1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện biến đổi khí hậu – Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ.

217 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Các Yếu Tố Tác Động Đến Kết Quả Thực Hiện Kế Hoạch Sử Dụng Đất Làm Cơ Sở Cho Quy Hoạch Sử Dụng Đất Trong Điều Kiện Biến Đổi Khí Hậu – Trường Hợp Nghiên Cứu Tại Thành Phố Cần Thơ
Tác giả Huỳnh Phú Hiệp
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Văn Khoa
Trường học Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 217
Dung lượng 11,61 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU (19)
    • 1.1 Tính cấp thiết của luận án (19)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (20)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (20)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (22)
    • 1.3 Nội dung nghiên cứu (22)
    • 1.4 Đối tượng nghiên cứu (23)
    • 1.5 Phạm vi nghiên cứu (23)
    • 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án (23)
      • 1.6.1 Ý nghĩa khoa học (23)
      • 1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn (23)
    • 1.7 Những đóng góp mới của luận án (24)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (25)
    • 2.1 Tổng quan về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên thế giới (25)
    • 2.2 Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam (30)
      • 2.2.1 Luật đất đai 1993 (30)
      • 2.2.2 Luật đất đai 2003 (31)
      • 2.2.3 Luật đất đai 2013 (34)
    • 2.3 Tổng quan về thực trạng quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam (37)
      • 2.4.1 Các bất cập của việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất (41)
      • 2.4.2 Về đánh giá nguyên nhân của những tồn tại trong thực hiện KHSDĐ (42)
    • 2.5 Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất TPCT (43)
      • 2.5.1 Nhóm yếu tố kinh tế xã hội (43)
      • 2.5.2 Nhóm yếu tố chính sách đất đai (43)
      • 2.5.3 Nhóm yếu tố quy trình kỹ thuật (43)
      • 2.5.4 Nhóm yếu tố con người (43)
      • 2.5.5 Nhóm yếu tố biến đổi khí hậu (45)
    • 2.6 Giới thiệu địa bàn nghiên cứu thành phố Cần Thơ (52)
      • 2.6.1 Vị trí địa lý (52)
      • 2.6.2 Khí hậu (53)
      • 2.6.3 Điều kiện tự nhiên (53)
      • 2.6.4 Tài nguyên thiên nhiên (54)
      • 2.6.5 Dân số (55)
      • 2.6.6 Đơn vị hành chính (55)
    • 2.7 Định hướng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021- 2030 (56)
      • 2.7.1 Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (56)
      • 2.7.2 Quan điểm sử dụng đất (58)
      • 2.7.3 Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng (59)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (65)
    • 3.1 Phương tiện, địa điểm, thời gian nghiên cứu, đối tượng khảo sát (65)
      • 3.1.1 Trang thiết bị và phần mềm (65)
      • 3.1.2 Nguồn tài liệu (65)
      • 3.1.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu (66)
      • 3.1.4 Đối tượng khảo sát (68)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (68)
      • 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (68)
      • 3.2.2 Phương pháp điều tra (69)
      • 3.2.3 Phương pháp đánh giá đa tiêu chí (Multi Criteria Evaluation) (0)
      • 3.2.4 Phương pháp GIS (80)
      • 3.2.5 Phương pháp đánh giá và phân tích các yếu tố tác động (80)
      • 3.2.6 Phương pháp phân tích SWOT đề xuất các giải pháp (81)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (84)
    • 4.1 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2015 63 (84)
      • 4.1.1 Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) (84)
      • 4.1.2 Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) (89)
      • 4.1.3 Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất TPCT giai đoạn 2006 – 2015 qua tài liệu báo cáo (94)
      • 4.1.4 Xác định các yếu tố tác động đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất (95)
      • 4.1.5 Đánh giá các yếu tố tác động đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất (100)
    • 4.2 Xác định vai trò của con người tác động đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất của thành phố Cần Thơ (114)
      • 4.2.1 Xác định các yếu tố con người tác động đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn từ năm 2006 – 2015 qua số liệu điều tra (114)
      • 4.2.2 Đánh giá mức độ quan trọng trong nhóm yếu tố con người tác động đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2015 (127)
    • 4.3 Xác định và đánh giá các yếu tố của nhóm yếu tố biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2006 - 2015 (132)
      • 4.3.1 Phân tích sự thay đổi của các yếu tố thuộc nhóm yếu tố biến đổi khí hậu110 (132)
      • 4.3.2 So sánh ảnh hưởng của các yếu tố biến đổi khí hậu đến việc thực hiện KHSDĐ 2006 – 2015 (143)
      • 4.3.3 Xác định các yếu tố của nhóm yếu tô biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng đất (147)
    • 4.4 So sánh tác động của nhóm yếu tố con người và nhóm yếu tố biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (148)
      • 4.4.1 Tác động của nhóm yếu tố con người (148)
      • 4.4.2 Tác động của nhóm yếu tố biến đổi khí hậu (148)
    • 4.5. Đề xuất giải pháp góp phần quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của thành phố Cần Thơ hiệu quả và khả thi (163)
      • 4.5.1 Giải pháp nâng cao vai trò của con người (164)
      • 4.5.2 Giải pháp ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu (172)
    • 4.6 Đề xuất phương án tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (181)
      • 4.6.1 Công tác điều tra, thu thập thông tin, tài liệu, đăng ký nhu cầu sử dụng đất 156 (181)
      • 4.6.2 Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất (182)
      • 4.6.3 Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai (184)
      • 4.6.4 Xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (186)
      • 4.6.5 Công bố công khai và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 161 (188)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (190)
    • 5.1 luận Kết (0)
    • 5.2 Kiến nghị (190)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (192)
  • PHỤ LỤC (11)

Nội dung

Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện biến đổi khí hậu – Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ.Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện biến đổi khí hậu – Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ.Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện biến đổi khí hậu – Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ.Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện biến đổi khí hậu – Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ.Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện biến đổi khí hậu – Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ.

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của luận án

Đất là tài nguyên quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định cho sự phát triển của quốc gia Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là yếu tố then chốt trong quy hoạch phát triển chung, đặc biệt ở những quốc gia dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu như Việt Nam Cần Thơ, trung tâm phát triển của vùng Tây Nam Bộ, cần quản lý và sử dụng đất hợp lý để thúc đẩy phát triển nông nghiệp Tuy nhiên, việc quy hoạch sử dụng đất hiện nay còn nhiều hạn chế, như thiếu tích hợp các yếu tố cần thiết và không dựa trên cơ sở khoa học, dẫn đến xung đột xã hội và giảm hiệu quả sử dụng tài nguyên Hệ thống quản lý đất đai cũng gặp khó khăn, làm chậm quá trình khắc phục tác động từ phát triển và ảnh hưởng đến sự bền vững Do đó, phân tích các yếu tố tác động, bao gồm biến đổi khí hậu, là yêu cầu quan trọng để nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện nay đang gặp nhiều khó khăn với tỷ lệ thực hiện thấp Việc thay đổi mục đích sử dụng đất diễn ra phức tạp, khi người dân thường chuyển đổi để có thu nhập ngắn hạn mà không lường trước những tác động lâu dài Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu cũng gây ra nhiều thách thức cho tài nguyên đất, như ngập lụt, xâm nhập mặn, và suy thoái đất do nhiệt độ tăng cao và hạn hán Những vấn đề này đòi hỏi sự chú ý và giải pháp kịp thời để bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên đất.

Vấn đề quy hoạch sử dụng đất gần đây được thực hiện dựa trên hiện trạng sử dụng đất, nhưng cũng chịu ảnh hưởng từ ý chí chủ quan của nhà quản lý Trình độ và năng lực đánh giá trong việc lập quy hoạch còn hạn chế, dẫn đến những bất cập trong quy trình này.

Vào năm 2019, sự tham gia của cộng đồng trong các dự án quy hoạch thường dẫn đến mâu thuẫn Hiện tại, nhiều xung đột đang diễn ra hoặc có thể xảy ra giữa những người sở hữu đất trong khu quy hoạch và những nhà quy hoạch, điều này đã ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư địa phương (Lê Quang Trí, 2010).

Thành phố Cần Thơ, một trong năm thành phố trực thuộc trung ương, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế, thương mại, dịch vụ và du lịch của đồng bằng sông Cửu Long Với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, thành phố đã quy hoạch diện tích lớn cho phát triển các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, từ năm 2006-2015, tỷ lệ thực hiện kế hoạch sử dụng đất chỉ đạt khoảng 10-15%, cho thấy quy hoạch chưa khả thi và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng đất là rất cần thiết để cải thiện chất lượng quy hoạch và xác định nguồn lực tài chính cho thành phố.

Nghiên cứu hiện tại nhằm đánh giá vai trò của các yếu tố con người trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt dưới tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) ngày càng gia tăng Đây là điểm mới của luận án, tập trung vào việc xác định cách thức mà “Con người” và “Biến đổi khí hậu” ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Cần Thơ Đề tài “Đánh giá các yếu tố tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện biến đổi khí hậu – Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ” được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu này.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như tác động của biến đổi khí hậu, nhằm đề xuất các phương pháp và giải pháp hiệu quả cho quy hoạch sử dụng đất tiếp theo Mục tiêu là tăng cường tính khả thi trong công tác quy hoạch tài nguyên đất, góp phần quản lý tài nguyên và phục vụ phát triển bền vững cho thành phố Cần Thơ Đề tài sẽ thực hiện ba mục tiêu cụ thể để đạt được những kết quả này.

-Mục tiêu 1: Xác định các nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2015 của thành phố Cần Thơ.

Mục tiêu 2 của nghiên cứu là phân tích những tác động tích hợp của các yếu tố kinh tế - xã hội, chính sách đất đai, quy trình kỹ thuật và các yếu tố biến đổi khí hậu đến việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Cần Thơ trong giai đoạn 2006-2015 Những yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc định hình các chiến lược phát triển bền vững và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên đất.

Mục tiêu 3 đề xuất các giải pháp tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch và sử dụng đất cho thành phố Cần Thơ, dựa trên các yếu tố ảnh hưởng chính Những giải pháp này sẽ giúp tối ưu hóa việc quản lý tài nguyên đất, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của thành phố.

Nội dung nghiên cứu

Đề tài thực hiện 03 nội dung cụ thể sau:

Bài viết tổng hợp các báo cáo về kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất từ năm 2006-2015, tiến hành điều tra ý kiến của người dân và chính quyền địa phương tại các vùng quy hoạch đã và chưa thực hiện kế hoạch Nghiên cứu xác định các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất, bao gồm kinh tế - xã hội, chính sách đất đai và quy trình kỹ thuật Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này, phương pháp đánh giá đa tiêu chuẩn MCA kết hợp với kỹ thuật AHP-GDM được áp dụng nhằm xác định yếu tố chủ đạo.

Bài viết tập trung vào việc xác định các yếu tố biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2015, từ đó rút ra yếu tố chính Đồng thời, nghiên cứu cũng xác định nhóm yếu tố con người tác động đến kế hoạch sử dụng đất thông qua số liệu điều tra và ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực quy hoạch Phương pháp đánh giá đa tiêu chuẩn (MCA) kết hợp với kỹ thuật AHP-GDM được áp dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố Cuối cùng, bài viết so sánh và xác định vai trò của các nhân tố con người như Nhà Lãnh đạo, Người thực hiện (Người dân), Nhà đầu tư và Nhà lập kế hoạch sử dụng đất trong việc tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất và ảnh hưởng từ các kịch bản biến đổi khí hậu.

Để nâng cao vai trò của con người trong công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 – 2030, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả và hạn chế ảnh hưởng của biến đổi khí hậu Các phương án quy hoạch cần tập trung vào việc sử dụng đất bền vững, đảm bảo sự phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quy hoạch cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, giúp đáp ứng nhu cầu phát triển trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng.

Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của TPCT trong giai đoạn 2006-2015, bao gồm nhóm yếu tố kinh tế - xã hội, chính sách đất đai, quy trình kỹ thuật, và yếu tố biến đổi khí hậu như sự gia tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa, xâm nhập mặn và ngập lụt.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu được thực hiện tại quận Cái Răng, huyện Phong Điền và huyện Vĩnh Thạnh thuộc thành phố Cần Thơ Ba quận, huyện này đại diện cho mẫu nghiên cứu trong vùng quy hoạch có đất bị thay đổi mục đích sử dụng, với sự chuyển đổi rõ rệt trong xu hướng và cách thức sử dụng đất Sự thay đổi lớn trong quy hoạch sử dụng đất so với thực tế làm cho các địa phương này trở thành lựa chọn phù hợp và đại diện cho thành phố về cỡ mẫu và mục đích nghiên cứu.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

- Nghiên cứu là cơ sở khoa học về mặt lý thuyết và thực tiễn cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

-Nghiên cứu là tài liệu bổ sung vào công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học chuyên ngành quản lý đất đai;

- Nghiên cứu là tài liệu bổ sung lý thuyết quy hoạch và quy hoạch sử dụng bền vững tài nguyên đất;

Nghiên cứu đã kết hợp toàn diện các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và biến đổi khí hậu, cùng với các công cụ quy hoạch nhằm xây dựng một kế hoạch khoa học và thực tiễn, phù hợp với điều kiện phát triển của thành phố Cần Thơ.

- Nghiên cứu góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất, phục vụ cho phát triển bền vững của thành phố Cần Thơ.

Nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, giúp định hướng xây dựng phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2021-2030 một cách hiệu quả.

- Nguồn tài liệu cần thiết để các cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất;

Nghiên cứu này cung cấp cho các nhà quản lý và quy hoạch khu vực những phương pháp và công cụ cần thiết để thích ứng với biến động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và biến đổi khí hậu, từ đó hỗ trợ quá trình phát triển bền vững lâu dài.

-Nâng cao tính khả thi và hiệu quả của công tác quy hoạch và giảm thiểu sai số của quy hoạch;

-Tăng cường sử dụng hợp lý tài nguyên đất của thành phố Cần Thơ.

Những đóng góp mới của luận án

Luận án đã xác định mức độ quan trọng của các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Cần Thơ, nhấn mạnh vai trò của yếu tố con người bên cạnh các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội Điều này cho thấy cần có sự chú ý hơn đến yếu tố con người trong các nghiên cứu trước đây Luận án không chỉ đóng góp vào kỹ thuật quy hoạch sử dụng đất mà còn hoàn thiện lý thuyết và khả năng áp dụng trong thực tiễn.

Tích hợp tác động của biến đổi khí hậu cùng với các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội lên từng loại đất là cần thiết Đặc biệt, cần đánh giá ảnh hưởng của tăng nhiệt độ, lượng mưa và xâm nhập mặn đến quy hoạch sử dụng đất Tuy nhiên, yếu tố ngập lụt vẫn là yếu tố chính tác động đến quy hoạch này.

Khắc phục những hạn chế trong công tác quy hoạch truyền thống là cần thiết để nâng cao tính khả thi và hiệu quả trong quy hoạch sử dụng tài nguyên đất tại thành phố Cần Thơ Điều này sẽ hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đề xuất các biện pháp quy hoạch và thực hiện chiến lược khai thác hợp lý tài nguyên đất, từ đó gia tăng lợi ích kinh tế cho nông dân và mang lại lợi ích sinh thái cho cộng đồng dân cư thành phố.

Kiện toàn hệ thống pháp luật và chính sách nhà nước là giải pháp then chốt nhằm nâng cao vai trò của yếu tố Con người trong quy hoạch sử dụng đất Điều này bao gồm việc xây dựng 5 bước thực hiện phương án quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt dưới tác động của biến đổi khí hậu.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tổng quan về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên thế giới

Tại Đức, quy trình quy hoạch diễn ra theo từng giai đoạn, với sự phối hợp giữa chính phủ liên bang và các bang, nhằm xây dựng hướng dẫn quy hoạch vùng làm cơ sở cho các cuộc trao đổi ở cấp bang và phát triển thành đồ án tác nghiệp ở cấp vùng Trong khi đó, Hàn Quốc thực hiện quy hoạch sử dụng đất thông qua việc lấy ý kiến cộng đồng, công khai kế hoạch sau khi phê duyệt và yêu cầu các cấp chính quyền tiếp thu ý kiến của người dân Nhà nước cũng đảm bảo tính khả thi của quy hoạch thông qua các chính sách hỗ trợ cho các khu vực cần bảo tồn, như miễn thuế và hỗ trợ đời sống cho người dân.

Ở Nam Phi, Chính phủ đã thiết lập quy hoạch mặt bằng quốc gia với sự tham gia của các tỉnh, làm cơ sở cho các quy hoạch chi tiết hơn ở cấp tỉnh và quận, huyện, cùng với sự góp mặt của các chủ sử dụng đất Tại Đài Loan, quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo từng cấp và vùng, tùy thuộc vào yêu cầu và tính chất của từng giai đoạn Liên Xô (cũ) có 4 cấp quy hoạch, bao gồm tổng sơ đồ sử dụng đất liên bang và các quy hoạch cho tỉnh, vùng, huyện Ở Áo, vai trò của Chính phủ trong quy hoạch bị hạn chế, với tất cả các cấp lập quy hoạch đồng thời qua hội nghị quy hoạch quốc gia, nơi đưa ra quan điểm và mục tiêu cho cả nước, sau đó được chuyển xuống cấp trung ương và địa phương.

Thủ đô Vienna của Áo được biết đến với quy hoạch đô thị hiện đại Tại Trung Quốc, chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất ở cấp quốc gia cho các tỉnh, thành phố lớn và đặc khu kinh tế như Thâm Quyến và Chu Hải Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cho các đơn vị hành chính cấp huyện và xã.

Hình 2.3 Quang cảnh cổ kính của Thành phố Vũ Hán, Trung Quốc (Nguồn:

Ở Philippines, quy hoạch được chia thành ba cấp: cấp quốc gia, cấp vùng và cấp quận, huyện, với vai trò quan trọng của chính phủ trong việc thống nhất các ngành và quan hệ giữa các cấp quy hoạch, đồng thời khuyến khích sự tham gia của chủ sử dụng đất Luật pháp được nhấn mạnh ở cả cấp quốc gia và cấp vùng Trong khi đó, Thụy Điển thực hiện quy hoạch quốc gia qua hai bước: đầu tiên, nghiên cứu nhu cầu sử dụng đất từ các Bộ, ngành và chính quyền địa phương; thứ hai, tham vấn các thành phố về ưu tiên sử dụng đất Kết quả sẽ được tổng hợp và gửi đến Chính phủ và Quốc hội để giải quyết xung đột giữa lợi ích quốc gia và địa phương.

Thủ đô Stockholm của Thụy Điển và hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở Hà Lan cho thấy sự phân cấp rõ ràng trong quản lý đất đai Ở Hà Lan, quyền quyết định quy hoạch cấp quốc gia thuộc về Nghị viện và Chính phủ, với sự hỗ trợ của các cơ quan như Ủy ban Quy hoạch không gian nhà nước và Hội đồng tư vấn quy hoạch không gian Tại cấp tỉnh, Ủy ban và Cơ quan quy hoạch không gian tỉnh hỗ trợ Hội đồng tỉnh trong các vấn đề liên quan đến đất đai Ở cấp địa phương, chỉ các huyện lớn mới có Phòng Quy hoạch, trong khi các huyện nhỏ hơn thường thuê chuyên gia tư vấn để thực hiện quy hoạch Các huyện sử dụng hai loại sơ đồ quy hoạch: Sơ đồ bố trí tổ chức và Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất, và sau khi được thông qua, các sơ đồ này sẽ được báo cáo lên Ban chấp hành Hội đồng tỉnh và cơ quan Quy hoạch không gian nhà nước.

Hình 2.5 Mô hình Quy hoạch khu Đô thị nổi thích ứng với ngập lụt ở TP

Tại Canada, quy hoạch sử dụng đất được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật của cơ quan lập pháp tỉnh, với một đạo luật riêng cho thủ đô và một Luật quy hoạch áp dụng cho 200 thành phố khác Theo Luật quy hoạch, mỗi thành phố phải xây dựng kế hoạch phát triển và quy hoạch vùng, bao gồm kế hoạch chi tiết, quy định về sử dụng đất và tiêu chuẩn phát triển Kế hoạch phát triển cần tuân thủ các chính sách của tỉnh và phải có sự tham vấn từ các cơ quan liên quan Nếu có sự phản đối từ các cơ quan này, kế hoạch sẽ không được phê duyệt và thường phải trải qua quá trình thương lượng để giải quyết xung đột.

Hình 2.6 Thành phố Toronto của Canada

Ở An-giê-ri, quy hoạch sử dụng đất được xây dựng dựa trên nguyên tắc nhất thể hóa, liên hợp hóa và kỷ luật đa phía, với sự tham gia đầy đủ của các địa phương, tổ chức chính phủ, tổ chức nhà nước, cộng đồng và tổ chức nông gia Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các mối quan hệ vĩ mô, trong khi công chúng cũng giữ vị trí quan trọng trong quá trình lập quy hoạch.

Kỳ quy hoạch sử dụng đất khác nhau giữa các nước tùy thuộc vào điều kiện thực tế và chính sách quản lý Ở Hàn Quốc, kỳ quy hoạch quốc gia và tỉnh là 20 năm, trong khi quy hoạch sử dụng đất đô thị là 10 năm, với việc rà soát sau 5 năm để điều chỉnh theo nhu cầu phát triển Tại Trung Quốc, theo Luật đất đai năm 1999, kỳ quy hoạch là 10 năm Canada trước năm 2005 có kỳ quy hoạch 5 năm, nhưng hiện nay không còn quy định thời gian cụ thể, cho phép tính linh hoạt trong việc điều chỉnh quy hoạch, với điều kiện tuân thủ các thủ tục phê duyệt theo quy định của Luật.

Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam

Sau đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, Việt Nam đã bắt đầu triển khai nghiên cứu chiến lược phát triển và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tại hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các vùng kinh tế và các bộ, ngành Các công trình nghiên cứu trong giai đoạn này đều hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và đồng bộ trong tương lai.

Năm 2010 đánh dấu sự khởi đầu của việc nghiên cứu và triển khai quy hoạch sử dụng đất đai trên toàn quốc, được sự hưởng ứng của các ngành, cấp và cộng đồng xã hội Đây là thời điểm quan trọng để đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp, sau thời gian dài tập trung vào công hữu đất đai ở miền Bắc và buông lỏng ở miền Nam, dẫn đến nhiều diện tích đất không có chủ Từ năm 1995, Chính phủ đã chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất đai một cách chặt chẽ và cụ thể hơn Trong giai đoạn này, Tổng cục địa chính (cũ) đã xây dựng báo cáo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 để trình Quốc hội khóa 9, kỳ họp thứ 10.

11 Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội đã thông qua kế hoạch sử dụng đất đai cả nước giai đoạn 1996-2000 Đây là lần đầu tiên, có một báo cáo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tương đối đầy đủ các khía cạnh về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và môi trường đối với việc khai thác sử dụng đất đai cho một thời gian tương đối dài được soạn thảo theo phương pháp tiếp cận từ trên xuống dưới và có điều tra thống kê để tổng hợp từ dưới lên.

Nhiều tỉnh đã triển khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đồng thời cấp huyện và xã cũng đang lập quy hoạch theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường Các phương án quy hoạch ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu khoa học và pháp lý, nhằm phục vụ nhu cầu thực tiễn.

Sự phát triển kinh tế-xã hội và thay đổi trong Luật đất đai đã thúc đẩy quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam, mang lại nhiều thành tựu quan trọng Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất mà còn góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của nền sản xuất xã hội.

Luật Đất đai 2003, được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp 1992 và kế thừa Luật Đất đai 1993, đã tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc cho quy hoạch sử dụng đất Chế định pháp luật này không chỉ kế thừa các quy định từ trước mà còn bổ sung những quy định mới nhằm hoàn thiện, hợp lý hóa và nâng cao tính khoa học trong quản lý đất đai.

Năm 2003, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được hướng dẫn trong Chương 3 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ban hành ngày 29/10/2004, cùng với các văn bản liên quan từ Bộ chuyên ngành.

- Quy định của pháp luật về nguyên tắc, căn cứ, thời hạn, chi phí lập quy hoạch sử dụng đất

Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 21 Luật đất đai 2003, lần đầu tiên nêu rõ các nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch này Những nguyên tắc này sau đó được cụ thể hóa thêm trong Nghị định 181/2004/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003, cùng với các Quyết định và Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất tại điều Điều 22 Luật đất đai năm

2003 theo đó, căn cứ lập quy hoạch được quy định chung cho tất cả các cấp.

Theo Luật đất đai 2003, thời hạn quy hoạch sử dụng đất được xác định là 10 năm, đánh dấu lần đầu tiên quy định rõ về kỳ quy hoạch này.

Chi phí lập quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam chưa được quy định trong các Luật Đất đai năm 1987 và 1993 Tuy nhiên, Luật Đất đai 2003 đã bổ sung thông tư hướng dẫn về việc xây dựng dự toán kinh phí cho lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Điều này tạo tiền đề cho sự minh bạch và khả thi trong công tác quản lý tài chính liên quan đến quy hoạch đất đai.

- Quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa các cấp quy hoạch sử dụng đất

Hình 2.7 Sơ đồ về mối quan hệ giữa các cấp quy hoạch sử dụng đất ở Việt

Luật Đất đai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn quy định hệ thống quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam hiện nay được tổ chức thành 4 cấp: cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trong đó cấp xã bao gồm quy hoạch sử dụng đất chi tiết.

- Quy định của pháp luật về trình tự, thẩm quyền xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất

Quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất bao gồm 6 bước cơ bản: lập quy hoạch, thông qua quy hoạch, và xét duyệt quy hoạch.

QHSD Đ các vùng kinh tế

Quyết định, công bố, thực hiện và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được quy định chi tiết trong Luật đất đai 2003 Các bước này nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch và hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường cho các đề án quy hoạch sử dụng đất.

Sở, ban ngành của tỉnh, UBND các huyện Gửi đề xuất nhu cầu sử dụng đất

Hình 2.8 Trình tự, thẩm quyền xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở cấp tỉnh theo luật đất đai 2003 (Nguồn: Luật đất đai 2003)

Công bố quy hoạch sử dụng đất là một bước tiến quan trọng trong pháp luật đất đai, đảm bảo tính công khai, dân chủ và minh bạch Theo Điều 28 Luật Đất đai năm 2003, quy hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai trong vòng ba mươi ngày làm việc kể từ khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt Đánh giá thực trạng điều chỉnh pháp luật quy hoạch sử dụng đất cần dựa trên các nguyên tắc và yêu cầu của pháp luật trước năm 2003.

Từ Luật đất đai 1987 đến Luật đất đai 1993, các quy định pháp luật chủ yếu mang tính hình thức và chưa phát huy hiệu quả trong công tác quy hoạch sử dụng đất Tuy nhiên, kể từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực, công tác quản lý đất đai đã có nhiều tiến bộ, nhận được sự quan tâm hơn từ các cấp, ngành, và ý thức chấp hành pháp luật trong cộng đồng đã có chuyển biến tích cực.

-Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Tổng quan về thực trạng quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam

Sau khi Luật Đất đai năm 1987 được ban hành, quy hoạch sử dụng đất chính thức được triển khai Hơn 30 năm áp dụng, có thể rút ra những nhận xét quan trọng về hiệu quả và những thách thức trong công tác này.

Việt Nam đã tích lũy nhiều kinh nghiệm trong việc lập quy hoạch cho các ngành kinh tế, với sự chỉ đạo của Chính phủ trong việc nghiên cứu ứng phó với khó khăn trong quy hoạch và thu thập dữ liệu ngành như nông nghiệp, xây dựng, nuôi trồng thủy sản và tài nguyên nước Tuy nhiên, tính chất liên ngành của các vấn đề và lợi ích khác nhau của các bên liên quan đã tạo ra khó khăn trong việc trao đổi thông tin, dẫn đến việc quy hoạch không gian tổng hợp vẫn gặp nhiều thách thức Sự tham gia của nhiều Bộ, cơ quan, ban ngành và các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương càng làm tăng độ phức tạp cho quy hoạch Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 cho ĐBSCL giữ vai trò quan trọng, là nền tảng cho các quy hoạch ngành khác, trong khi quy hoạch không gian chủ yếu được quyết định từ quy hoạch kinh tế - xã hội.

Tiếp tục cải cách chính sách và pháp luật về đất đai là cần thiết để Việt Nam hướng tới mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 Điều này không chỉ giúp quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả mà còn tạo ra sự ổn định và trật tự trong mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và người sử dụng đất Đồng thời, cần nâng cao sự liên kết và đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng và các lĩnh vực khác, nhằm đảm bảo sự tổng hợp, cân đối và phân bổ hợp lý tài nguyên đất đai.

Mặc dù đã có những nỗ lực trong việc hoàn thiện chế định pháp luật về quy hoạch sử dụng đất, nhưng thực trạng hiện nay cho thấy pháp luật quy hoạch sử dụng đất vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu điều chỉnh hoạt động quy hoạch Điều này dẫn đến việc không đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quy hoạch, đồng thời đặt ra nhiều vấn đề cần được xem xét và cải thiện trong lĩnh vực này để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Thứ nhất, pháp luật về quy hoạch sử dụng đất chưa có tính đồng bộ thống nhất.

- Thứ hai, pháp luật về quy hoạch sử dụng đất hiện hành thiếu tính khả thi.

- Thứ ba, pháp luật về quy hoạch sử dụng đất chưa thể hiện tính dự báo và ổn định.

- Thứ tư, pháp luật quy hoạch sử dụng đất hiện nay không đảm bảo được tính công khai, minh bạch và dân chủ (Lê Thị Phúc, 2014).

Những điểm bất cập trong quy hoạch sử dụng đất hiện nay

Một số địa phương chậm phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hàng năm, gây khó khăn trong việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất Điều này kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ và ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân.

Công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch thường kéo dài, với các loại quy hoạch như sử dụng đất, kinh tế - xã hội, xây dựng, và hạ tầng kỹ thuật không đồng nhất về thời gian Điều này dẫn đến việc cần phải điều chỉnh các quy hoạch cho phù hợp.

Chất lượng quy hoạch hiện nay còn thấp và thiếu đồng bộ trong sử dụng đất, thường xuyên phải điều chỉnh và bổ sung do thiếu căn cứ pháp lý Điều này dẫn đến tính khả thi kém và không đảm bảo nguồn lực đất đai cần thiết cho thực hiện Hơn nữa, sự không đồng nhất trong các chỉ tiêu thống kê loại đất gây ra đánh giá không đầy đủ và chính xác về hiệu quả thực hiện quy hoạch.

Chỉ tiêu phê duyệt hiện nay chưa đáp ứng đủ diện tích đất tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng về giao thông, y tế và giáo dục Nhiều địa phương gặp khó khăn trong việc điều chỉnh các chỉ tiêu sử dụng đất khi có biến động trong quá trình thực hiện so với quy hoạch đã được phê duyệt, dẫn đến phát sinh các dự án chưa nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện Thêm vào đó, một số hạng mục công trình đã được ghi trong kế hoạch nhưng cơ quan chủ đầu tư vẫn chưa hoàn tất dự án và hồ sơ đất đai, gây chậm trễ trong tiến độ thực hiện.

Quy hoạch và kiến trúc đô thị hiện nay đang thiếu sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đồng thời chưa chú trọng đầy đủ đến yếu tố bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Công tác quản lý quy hoạch còn nhiều hạn chế, với cơ chế bất cập và thiếu sự phân cấp hợp lý giữa các sở chuyên ngành như xây dựng, quy hoạch – kiến trúc và ủy ban nhân dân các quận, huyện Điều này dẫn đến việc quản lý, theo dõi lập, thẩm định và thực hiện quy hoạch bị buông lỏng Hơn nữa, đội ngũ cán bộ chuyên trách cho công tác này còn yếu kém về năng lực.

Công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quy hoạch còn lỏng lẻo, dẫn đến tình trạng vi phạm quy hoạch phổ biến mà chưa được phát hiện và xử lý kịp thời, gây thiệt hại đáng kể về mặt kinh tế.

Công tác lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chưa được chú trọng, dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo” vẫn phổ biến với hàng ngàn dự án chưa được thu hồi Việc xử lý các dự án sau khi thu hồi gặp nhiều khó khăn, khiến quyền lợi hợp pháp của người dân không được đảm bảo Do chủ đầu tư không bồi thường và giải phóng mặt bằng một cách đồng bộ, cả người dân và doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong việc sử dụng đất Hơn nữa, mặc dù dự án bị hủy bỏ, quy hoạch vẫn không thay đổi, khiến người dân lo ngại khi đầu tư xây dựng kiên cố hoặc sản xuất lâu dài, vì không có chính sách bồi thường rõ ràng sau khi thu hồi các dự án “treo” hoặc quy hoạch chậm thực hiện.

Nhận thức về quy hoạch sử dụng đất còn chưa đồng đều và thiếu sự đồng thuận cao, với nhiều ý kiến cho rằng chỉ tồn tại khái niệm quy hoạch kiến trúc, xây dựng, đô thị và nông thôn Điều này dẫn đến sự phối hợp giữa các cấp, ngành và đơn vị bị hạn chế, thiếu đồng bộ, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng quy hoạch, chủ yếu mang tính hình thức và chạy theo thủ tục hành chính Việc thống kê và phân bố số lượng thiếu tính toán về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường làm giảm tính khả thi của các phương án quy hoạch Các giải pháp tổ chức thực hiện cũng thiếu đồng bộ và kịp thời, trong khi công tác kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện quy hoạch chưa được coi trọng.

Quy hoạch sử dụng đất hiện nay chưa được coi là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc giao, cho thuê, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất, dẫn đến tình trạng quản lý lỏng lẻo và tự phát, gây rối loạn trong sử dụng đất và tác động xấu đến môi trường Nhiều địa phương đã thu hồi một lượng lớn đất nông nghiệp để phát triển khu công nghiệp mà không có vốn đầu tư đủ, khiến đất đai bị bỏ hoang và tạo ra "dự án treo", làm mất việc làm và lãng phí nguồn lực Việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa nghiêm túc, dẫn đến giao đất và cho thuê không đúng quy hoạch đã phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất chưa trở thành "Bản hiến pháp của đời sống", tính phổ cập chưa cao và quy trình điều chỉnh quy hoạch chưa hợp lý, không đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tiễn.

2.4 Tổng quan về kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất thành phố Cần Thơ trong thời gian qua

Xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt là rất quan trọng trong quản lý đất đai Kế hoạch này cần được nghiên cứu và phân tích khoa học, phù hợp với đặc điểm và tình hình địa phương, đồng thời liên kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Người dân có quyền tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và giám sát việc thực hiện thông qua việc công khai quy hoạch theo quy định của Luật Đất đai.

Năm 2013, việc nghiên cứu và đề ra biện pháp giải quyết các vấn đề bức xúc của người dân trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là rất cần thiết, nhằm tránh tình trạng khi thực hiện kế hoạch lại phát sinh khiếu kiện Cần tìm ra giải pháp để kế hoạch sử dụng đất vừa tuân thủ Luật Đất đai, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng, trong bối cảnh nhu cầu sử dụng đất của địa phương liên tục thay đổi Đây là trách nhiệm của những người tham gia xây dựng và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2.4.1 Các bất cập của việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất

Hiện nay việc lập, thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm vướng phải hai vấn đề lớn như sau:

Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất TPCT

Quy hoạch sử dụng đất là một quá trình hợp tác giữa nhiều bên, bao gồm người sử dụng đất, nhà lãnh đạo, đội quy hoạch và nhà đầu tư, nhằm đạt được các mục tiêu chung Dựa trên điều tra tại quận Cái Răng, huyện Phong Điền và huyện Vĩnh Thạnh thuộc thành phố Cần Thơ, cho thấy có năm nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất: yếu tố kinh tế xã hội, chính sách đất đai, quy trình kỹ thuật, yếu tố con người và biến đổi khí hậu.

2.5.1 Nhóm yếu tố kinh tế xã hội

Các yếu tố quan trọng bao gồm giá thị trường, khả năng nguồn vốn, thị trường xuất khẩu, và cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội Sự đồng bộ giữa các cấp, các ngành liên quan, cùng với dân số lao động và tập quán canh tác cũng đóng vai trò thiết yếu Cuối cùng, sự tham gia của người dân là yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển.

2.5.2 Nhóm yếu tố chính sách đất đai

Gồm các yếu tố: bồi thường hỗ trợ và tái định cư, thu hút đầu tư, đào tạo nghề việc làm, hỗ trợ vốn.

2.5.3 Nhóm yếu tố quy trình kỹ thuật

Gồm các yếu tố:số liệu thu thập đo đạc, trình độ kinh nghiêm người làm công tác quy hoạch, quản lý kiểm tra giám sát việc thực hiện,

2.5.4 Nhóm yếu tố con người:

Quy hoạch sử dụng đất cần bao gồm các yếu tố quan trọng như người sử dụng đất, nhà lãnh đạo, đội quy hoạch và nhà đầu tư Người sử dụng đất không chỉ là nông dân mà còn là những người sống trong vùng quy hoạch, phụ thuộc vào tài nguyên đất đai và các sản phẩm từ đất Việc tham gia của họ vào quy hoạch là cần thiết để đảm bảo mọi người đều được hưởng lợi từ các phúc lợi xã hội trong quá trình thực hiện Kinh nghiệm cho thấy, sự tham gia tự nguyện của cộng đồng giúp quy hoạch diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn Tuy nhiên, các nhà quy hoạch phải đối mặt với thách thức trong việc thu hút sự tham gia của toàn bộ cộng đồng, đòi hỏi họ phải đầu tư thời gian và nguồn lực để nâng cao nhận thức thông qua các phương tiện truyền thông và hội thảo Sự kết hợp giữa nghiên cứu kỹ thuật và nhu cầu của người dân địa phương sẽ góp phần tạo ra một quy hoạch tốt hơn.

Trách nhiệm của Nhà lãnh đạo là đảm bảo hiệu quả của đề án ở cấp quốc gia và tỉnh, bao gồm Thủ tướng, Bộ trưởng và Chủ tịch tỉnh, cùng với các lãnh đạo địa phương như Chủ tịch huyện, xã và các lãnh đạo ban, ngành liên quan Nhóm quy hoạch sẽ cung cấp thông tin và tư vấn chuyên môn, trong khi các Nhà lãnh đạo đưa ra chiến lược và mục tiêu phát triển, đồng thời đánh giá khả năng thực hiện đề án dựa trên các kiểu quy hoạch đã được đề ra Mặc dù lãnh đạo nhóm quy hoạch tham gia liên tục trong quá trình hoạt động, nhưng các Nhà lãnh đạo cũng cần tham gia nhóm quy hoạch vào những thời điểm cố định để thảo luận và phân tích các khả năng trong quá trình xây dựng quy hoạch.

Các nhà lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quy hoạch, bằng cách lắng nghe và đáp ứng những mong muốn cụ thể của người dân Họ cũng giúp chỉ ra hướng đi đến sự phát triển bền vững và thịnh vượng của toàn xã hội trong tương lai Đội quy hoạch là những người thực hiện kế hoạch này, góp phần vào việc hiện thực hóa các mục tiêu chung.

Trong quy hoạch sử dụng đất, việc xử lý và sử dụng đất đai cần được thực hiện một cách tổng thể, yêu cầu sự kiểm soát chéo giữa các lĩnh vực như tài nguyên môi trường, xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp và phát triển nông thôn Để đảm bảo hiệu quả, cần có một đội ngũ quy hoạch đa ngành, bao gồm các chuyên gia như nhà khảo sát đất, nhà đánh giá đất đai, nhà nông học, chuyên gia lâm nghiệp, chuyên gia chăn nuôi thú y, kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp, nhà kinh tế và nhà xã hội học.

Các chuyên gia quy hoạch có thể đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển quy hoạch cấp quốc gia Ở cấp độ địa phương, đội ngũ quy hoạch thường có tính chuyên biệt hơn, bao gồm các nhà quy hoạch sử dụng đất và một hoặc hai trợ lý Mỗi thành viên cần tự vượt qua những khó khăn trong các lĩnh vực chuyên môn đa dạng và sẽ cần sự hỗ trợ từ các chuyên gia sâu khi cần thiết Các cơ quan Nhà nước và Trường Đại học là nguồn tài liệu và nhân lực quý giá trong quá trình quy hoạch.

Nhà đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các dự án và công trình phát triển kinh tế xã hội, cũng như cơ sở hạ tầng của thành phố Họ góp phần làm thay đổi diện mạo đô thị và là yếu tố không thể thiếu trong kế hoạch sử dụng đất hiệu quả.

2.5.5 Nhóm yếu tố biến đổi khí hậu

Gồm các yếu tố: sự gia tăng nhiệt độ, sự thay đổi của lượng mưa, sự xâm nhập mặn và yếu tố ngập lụt.

Theo Công ước khí hậu của Liên Hợp Quốc, "Biến đổi khí hậu" được định nghĩa là sự thay đổi khí hậu do hoạt động của con người, ảnh hưởng đến thành phần của khí quyển toàn cầu Sự thay đổi này kết hợp với khả năng biến động tự nhiên của khí hậu được quan sát trong các giai đoạn có thể so sánh.

Theo IPCC (2007), biến đổi khí hậu là sự thay đổi trong trạng thái của hệ thống khí hậu, được nhận diện qua sự biến đổi về trung bình và biến động của các thuộc tính khí hậu trong một khoảng thời gian dài, thường là hàng thập kỷ hoặc hơn Nói cách khác, biến đổi khí hậu có thể được hiểu là sự chuyển đổi từ một trạng thái cân bằng khí hậu sang một trạng thái cân bằng khác, dựa trên các điều kiện thời tiết trung bình và biến động trong thời gian dài.

Tác động của biến đổi khí hậu đến Đồng bằng sông Cửu Long

Theo nghiên cứu của Dasgupta và các cộng sự (2007) do Ngân hàng Thế giới công bố, Việt Nam nằm trong nhóm 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu, đặc biệt là tại Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) Rủi ro tại ĐBSCL, bao gồm hạn hán và lũ lụt, dự kiến sẽ gia tăng do các trận mưa có cường độ cao và thời gian hạn kéo dài (Peter và Greet, 2008) Hanh và cộng sự (2007) đã ghi nhận từ các trạm đo thủy triều rằng mực nước biển tại Việt Nam đang dâng lên với tốc độ trung bình từ 1,75 đến 2,56 mm mỗi năm.

Vào năm 2009, Trung tâm START vùng Đông Nam Á (Đại học Chulalongkorn, Thái Lan) và Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu - Đại học Cần Thơ đã hợp tác để chạy mô hình khí hậu PRECIS với các kịch bản A2 và B2, sử dụng dữ liệu khí hậu từ giai đoạn 1980-2000 nhằm dự đoán tình hình cho giai đoạn 2030-2040 Kết quả cho thấy nhiều khu vực của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) sẽ chịu tác động đáng kể (Tuan and Supparkorn, 2009; Huỳnh Thị Thu Hương, 2017).

• Nhiệt độ cao nhất trung bình trong mùa khô sẽ gia tăng từ 33-35°C lên 35- 37°C (Hình 2.9).

• Lượng mưa đầu vụ Hè Thu (15/4 - 15/5) sẽ giảm chừng 10-20%.

• Sự phân bố mưa tháng sẽ có khuynh hướng giảm vào đầu và giữa vụ Hè Thu nhưng gia tăng một ít vào cuối mùa mưa (Hình 2.10).

• Tổng lượng mưa năm tại An Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng sẽ giảm chừng 20%, đồng thời thời kỳ bắt đầu mùa mưa sẽ trễ hơn khoảng 2 tuần lễ.

• Diện tích ngập ở ĐBSCL do lũ sẽ gia tăng (Hình 2.11).

Hình 2.9 Sự thay đổi nhiệt độ lớn nhất trung bình thập niên 2030 so với thập niên 1980 (Lê Anh Tuấn, 2009)

Hình 2.10 Sự thay đổi lượng mưa tháng ở ĐBSCL thập niên 2030 so với thập niên 1980 (Lê Anh Tuấn, 2009)

Dự báo đến năm 2060, biến đổi khí hậu sẽ gây ra những thay đổi lớn cho môi trường và kinh tế - xã hội của đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Mực nước biển có thể dâng cao khoảng 1m, dẫn đến tình trạng ngập lụt nghiêm trọng, mất nhiều đất nông nghiệp và khoảng 15.000 – 20.000 km² đất ven biển sẽ bị ngập hoàn toàn Lưu lượng nước sông Mê Kông dự kiến sẽ giảm từ 2 – 24% trong mùa khô và tăng từ 7 – 15% trong mùa lũ, gây ra tình trạng hạn hán gia tăng, nước lũ cao hơn và thời gian ngập lụt kéo dài hơn Việc tiêu thoát nước trong mùa mưa lũ cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.

Hình 2.11 Phỏng đoán sự thay đổi diện tích ngập vào thập niên 2030 so với thập niên 1980 (Lê Anh Tuấn, 2009)

Kịch bản khác về BĐKH và nước biển dâng cho Việt Nam của Bộ Tài nguyên môi trường Việt Nam: Kịch bản nước biển dâng cho Việt Nam năm

Vào năm 2016, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng các kịch bản nước biển dâng dựa trên phương pháp của IPCC và các nghiên cứu mới nhất từ toàn cầu, cùng với các kịch bản của Úc, Hà Lan và Singapore Những kịch bản này chỉ tập trung vào sự thay đổi mực nước biển trung bình do biến đổi khí hậu, mà không xem xét các yếu tố khác như nước dâng do bão, gió mùa, thủy triều, và các quá trình địa chất khác.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang đối mặt với nguy cơ ngập lụt cao, đặc biệt nếu mực nước biển dâng lên 100 cm, sẽ có khoảng 38,9% diện tích khu vực này bị ảnh hưởng Các tỉnh có nguy cơ ngập cao nhất bao gồm Hậu Giang với 80,62%, Kiên Giang 76,86% và Cà Mau 57,69%.

2.5.5.1 Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam (BTNMT, 2016).

Giới thiệu địa bàn nghiên cứu thành phố Cần Thơ

Cần Thơ, thành phố trẻ với lịch sử hơn 130 năm hình thành và phát triển, đã trải qua nhiều thăng trầm để trở thành đô thị loại I, một trong năm thành phố trực thuộc trung ương Nơi đây được biết đến như Tây Đô, là trung tâm kinh tế, chính trị, giáo dục và y tế hiện đại nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Cần Thơ, trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở hạ lưu sông Mê Kông, tiếp giáp với tỉnh An Giang ở phía bắc, Đồng Tháp và Vĩnh Long ở phía đông, Kiên Giang ở phía tây và Hậu Giang ở phía nam Từ Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh cách 169 km, trong khi Rạch Giá và thành phố Cà Mau đều cách hơn 150 km Đường ra biển từ đây có thể đi theo quốc lộ 91C, khoảng 80 km theo hướng nam sông Hậu.

Về tọa độ địa lý, Cần Thơ nằm trong giới hạn từ 105°13’38” đến 105°50’35” kinh độ Đông Từ 9°55’08” đến 10°19’38” vĩ độ Bắc.

Thành phố có lãnh thổ trải dài hơn 60 km dọc bờ tây sông Hậu, với tổng diện tích tự nhiên đạt 1.439,0 km², chiếm 3,49% diện tích của toàn vùng Diện tích nội thành của thành phố là 53 km².

Hình 2.13 Vị trí của thành phố Cần Thơ trên bản đồ

Cần Thơ có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

Nhiệt độ trong năm khá cao, trung bình từ 25°C đến 28°C Lượng mưa từ 1.500 mm đến 1.800 mm trên năm Tổng số giờ nắng là 2.300 – 2.500 giờ Độ ẩm trung bình là 83%.

Chế độ gió: gió mùa đông bắc và gió mùa tây nam.

Cần Thơ, nằm trong khu vực bồi tụ phù sa của sông Mê Kông, có sông Hậu dài 65 km chảy qua thành phố, cung cấp tổng lượng phù sa lên đến 35 triệu m³/năm Sông Cái Lớn, dài 20 km, có khả năng tiêu thoát nước tốt, trong khi sông Cần Thơ dài 16 km đổ ra sông Hậu, cung cấp nước ngọt quanh năm Hệ thống kênh rạch dày đặc ở Cần Thơ không chỉ hỗ trợ tưới tiêu trong mùa khô mà còn giúp tiêu úng trong mùa nước dâng, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và giao lưu hàng hóa.

Hình 2.14 Chợ nổi Cái Răng

Cần Thơ nằm trong vùng đồng lũ nửa mở với ba dạng địa mạo chính: đê tự nhiên sông Hậu, đồng lũ nửa mở của vùng tứ giác Long Xuyên và đồng bằng châu thổ Cao trình chung của khu vực dao động từ 0,8 đến 1,0 mét và giảm dần từ đông bắc về tây nam Địa hình nơi đây chủ yếu được hình thành từ quá trình bồi lắng trầm tích biển và phù sa của sông Cửu Long.

Về thổ nhưỡng, có hai nhóm đất chính là nhóm đất phù sa chiếm 84% diện tích tự nhiên và 16% nhóm đất phèn.

Tài nguyên đất: Như đã nhắc đến ở trên, có hai loại nhóm đát chính là đất phù sa và đất phèn Trong đó:

Đất phù sa chiếm 84% diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo sông Hậu, cách sông từ 8 km đến 12 km Có năm loại đất phù sa chính: đất phù sa bồi ven sông (1,9%), đất phù sa đốm dĩ có gley (58%), đất phù sa đốm dĩ (15,3%), đất phù sa loang lổ (4,9%) và đất phù sa gley (4,1%) Loại đất này rất tốt và cần thiết cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Đất phèn chiếm 16% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm ba loại chính: đất phèn hoạt động nông (2,5%), đất phèn hoạt động sâu (7,0%) và đất phèn hoạt động rất sâu (6,4%).

Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt của thành phố Cần Thơ có thể nói là khá dồi dào Nhờ có hệ thống sông ngòi và kênh rạch chằng chịt.

Hình 2.15 Hệ thống sông ngòi chằng chịt là điều kiện phát triển giao thông

Cần Thơ sở hữu nguồn nước ngầm phong phú, phân bố rộng rãi chủ yếu ở các tầng chứa nước Pleitoxen, Pliocen và Miocen, với độ sâu từ 100 đến 300m Tuy nhiên, ở một số khu vực, nước ngầm có thể được tìm thấy ở độ sâu chỉ từ 20 đến 50m và có chất lượng khá tốt.

Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản trên lãnh thổ thành phố

Cần Thơ không nhiều Chủ yếu là khoáng sản phục vụ công nghiệp nhẹ, trong lĩnh vực xây dựng như: đất sét, cát, than bùn,…

• Than bùn: Ở độ sâu 0,5 – 1,0m, trữ lượng khoảng 30.000 – 50.000 tấn, tập trung ở quận Ô Môn, Thốt Nốt, hiện chưa khai thác.

Đất sét tại khu vực này có trữ lượng khoảng 16,8 triệu m3, chủ yếu được sử dụng để sản xuất gạch ngói Tầng đất sét phổ biến là màu xám vàng, dày từ 1 đến 2m và phân bố rải rác Đặc biệt, tại sông Ô Môn và sông Cần Thơ, đất sét có màu vàng nhạt và xám xanh, khi khô trở nên cứng với chiều dày khoảng 2m và trữ lượng lên đến hàng triệu tấn.

• Cát san lấp: Tập trung ở khu vực sông Hậu và đoạn từ quận Thốt Nốt đến Phụng Hiệp, có trữ lượng khoảng 30 triệu m³.

Tài nguyên sinh vật: Về tài nguyên sinh vật là đặc trưng cho vùng phù sa ngọt nhưng hiện nay cạn nguồn do tận dụng đánh bắt khai thác.

Theo số liệu thống kê năm 2020, dân số Cần Thơ là 1.500.000 người. Trong đó:

Mật độ dân số tại khu vực này đạt 1008 người/km², cho thấy mức độ đông đúc cao Trong đó, quận Ninh Kiều có mật độ dân cư cao nhất với 8.407 người/km², trong khi huyện Vĩnh Thạnh ghi nhận mật độ thấp nhất là 274 người/km² Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên được ghi nhận là 1,1% vào năm 2005.

Người Kinh chiếm phần lớn trong dân số của thành phố Cần Thơ (96,95%) Số còn lại là người Hoa, Khmer và một số ít các dân tộc khác.

Cần Thơ là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực quan trọng cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, với sự hiện diện của nhiều trường Đại học, viện nghiên cứu và các trung tâm dạy nghề.

Cần Thơ là một thành phố trực thuộc trung ương tại Việt Nam, bao gồm 9 đơn vị hành chính, trong đó có 5 quận: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt và 4 huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai, Phong Điền, với tổng cộng 85 xã, phường, thị trấn.

Quận Ninh Kiều là trung tâm chính của thành phố Cần Thơ, trong khi các quận Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt và Cái Răng đóng vai trò là các khu vực nội thành, với 610/630 ấp và khu vực văn hóa phong phú.

Hình 2.16 Bến Ninh Kiều buổi đêm

Định hướng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021- 2030

2.7.1 Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

Cần Thơ phấn đấu trở thành thành phố sinh thái, văn minh và hiện đại, mang đậm bản sắc sông nước của vùng đồng bằng sông Cửu Long Thành phố sẽ là trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch, logistics, công nghiệp chế biến và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giáo dục, y tế chuyên sâu, khoa học công nghệ, văn hóa và thể thao Đến năm 2030, Cần Thơ hướng tới nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời nâng cao phúc lợi xã hội và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, giữ vững trật tự an toàn xã hội, quốc phòng và an ninh.

Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế, cần chuyển đổi sang phát triển chiều sâu thông qua việc ứng dụng công nghệ hiện đại và tiên tiến Điều này giúp tăng năng suất, sử dụng hiệu quả nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập bền vững với nền kinh tế khu vực và toàn cầu Đồng thời, cần đẩy mạnh chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là ở các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ, nhằm tăng cường khả năng kết nối và tiếp cận thông tin, dữ liệu, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới.

Tăng cường hợp tác với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác trên cả nước là cần thiết Các phương án hợp tác nên được đề xuất dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng lẫn nhau và mang lại lợi ích cho cả hai bên, đồng thời phát huy vai trò trung tâm của thành phố và tiềm năng của từng địa phương Ngoài ra, cần xây dựng một trung tâm thu thập và xử lý thông tin hiện đại, ứng dụng công nghệ mới để phục vụ cho mục tiêu phát triển và quản lý vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Tạo điều kiện hợp tác giữa các trường đại học, tổ chức nghiên cứu khoa học, doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục nhằm ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp Điều này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố mà còn của toàn vùng, kết nối các nhà khoa học trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả nghiên cứu.

Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng khung bao gồm hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đồng thời kêu gọi đầu tư theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung thành phố trong giai đoạn 2021 - 2025 Đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, chú trọng vào quản lý và phân bổ dân cư, phát triển đồng bộ giữa các quận, huyện Xây dựng và quản lý kiến trúc đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt trong Chương trình phát triển nhà.

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới sẽ tiếp tục được triển khai theo hướng gắn với đô thị hóa, nâng cao chất lượng nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu Đồng thời, chương trình "mỗi xã một sản phẩm" sẽ được đẩy mạnh, kết hợp với việc xây dựng thương hiệu và phát triển du lịch đặc trưng của địa phương Để đáp ứng nhu cầu phát triển, cần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực ưu tiên, mở rộng mạng lưới giáo dục với đa dạng loại hình đạt chuẩn Tăng cường kêu gọi đầu tư từ các tổ chức và cá nhân để xây dựng trường học đạt chuẩn quốc tế và cải thiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu học tập của người dân.

2.7.2Quan điểm sử dụng đất Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước Việc sử dụng đất phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, bền vững; tăng giá trị kinh tế, tài chính đất đai đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất vừa đáp ứng mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài cho phát triển kinh tế

- xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Nội dung quy hoạch sử dụng đất cần phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của thành phố và liên kết chặt chẽ với các quy hoạch ngành, lĩnh vực Điều này nhằm tối ưu hóa tiềm năng đất đai của từng tiểu vùng, hỗ trợ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, đồng thời đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Cần bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa và các khu di tích danh thắng để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đồng thời hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh Việc này cũng nhằm bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn nước, và thích ứng với biến đổi khí hậu cũng như tình trạng nước biển dâng.

Phát triển quỹ đất cần được thực hiện theo hướng khai hoang phục hóa và xây dựng công trình ngầm tại những khu vực phù hợp Đầu tư vào hạ tầng, công nghiệp, dịch vụ và du lịch sẽ giúp khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai Đồng thời, cho phép chuyển đổi diện tích đất trồng lúa ở những khu vực thường xuyên bị hạn hán, ngập lụt sang các mục đích khác, cũng như di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi trung tâm thành phố để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường Cần ưu tiên bố trí quỹ đất đủ để xây dựng hạ tầng đồng bộ, tập trung phát triển các hạ tầng then chốt có sức lan tỏa lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị, công nghiệp và dịch vụ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới.

Tiếp thu và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại vào quản lý và sử dụng đất là cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả Đồng thời, kế thừa những thành tựu đã có sẽ giúp đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế thị trường, hướng tới định hướng xã hội chủ nghĩa.

2.7.3Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng

2.7.3.1 Khu sản xuất nông nghiệp Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; dần hình thành các vùng chuyên canh tập trung, sản xuất quy mô lớn nhằm tạo thuận lợi cho quá trình đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất, tăng cường ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp Khuyến khích, tạo điều kiện ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khâu giống và chế biến nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần từng bước cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người nông dân. Định hướng đến năm 2030, diện tích khu vực sản xuất nông nghiệp của thành phố có diện tích khoảng 80.000 - 85.000 ha, phân bố tại 04 huyện ngoại thành (Phong Điền, Cờ Đỏ, Thới Lai và Vĩnh Thạnh) Trong đó, sẽ bố trí những dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy mô lớn như: Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao 1 quy mô 20 ha, Khu Nông Nghiệp ứng dụng công nghệ cao 2 quy mô 245 ha, Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao 3 quy mô

2.7.3.2 Khu phát triển công nghiệp

Phát triển công nghiệp cần tập trung vào những ngành có lợi thế so sánh và tiềm năng phát triển, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp quốc gia Đặc biệt, cần đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành chủ lực mà địa phương có thế mạnh, bao gồm công nghiệp cơ khí chế tạo, chế biến nông - lâm - hải sản, sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp phụ trợ.

Để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho các doanh nghiệp công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cần tăng cường đầu tư và kêu gọi phát triển các khu, cụm công nghiệp Các khu công nghiệp này cần được xây dựng với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối với cơ sở hạ tầng của thành phố và khu vực, đảm bảo hỗ trợ lẫn nhau theo hướng phát triển bền vững Đồng thời, cần thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu đô thị và khu dân cư Định hướng đến năm 2030, khu vực phát triển công nghiệp của thành phố sẽ có diện tích khoảng 4.000 - 4.500 ha.

Vùng công nghiệp tập trung ven sông Hậu trải dài qua các quận Cái Răng, Bình Thủy, Ô Môn và Thốt Nốt, với quy mô khoảng 2.950 – 3.000 ha Khu vực này bao gồm các khu công nghiệp hiện hữu như Hưng Phú 1 (giai đoạn 1), Trà Nóc 1, Trà Nóc 2 và Thốt Nốt (giai đoạn 1), đồng thời tiếp tục được xây dựng mới và mở rộng Mục tiêu của vùng công nghiệp này là phục vụ nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông thủy sản, dầu khí, dược phẩm, mỹ phẩm, hàng tiêu dùng gia dụng, lắp ráp thiết bị điện tử, cùng với kho tàng và logistics.

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 31/08/2021, 13:15

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w