1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của hàn quốc tại việt nam giai đoạn 2009 2014

87 17 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Của Hàn Quốc Tại Việt Nam Giai Đoạn 2009 -2014
Tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền
Người hướng dẫn ThS. Phạm Thị Quỳnh Liên
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 147,55 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Đối tượng nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 4. Phạm vi nghiên cứu

      • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 6. Ket cấu của đề tài

  • Chương l.TỔNG QUAN VẺ ĐẦU TƯ TRựC TIÉP NƯỚC NGOÀI

    • 1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.1.5. Tác động của nguồn vốn FDI

    • 1.2. Kinh nghiệm của một số nước Châu Á về tiếp nhận nguồn vốn FDI

      • 1.2.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

      • 1.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

      • 1.2.3. Kinh nghiệm của Singapore

      • 1.2.4. Kỉnh nghiệm của Thái Lan

  • Chương 2. THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRựC TIÉP CỦA HÀN QUỐC TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 - 2014

    • 2.1. Tổng quan FDI vào Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014

      • 2.1.2. FDI theo các lĩnh vực

      • 2.1.4. FDI theo địa phương

    • 2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014

      • 2.2.1. Quy mô FDI của Hàn Qụổc tại Việt Nam giai đoạn 2009-2014

      • 2.2.2. FDI vào các ngành kỉnh tế

      • 2.2.3. FDIphân theo hình thức đầu tư

      • 2.2.4. FDI phân theo địa phương

    • 2.3. Hoạt động của một số doanh nghiệp FDI Hàn Quốc tại Việt Nam

      • 2.3.1. Công ty Điện tử Samsung Vina

    • 2.4. Đánh giá chung về thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014

      • 2.4.1. Đóng góp của FDI Hàn Quốc đối với kinh tế-xã hội Việt Nam

      • 2.4.2. Những hạn chếvề FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam và nguyên nhân

  • Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRựC TIÉP CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM

    • 3.1. Bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế quốc tế

      • 3.1.2. Bối cảnh kinh tế trong nước

    • 3.2. Quan điểm của Việt Nam về đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 3.2.1. Quan điểm của Việt Nam về thu hút FDI

      • 3.2.2. Quan điểm của Việt Nam về thu hút FDI từ Hàn Quốc

    • 3.3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp của HànQuốc

    • vào Việt Nam

      • 3.3.1 Giải pháp từ phía nhà nước

      • 3.3.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp

  • KÉT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VẺ ĐẦU TƯ TRựC TIÉP NƯỚC NGOÀI

Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi nhà đầu tư từ một quốc gia mua tài sản tại quốc gia khác với mục đích quản lý tài sản đó Theo định nghĩa của một số tổ chức quốc tế, FDI được hiểu là hình thức đầu tư mà các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh tại nước sở tại.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) trong ấn phẩm Balance of Payments Manual năm 1993, FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) được định nghĩa là nguồn vốn đầu tư nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động tại quốc gia khác Mục tiêu của nhà đầu tư là giành quyền quản lý và chi phối doanh nghiệp đó.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), đầu tư trực tiếp là việc thiết lập mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, nhằm tạo ảnh hưởng đến quản lý doanh nghiệp đó Các hình thức đầu tư trực tiếp bao gồm: thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp hoặc chi nhánh thuộc quyền quản lý của nhà đầu tư, mua lại toàn bộ doanh nghiệp hiện có, tham gia vào một doanh nghiệp mới, và cấp tín dụng dài hạn trên 5 năm.

Khái niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đạt được lợi ích dài hạn, yêu cầu sự thiết lập mối quan hệ bền vững giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư Để đạt được mục tiêu này, nhà đầu tư cần có ảnh hưởng đáng kể trong việc quản lý doanh nghiệp.

Theo Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) trong báo cáo thương mại đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 1996, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là sự hiện diện của một nhà đầu tư từ một quốc gia (nước chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (nước nhận đầu tư) cùng với quyền kiểm soát đối với tài sản đó Điều này cho thấy rằng phương diện quản lý là yếu tố chính để phân biệt FDI với các hình thức đầu tư quốc tế khác.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 là hành động mà nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn hoặc tài sản vào Việt Nam nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định của luật.

Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam định nghĩa các khái niệm cơ bản như “Đầu tư”, “Đầu tư trực tiếp” và “Đầu tư nước ngoài”, tuy nhiên, luật này lại không cung cấp khái niệm cụ thể cho một số thuật ngữ quan trọng khác.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không được định nghĩa rõ ràng trong Luật Đầu tư năm 2014, nhưng có thể hiểu rằng FDI là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài cung cấp vốn và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư tại Việt Nam, hoặc ngược lại, nhà đầu tư Việt Nam đầu tư và kiểm soát hoạt động đầu tư ở nước ngoài, theo quy định của luật đầu tư và các luật liên quan.

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hoạt động đầu tư quốc tế mà trong đó nhà đầu tư có thể tự mình hoặc kết hợp với các tổ chức kinh tế tại quốc gia sở tại để đầu tư vào một dự án ở nước khác, nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó FDI có thể được hiểu theo hai nghĩa: FDI vào, tức là dòng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào một quốc gia, và FDI ra, tức là dòng vốn đầu tư trực tiếp của một quốc gia ra nước ngoài Quốc gia nơi nhà đầu tư cư trú được gọi là nước chủ đầu tư, trong khi quốc gia nơi hoạt động đầu tư diễn ra được gọi là nước nhận đầu tư hay nước chủ nhà.

1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mang tính rủi ro và khả năng sinh lời cao Ngoài những đặc điểm chung của đầu tư, FDI còn sở hữu những đặc điểm riêng biệt, đáng chú ý trong môi trường kinh doanh toàn cầu.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư quốc tế, trong đó nhà đầu tư không chỉ sở hữu vốn mà còn trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đó FDI mang bản chất là sự tham gia trực tiếp của nhà đầu tư vào thị trường nước ngoài, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo ra cơ hội việc làm.

Đầu tư vốn để xây dựng hoặc mua lại phần lớn, thậm chí toàn bộ cơ sở kinh doanh ở nước ngoài cho phép nhà đầu tư sở hữu một phần hoặc toàn bộ cơ sở đó Điều này cũng giúp họ trực tiếp quản lý, điều hành hoặc tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp mà họ đã đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào quy định của Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Đầu tư của quốc gia tiếp nhận Các hình thức này còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng lĩnh vực, nhằm tạo ra các khu vực đầu tư nước ngoài phù hợp với các lựa chọn FDI khác nhau của mỗi quốc gia.

Mục đích chính của hoạt động FDI là tối đa hóa lợi nhuận tại quốc gia tiếp nhận Do đó, vốn đầu tư thường được tập trung vào các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh có khả năng sinh lời cao, nhằm đáp ứng nhu cầu lợi nhuận của nhà đầu tư.

- Chủ đầu tư thực hiện đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư nên phải tuân thủ các quy định của chính sách pháp luật tại nước sở tại.

FDI là hình thức đầu tư mà các chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, do đó thường mang lại tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.

Kinh nghiệm của một số nước Châu Á về tiếp nhận nguồn vốn FDI

1.2.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Việt Nam và Hàn Quốc, nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, có nhiều điểm tương đồng về kinh tế xã hội Ông Shin Jung Taek, Chủ tịch phòng Thương mại và Công nghiệp Busan, nhận định rằng trình độ phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam hiện tại tương tự như Hàn Quốc vào cuối thập kỷ 50 và đầu thập kỷ 60 Điều này được thể hiện qua tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của Việt Nam, chiếm khoảng 19%, cùng với 80% dân số sống ở nông thôn và 70% lực lượng lao động toàn xã hội.

Hàn Quốc đã nhanh chóng chuyển mình từ giai đoạn hồi phục kinh tế sang phát triển mạnh mẽ, khẳng định vị thế trên bản đồ kinh tế toàn cầu Theo Ngân hàng Thế giới (WB), Hàn Quốc hiện là nền kinh tế lớn thứ 4 châu Á, chỉ sau Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ, đồng thời đứng thứ 13 thế giới với GDP năm 2014 đạt hơn 1.786 tỷ USD Đặc biệt, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc gia.

Hàn Quốc, với tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) khoảng 186,6 tỷ USD, chiếm gần 35% GDP và gần 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, đã thành công trong việc công nghiệp hóa chỉ trong vòng 30 năm Quốc gia này đã tận dụng nguồn vốn FDI để phát triển các ngành công nghiệp chủ lực như điện tử, ôtô, hóa chất, đóng tàu, và thép, với các công ty đa quốc gia lớn như Hyundai và Samsung Heavy Industries Hàn Quốc hiện là nhà sản xuất thép lớn thứ ba thế giới với POSCO, đồng thời cũng nổi bật trong lĩnh vực sợi, quần áo, da giày và chế biến thực phẩm Để đạt được những thành tựu này, Hàn Quốc đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý và sử dụng FDI hiệu quả.

- Thứ nhất, quốc gia này nâng cao vai trò kiểm soát FDI của Chính phủ.

Chính phủ Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Hàn Quốc chỉ chấp nhận các dự án đầu tư khi có khả năng thành công rõ ràng Các hoạt động FDI được quản lý và điều tiết nhằm đảm bảo phù hợp với lợi ích quốc gia.

- Thứ hai, Hàn Quốc đã cải thiện môi truờng đầu tu ngày càng thông thoáng hơn.

Chính quyền Hàn Quốc đã duy trì một môi trường chính trị ổn định trong hơn hai thập kỷ, điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư Nhiều quốc gia mặc dù sở hữu nguồn tài nguyên phong phú và thị trường rộng lớn nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài do xung đột chính trị, dẫn đến sự không an toàn cho vốn đầu tư và tài sản của nhà đầu tư nước ngoài, cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế trong nước.

Hàn Quốc đang nỗ lực hoàn thiện môi trường pháp lý để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Dưới đây là một số kinh nghiệm quan trọng của Hàn Quốc trong việc xây dựng và cải thiện khung pháp lý cho hoạt động đầu tư này.

Hàn Quốc đã nhất quán trong việc thu hút FDI bằng cách thực hiện những thay đổi cơ bản trong luật đầu tư nước ngoài, từ những ngày đầu ban hành Chính phủ Hàn Quốc đã sửa đổi Luật Đầu tư để mở rộng phạm vi đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài Các nhà đầu tư giờ đây có quyền bình đẳng trước pháp luật trong việc tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động đầu tư.

Hàn Quốc đã mở rộng các lĩnh vực khuyến khích đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài, cho phép họ tham gia vào gần như toàn bộ các ngành công nghiệp của quốc gia Trước đây, FDI chỉ được phép hoạt động trong khoảng một nửa số ngành, nhưng hiện tại, 99,8% các ngành ở Hàn Quốc đã có sự tham gia của doanh nghiệp FDI, ngoại trừ một số lĩnh vực quan trọng như an ninh quốc phòng và thông tin truyền thông.

1.2.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc và Việt Nam, với mục tiêu xây dựng đất nước theo con đường Chủ nghĩa xã hội, có nhiều điểm tương đồng trong thể chế chính trị.

Cả hai quốc gia phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của nhà nước, trong đó chính phủ triển khai các kế hoạch công nghiệp năm năm hoặc mười năm, nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược dài hạn.

Theo PGS TS Tạ Lợi, Trưởng Bộ môn Kinh doanh Quốc tế ĐH Kinh tế Quốc dân, Việt Nam và Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng về trình độ kỹ thuật công nghệ trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa Cả hai quốc gia chủ yếu dựa vào công nghệ sử dụng nhiều lao động, và các cơ sở sản xuất xuất khẩu chủ yếu tập trung vào gia công, lắp ráp, do đó không tạo ra giá trị gia tăng cao.

Trung Quốc đã đạt được những bước tiến vượt bậc, trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, nhờ vào sự đóng góp quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Quốc gia này đã khéo léo tận dụng nguồn vốn FDI để bổ sung cho nguồn vốn quốc gia, góp phần phát triển kinh tế xã hội.

Thương mại Trung Quốc đóng góp khoảng 30% GDP hàng năm nhờ vào các doanh nghiệp FDI, trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp từ FDI chiếm hơn 20% tổng thu thuế Các doanh nghiệp này tạo ra khoảng 72.000 việc làm mỗi năm và đóng vai trò quan trọng trong phát triển xuất khẩu, thúc đẩy ngoại thương Trung Quốc đã áp dụng các biện pháp sử dụng nguồn vốn FDI để phát triển từng địa phương qua các giai đoạn khác nhau.

Trong giai đoạn đầu của cải cách mở cửa, Trung Quốc đã thành lập 4 đặc khu kinh tế và mở cửa 14 thành phố ven biển nhằm thu hút vốn và kỹ thuật nước ngoài Quốc gia này đã áp dụng nhiều ưu đãi về thuế, đất đai và lao động để khuyến khích đầu tư Lúc này, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chủ yếu tập trung vào các ngành gia công, chế tạo và sử dụng nhiều lao động.

-Trong giai đoạn 1992 - 2000, chủ trương xây dựng thể chế kinh tế thị trường được đẩy mạnh, đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc tăng nhanh Năm

Kể từ năm 1993, Trung Quốc đã trở thành một trong những quốc gia hàng đầu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đứng thứ hai trên thế giới Trong giai đoạn này, Trung Quốc áp dụng phương thức hợp tác vốn với các công ty nước ngoài, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp FDI tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm tại quốc gia này.

1995, FDI của Trung Quốc tập trung vào nhóm ngành công nghiệp, xây dựng (chiếm khoảng 70%).

-Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào cuối năm

THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRựC TIÉP CỦA HÀN QUỐC TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 - 2014

Tổng quan FDI vào Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014

Trong hơn 25 năm qua, FDI đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam Chính sách thu hút FDI ngày càng được cải thiện để gia tăng nguồn vốn bổ sung cho quốc gia Việt Nam đã điều chỉnh các chính sách kinh tế theo hướng minh bạch, mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ, cùng với các biện pháp cải cách đồng bộ nhằm tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức trong hội nhập Những nỗ lực này đã khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài mở rộng đầu tư và tăng vốn tại Việt Nam.

Việt Nam được đánh giá cao bởi các nhà đầu tư nước ngoài nhờ vào môi trường chính trị, kinh tế và xã hội ổn định, cùng với sự hợp tác tích cực của các Bộ, ngành và địa phương trong việc thu hút FDI Nguồn lao động dồi dào và chất lượng ngày càng được cải thiện cũng là yếu tố quan trọng giúp Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho đầu tư Theo Cục Đầu tư nước ngoài, tính đến ngày 15/12/2014, cả nước đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 1.588 dự án mới với tổng vốn đăng ký đạt 15,6 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 15/12/2014, Việt Nam đã ghi nhận 594 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm đạt 4,58 tỷ USD, tương đương 62,4% so với cùng kỳ năm trước Trong năm 2014, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm đạt 20,23 tỷ USD, bằng 93,5% so với năm trước Đặc biệt, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 12,35 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2013, cho thấy dấu hiệu tích cực trong việc thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

- và sử dụng có hiệu quả nhằm thúc đẩy quá trình giải ngân nguồn vốn quan trọng này.

- Biểu đồ 2.1 Xu hướng nguồn vốn FDI vào Việt Nam

- □ Tổng vốn đăng ký ■ Tổng vốn thực hiện

- Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài

-Trong giai đoạn 2009 - 2014, đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Namnhìn chung có xu hướng tăng.

- về vốn đăng kỷ: giai đoạn này, vốn đăng ký của các dự án FDI giảm từ năm 2009 đến năm 2011, và tăng trở lại từ năm 2012 - 2014.

-Năm 2009, số vốn FDI đăng ký vào Việt Nam là21,93 tỷ USD, năm

Từ năm 2009 đến 2011, Việt Nam thu hút 3369 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 57,42 tỷ USD, tương đương 80% so với vốn đăng ký năm 2008 (71,7 tỷ USD) Sự sụt giảm này chủ yếu do ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế.

Suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến chính sách đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia, dẫn đến sự giảm sút trong dòng vốn đầu tư toàn cầu Hệ quả là đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn này cũng bị giảm.

-Trong 3 năm trở lại đây, vốn ĐTNN đã có sự tăng trưởng trở lại Năm

Vốn đăng ký FDI vào Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây Năm 2012, vốn đăng ký đạt 16,35 tỷ USD, và năm 2013, con số này tăng lên 22,35 tỷ USD, tương ứng với mức tăng 36% Đến năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư 20,23 tỷ USD, tăng 23,7% so với năm trước.

Năm 2013, Việt Nam chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với nhiều dự án lớn, nổi bật là các dự án của tập đoàn Samsung, bao gồm tổ hợp công nghệ cao Samsung Electronics Thái Nguyên với vốn đăng ký 2 tỷ USD và dự án mở rộng tại Bắc Ninh với 1 tỷ USD Thành công này diễn ra trong bối cảnh kinh tế toàn cầu dự báo tiếp tục tăng trưởng chậm, chỉ khoảng 3% theo IMF.

Từ năm 2009 đến 2014, nguồn vốn FDI thực hiện tại Việt Nam có xu hướng tăng, mặc dù vốn đăng ký giảm trong giai đoạn 2009 - 2011 Cụ thể, nguồn vốn thực hiện của các dự án đã tăng từ 10 tỷ USD lên 12,35 tỷ USD, tương ứng với mức tăng khoảng 2,4% Điều này cho thấy các nhà đầu tư đang có thái độ tích cực trong việc giải ngân nguồn vốn cam kết.

Trong giai đoạn 2009-2014, mặc dù giá trị đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thấp, tỷ lệ giải ngân đạt khoảng 60%, cho thấy sự hiệu quả trong việc thu hút vốn Việt Nam đã tích cực thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, tập trung vào các ngành thương mại và công nghiệp nhẹ như chế biến, chế tạo, may mặc và da giày, những lĩnh vực có khả năng giải ngân cao.

2.1.2 FDI theo các lĩnh vực

Năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký 1.427 dự án đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, với tổng vốn đầu tư đạt 17,33 tỷ USD Trong số đó, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút sự quan tâm lớn nhất, ghi nhận 689 dự án cấp mới và 375 dự án tăng vốn, với tổng vốn đăng ký mới và bổ sung lên tới 13,155 tỷ USD.

- Biểu đồ 2.2 Xu hướng FDI tại Việt Nam theo ngành giai đoạn 2009 -2014

- - Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài

Trong các lĩnh vực kinh tế tại Việt Nam có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp chế biến và chế tạo.

Trong giai đoạn 2009 - 2014, nhà đầu tư đã chuyển hướng đầu tư mạnh mẽ vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo, với vốn đăng ký tăng từ 3,04 tỷ USD năm 2009 lên 14,49 tỷ USD năm 2014, đạt mức tăng gần 24% Các lĩnh vực như bất động sản, xây dựng, dịch vụ lưu trữ và ăn uống cũng thu hút sự quan tâm, nhưng ngành chế biến chế tạo nổi bật với sự gia tăng đáng kể về vốn đầu tư.

Trong 6 năm qua, Việt Nam đã thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 5 lần, phù hợp với mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách phát triển công nghiệp hiệu quả, bao gồm các ưu đãi về thuế và đất đai, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực chế biến và chế tạo.

Đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến và chế tạo tại Việt Nam mang lại lợi thế nhờ vào nguồn lao động dồi dào, với dân số khoảng 93 triệu người, trong đó 2/3 là người trong độ tuổi lao động Lao động Việt Nam có chi phí thấp hơn so với các quốc gia trong khu vực như Thái Lan và Trung Quốc, điều này đã thu hút các nhà đầu tư lựa chọn Việt Nam, mặc dù tình hình khủng hoảng tài chính toàn cầu đang diễn ra.

Trong năm 2009, ngành công nghiệp chế biến chế tạo ghi nhận xu hướng đầu tư tích cực, trong khi các lĩnh vực khác như bất động sản, xây dựng, dịch vụ lưu trữ và ăn uống lại chứng kiến sự giảm sút về vốn đăng ký cho các dự án.

Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam giai đoạn 2009-2014

2.2.1 Quy mô FDI của Hàn Qụổc tại Việt Nam giai đoạn 2009-2014

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Hàn Quốc hiện là nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, với 4.240 dự án còn hiệu lực tính đến năm 2014 và tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 37,84 tỷ USD.

Hầu hết các tập đoàn lớn của Hàn Quốc đã đầu tư vào Việt Nam, với nhiều dự án quy mô lớn như Nhà máy đóng tàu biển Hyundai - Vinashin có tổng vốn đầu tư 192,6 triệu USD và công ty đèn hình Orion Hanel với tổng vốn đầu tư 178,5 triệu USD.

Deaha tổng vốn đầu tư 52 triệu USD để xây dựng khách sạn 5 sao; dự án vsc

- POSCO sản xuất thép với tổng vốn đầu tư 56,1 triệu USD,

Các dự án đầu tư siêu lớn tại Việt Nam đang thu hút sự chú ý với số vốn đăng ký lên đến hàng tỷ USD, điều này chưa từng xảy ra trước đây Nổi bật là dự án nhà máy sản xuất gang thép của Tập đoàn Posco với vốn đầu tư 1,126 tỷ USD và dự án Trung tâm Văn hóa - Thương mại Giảng Võ cùng khu triển lãm Mễ Trì do Tập đoàn Kumho Asiana đầu tư với tổng vốn 2,5 tỷ USD Kumho Asiana, một trong bảy tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc, cũng đang tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các dự án lớn khác như cảng biển Vũng Tàu.

Dự án đường cao tốc Thủ Đức - Nhơn Trạch tại Thành phố Hồ Chí Minh đang được triển khai, cùng với tổ hợp văn phòng và khách sạn Landmark Tower của Tập đoàn Keangnam với tổng vốn đầu tư lên tới 1 tỷ USD Ngoài ra, Tập đoàn Channvit cũng đang xây dựng cụm tháp đôi khách sạn 5 sao Hà Nội Plaza và khu văn phòng cao cấp với tổng vốn đầu tư 500 triệu USD.

Dự án Samsung Electronics Việt Nam, với các nhà máy sản xuất điện thoại di động và linh kiện bắt đầu hoạt động từ tháng 4/2009, đã nâng vốn đầu tư từ 670 triệu USD lên 2,5 tỷ USD, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

- Biểu đồ 2.3 Xu hướng nguồn vốn FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014

- - Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài

Trong giai đoạn 2009 - 2014, Hàn Quốc đã tăng cường đầu tư vào Việt Nam, thể hiện qua sự gia tăng cả về số lượng và quy mô các dự án.

- số vốn đăng ký —i— Số dự án

Trong giai đoạn 2009 - 2014, số dự án đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam liên tục gia tăng Năm 2009, Hàn Quốc đã bắt đầu đầu tư mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu cho mối quan hệ hợp tác kinh tế ngày càng chặt chẽ giữa hai quốc gia.

Số lượng dự án giữa Việt Nam và Hàn Quốc đã tăng từ 198 lên 505 vào năm 2014, với tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 31% Sự gia tăng này phản ánh sự hợp tác ngày càng chặt chẽ giữa hai quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại và đầu tư, khi họ nâng tầm quan hệ lên đối tác chiến lược Đồng thời, vào giai đoạn này, Việt Nam và Hàn Quốc đã tiến hành đàm phán hiệp định thương mại tự do, với việc hoàn tất các cuộc đàm phán vào cuối năm 2014, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Hàn Quốc tại Việt Nam.

Vốn đăng ký đầu tư của Hàn Quốc tại Việt Nam đang có xu hướng tăng trưởng, đạt 1.604,06 triệu USD trong giai đoạn này.

Từ năm 2009 đến 2011, vốn đăng ký của các nhà đầu tư Hàn Quốc giảm mạnh từ 1.604,06 triệu USD xuống còn 875,33 triệu USD Nguyên nhân chính là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến việc giảm số lượng các dự án đầu tư lớn ra nước ngoài Các công ty Hàn Quốc cũng không nằm ngoài xu hướng này khi đầu tư ra thị trường quốc tế.

Trong ba năm qua, vốn đăng ký FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam đã tăng mạnh, từ 1.285,29 triệu USD năm 2012 lên 7.327,58 triệu USD năm 2014 Điều này phản ánh thành công của Việt Nam trong việc áp dụng chính sách ưu đãi hợp lý cho các nhà đầu tư, đặc biệt là Samsung Dự án Samsung Electronics Việt Nam được hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ 10% trong suốt quá trình triển khai, cùng với bốn năm miễn thuế và 50% giảm thuế trong chín năm tiếp theo Sự phát triển của Samsung Electronics Việt Nam đã nâng tổng vốn đăng ký từ 670 triệu USD lên 2,5 tỷ USD, cùng với khoản đầu tư mới 2 tỷ USD.

2.2.2 FDI vào các ngành kỉnh tế

Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài, Hàn Quốc đã triển khai dự án tại 18/21 ngành ở Việt Nam Tính đến năm 2014, lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo dẫn đầu với 2.566 dự án và tổng vốn đăng ký đạt 24,03 tỷ USD, chiếm 63,5% tổng vốn đầu tư Xếp thứ hai là lĩnh vực kinh doanh bất động sản.

Tổng cộng có 82 dự án với tổng vốn đầu tư đạt 6,99 tỷ USD, chiếm 18,5% tổng vốn đầu tư Lĩnh vực xây dựng đứng ở vị trí thứ ba với 579 dự án và tổng vốn đầu tư 2,4 tỷ USD, tương đương 6,3% tổng vốn Các ngành nghề và lĩnh vực khác chiếm khoảng 11,7% tổng vốn đầu tư.

- Bảng 2.3 Một số ngành kinh tế của Việt Nam có nhiều vốn FDI của

- CN chế biến,chế tạo

- DV lưu trú và ăn uống

- Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài

Hàn Quốc đang gia tăng đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại Việt Nam, với vốn đăng ký đầu tư đạt 175,69 triệu USD vào năm 2009, chiếm 10,95% tổng vốn đầu tư Đến năm 2014, số vốn này đã tăng đáng kể, phản ánh xu hướng tích cực trong lĩnh vực này.

- 6.581,04 triệu USD (chiếm gần 90% tổng vốn đăng ký).

Các nhà đầu tư Hàn Quốc chọn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam chủ yếu vì ba lý do chính Thứ nhất, Việt Nam áp dụng nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong ngành này Thứ hai, đầu tư vào công nghiệp chế biến, chế tạo cho phép các nhà đầu tư tận dụng lợi thế về lao động đông đảo và chi phí thấp hơn so với một số quốc gia trong khu vực như Trung Quốc và Thái Lan Cuối cùng, việc đầu tư vào ngành này cũng dễ dàng hơn, khi doanh nghiệp có thể thực hiện các dự án quy mô lớn trong một phạm vi nhỏ.

Hoạt động của một số doanh nghiệp FDI Hàn Quốc tại Việt Nam

2.3.1 Công ty Điện tử Samsung Vina

Công ty Samsung Vina, được thành lập vào năm 1996, là liên doanh giữa Công ty cổ phần TIE (Việt Nam) và tập đoàn điện tử Samsung (Hàn Quốc) với vốn đầu tư ban đầu là 36,5 triệu USD Trong đó, phía Việt Nam góp 20% vốn bằng quyền sử dụng đất, còn Hàn Quốc góp 29,2 triệu USD, chiếm 80% tổng vốn Gần đây, theo thông tin từ VnEconomy.vn, tập đoàn Samsung Electronics đã quyết định đầu tư hơn 96 tỷ đồng để mua lại 20% cổ phần của Công ty TNHH Điện tử Samsung Vina, qua đó biến Samsung Vina thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Công ty Samsung Vina có trụ sở chính tại 938 Quốc Lộ 1A, phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh, đang mở rộng đầu tư và kinh doanh để tận dụng cơ hội lớn trên thị trường trong nước và xuất khẩu Mục tiêu của công ty là trở thành trung tâm sản xuất các sản phẩm điện tử của tập đoàn Samsung cho thị trường toàn cầu, với doanh thu dự kiến vượt 1 tỷ USD mỗi năm tại Việt Nam.

Lãnh đạo công ty bao gồm Tổng Giám đốc Kim Cheol Gi, Phó Tổng Giám đốc Nguyễn Văn Đạo, Giám đốc Marketing Phan Minh Tiên, Phó Tổng Giám đốc Robert Vũ phụ trách ngành hàng Điện tử tiêu dùng, và Giám đốc Kinh doanh toàn quốc Nguyễn Quang Hiền Huy chuyên về thiết bị di động.

Samsung Vina hoạt động trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam, chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nghe nhìn như tivi, hệ thống âm thanh Home Theatre, đầu đĩa DVD, cùng với các thiết bị gia dụng như máy giặt, tủ lạnh, và máy điều hòa nhiệt độ Công ty cũng cung cấp màn hình máy tính, điện thoại di động, máy in, ổ đĩa cứng và ổ đĩa quang, đóng góp vào sự phát triển của ngành công nghệ và tiêu dùng trong nước.

Trong suốt 19 năm hoạt động tại Việt Nam, Samsung Vina đã đóng góp tích cực cho kinh tế - xã hội bằng cách hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế và tham gia các hoạt động từ thiện Trung bình mỗi năm, công ty nộp ngân sách khoảng 200 tỷ đồng và chi khoảng 4 tỷ đồng cho các hoạt động xã hội.

Samsung Vina đã đầu tư 6 tỷ đồng, tạo việc làm cho gần 2000 lao động Việt Nam và cam kết bảo đảm môi trường xanh, sạch thông qua việc lắp đặt dây chuyền sản xuất hiện đại và các hệ thống xử lý chất thải Công ty vinh dự nhận Bằng khen “Công ty có môi trường xanh và sạch nhất” từ các cơ quan chức năng Thành phố Hồ Chí Minh Ngoài ra, Samsung Vina còn nổi bật trong việc thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội tốt nhất cho nhân viên, và đã nhiều lần nhận bằng khen từ Bảo hiểm nhờ những đóng góp tích cực này.

Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thành tích “Công ty thực hiện tốt chế độ chính sách bảo hiểm Xã hội đối với người lao động”.

2.3.2 Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV)

Samsung Electronics Vietnam (SEV) được thành lập vào năm 2008 với vốn đầu tư ban đầu 670 triệu USD, là doanh nghiệp FDI 100% vốn Hàn Quốc Trụ sở của SEV tọa lạc tại KCN Yên Phong I, Xã Yên Trung, Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh.

- Lãnh đạo công ty: ông Shin Won Hwan Tổng giám đốc điều hành SEV.

Samsung Electronics Việt Nam là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư, chuyên sản xuất các sản phẩm điện tử đa dạng như máy giặt, lò vi sóng, ti vi, máy tính, điện thoại và linh kiện điện thoại, cùng với máy hút bụi.

Samsung Electronics Việt Nam (SEV) đã đóng góp quan trọng cho kinh tế - xã hội Việt Nam, với vốn đầu tư tăng từ 670 triệu USD lên 2,5 tỷ USD hiện nay SEV không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp điện tử mà còn nâng cao tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước Năm 2013, nhà máy SEV đã xuất khẩu 23,9 tỷ USD sản phẩm điện thoại và linh kiện, chiếm 18% tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia SEV tạo ra hơn 45.000 việc làm trực tiếp cho lao động kỹ thuật, trong đó Bắc Ninh có 40.000 lao động và Thái Nguyên khoảng 5.000 lao động, đồng thời thu hút hơn 50 nhà đầu tư vệ tinh với khoảng 60.000 lao động.

SEV luôn chú trọng đến đời sống người lao động, với mức lương bình quân khoảng 6 triệu đồng/tháng cho nhân viên sản xuất trực tiếp Công ty cung cấp nhiều chế độ hỗ trợ như thưởng Tết âm lịch 100% lương, quà tặng trong các dịp lễ, thưởng thâm niên và thưởng cho thành tích xuất sắc Để hỗ trợ nhân viên thuê nhà, SEV còn cấp 400.000 đồng phụ cấp và có bộ phận khảo sát phòng trọ Hiện tại, Samsung đã hoàn thành 09 tòa ký túc xá với sức chứa 7.800 nhân viên và đang xây dựng thêm các tòa nhà mới, bao gồm khu căn hộ cho gia đình SEV cũng thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp theo quy định của pháp luật ngay từ khi ký hợp đồng với người lao động.

Đánh giá chung về thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam giai đoạn 2009-2014

2.4.1 Đóng góp của FDI Hàn Quốc đối với kinh tế-xã hội Việt Nam

Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn đầu tư cho sự phát triển của Việt Nam, góp phần vào thành công hiện tại của đất nước Các dự án đầu tư từ Hàn Quốc đã cung cấp nguồn vốn thiết yếu cho nhu cầu phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới cho đến giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đến năm 2014, vốn FDI từ Hàn Quốc chiếm 32,85% tổng vốn đầu tư của khu vực FDI và 7,14% tổng vốn đầu tư toàn xã hội tại Việt Nam.

Vốn FDI từ Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển mạng lưới giao thông vận tải tại Việt Nam Lĩnh vực xây dựng là một trong những ngành thu hút nhiều vốn FDI từ Hàn Quốc, với các dự án tiêu biểu như xây dựng đường vành đai Hà Nội, cảng biển Vũng Tàu và đường cao tốc Thủ Đức - Nhơn Trạch, góp phần nâng cao chức năng đô thị.

Sự gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Hàn Quốc đã tạo ra hàng triệu việc làm cho lao động Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực lắp ráp linh kiện điện tử Chẳng hạn, Samsung Electronics Việt Nam đã tạo ra khoảng 45.000 việc làm vào năm 2014 và cam kết tăng con số này hàng năm Đầu tư của Samsung còn thu hút khoảng 50 công ty vệ tinh, sản xuất và cung cấp nguyên liệu, linh kiện đầu vào, từ đó tạo thêm việc làm cho khoảng 60.000 lao động Việt Nam.

Vào thứ Ba, các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc đã đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam Mục tiêu của họ là xuất khẩu 90% sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam Đặc biệt, nhà máy Samsung tại Bắc Ninh có công suất sản xuất hàng năm vượt qua 100 triệu sản phẩm, thể hiện rõ vai trò của các doanh nghiệp Hàn Quốc trong việc phát triển kinh tế xuất khẩu của Việt Nam.

- triệu sản phẩm điện thoại di động, máy tính bảng, với các dòng như

Galaxy Note, Galaxy Tab trong đó 95% sản phẩm là xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu trên 35 tỷ USD chiếm 23,3 % kim ngạch xuất khẩu của Việt

Vào thứ năm, Hàn Quốc đã tiến hành chuyển giao công nghệ cho Việt Nam, với hơn 100 công nghệ được chuyển giao theo Bộ Công thương Hoạt động chuyển giao này chủ yếu tập trung vào bốn lĩnh vực: cơ khí chế tạo, dệt may - da giày, ô tô và điện - điện tử.

Vào thứ sáu, nhiều nhà đầu tư Hàn Quốc, đặc biệt là công ty Samsung Vina, đã tích cực tham gia các hoạt động xã hội tại Việt Nam, như trao học bổng cho học sinh nghèo và hỗ trợ các dự án vì lợi ích cộng đồng Samsung Vina đã đóng góp khoảng 4-6 tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện, đồng thời cam kết đầu tư vào dây chuyền sản xuất hiện đại và các hệ thống xử lý chất thải nhằm bảo vệ môi trường xanh và sạch.

2.4.2 Những hạn chếvề FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam và nguyên nhân

Thất thoát nguồn thu thuế nhà nước do hiện tượng chuyển giá trong thương mại nội bộ của các công ty là một vấn đề nghiêm trọng Một ví dụ điển hình là vụ chuyển giá của Keangnam Vina, công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam vào năm 2007 bởi tập đoàn Keangnam Hàn Quốc Vụ việc này đã được phát hiện vào cuối năm 2012, khi công ty này thực hiện hành vi chuyển giá bằng cách nâng khống chi phí, dẫn đến giá trị bị điều chỉnh lên tới mức đáng kể.

Công ty này đã bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp lên tới 95,2 tỷ đồng trong một vụ chuyển giá, với tổng số tiền lên tới 1220 tỷ đồng Đây là một trong những vụ việc hiếm hoi về chuyển giá được phát hiện tại Việt Nam.

Ô nhiễm môi trường tại Việt Nam một phần lớn xuất phát từ việc sử dụng công nghệ lạc hậu Mặc dù Hàn Quốc nổi tiếng với những công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường, nhưng vẫn có một số công ty quyết định đầu tư vào Việt Nam mà không chú trọng đến vấn đề này.

- đầu tư vào Việt Nam chỉ với mục địch hưởng ưu đãi của Nhà nước

Việt Nam thu hút đầu tư nhờ thuế và chi phí thấp, nhưng điều này cũng dẫn đến việc một số doanh nghiệp như Công ty TNHH MCNEX VINA, 100% vốn Hàn Quốc, vi phạm quy định môi trường bằng cách xả thải chưa qua xử lý Gần đây, Công an tỉnh Ninh Bình đã phát hiện công ty này xả nước thải ra môi trường từ khu công nghiệp Phúc Scm, cho thấy sự cần thiết phải kiểm soát chặt chẽ hơn đối với các hoạt động sản xuất để bảo vệ môi trường.

Sự liên kết giữa các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc và công ty trong nước còn hạn chế do phần lớn các doanh nghiệp này đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài Nguyên nhân chính là khả năng quản lý và điều hành của các cán bộ Việt Nam còn yếu kém, dẫn đến việc không hoàn thành nhiệm vụ Sự khác biệt về trình độ chuyên môn và quản lý gây ra bất đồng trong quyết định, khiến nhiều cơ hội bị bỏ lỡ Điều này cản trở quá trình chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp nội địa Hơn nữa, tỷ lệ nội địa hóa thấp khiến các doanh nghiệp phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu, ảnh hưởng xấu đến cán cân thanh toán Chẳng hạn, trong số 93 nhà cung cấp phụ trợ cho Samsung, chỉ có 7 đơn vị Việt Nam, mặc dù thị trường rất tiềm năng, với Samsung đã chi 19,8 tỷ USD cho linh kiện trong năm 2013.

Mặc dù các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc chủ yếu đầu tư vào ngành chế biến và chế tạo, nhưng phần lớn chỉ tập trung vào gia công và lắp ráp, dẫn đến việc tạo ra giá trị gia tăng thấp hoặc không có giá trị gia tăng trong nền kinh tế nội địa.

43 không đảm bảo cho việc các doanh nghiệp FDI Hàn Quốc chuyển giao các công nghệ nguồn, công nghệ cao cho Việt Nam.

Doanh nghiệp FDI Hàn Quốc chủ yếu tuyển dụng công nhân nữ, dẫn đến sự mất cân đối trong lực lượng lao động Ngành công nghiệp chế biến chế tạo, đặc biệt là lắp ráp linh kiện điện tử, yêu cầu sự khéo léo và cẩn thận, khiến lao động nữ được ưu tiên Theo thống kê từ Samsung, hơn 80% công nhân tại các nhà máy sản xuất điện thoại của công ty là nữ giới Sự tập trung này ảnh hưởng đến các ngành khác cần nhiều lao động nữ như dệt may và da giày.

- Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động đầu tu trực tiếp của Hàn Quốc tại Việt Nam là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

- Thứ nhất, Việt Nam còn chú trọng vào uu đãi cho các doanh nghiệp FDI mà chua tạo đuợc sự ràng buộc lợi ích giữa 2 bên.

Theo chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan, sau hơn 25 năm thu hút vốn FDI, các chính sách ưu đãi của Việt Nam hiện nay đã không còn hợp lý PGS TS Tạ Lợi, Trưởng Bộ môn Kinh doanh Quốc tế (ĐH Kinh tế Quốc dân), nhấn mạnh rằng Việt Nam đã quá chú trọng vào ưu đãi thuế, đất và tài chính, trong khi các nhà đầu tư FDI đang kỳ vọng nhiều hơn vào các ưu đãi chính sách Nhiều doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực sản xuất như thép và xi măng sẵn sàng chuyển sang Việt Nam do giá năng lượng đầu vào thấp và giá thuê đất lâu dài rất cạnh tranh.

Nhà nước chưa tạo được sự cân đối giữa ưu đãi cho doanh nghiệp FDI và các cam kết mà họ phải thực hiện Các biện pháp giám sát và chế tài xử phạt còn lỏng lẻo, dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp FDI lạm dụng chính sách ưu đãi mà không thực hiện nghĩa vụ như nộp thuế và bảo vệ môi trường, nhưng vẫn tiếp tục được hưởng ưu đãi.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRựC TIÉP CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM

Ngày đăng: 31/08/2021, 19:06

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Một số đối tác đầutư lớn tạiViệt Nam giai đoạn 2009 - 2014 - Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của hàn quốc tại việt nam giai đoạn 2009 2014
Bảng 2.1. Một số đối tác đầutư lớn tạiViệt Nam giai đoạn 2009 - 2014 (Trang 40)
Địa hình lãnh thổ Việt Nam đuợc chia thành nhiều vùng lãnh thổ khác nhau,   với   những   đặc   trung   và   lợi   thế   riêng - Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của hàn quốc tại việt nam giai đoạn 2009 2014
a hình lãnh thổ Việt Nam đuợc chia thành nhiều vùng lãnh thổ khác nhau, với những đặc trung và lợi thế riêng (Trang 42)
2.2.3. FDIphân theohình thức đầutư - Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của hàn quốc tại việt nam giai đoạn 2009 2014
2.2.3. FDIphân theohình thức đầutư (Trang 49)
Bảng 3.1. Danh mục các ngành ưu tiên thu hút FDI và các công ty đa quốc gia mục tiêu - Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của hàn quốc tại việt nam giai đoạn 2009 2014
Bảng 3.1. Danh mục các ngành ưu tiên thu hút FDI và các công ty đa quốc gia mục tiêu (Trang 74)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w