CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI
Các lý thuyết ứng dụng
Theo từ điển tiếng Việt, hệ thống được định nghĩa là tập hợp nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ, tạo thành một thể thống nhất Trong lĩnh vực công tác xã hội, hệ thống là sự sắp xếp có trật tự của các thành tố liên kết với nhau để hoạt động một cách đồng bộ Một hệ thống thể hiện sự tương tác giữa các năng lượng thể chất và tinh thần, với sự trao đổi diễn ra nhiều hơn trong các đường biên so với bên ngoài Những người theo lý thuyết hệ thống như Hanson và Macoske đã đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về khái niệm này.
Hearn là người có những đóng góp sớm nhất trong việ áp dụng lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội.
Thuyết hệ thống đã có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác xã hội từ những năm 1970, nhấn mạnh rằng con người phụ thuộc vào các hệ thống trong môi trường xã hội để thỏa mãn nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.
Theo bertalanfly : một người là một phần của xã hội và được làm nên bởi hệ thống chu kỳ
Thuyết hệ thống được áp dụng cho các hệ thống xã hội như : các nhóm,các gia đình các xã hội cũng như các hệ thống sinh học
Những người gặp khó khăn có thể tận dụng các hệ thống trợ giúp, vì những hệ thống này cung cấp nguồn hỗ trợ cần thiết và phù hợp với vấn đề của họ, điều mà họ không có trong cuộc sống hàng ngày.
Áp dụng thuyết hệ thống trong việc hỗ trợ người nghèo giúp họ phát triển khả năng cá nhân và nâng cao ý thức cộng đồng, từ đó đối phó hiệu quả với các vấn đề hiện tại và tương lai Đồng thời, việc xây dựng mối quan hệ giữa con người và các hệ thống nguồn lực cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và cải thiện đời sống của họ.
Giúp chỉnh sửa tương tác giũa mọi người với các hệ thống nguồn lực giúp đỡ con người.
Giúp phát triển và điều chỉnh chính sách xã hội, cung cấp hỗ trợ phù hợp với thực tiễn vấn đề, khả năng và năng lực của cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng cụ thể.
Theo Pincus và Minaha nhấn mạnh rằng con người phụ thuộc vào các hệ thống trong môi trường xã hội xung quanh để đạt được cuộc sống thỏa mãn Thuyết hệ thống được áp dụng để hiểu rõ hơn về mối liên hệ này.
Lý thuyết hệ thống đóng vai trò quan trọng trong việc làm việc với người nghèo, đặc biệt là các cộng đồng miền núi gặp nhiều khó khăn Việc áp dụng lý thuyết này giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
1.1.2 Thuyết nhu cầu của (A.Maslow)
Nhu cầu là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển cá nhân Khi nhu cầu được thỏa mãn, nó mang lại cảm giác thoải mái và an toàn, thúc đẩy sự phát triển Ngược lại, nếu nhu cầu không được đáp ứng, điều này sẽ gây căng thẳng và có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực.
A.Maslow chia nhu cầu thành 5 loại :
Nhu cầu vật chất: thức ăn,không khí, nước uống.
Nhu cầu an toàn: tình yêu thương , sức khỏe nhà ở, việc làm.
Nhu cầu xã hội : được hội nhập tương tác với người khác, với cộng đồng xã hội
Nhu cầu được coi trọng: được chấp nhận có một vị trí trong nhóm, trong gia đình và xã hội.
Nhu cầu tự khẳng định : nhu cầu được hoàn thiện phát triển trí tuệ, được thể hiện khả năng và tiềm lực của mình.
Con người có nhiều nhu cầu cơ bản như nhu cầu vật chất sinh lý, an toàn, tình yêu, sự tôn trọng, nhu cầu hoàn thiện và nhu cầu tâm linh, tôn giáo Những nhu cầu này không chỉ tồn tại mà còn thay đổi và phát triển, tương tác lẫn nhau Sự thay đổi trong việc đáp ứng một nhu cầu sẽ tác động đến việc đáp ứng các nhu cầu khác.
Thuyết nhu cầu của A Maslow là một trong những lý thuyết nổi bật nhất trong việc nhận diện các nhu cầu cơ bản của con người Đến nay, chưa có lý thuyết nào vượt trội hơn để thay thế cho thuyết này, mặc dù vẫn có nhiều người tìm kiếm các mô hình mới.
Thuyết nhu cầu phân chia nhu cầu con người từ thấp đến cao, bắt đầu với nhu cầu cơ bản về thể chất như ăn, uống, mặc, ở Khi những nhu cầu này được đáp ứng, con người sẽ hướng đến nhu cầu an toàn, bao gồm bảo vệ tính mạng và tài sản Tiếp theo là nhu cầu kết nối với tự nhiên và tình yêu thương, thể hiện khát khao giao tiếp và phát triển Cấp độ cao hơn là nhu cầu được công nhận và tôn trọng, nơi con người mong muốn nhận sự chú ý và trở thành một phần quan trọng trong xã hội Cuối cùng, nhu cầu cao nhất là nhu cầu thể hiện bản thân, nơi con người tìm kiếm sự thỏa mãn qua công việc phù hợp với sở thích của mình.
Mỗi người sinh ra không tự nhiên đã giàu hay nghèo, mà do xã hội quyết định Việc tồn tại và sinh tồn trong xã hội là nhu cầu thiết yếu của con người Để giúp người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo khó, việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của họ là điều kiện tiên quyết.
Áp dụng thuyết nhu cầu là điều cần thiết trong công tác hỗ trợ người nghèo, đặc biệt là cộng đồng nghèo và dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa với nền kinh tế khó khăn Những nhu cầu cơ bản nhất của họ vẫn chưa được đáp ứng, do đó cần chú trọng hơn nữa để giúp họ hòa nhập và thể hiện bản thân trong cộng đồng xã hội.
Một số khái niệm liên quan
An sinh xã hội là hệ thống chính sách và giải pháp của nhà nước nhằm hỗ trợ các thành viên trong xã hội đối phó với rủi ro và cú sốc kinh tế-xã hội, giúp họ duy trì nguồn thu nhập khi gặp phải ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, hoặc già cả Hệ thống này cũng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, thông qua các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và trợ giúp đặc biệt.
Phúc lợi xã hội là phần thu nhập quốc dân dùng để đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng đồng, chủ yếu được phân phối ngoài thu nhập lao động Nó bao gồm các chi phí hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho học sinh, chi phí học tập miễn phí, dịch vụ y tế, cũng như các hoạt động nghỉ ngơi, an dưỡng và nhà trẻ mẫu giáo.
Công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự thay đổi tích cực trong xã hội, giải quyết các vấn đề quan hệ giữa con người và tạo ra môi trường sống bình yên Nó can thiệp vào các khía cạnh mà con người tác động đến môi trường xung quanh, đồng thời nhấn mạnh nguyên tắc về quyền con người và công bằng xã hội.
Tại hội nghị chống đói nghèo ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức ở Băng Cốc, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, đã đưa ra định nghĩa chung về đói nghèo.
Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, điều này thường phụ thuộc vào sự công nhận của xã hội dựa trên trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán tại địa phương.
Tình trạng nghèo đói xảy ra khi một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu, chỉ đủ khả năng đảm bảo lương thực cho cuộc sống hàng ngày, dẫn đến tình trạng đói nghèo, thậm chí có những khoảng thời gian không có đủ thức ăn trong một hoặc hai tháng.
Nghèo tương đối phản ánh sự bất bình đẳng trong phân phối tài sản xã hội giữa các nhóm xã hội, tầng lớp dân cư và các khu vực địa lý khác nhau.
Ngân hàng thế giới khuyến nghị áp dụng chuẩn nghèo ở mức 2USD/người/ngày đối vơi các nước đang phát triển.
Do yêu cầu của từng thời kỳ mà chuẩn nghèo của nước ta thay đổi phù hợp với tình hình chung của đất nước.
Thu nhập bình quân đầu người:
+ Khu vực nông thôn,miền núi : 80.000 nghìn đồng/tháng
+ Khu vực nông thôn đồng bằng : 100.000 đồng/tháng
+ Khu vực thành thị : 150 đồng/ tháng
Thu nhập bình quân đầu người
+ Khu vực nông thôn : 200.000 đồng/tháng
+ Khu vực thành thị : 260.000 đồng/tháng
“ Theo quyết định của thủ tướng chính phủ việt nam 170/2005/QĐ-TTG ký ngày 8/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010
+ Khu vực nông thôn : 562.500 đồng/ tháng
+ Khu vực thành thị : 812.500 đồng/tháng
Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
Xã Lục Dạ, được thành lập vào năm ( ), có tổng diện tích 12.275,65 ha Tại thời điểm thành lập, xã có một tổ gồm 5 đảng viên thuộc huyện ủy, với 3 đảng viên Lục Dạ bao gồm 12 thôn bản và là nơi sinh sống của 3 dân tộc anh em: Thái, Kinh và Đan Lai.
Tính đến cuối năm 2013, xã Lục Dạ có 15 chi bộ, bao gồm 9 chi bộ nông thôn và 6 chi bộ thuộc các cơ quan như trường học và trạm y tế Tổng số đảng viên trong xã là 232 người Hiện tại, xã có 12 thôn bản, trong đó có 550 hộ nghèo, chiếm 70% tổng số hộ, và 120 hộ cận nghèo, chiếm 23%.
- Phía BẮc giáp yên khê
- Phía Nam giáp xã Môn Sơn
- Phía Đông giáp xã Môn Sơn và huyện Anh Sơn
- Phía Tây giáp 2 xã Môn Sơn Và Yên Khê
Dân số của toàn xã hiện nay là 1813 hộ gia đình, với 783 khẩu
- Địa hình phức tạp, đất đai khó canh tác
- Khí hậu khắc nghiệt, có 4 mùa rõ rệt Nhiệt độ cao nhất 39 0 C vào mùa hè, thấp nhất 7 0 C vào mùa đông
+ Giao thông vận tải năm 2004 đã có đường ô tô về đến trung tâm xã và hầu như đến nay tất cả các bản đều có đường ô tô.
+ Nông nghiệp và lâm nghiệp
Xã Lục Dạ đang tập trung vào việc khai hoang và mở rộng diện tích đất canh tác nhằm nâng cao năng suất Tại bản Liên Sơn, người dân đã khai hoang được 5 ha ruộng bậc thang Bên cạnh các giống cây truyền thống, người dân còn được hỗ trợ trồng một số giống cây ăn quả như xoài, đào, mơ, mận và các loại cây công nghiệp như ngô, chè, lạc.
Lâm nghiệp là một xã vùng cao với tiềm năng phát triển kinh tế rừng lớn, nổi bật với sự phong phú và đa dạng của động thực vật Đây được xem là xã có diện tích rừng lớn nhất huyện, chứa nhiều loại cây quý giá như Đinh, Lim, Sến, Táu và các loại gỗ quý khác Ngoài ra, xã còn sở hữu nguồn dược liệu tự nhiên phong phú, cùng với trữ lượng nứa mét đáng kể, tạo cơ hội phát triển bền vững cho kinh tế địa phương.
Vùng rừng xã Lục Dạ nổi bật với nhiều loại thực vật quý như Sa, Nhân, Tam Thất, đồng thời cũng là nơi sinh sống của những loài động vật hiếm gặp, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới, như Sóc bay và Lợn Rừng.
Ngoài những thuận lợi đó xã Lục Dạ còn đang gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế cấu tạo bề mặt phức tạp, núi hiểm trở.
- Môi công chức Đảng viên Tùy vào điều kiện khả năng họ đã sức giúp đỡ bà con thoát nghèo Mỗi năm giảm tỷ lệ nghèo từ 3 -4 %
+ Văn hóa, giáo dục và y tế.
Văn hóa và bản sắc phong tục tập quán đã gắn kết người dân xã Lục Dạ trong việc vượt qua khó khăn cộng đồng Hiện tại, 9 trên 12 bản đã đạt danh hiệu làng văn hóa Tuy nhiên, một số hủ tục vẫn tồn tại và cần được loại bỏ để thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Hệ thống giáo dục và y tế tại địa phương được đầu tư đáng kể, với mỗi bản đều có trường tiểu học và nhà trẻ ở trung tâm xã Ngoài ra, còn có một trường cấp 2 và một trạm y tế, đáp ứng tốt nhu cầu học tập cho trẻ em và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.
Cơ sở vật chất và thiết bị y tế được nâng cao về số lượng và chất lượng, đồng thời mạng lưới y tế thôn bản cũng được củng cố Tháng hành động về vệ sinh an toàn thực phẩm đã được triển khai, và trong bối cảnh dịch bệnh, UBND xã đã phối hợp với người dân để thực hiện phun phòng, dập dịch nhằm ngăn chặn sự lây lan trên diện rộng.
Trong giai đoạn 2013 – 2014, giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đã có nhiều nỗ lực nhằm cải thiện điều kiện giảng dạy và học tập Đội ngũ giáo viên được nâng cao về cả số lượng lẫn chất lượng, và nhiều trường học đã đạt được thành tích xuất sắc với học sinh giỏi ở cấp huyện và tỉnh Trường tiểu học II Lục Dạ đã được công nhận là trường công lập theo quyết định của UBND xã UBND xã Lục Dạ tiếp tục thực hiện cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, đổi mới phương pháp dạy học và quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời phối hợp với hội khuyến học để tuyên dương các giáo viên giỏi cấp tỉnh và huyện với tổng kinh phí 10.000đ.
Chỉ đạo các ban thôn phối hợp với nhà trường BCH hội phụ huynh học sinh vận động các học sinh bỏ học đến trường.
+ Văn hóa thông tin, thể dục thể thao
Xã đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao để chào mừng các ngày lễ lớn của dân tộc, đặc biệt là kỷ niệm 80 năm thành lập cách mạng Việt Nam và 38 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Tổ chức đại hội TDTT lần thứ VI năm 2014 tiến hành điều tra hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại …
Hiện nay có 100% hộ dân có điện thoại di động sử dụng và 50% hộ dân có ti vi.
Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã có những bước tiến quan trọng tạo chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống xã hội.
Hệ thống phát thanh của xã hoạt động hiệu quả, phát loa khi cần thiết, giúp thông báo các chủ trương và quy định địa phương đến tay người dân.
Triển khai và tuyên truyền về việc tiếp nhận hồ sơ cho đối tượng chính sách theo nghị quyết 13/2010/NĐ-CP của chính phủ, nhằm hỗ trợ các đối tượng xã hội Đồng thời, lập danh sách mua bảo hiểm y tế cho hộ nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi, cũng như bảo hiểm tự nguyện.
Thực hiện hỗ trợ người nghèo và nhà ở quyết định 176/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về chính sách trợ giúp cho các đối tượng xã hội.
Công tác quốc phòng đã thực hiện nghiêm túc các quy định, duy trì thường xuyên chế độ trực báo và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ trong các dịp lễ tết Hội đồng nghĩa vụ quân sự đã triển khai công tác gọi công nhân nhập ngũ năm 2014 theo chỉ tiêu đề ra.
Năm 2014, có 50 đồng chí tham gia đầy đủ vào công tác tập huấn tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ, trong đó 80% đạt yêu cầu, tương đương với 25,5% Ngoài ra, các đồng chí cũng tham gia công tác diễn tập quốc phòng.
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được duy trì ổn định, nhờ vào sự phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng bộ đội biên phòng Đồn 555 và phong trào quần chúng Các nỗ lực này đã giúp địa phương tránh xa các tệ nạn xã hội và giảm thiểu tai nạn giao thông.
Chương II: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VẤN ĐỀ
Thực trạng và nguyên nhân nghèo đói trên cả nước Việt Nam
Trong những năm từ 2010 trở lại đây thực tiễn nghèo đói có những thay đổi và giảm tỷ lệ nghèo xuống rất nhiều so với giai đoạn 2005 – 2010.
Năm 2011, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố kết quả điều tra hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2010, đồng thời ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 – 2020.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã công bố kết quả tổng điều tra hộ nghèo và hộ cận nghèo toàn quốc năm 2010, theo tiêu chuẩn nghèo mới Theo đó, hộ nghèo được xác định có thu nhập hàng tháng dưới 400.000 đồng ở khu vực nông thôn và dưới 500.000 đồng ở khu vực thành phố.
Tổng hộ nghèo cả nước là 3.005.566 hộ, hộ cận nghèo là 1.1612.381 hộ. Như vậy tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam đã giảm từ 22% năm 2006 xuống còn 9,45% năm 2011.
Khu vực Đông bắc bộ có số lượng hộ nghèo lớn nhất cả nước 581.560 hộ chiếm 19,3%
Cũng tại hội nghị, Bộ lao động, thương binh xã hội đã tổ chức giới thiệu nghị quyết 80 về định hướng giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2011 – 2020
Do chính phủ ban hành.
Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu cải thiện điều kiện sống cho người nghèo, đặc biệt là ở khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số Dự kiến, thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo sẽ tăng 3,5 lần, trong khi tỷ lệ hộ nghèo sẽ giảm 2% mỗi năm, riêng các xã huyện nghèo sẽ giảm 4% mỗi năm theo từng giai đoạn Những thay đổi tích cực đã diễn ra ở nông thôn, đặc biệt là vùng khó khăn và vùng đồng bào dân tộc, giúp đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2012, hơn 30 triệu người Việt Nam đã thoát nghèo, giúp tỷ lệ nghèo đói giảm mạnh từ 60% vào đầu những năm 1990 xuống còn 20,7% vào năm 2010.
Theo chuẩn nghèo mới năm 2013 thu nhập bình quân 1 tháng của người nghèo là 562.500đ/ tháng đối với nông thôn, 812.500đ/ tháng đối với thành thị.
Cuối 2013 tỷ lệ hộ nghèo đã giảm còn 7,6% so với 2010 là 9,45% Điện biên là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với mức là 50.01%
2.1.2 Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam
Việt Nam, một quốc gia nông nghiệp còn nhiều khó khăn, đã trải qua những năm tháng chiến tranh khốc liệt, dẫn đến sự tàn phá nghiêm trọng về cơ sở hạ tầng Ruộng đồng bị bỏ hoang và nguồn lực của các hộ gia đình giảm sút do những mất mát trong cuộc chiến.
+ Chính sách của Nhà nước thất bại
Sau khi thống nhất đất nước, chính sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo thương nghiệp và điều chỉnh giá tiền lương đã dẫn đến những hệ quả tiêu cực cho nền kinh tế Việt Nam, vốn đã yếu kém Những chính sách này không chỉ làm suy kiệt toàn bộ nhân lực mà còn gây ra tình trạng lạm phát gia tăng.
Việc huy động nguồn lực từ nông dân một cách quá mức, cùng với việc ngăn sông cấm chợ, đã dẫn đến sự tách rời giữa sản xuất và thị trường Điều này khiến cho ngành công nghiệp hoạt động kém hiệu quả và thương mại tư nhân gặp khó khăn, thậm chí lụi tàn.
Lao động dư thừa ở nông thôn được khuyến khích ra thành thị lao động Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài
Các nguyên nhân theo vùng địa lý bao gồm điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và sự phụ thuộc vào nông nghiệp, dẫn đến việc sản xuất dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai không thuận lợi cho hoạt động nông nghiệp.
Khả năng đối phó với rủi ro của người dân bị hạn chế do thu nhập thấp và bấp bênh, dẫn đến việc họ khó khăn trong việc vượt qua các biến cố trong cuộc sống Điều này khiến cho những người nghèo càng rơi vào cảnh khốn khó hơn.
+ Các nguyên nhân từ cộng đồng
Sự cách biệt giữa các dân tộc trong xã hội vẫn còn lớn, với tình trạng bất bình đẳng rõ rệt Các nhóm dân tộc thiểu số thường phải đối mặt với điều kiện sống nghèo khổ hơn so với phần lớn dân số.
Nguyên nhân nhân khẩu học như tỷ lệ sinh cao ở nông thôn và sự hiểu biết hạn chế về sức khỏe sinh sản góp phần vào tình trạng nghèo đói Việc gia tăng dân số trong bối cảnh này càng làm trầm trọng thêm các vấn đề kinh tế và xã hội.
+ Nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ gia đình
Tính ổn định và thu nhập của gia đình còn hạn chế, nhất là vùng nông thôn phải chịu nhiều thiên tai và dịch bệnh.
Những người nghèo là người có trình độ học vấn thấp ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định.
Người nghèo thường thiếu nguồn lực, dẫn đến việc họ rơi vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói Điều này xảy ra do họ không có khả năng đầu tư vào nguồn nhân lực của chính mình.
Thông thường họ sản xuất tự cung tự cấp với phương thức sản xuất truyền thống với giá trị kinh tế thấp
Nhiều người nghèo vẫn chưa tiếp cận được dịch vụ sản xuất nông nghiệp như khuyến nông và bảo vệ động thực vật, cũng như các yếu tố sản xuất quan trọng như điện và giống cây trồng Việc thiếu tài sản thế chấp khiến họ phải phụ thuộc vào các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp, dẫn đến khả năng hoàn trả vốn kém Hơn nữa, nhiều người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Việc áp dụng kỹ thuật vào sản xuất gặp nhiều khó khăn do ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp Nhiều người không thực sự mong muốn làm ăn, mà chỉ chờ đợi sự cứu trợ từ chính quyền Họ tìm cách ghi tên vào sổ nghèo với hy vọng nhận được quyền lợi miễn phí, điều này cản trở nỗ lực thoát nghèo, bất chấp chính sách hỗ trợ có tốt đến đâu.
Thực trạng và nguyên nhân nghèo đói tại xã Lục dạ huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An
2.2.1 Thực trạng nghèo đói tại xã Lục Dạ huyện Con Cuông
Lục Dạ là một xã đa dạng với ba dân tộc Thái, Kinh và Đan Lai cùng sinh sống, chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, người dân nơi đây đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế và thiếu sự cạnh tranh trong phát triển, ảnh hưởng đến việc nâng cao hiểu biết và cải thiện đời sống.
Xã Lục Dạ hiện có 779 hộ dân với 3.796 nhân khẩu, trong đó 550 hộ nghèo chiếm 70% và 120 hộ cận nghèo chiếm 23% Xã đã được thủ tướng quyết định bổ sung vào danh sách xã đặc biệt khó khăn Tình hình cho thấy 108 hộ nghèo đang sống trong những ngôi nhà tạm bợ, cần sự quan tâm và hỗ trợ từ nhà nước để cải thiện đời sống Địa hình đồi núi chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, người dân trồng lúa nương, hoa màu và chăn nuôi gia súc, gia cầm, bên cạnh các nghề thủ công như dệt thổ cẩm Tuy nhiên, xã thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, với nhiều khu vực dễ xói mòn và sạt lở đất, cùng với những khe suối chưa có cầu, gây khó khăn cho việc di chuyển, đặc biệt là trong mùa mưa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn của người dân, nhất là trẻ em.
Người dân ở đây đang phải đối mặt với tình trạng nghèo đói kéo dài, không có cơ hội tiếp cận các nhu cầu cơ bản của cuộc sống Nhiều hộ gia đình vẫn sống trong những ngôi nhà tạm bợ; theo khảo sát, đến năm 2013, vẫn còn 108 hộ chưa có nhà ở ổn định Hơn nữa, phần lớn các hộ gia đình không có nguồn nước sạch, và chỉ một phần nhỏ được kết nối với mạng lưới điện quốc gia.
Cuộc sống của người dân tại Bản Xằng và Bản Mọi vẫn còn gặp nhiều khó khăn do thiếu cầu qua sông và đường sá không thuận lợi, gây cản trở cho việc đi lại và đặc biệt là việc học tập của trẻ em.
Những ảnh hưởng từ điều kiện sống khó khăn đã tác động lớn đến nỗ lực giảm nghèo của người dân Họ thường có thu nhập thấp, không ổn định và sống chủ yếu nhờ vào nông nghiệp, dẫn đến tình trạng nghèo đói kéo dài Trong số 550 hộ nghèo, nhiều hộ phụ thuộc vào việc trồng lúa và hoa màu theo mùa vụ, khiến thu nhập biến động theo thời tiết Một số hộ khác tham gia buôn bán nhỏ lẻ hoặc làm công tại các công ty, nhưng thu nhập vẫn không đủ sống và phụ thuộc vào nhiều yếu tố Tình trạng thiếu đất sản xuất tiếp tục duy trì cái nghèo qua nhiều thế hệ Hơn nữa, trình độ học vấn thấp, với 50% người nghèo không biết đọc biết viết, đã làm giảm cơ hội tìm việc làm của họ Nhiều gia đình nghèo cũng phải đối mặt với tình trạng đông con, tạo ra vòng luẩn quẩn khó thoát khỏi nghèo đói.
2.2.2 Nguyên nhân nghèo đói tại xã Lục Dạ
+ Điều kiện đất đai kém màu mỡ thiếu phì nhiêu
Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, cùng với điều kiện khí hậu khắc nghiệt và đất canh tác hạn chế, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp của người dân địa phương Dù đã nỗ lực chăm sóc cây trồng, năng suất đạt được vẫn rất thấp Thêm vào đó, giá cả giống cây trồng và phân bón cao khiến cho sản lượng thu được không đủ trang trải chi phí sinh hoạt hàng ngày.
+ Ảnh hưởng của thiên tai
Hàng năm, thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán và sạt lở đất gây thiệt hại nghiêm trọng cho người dân Mưa lớn có thể dẫn đến sạt lở mạnh tại các mẫu nương, làm mất mùa, trong khi những ngôi nhà gần sông suối thường bị ngập lụt vào mùa mưa, gây thiệt hại về tài sản và tính mạng.
+ Thiếu các cơ sở vật chất thiết yếu cơ bản phục vụ cho cuộc sống
Hiện tại, xã vẫn còn 38 hộ gia đình sống trong điều kiện tạm bợ, nhiều hộ chưa có nước sạch và điện sử dụng Hệ thống giao thông khó khăn gây trở ngại lớn cho sinh hoạt và phát triển kinh tế, làm tăng thêm thách thức trong việc thoát nghèo.
+ Những chính sách của Nhà nước
Việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế cần đảm bảo công bằng, giúp người giàu có nhiều cơ hội tiếp cận thị trường, trong khi người nghèo lại dễ bị đẩy vào tình trạng khó khăn Nền kinh tế chưa phát triển dẫn đến việc lồng ghép các chương trình xóa đói giảm nghèo còn chồng chéo và thiếu đồng bộ, khiến một số chính sách không phù hợp với thực tiễn địa phương.
+ Trình độ nhận thức hạn chế của người dân.
Do trình độ dân trí thấp, nhiều người không nhận thức được các cơ hội và chính sách hỗ trợ như vay vốn ưu đãi Họ cũng không biết cách áp dụng những chính sách này vào sản xuất và kinh doanh, dẫn đến việc vẫn chưa thoát nghèo.
Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập và mở rộng sản xuất, nhưng 70% hộ nghèo trong xã không đủ vốn để trang trải chi phí do thu nhập không ổn định Nhiều hộ phải sử dụng khoản vay không chỉ cho sản xuất mà còn cho việc học hành của con cái Mặc dù một số hộ sử dụng vốn vay hiệu quả, thực trạng cho thấy hầu hết các hộ nghèo đang mắc nợ ngân hàng với khoản nợ lớn và nguy cơ không trả được Tuy nhiên, vẫn có những hộ nhờ vào vay vốn mà thoát nghèo và vươn lên thành hộ khá giả.
Thiếu lao động hoặc thất nghiệp là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo đói của người dân Gia đình không có lao động chính gặp nhiều khó khăn, vì nếu có việc làm, họ sẽ có thu nhập ổn định Hiện nay, nhiều gia đình đang thiếu lao động trầm trọng do sức khỏe yếu hoặc chưa đến độ tuổi lao động, chỉ còn lại người già và trẻ em Trong bối cảnh chi phí sinh hoạt ngày càng cao và lạm phát gia tăng, việc nuôi dưỡng nhiều người với thu nhập thấp trở thành một thách thức lớn.
+ Thiếu phương tiện sản xuất và tư liệu sản xuất
Hiện nay, nghèo đói chủ yếu do việc trồng trọt và chăn nuôi theo kiểu truyền thống, thiếu công cụ lao động hiện đại Một bộ phận người dân vẫn làm ruộng bậc thang và sử dụng sức trâu bò để cày ruộng, trong khi đó, nhiều người chưa biết đến việc sử dụng phân bón sau khi cấy, dẫn đến năng suất lúa thu hoạch rất thấp Thêm vào đó, một số khu vực không có đường giao thông, buộc người dân phải đi bộ, gây khó khăn trong việc vận chuyển công cụ sản xuất và phân bón.
Nông dân đang phải làm việc với những công cụ thô sơ và lạc hậu như quốc và xẻng, trong khi nhiều gia đình không có đất canh tác hoặc chỉ có rất ít, dẫn đến sản xuất không đủ để nuôi sống cả gia đình.
+ Tuổi già sức yếu, bệnh tật
Tại nạn và ốm đau bất ngờ gây ra chi phí lớn cho người dân có thu nhập thấp, dẫn đến mất nguồn lao động và giảm thu nhập Điều này cũng làm giảm năng suất lao động và ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần làm việc của các thành viên trong gia đình.
Tất cả những nguyên nhân trên khiến cho những người nghèo càng nghèo và khó tìm ra được lối thoát.
2.2.3 Nguyện vọng của người dân nghèo tại xã Lục Dạ
Với thực trạng và nguyên nhân nghèo đói của xã, người dân muốn quan tâm chăm sóc hơn nữa:
công tác xóa đói giảm nghèo
2.3.1 áp dụng chính sách xóa đói giảm nghèo
Trước tình hình nghèo đói đang diễn ra tại địa phương, đảng ủy và chính quyền xã đang nỗ lực tìm kiếm nguồn lực và các chính sách hỗ trợ nhằm thực hiện hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo.
Thực hiện chính sách cho công tác nghèo vay vốn theo chủ trương của đảng và nhà nước
Thực hiện sắp xếp các đối tượng theo thứ tự ưu tiên, để đảm bảo công bằng xã hội cho người dân địa phương
Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất,tăng thu nhập bằng các chính sách ưu đãi tín dụng hộ nghèo,người dân tộc thiểu số
Tạo điều kiện để con em có cơ hội đi học các trường đại học, cao đẳng bằng hình thức cử tuyển, chương trình 30a của thủ tướng chính phủ
Phát triển các dự án khuyến nông lâm và hỗ trợ sản xuất,phát triển ngành nghề dạy nghề cho người nghèo, nhân rộng mô hình giảm nghèo
Tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội và hệ thống an sinh xã hội là rất quan trọng Việc áp dụng các chương trình 135 và 134 sẽ giúp hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế và xóa bỏ nhà tạm bợ, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
Thực hiện chính sách khuyến học cho giáo viên và học sinh giỏi, động viên con em nghèo vượt khó học giỏi.
Nâng cao năng lực và nhận thức cho mọi người trong việc thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo
2.3.2 Kết quả của xóa đói giảm nghèo
Trước tình hình nghèo đói hiện nay, chính quyền xã đã triển khai nhiều chính sách nhằm phát triển kinh tế và ổn định xã hội, qua đó đạt được những kết quả tích cực.
Chương trình bảo hiểm y tế cho hộ nghèo tại Việt Nam đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực, với 100% các gia đình hộ nghèo được cấp bảo hiểm y tế miễn phí, khám sức khỏe và cung cấp thuốc miễn phí Theo Quyết định 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chương trình này đã được triển khai trong nhiều năm, góp phần phát triển kinh tế và tạo điều kiện cho hộ nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội, từ đó nâng cao năng lực giảm nghèo Sản xuất nông nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp tăng năng suất các loại cây trồng như lúa, ngô, chè, và đàn gia súc cũng tăng lên, đặc biệt tại các bản Kim Sơn-Kim Đa, nơi có điều kiện thuận lợi cho việc trồng cỏ voi Đến nay, hầu hết các làng trong xã đều có đường ô tô, tuy nhiên phần lớn vẫn là đường đất, gây khó khăn cho việc di chuyển vào mùa mưa.
Hầu hết các thôn xã đều có trường mẫu giáo và tiểu học, trong khi trung tâm xã có trường THCS và trạm y tế, đáp ứng nhu cầu học tập cho trẻ em và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.
Chương trình 134 được triển khai song song với chương trình 135 nhằm đảm bảo người dân không chỉ nhận được hỗ trợ phát triển kinh tế mà còn có nhà ở ổn định và bền vững Trong nhiều năm qua, người dân xã Lục Dạ đã phải đối mặt với tình trạng đói nghèo và thiếu nhà ở, với nhiều hộ gia đình sống trong những căn nhà tạm bợ.
Chương trình 134/2004/QĐ-TTg được chính phủ phê duyệt nhằm hỗ trợ nhà ở và nước sạch cho người dân đã được triển khai tại xã Lục Dạ Kết quả, chương trình đã giúp xóa bỏ 67 nhà tạm bợ, mang lại hiệu quả tích cực cho cộng đồng địa phương.
Mỗi hộ gia đình nhận 10 triệu đồng để hoàn thành dự án nước sạch trước năm 2015 Mặc dù hầu hết các công trình đã được đầu tư xây dựng, nhưng do địa hình phức tạp, nhiều công trình đã bị hư hỏng và không được khắc phục kịp thời sau các trận sạt lở đất.
Thực hiện chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi 100% hộ nghèo có cơ hội được vay vốn
Chính sách khuyến học, động viên con em nghèo vượt khó học giỏi,các giáo viên giỏi đã lên tới hơn 10 triệu đồng
Học sinh có đủ sức khỏe và năng lực sẽ được tuyển chọn vào các trường sĩ quan và học viện an ninh xã Lục Dạ, với mỗi năm ưu tiên một suất Ngoài ra, con em cũng có cơ hội tham gia làm hồ sơ cử tuyển tại các trường đại học, cao đẳng khác với sự hỗ trợ theo chính sách 30a Xã Lục Dạ khuyến khích con em thi đỗ vào cao đẳng, đại học bằng cách thưởng 50.000 đồng cho mỗi em, và sau khi vào học, các em sẽ được miễn 100% học phí theo thông tư số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho phụ huynh.
Với những chính sách này đã góp phần giúp đỡ người dân xã Lục Dạ xóa đói giảm nghèo và dần đưa họ thoát nghèo
2.3.3 Một số hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo
Vốn đầu tư hỗ trợ cho người nghèo hiện nay còn rất hạn chế, với ví dụ điển hình là chương trình xóa nhà tạm bợ chỉ cung cấp 5 triệu đồng cho mỗi hộ gia đình Số tiền này không đủ để xây dựng một ngôi nhà kiên cố, và một số hộ gia đình đã sử dụng số tiền này cho mục đích khác, dẫn đến việc không đạt được hiệu quả trong việc cải thiện điều kiện sống.
Có nhiều sự hỗ trợ với số vốn ít thời gian ngắn,chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Tốc độ giảm nghèo nhanh chóng nhưng chưa bền vững, dẫn đến hiện tượng nhiều hộ gia đình rơi vào tình trạng nghèo đói mặc dù đã từng thoát nghèo Điều này cho thấy rằng các giải pháp hiện tại chỉ có hiệu quả tạm thời và không thể duy trì trong dài hạn.
Tình trạng mắc bệnh thành tích đang diễn ra, khi một số địa phương vì áp lực đạt chỉ tiêu giảm nghèo mà báo cáo không chính xác về công tác xóa đói giảm nghèo Hiện nay, công tác này còn nhiều thiếu sót và yếu kém, đòi hỏi sự kiên trì và thay đổi thường xuyên Bên cạnh đó, chế độ chính sách đối với đội ngũ thực hiện cũng còn nhiều bất cập cần được khắc phục.
Một số chính sách chưa thực phù hợp với thực tế,áp dụng chồng chéo các chính sách làm giảm tính đích thực của chính sách.
Vai trò của nhân viên công tác xã hội
Nhân viên công tác xã hội cần nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc giải quyết các vấn đề xã hội Công tác xã hội hướng tới người nghèo nhằm đảm bảo cuộc sống ấm no, ổn định cho người dân, đáp ứng nhu cầu cơ bản và tạo cơ hội tiếp cận các dịch vụ, chính sách xã hội, góp phần thực hiện chủ trương “xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.”
Công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Lục Dạ cần được thực hiện một cách khẩn trương và bền vững, vì nghèo đói gây ra những tác động nặng nề cho người dân và xã hội, đe dọa sự tồn tại của con người và kìm hãm sự phát triển xã hội.
Xóa đói giảm nghèo là một vấn đề cấp bách, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân và sự ổn định xã hội Đây không chỉ là thách thức riêng của xã Nậm Càn mà còn là mối quan tâm chung của toàn xã hội Đặc biệt, những người làm công tác xã hội cần chú trọng hơn đến những người nghèo đói để đảm bảo hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.
Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người nghèo với các cơ quan xã hội, đồng thời tác động đến nhận thức và hành vi của họ Họ giúp người nghèo hiểu rõ vấn đề của bản thân, từ đó nhận thức rằng họ có khả năng thay đổi cuộc sống và vươn lên thoát nghèo.
Nhân viên xã hội có thể tiến hành một số hoạt động mang tính chuyên môn như:
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tham vấn và tư vấn việc làm, cũng như tư vấn tâm lý cho những người gặp khó khăn trong kinh doanh Bên cạnh đó, chúng tôi hướng dẫn người dân thực hiện các mô hình sản xuất hiệu quả và chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức trong lĩnh vực sản xuất để giúp họ vượt qua thách thức.
Hướng dẫn người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như chăm sóc sức khỏe sinh sản, giáo dục và các chính sách xã hội.
Để thực hiện công bằng xã hội và nâng cao vị thế của người nghèo, họ cần có cơ hội tham gia vào quá trình phát triển toàn xã hội Sự tham gia của người nghèo vào các chương trình dự án xóa đói giảm nghèo là yếu tố quyết định để đảm bảo tính khả thi của những chương trình này.
Thúc đẩy cải cách hành chính là yếu tố then chốt giúp tạo ra môi trường thuận lợi cho người nghèo trong cuộc chiến xóa đói giảm nghèo, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa hiện nay.
Để nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo, cần bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn và kỹ năng làm việc với cộng đồng Nhà nước nên có chính sách phù hợp và tăng cường kinh phí đào tạo, hỗ trợ cán bộ giảm nghèo nhằm nâng cao tinh thần tâm huyết trong công việc Hơn nữa, việc hình thành bộ máy chuyên trách cho công tác xã hội xóa đói giảm nghèo từ trung ương đến các cấp xã là điều cần thiết để đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác này.