổng quan tài liệu, tác gi ảđưa ra khung lý thuyết để tìm mối liên quan giữa yếu tố tuổi, trầm c ảm, phân độ chức năng suy tim và hỗ trợ xã hội với chất lượng cuộc sống của người bệ nh suy tim m ạn (Trang 36)
KẾT QUẢ 3.1.  Thông tin chung đối tượ ng nghiên c ứ u  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
3.1. Thông tin chung đối tượ ng nghiên c ứ u (Trang 49)
Bảng 3.4 Bảng 3.1. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.4 Bảng 3.1. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi (Trang 49)
3.1.1.3. Nghề nghiệp - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
3.1.1.3. Nghề nghiệp (Trang 50)
Bảng 3.5 Bảng 3.2.Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu Tình trạng hôn nhân Tần số (n) Tỷ lệ  (%)  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.5 Bảng 3.2.Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu Tình trạng hôn nhân Tần số (n) Tỷ lệ (%) (Trang 50)
3.1.1.5. Đặc điểm tình trạng hôn nhân - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
3.1.1.5. Đặc điểm tình trạng hôn nhân (Trang 51)
Bảng 3.6 Bảng 3.3. Đặc điểm tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu Tình trạng hôn nhân Tần số (n) Tỷ lệ (%)  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.6 Bảng 3.3. Đặc điểm tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu Tình trạng hôn nhân Tần số (n) Tỷ lệ (%) (Trang 51)
3.1.2 Đặc điểm bệnh suy tim của đối tượng nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
3.1.2 Đặc điểm bệnh suy tim của đối tượng nghiên cứu (Trang 52)
Bảng 3.7 Bảng 3.4.Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.7 Bảng 3.4.Thời gian mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu (Trang 52)
Bảng 3.8 Bảng 3.5. Tình trạng bệnh kèm theo của đối tượng nghiên cứu Tình trạng bệnh kèm theo Tần số (n) Tỷ lệ  (%)  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.8 Bảng 3.5. Tình trạng bệnh kèm theo của đối tượng nghiên cứu Tình trạng bệnh kèm theo Tần số (n) Tỷ lệ (%) (Trang 53)
Bảng 3.7 cho thấy điểm số chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy tim m ạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa khá thấp với điểm số  trung bình là 45.6  ±  17.5 điểm; điếm số cả 2 nhóm sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần đều thấp  tương ứng 42.3 ± 17. - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.7 cho thấy điểm số chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy tim m ạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa khá thấp với điểm số trung bình là 45.6 ± 17.5 điểm; điếm số cả 2 nhóm sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần đều thấp tương ứng 42.3 ± 17 (Trang 54)
Bảng 3.10 Bảng 3.7. Điểm số sức khỏe thể chất,sức khỏe tinh thần và chất lượng cu ộc sống chung (SF36)  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.10 Bảng 3.7. Điểm số sức khỏe thể chất,sức khỏe tinh thần và chất lượng cu ộc sống chung (SF36) (Trang 54)
Bảng 3.13 Bảng 3.10. Điểm số chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy timmạn theo tình trạng làm việc  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.13 Bảng 3.10. Điểm số chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy timmạn theo tình trạng làm việc (Trang 55)
Bảng 3.12 Bảng 3.9. Điểm số chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy timmạn theo gi ới  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.12 Bảng 3.9. Điểm số chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy timmạn theo gi ới (Trang 55)
Bảng 3.14 Bảng 3.11. Điểm số chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy timmạn theo trình  độ học vấn  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.14 Bảng 3.11. Điểm số chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy timmạn theo trình độ học vấn (Trang 56)
Bảng 3.15 Bảng 3.12. Điểm số chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy timmạn theo tình tr ạng hôn nhân  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.15 Bảng 3.12. Điểm số chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy timmạn theo tình tr ạng hôn nhân (Trang 57)
Bảng 3.16 Bảng 3.13. Điểm số chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy timmạn theo hoàn c ảnh sống  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.16 Bảng 3.13. Điểm số chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy timmạn theo hoàn c ảnh sống (Trang 58)
Bảng 3.19 Bảng 3.16. Đặc điểm trầm cảm của người bệnh suy timmạn theo tình trạng làm việc  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.19 Bảng 3.16. Đặc điểm trầm cảm của người bệnh suy timmạn theo tình trạng làm việc (Trang 59)
Bảng 3.21 Bảng 3.18. Đặc điểm hỗ trợ xã hội của người bệnh suy timmạn theo tình trạng hôn nhân  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.21 Bảng 3.18. Đặc điểm hỗ trợ xã hội của người bệnh suy timmạn theo tình trạng hôn nhân (Trang 60)
Bảng 3.23 Bảng 3.19. Đặc điểm hỗ trợ xã hội của người bệnh suy timmạn theo hoàn cảnh sống  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.23 Bảng 3.19. Đặc điểm hỗ trợ xã hội của người bệnh suy timmạn theo hoàn cảnh sống (Trang 61)
Bảng 3.25 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa yếu tố NYHA với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.25 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa yếu tố NYHA với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn (Trang 62)
Bảng 3.24 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa yếu tố tuổi với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3.24 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa yếu tố tuổi với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn (Trang 62)
Bảng 3. 27Bảng 3.23. Mối liên quan giữa yếu tố hỗ trợ xã hội với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn  - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
Bảng 3. 27Bảng 3.23. Mối liên quan giữa yếu tố hỗ trợ xã hội với chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn (Trang 63)
3.3.5. Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy tim mạn - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
3.3.5. Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sốngcủa người bệnh suy tim mạn (Trang 64)
một hình phạt nào đó - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
m ột hình phạt nào đó (Trang 108)
- Phản biện 1: Các bảng phải có khung rõ ràng, bỏ từ nh ận xét dướ i  khung. Biểu đồ 3.3 và nhận xét  chưa khớ p - Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh khánh hòa năm 2017
h ản biện 1: Các bảng phải có khung rõ ràng, bỏ từ nh ận xét dướ i khung. Biểu đồ 3.3 và nhận xét chưa khớ p (Trang 121)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w