1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí tại công ty TNHH một thành viên dầu khí sông hồng

68 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 114,58 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái niệm, vai trò và các tác động tiêu cực của hoạt động nhập khẩu (0)
    • 1.1.1. Khái niệm (11)
    • 1.1.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu (12)
    • 1.1.3. Tác động tiêu cực của hoạt động nhập khẩu (16)
  • 1.2. Các hình thức nhập khẩu (17)
  • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.... 10 1. Nhân tố bên trong (18)
    • 1.3.2. Nhân tố bên ngoài (20)
  • 1.4. Quy trình hoạt động nhập khẩu (23)
  • Chương 2: TI I Ục TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THIẾT BỊ THĂM DÒ VÀ (0)
    • 2.1.1. Sơ lược về sự hình thành phát triển của Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí Sông Hồng (32)
    • 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty (0)
    • 2.1.3. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của Công ty (37)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí Sông Hồng (37)
      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh chung của Công ty (37)
      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty (42)
      • 3.1.1. Bối cảnh ngành dầu khí thế giới (0)
      • 3.1.2. Định hướng, mục tiêu của Công ty (0)
    • 3.2 Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí của Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí Sông Hồng (57)
      • 3.2.1 Từ phía Nhà nước (57)
      • 3.2.2 Từ phía Công ty.......................................................................................49 KẾT LUẬN________________________________________________________60 TÀI LIỆU THAM KHẢO____________________________________________61 (60)

Nội dung

Khái niệm, vai trò và các tác động tiêu cực của hoạt động nhập khẩu

Khái niệm

Theo Điều 28 của Luật Thương Mại năm 2005, nhập khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được xem như khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Nhập khẩu trong thương mại quốc tế là quá trình mà một quốc gia mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác, cho phép nhà sản xuất nước ngoài cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng trong nước Thống kê về nhập khẩu thường được tính bằng đơn vị tiền tệ và được ghi nhận trong một khoảng thời gian cụ thể.

Nhập khẩu của doanh nghiệp được định nghĩa là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc tái xuất với mục đích thu lợi nhuận Điều này bao gồm việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế và công ty nước ngoài, sau đó tiêu thụ tại thị trường nội địa hoặc thực hiện tái xuất khẩu nhằm kết nối sản xuất với tiêu dùng.

Nhập khẩu là hoạt động buôn bán quốc tế, diễn ra thông qua việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá, với tiền tệ là phương tiện trung gian Đây không chỉ là giao dịch riêng lẻ mà là một hệ thống quan hệ buôn bán trong nền kinh tế, bao gồm cả tổ chức nội địa và quốc tế Hoạt động nhập khẩu chủ yếu diễn ra thông qua việc nhập khẩu hàng hóa từ các công ty nước ngoài, tiêu thụ hàng hóa và vật tư trên thị trường nội địa hoặc tái xuất nhằm mục tiêu lợi nhuận và kết nối sản xuất giữa các quốc gia.

Nhập khẩu máy móc thiết bị là quá trình nhập khẩu các loại máy móc cần thiết cho các quy trình công nghệ cụ thể Hoạt động này có thể bao gồm việc nhập khẩu dây chuyền đồng bộ hoặc các bộ phận thiết bị cơ bản mà trong nước chưa sản xuất được.

Mục tiêu của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là tối ưu hóa việc sử dụng nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ, nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng Điều này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn gia tăng giá trị ngày công và giải quyết tình trạng khan hiếm hàng hóa, vật tư trên thị trường nội địa.

Kinh doanh nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ổn định các ngành kinh tế chủ chốt của mỗi quốc gia, đặc biệt khi khả năng sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vật tư và thiết bị kỹ thuật Điều này giúp khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, đồng thời thúc đẩy chuyên môn hóa trong phân công lao động quốc tế Nhập khẩu không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế mà còn góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế một cách hài hòa và hiệu quả.

Trong hoạt động nhập khẩu, việc xác định các chi phí và lợi nhuận là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả cho doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp cần xác định lợi nhuận cụ thể để duy trì và phát triển bền vững, từ đó góp phần nâng cao lợi thế kinh tế cho đất nước, giúp Việt Nam phát triển và sánh vai với các cường quốc trên thế giới.

Vai trò của hoạt động nhập khẩu

Nhập khẩu là hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống nhân dân thông qua tiêu dùng hàng hóa nhập khẩu Hoạt động này giúp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho sản xuất, đồng thời cung cấp cho người dân những sản phẩm không được sản xuất trong nước hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu Nhập khẩu không chỉ bổ sung hàng hóa mà còn thay thế các sản phẩm nội địa khi việc nhập khẩu từ nước khác mang lại lợi ích hơn Khi thực hiện tốt hai mặt này, nhập khẩu sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế, đặc biệt là ba yếu tố sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động Như vậy, nhập khẩu được xem như một phương pháp sản xuất gián tiếp hiệu quả.

Hoạt động nhập khẩu có những vai trò chủ yếu sau đây: Đối với nền kỉnh tế thế giới:

Thương mại quốc tế giúp các quốc gia xác định lợi thế cạnh tranh và hướng dẫn đầu tư vào các lĩnh vực sinh lợi nhất Nhập khẩu, đặc biệt là máy móc và thiết bị, đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, vì nó cung cấp các sản phẩm mà trong nước chưa sản xuất được hoặc chỉ sản xuất được một phần Do đó, việc nhập khẩu không chỉ cần thiết mà còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế.

Nhập khẩu không chỉ giúp các quốc gia hiểu rõ hơn về phong tục, tập quán và văn hóa - chính trị của nhau, mà còn thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu Qua đó, các nước có thể khai thác tối đa lợi thế so sánh của mình và sử dụng nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý.

Hoạt động nhập khẩu thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng tại các quốc gia phát triển, góp phần tăng trưởng khối lượng hàng hóa và nhu cầu trong nền kinh tế toàn cầu, từ đó nâng cao mức sống của người dân.

Nhập khẩu là cơ hội quý báu cho các quốc gia kém phát triển hoặc đang phát triển, giúp họ học hỏi kinh nghiệm quản lý và tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật Điều này đóng góp tích cực vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hiện nay.

Hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường liên kết kinh tế giữa các quốc gia và khu vực, thúc đẩy phân công lao động quốc tế Điều này không chỉ tạo dựng uy tín cho các quốc gia thành viên mà còn thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực đối ngoại như bảo hiểm, du lịch và dịch vụ thương mại, góp phần nâng cao sức mạnh của nền kinh tế quốc gia.

Việt Nam, với tư cách là một quốc gia đang phát triển, cần thiết phải nhập khẩu hàng hóa để thúc đẩy nền kinh tế và tăng tốc công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa Do đó, hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước.

Nhập khẩu bổ sung các mặt hàng còn thiếu là cần thiết để đảm bảo sự phát triển cân đối và ổn định của nền kinh tế, từ đó khai thác tối đa nguồn lực của đất nước Nhập khẩu không chỉ cung cấp các điều kiện đầu vào cho sản xuất mà còn giúp các quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế, tận dụng lợi thế từ thị trường toàn cầu và khắc phục những mất cân đối, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Nhập khẩu thiết bị xây dựng hiện đại rút ngắn thời gian xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế Đồng thời, việc này nâng cao tay nghề và kiến thức cho lực lượng lao động, giúp các nhà quản lý cải thiện kỹ năng và trình độ quản lý.

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất trong nước, giúp loại bỏ các doanh nghiệp yếu kém Qua đó, các doanh nghiệp có cơ hội đổi mới công nghệ và cải thiện quản lý, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường nội địa, tiến tới xuất khẩu.

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao chất lượng hàng hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho hàng Việt Nam ra thị trường quốc tế Nhập khẩu cung cấp đầu vào cần thiết cho sản xuất hàng xuất khẩu, điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển Nhiều quan niệm cho rằng, hiện tượng “lấy nhập khẩu nuôi xuất khẩu” thể hiện rõ qua sự phát triển gia công xuất khẩu ở Trung Quốc và Việt Nam Ngoài ra, nhập khẩu cũng mở rộng quan hệ ngoại thương, giúp nước ta thu hút sự hỗ trợ từ các quốc gia khác để phát triển kinh tế Nó còn là cầu nối giữa nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy lợi thế so sánh thông qua chuyên môn hóa.

Hoạt động nhập khẩu không chỉ thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, mà còn góp phần tăng cường sức cạnh tranh cho hàng hóa nội địa Nhờ đó, hiệu suất sản xuất được cải thiện, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân.

Do tính chất phức tạp của hoạt động nhập khẩu quốc tế, doanh nghiệp cần liên tục cải tiến và đổi mới quản trị kinh doanh Các cán bộ và nhân viên phải thường xuyên học hỏi và nâng cao nghiệp vụ, từ đó nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhân sự trong doanh nghiệp.

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp xác định tình trạng và tối ưu hóa kết quả Đây là định hướng thiết yếu cho doanh nghiệp nhằm duy trì và phát triển bền vững, đồng thời thích ứng với xu hướng thị trường và nhu cầu người tiêu dùng Việc nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại là cần thiết để giải quyết những thách thức mà các nước đang phát triển gặp phải Nếu được thực hiện đúng đắn, nhập khẩu sẽ thúc đẩy cạnh tranh giữa hàng hóa trong nước và quốc tế, đồng thời góp phần vào chuyên môn hóa và phân công lao động hiệu quả, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.

Nhập khẩu không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân với các mặt hàng thiết yếu như thuốc chữa bệnh, đồ gia dụng và đồ điện tử mà còn góp phần nâng cao mức sống Việc đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất giúp phục hồi các ngành nghề cũ, tạo ra việc làm và thu nhập ổn định, từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu nhập bình quân đầu người Sự gia tăng khả năng thanh toán và tiêu dùng sẽ kích thích sự phát triển của thương mại, qua đó phục vụ tốt hơn cho đời sống của người dân.

Tác động tiêu cực của hoạt động nhập khẩu

Đối với nền kinh tế quốc dân, việc doanh nghiệp nhập khẩu không có định hướng rõ ràng có thể dẫn đến khủng hoảng thừa hoặc thiếu hàng hóa Khủng hoảng thừa xảy ra khi hàng hóa nhập khẩu quá nhiều so với sức mua của thị trường, khiến hàng hóa không tiêu thụ được và làm giảm hiệu quả kinh doanh Ngược lại, khủng hoảng thiếu xảy ra khi doanh nghiệp không dự đoán đúng nhu cầu, dẫn đến tình trạng hàng hóa nhập khẩu quá ít, khiến giá cả tăng nhanh do cung không đủ cầu Do đó, hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần được định hướng đúng để tránh gây thiệt hại cho nền kinh tế Đối với các doanh nghiệp, việc không xác định được nhu cầu, chủng loại và số lượng hàng hóa có thể dẫn đến thua lỗ, khiến hoạt động nhập khẩu trở thành gánh nặng.

Các doanh nghiệp không theo kịp xu hướng toàn cầu có thể gặp phải tổn thất tài chính nghiêm trọng Chẳng hạn, khi giá hàng hóa tăng, doanh nghiệp nên nhập khẩu, nhưng nếu giá giảm mà không nắm bắt kịp thời, họ có thể bỏ lỡ cơ hội Ngoài ra, sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng lớn; khi đồng ngoại tệ tăng giá và đồng nội tệ giảm, doanh nghiệp cần cẩn trọng trong việc nhập khẩu Nếu không theo dõi sát sao diễn biến tỷ giá, doanh nghiệp rất dễ chịu thiệt hại ngay từ giai đoạn đầu.

Doanh nghiệp mới không xác định chính xác nhu cầu thị trường sẽ giảm sức cạnh tranh Người tiêu dùng có thể phải trả giá cao nếu gặp tình trạng nhập khẩu độc quyền tương đối Ví dụ, trong trường hợp dịch bệnh, doanh nghiệp nhập khẩu đầu tiên có thể nâng giá, dẫn đến cung không đáp ứng đủ cầu và giá tăng đột ngột Kết quả là, người tiêu dùng phải chi trả nhiều hơn so với giá trị thực để nhận được sản phẩm họ cần.

Các hình thức nhập khẩu

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, hoạt động kinh doanh nhập khẩu không chỉ giới hạn ở các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp mà đã phát triển đa dạng hình thức Sự thay đổi này xuất phát từ tác động của môi trường kinh doanh và sự sáng tạo của người kinh doanh Dưới đây là một số hình thức nhập khẩu phổ biến đang được áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Nhập khẩu trực tiếp là hình thức độc lập mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện, dựa trên việc nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường trong và ngoài nước Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ các chi phí để đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, đồng thời tuân thủ các phương hướng và chính sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế.

Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoài mà không qua trung gian, với bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu Doanh nghiệp nắm quyền chủ động trong toàn bộ quy trình nhập khẩu, từ nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng, đến ký kết và thực hiện hợp đồng Họ phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí và chịu trách nhiệm về lợi nhuận hoặc thua lỗ Do đó, các doanh nghiệp cần thận trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định kinh doanh Mặc dù rủi ro cao, nhưng nhập khẩu trực tiếp có thể mang lại lợi nhuận lớn hơn so với các hình thức khác Trong quá trình này, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng với bên nước ngoài, và hợp đồng bán hàng trong nước sẽ được ký kết sau khi hàng hóa về.

Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu gián tiếp qua trung gian thương mại, trong đó bên ủy thác trả phí cho bên nhận ủy thác để thực hiện hợp đồng đã ký Doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác không cần bỏ vốn, xin hạn ngạch hay lo lắng về thị trường tiêu thụ, mà chỉ đại diện cho bên ủy thác trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện thủ tục nhập hàng Bên nhận ủy thác cũng có trách nhiệm khiếu nại và đòi bồi thường từ đối tác nước ngoài nếu có tổn thất Quy trình này chỉ bắt đầu khi bên ủy thác chuyển đủ số tiền theo hợp đồng cho bên nhận ủy thác.

L/C được sử dụng để bên bán giao hàng, và khi hàng về, bên nhận ủy thác sẽ thông báo cho bên ủy thác để có kế hoạch rút hàng khỏi cảng sau khi hoàn tất thủ tục hải quan Trước khi rút hàng, bên ủy thác cần thanh toán tất cả các chi phí hợp lý mà bên nhận ủy thác đã chi trả, bao gồm phí mở L/C, phí giám định, phí bốc xếp và phí lưu kho Hình thức ủy thác này giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí và rủi ro, nhưng lợi nhuận không cao Khi thực hiện nhập khẩu ủy thác, doanh nghiệp chỉ ghi nhận kim ngạch xuất khẩu mà không tính vào doanh số Đồng thời, doanh nghiệp phải ký hai hợp đồng: một với đối tác nước ngoài và một hợp đồng nhận ủy thác nhập khẩu với bên ủy thác.

Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa dựa trên sự liên kết kỹ thuật tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó ít nhất một doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp Mục tiêu của hoạt động này là phối hợp kỹ năng và kỹ thuật để thực hiện giao dịch, đồng thời đề ra các biện pháp liên quan nhằm phát triển nhập khẩu theo hướng có lợi cho cả hai bên Các doanh nghiệp tham gia sẽ cùng chia sẻ lợi nhuận và chịu trách nhiệm nếu có lỗ.

Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp nhận hàng sẽ được tính kim ngạch nhập khẩu Khi hàng hóa được đưa về tiêu thụ, doanh số chỉ được tính theo tỷ lệ vốn góp và doanh nghiệp sẽ phải chịu thuế doanh thu trên số doanh số đó.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp 10 1 Nhân tố bên trong

Nhân tố bên ngoài

Đây là nhóm nhân tố có tầm ảnh hưởng vĩ mô điều tiết hoạt động doanh nghiệp, nó bao gồm:

Tỷ giá hối đoái là giá trị của một đơn vị tiền tệ so với đơn vị tiền tệ khác, đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua bán hàng hóa quốc tế, đặc biệt là nhập khẩu Tỷ giá hối đoái bao gồm tỷ giá chính thức và tỷ giá thực tế, trong đó tỷ giá thực tế có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước Khi tỷ giá thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với nước nhập khẩu, cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng do chi phí sản xuất trong nước cao hơn.

Quan hệ chính trị và kinh tế giữa nước nhập khẩu và các quốc gia khác đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhập khẩu Hoạt động này diễn ra trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và thị trường quốc tế đa dạng Việc mở rộng mối quan hệ ngoại giao sẽ tạo điều kiện thuận lợi và thiết lập cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển mối quan hệ hợp tác kinh doanh mới.

Hệ thống luật pháp cung cấp hành lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp, yêu cầu sự đồng bộ, nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc tế Chính sách pháp luật của mỗi quốc gia phản ánh ý chí của Đảng lãnh đạo, đồng thời thống nhất với các quy định quốc tế Hoạt động nhập khẩu giữa các quốc gia chịu ảnh hưởng bởi luật pháp và chính sách của từng nước Sự thay đổi trong chính sách thuế ưu đãi không chỉ tác động đến quốc gia đó mà còn đến các nước có quan hệ kinh tế xã hội Do đó, hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần tuân thủ các quy định của luật pháp quốc tế, đảm bảo các quốc gia thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ trong lĩnh vực này.

Môi trường chính trị - xã hội đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhập khẩu Sự ổn định chính trị và môi trường hòa bình, hữu nghị với các quốc gia trong khu vực và toàn cầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nhập khẩu.

Khoảng cách địa lý giữa các nước ảnh hưởng đến chi phí vận tải, thời gian thực hiện hợp đồng và thời điểm ký kết hợp đồng, từ đó tác động đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường và mặt hàng nhập khẩu Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, giúp các nhà kinh doanh nắm bắt thông tin nhanh chóng và chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và điều khiển hàng hóa nhập khẩu, từ đó tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.

Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh huởng trục tiếp đến hoạt động nhập khẩu, ví dụ nhu:

Hệ thống giao thông, đặc biệt là cảng biển, bao gồm trang thiết bị bến bãi, hệ thống xếp dỡ và kho hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình logistics Cảng biển hiện đại giúp giảm thời gian bốc dỡ và đơn giản hóa thủ tục giao nhận, từ đó đảm bảo hiệu quả cho hàng hóa nhập khẩu.

Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh nhập khẩu trong việc thanh toán và huy động vốn Hơn nữa, ngân hàng còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của các nhà kinh doanh thông qua các dịch vụ thanh toán an toàn và hiệu quả.

Hệ thống bảo hiểm và kiểm tra chất lượng hàng hóa đảm bảo hoạt động nhập khẩu diễn ra an toàn, đồng thời giúp giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra.

Sự biến động giữa thị trường trong nước và thị trường ngoài nước có thể được hình dung như một cầu nối thương mại, với thị trường trong nước ở một đầu cầu và thị trường ngoài nước ở đầu cầu kia Hoạt động nhập khẩu không chỉ tạo sự gắn bó giữa hai thị trường mà còn phản ánh sự tác động qua lại giữa chúng Cụ thể, việc tôn trọng giá cả và giảm nhu cầu về một mặt hàng nào đó trong nước sẽ dẫn đến giảm lượng hàng hóa nhập khẩu và ngược lại Thêm vào đó, thị trường ngoài nước cũng quyết định mức độ thỏa mãn nhu cầu của thị trường trong nước, với sự biến đổi về khả năng cung cấp và sự đa dạng của hàng hóa, dịch vụ được phản ánh qua cầu nối nhập khẩu, ảnh hưởng đến thị trường nhập khẩu.

Sự phát triển sản xuất trong nước tạo ra cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nhập khẩu, giảm nhu cầu đối với sản phẩm ngoại Ngược lại, nếu sản xuất kém phát triển, nhu cầu hàng nhập khẩu sẽ tăng lên, ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu Sự phát triển của sản xuất nước ngoài cũng làm tăng khả năng của sản phẩm nhập khẩu, tạo ra sản phẩm mới hiện đại và hấp dẫn, thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu Tuy nhiên, sự phát triển sản xuất trong nước không nhất thiết dẫn đến việc thu hẹp nhập khẩu; đôi khi, để tránh độc quyền và khuyến khích cạnh tranh, hoạt động nhập khẩu còn được khuyến khích phát triển Để bảo vệ quyền sản xuất trong nước, khi sản xuất nước ngoài phát triển, hoạt động nhập khẩu sẽ bị kiểm soát chặt chẽ hơn Sự phát triển của thương mại và các doanh nghiệp kinh doanh thương mại quyết định đến chu chuyển hàng hóa, tạo thuận lợi cho nhập khẩu Doanh nghiệp xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hiệu quả hoạt động nhập khẩu; nếu doanh nghiệp không được tự chủ phát triển và bị can thiệp quá sâu bởi Nhà nước, hoạt động nhập khẩu sẽ không thể phát huy sức mạnh và tinh thần sáng tạo, từ đó gây bí bách cho nền kinh tế.

Hệ thống tài chính ngân hàng hiện nay đã phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp, bất kể quy mô hay hình thức Điều này nhờ vào vai trò quan trọng của nó trong quản lý, cung cấp vốn và thực hiện thanh toán nhanh chóng, chính xác cho các doanh nghiệp Sự phát triển của hệ thống ngân hàng là yếu tố then chốt cho hoạt động nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và đảm bảo lợi ích kỹ thuật cũng như xã hội Nhiều doanh nghiệp lớn đã tận dụng lòng tin vào ngân hàng để kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh.

Quy trình hoạt động nhập khẩu

Nhập khẩu là quá trình mua hàng hóa từ nước ngoài để phục vụ sản xuất trong nước, nhưng nó phức tạp hơn so với thương mại nội địa Các bên tham gia thường có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn, và thanh toán thường bằng ngoại tệ Ngoài ra, việc nhập khẩu còn chịu ảnh hưởng của nhiều quy định pháp lý và thông lệ quốc tế, cùng với những khó khăn trong vận chuyển qua biên giới Do đó, để thực hiện hợp đồng nhập khẩu hiệu quả, cần có một quy trình rõ ràng và nhất định Dưới đây là quy trình nhập khẩu thường được các doanh nghiệp áp dụng trong hoạt động kinh doanh của họ.

Bưởc 1: Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn phù hợp với tình hình thị trường Hệ thống thông tin này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lựa chọn đối tác giao dịch mà còn là nền tảng cho quá trình đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng hiệu quả Để phản ứng linh hoạt trong giao dịch, doanh nghiệp cần có thông tin đầy đủ, bao gồm nắm vững tình hình trong nước, chính sách và luật lệ liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại Ngoài ra, việc hiểu biết về hàng hóa, thị trường nước ngoài và nghiên cứu tình hình cung - cầu cùng giá cả hàng hóa cũng là những yếu tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu thành công.

Công ty trên thị trường như: quan hệ chính trị, văn hóa, pháp luật, chính sách kinh tế,

Bưởc 2 Nghiên cứu và lựa chọn đối tác

Khi lựa chọn đối tác, cần dựa vào một số tiêu chuẩn quan trọng Về mặt pháp lý, đối tác phải có đăng ký kinh doanh hợp pháp, được cấp giấy phép thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đủ điều kiện ký kết hợp đồng ngoại thương Về mặt kinh tế - kỹ thuật, nên ưu tiên chọn những doanh nghiệp có vốn lớn, tài chính vững mạnh, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và uy tín trên thị trường.

Bưởc 3 Giao dịch, đàm phán và kỷ kết hợp đồng ngoại thương

Sau khi nghiên cứu và tiếp cận thị trường, người xuất khẩu và nhập khẩu cần trải qua quá trình thương thảo để ký kết hợp đồng mua bán Quá trình này bắt đầu từ việc hỏi hàng, chào hàng đến đặt hàng, trong đó hai bên sẽ đàm phán về số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, giao nhận, bảo hành, bảo hiểm và khiếu nại Thông thường, có ba hình thức đàm phán chính: qua thư tín, qua điện thoại và gặp gỡ trực tiếp.

Bưởc 4 Kỷ kết hợp đồng chuyển quyền sở hữu cho bên mua Bên mua có nhiệmvụ thanh toán toàn bộ số tiền theo họp đồng.

Hợp đồng được coi là đã ký kết khi tất cả các bên liên quan ký vào văn bản và có địa chỉ pháp lý rõ ràng Để hợp đồng có giá trị pháp lý, người ký phải có thẩm quyền Trong trường hợp hợp đồng ba bên trở lên, các bên có thể ký vào một văn bản chung hoặc ký vào các hợp đồng riêng có trích dẫn chéo giữa các hợp đồng.

Hợp đồng mua bán có thể được thiết lập bằng miệng, kết hợp giữa văn bản và lời nói, hoặc thông qua hành động ra hiệu như tại các sở giao dịch và phiên đấu giá Tuy nhiên, các hợp đồng bằng miệng hoặc hành động ra hiệu cần phải được xác nhận bằng văn bản sau khi đạt được thỏa thuận Theo quy định của luật thương mại Việt Nam, hình thức của hợp đồng nhập khẩu phải được thực hiện dưới dạng văn bản.

Khi soạn thảo hợp đồng, cần tuân thủ quy tắc 5 “C”: rõ ràng, hoàn chỉnh, ngắn gọn, chính xác và lịch sự Việc đảm bảo những yếu tố này sẽ giúp hợp đồng trở nên hiệu quả và dễ hiểu hơn cho các bên liên quan.

Trong hợp đồng, cần ghi rõ các điều khoản như tên hàng, số lượng, quy cách, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao nhận hàng Bên cạnh đó, các điều khoản bổ sung như khiếu nại và trọng tài cũng có thể được đưa vào Cuối hợp đồng, cần nêu rõ số bản hợp đồng, ngôn ngữ ký kết, giá trị pháp lý, thời hạn hiệu lực, cùng với chữ ký và dấu của các bên tham gia.

Bước 5 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Sau khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng một cách hiệu quả, tuân thủ luật pháp quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo vệ quyền lợi quốc gia và uy tín doanh nghiệp Trong quá trình thực hiện, cần tiết kiệm chi phí lưu thông và nâng cao hiệu quả giao dịch để đạt được tính doanh lợi cao nhất Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu cần tiến hành các bước công việc cần thiết.

Xin giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng giúp nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu Doanh nghiệp cần xin giấy phép này sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu để thực hiện hợp đồng Hiện nay, trong xu hướng tự do hóa thương mại, nhiều quốc gia đã giảm bớt số mặt hàng yêu cầu xin giấy phép nhập khẩu.

Để xin giấy phép nhập khẩu, cần tuân thủ các luật thương mại, luật thuế nhập khẩu và các quy định của các bộ, ban, ngành liên quan Quá trình này yêu cầu thực hiện các thủ tục tại các cơ quan chức năng thích hợp.

Để xin giấy phép nhập khẩu tại Bộ Thương mại cho các mặt hàng thuộc danh mục có hạn ngạch, cần chú ý đến các hàng hóa được miễn giảm bù trừ và các mặt hàng liên quan đến việc trả nợ cấp chính phủ.

Đối với các sản phẩm chuyên dụng như thuốc men, giống cây, con giống, sản phẩm ô nhiễm và hàng hóa đã qua sử dụng, cần phải xin giấy phép từ các bộ chuyên ngành liên quan.

Bộ Y Te, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Bộ Tài Nguyên và Môi Truờng,

Khi thuê phương tiện vận tải để chở hàng, cần dựa vào ba yếu tố chính: điều khoản trong hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng hóa và điều kiện vận tải Người nhập khẩu sẽ thuê phương tiện nếu hợp đồng quy định mua bán theo các điều kiện thương mại quốc tế thuộc nhóm E (EXW) hoặc nhóm F (FCA, FAS, FOB) Các loại phương tiện vận tải phổ biến cho hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm máy bay, tàu biển, tàu hỏa và ô tô, trong đó tàu biển hiện đang được sử dụng nhiều nhất Các phương thức thuê tàu phổ biến bao gồm thuê tàu chợ, thuê tàu chuyến và thuê tàu định hạn.

Mua bảo hiểm hàng hóa: Khi mua hàng theo điều kiện nhóm E (EXW), nhóm

Khi sử dụng các điều kiện F (FCA, FAS, FOB) và CRF, CPT, nhà nhập khẩu nên mua bảo hiểm hàng hóa để được bồi thường trong trường hợp xảy ra rủi ro hoặc thiệt hại trong quá trình vận chuyển Việc chọn lựa điều kiện bảo hiểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tính chất hàng hóa, bao bì, phương tiện xếp dỡ, loại phương tiện vận chuyển, khoảng cách và thời gian vận chuyển, cũng như hành trình chuyên chở và các rủi ro bất trắc có thể xảy ra.

TI I Ục TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THIẾT BỊ THĂM DÒ VÀ

Sơ lược về sự hình thành phát triển của Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí Sông Hồng

Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên, được đầu tư 100% vốn điều lệ bởi Công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí Công ty chuyên tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí tại khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời đầu tư vào các dự án liên quan.

Tên Công ty: Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng.

Tên giao dịch: Công ty Dầu khí Sông Hồng.

Tên giao dịch quốc tế: PVEP Songhong Company Limited

Tên viết tắt: PVEP Song Hong Địa chỉ Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng tại tầng 6, tòa nhà

AC, ngõ 78, phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận cầu Giấy, Hà Nội.

Công ty có tổng nguồn vốn 52 tỷ đồng và hiện đang sử dụng khoảng 1.200 lao động có chất lượng đáp ứng yêu cầu kinh doanh Để nâng cao năng lực nhân viên, Công ty thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ, trong đó nhân viên mới phải trải qua kỳ thi sát hạch để trở thành chính thức Đội ngũ cán bộ cũng được mời các chuyên gia giàu kinh nghiệm để cải thiện kỹ năng quản lý Ngoài ra, Công ty còn tổ chức thi nâng bậc tay nghề và tăng lương hàng năm, cùng với chế độ khen thưởng nhằm nâng cao năng suất lao động.

Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng là một trong những công ty dầu khí tiên phong tại Việt Nam Công ty trải qua 4 giai đoạn phát triển, bắt đầu với tên gọi Xí nghiệp khai thác Dầu khí Thái Bình, chuyên khai thác khí từ mỏ Tiền Hải c nhằm phục vụ kinh tế tỉnh Thái Bình Sau đó, công ty được đổi tên thành Công ty khai thác khí Thái Bình, tiếp tục nhiệm vụ khai thác và cung cấp khí đốt cho khu vực.

KCN Tiền Hải, Thái Bình, được thành lập vào tháng 8 năm 1999 khi Công ty khai thác khí Thái Bình chuyển đổi ngành nghề sang lĩnh vực Dầu khí và chính thức đổi tên thành Xí nghiệp dầu khí Thái Bình.

Từ năm 2007, Công ty Dầu khí Sông Hồng đã chính thức đổi tên và tiếp tục thực hiện các hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, đồng thời kinh doanh các sản phẩm liên quan.

Dầu khí theo chiến luợc phát triển Công ty Định huớng đến năm 2025 trở thành

Dầu khí số một trong Công ty Thăm dò khai thác Dầu khí Việt Nam.

Trong suốt hơn 35 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã đóng góp quan trọng vào việc gia tăng trữ lượng và khai thác dầu khí tại Đồng bằng Bắc Bộ Công ty cũng đã mở rộng khai thác khí, cung cấp cho các khu vực lân cận, đồng thời phát triển các lĩnh vực như khai thác khí than, kinh doanh nước khoáng và dịch vụ.

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lỷ hoạt động kinh doanh của Công ty

Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí Sông Hồng hoạt động theo mô hình tập trung, với Giám đốc trực tiếp điều hành kinh doanh thông qua các trưởng phòng kế hoạch thương mại, hỗ trợ sản xuất, kế toán và thăm dò khai thác Giám đốc có trách nhiệm phổ biến điều lệ và quy chế hoạt động, đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể cho từng trưởng phòng Các trưởng phòng sẽ phân công công việc cho nhân viên trong phòng và báo cáo kết quả cho Giám đốc.

So* đồ 1.1 Mô hình tổ chức của Công ty TNHH một thành viên Dầu khí SôngHồng

Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Dầu khí sông Hồng

Với sơ đồ trên ta thấy Công ty hoạt động với cơ cấu tổ chức như sau:

Giám đốc có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước và các cơ quan quản lý về xuất nhập khẩu, đồng thời tổ chức và duy trì hoạt động theo điều lệ của Công ty Ngoài ra, Giám đốc cũng cần chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể nhân viên, và báo cáo kết quả hoạt động của Công ty lên Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Phòng kế hoạch thương mại có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Ban Giám Đốc trong việc quản lý, điều hành và triển khai các chiến lược, kế hoạch sản xuất của Công ty Đồng thời, phòng cũng đảm nhận công tác thương mại đấu thầu, phát triển thị trường và thực hiện các công tác pháp lý Ngoài ra, phòng còn đầu tư và quản lý các dự án hiện tại, đồng thời tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn các dự án Dầu khí mới.

Bộ phận kế hoạch và đầu tư: Lập kế hoạch chiến lược đầu tư chung trong toàn

Công ty thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược phát triển Đơn vị lập dự toán và ngân sách cho các dự án Dầu khí, đánh giá rủi ro và môi trường đầu tư, cũng như nghiên cứu các hình thức và điều kiện đầu tư Công ty còn xây dựng chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị, theo dõi và đánh giá thực hiện, đồng thời tổng hợp báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, công ty quản lý định mức kinh tế, báo cáo đánh giá cơ hội đầu tư và kinh tế kỹ thuật, cũng như thực hiện các thủ tục thanh lý tài sản thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí, xây dựng quy trình quản lý ngân sách.

Bộ phận quản lý dự án chịu trách nhiệm soạn thảo và đàm phán hợp đồng liên quan đến các dự án dầu khí, theo dõi việc tuân thủ và giải quyết tranh chấp phát sinh Đơn vị này cũng tổng hợp, trình duyệt Chương trình công tác và ngân sách cho các dự án, cùng với các thay đổi ngân sách phát sinh Ngoài ra, bộ phận còn tổng kết, đánh giá hoạt động của dự án đầu tư, lập báo cáo và thanh lý vật tư, đồng thời xây dựng các quy trình và quy chế quản lý dự án cho Công ty.

Bộ phận thương mại đấu thầu và thị trường chịu trách nhiệm xây dựng, trình duyệt và triển khai công tác đấu thầu cũng như mua sắm thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí Đơn vị này còn xây dựng thương hiệu, hình ảnh và đề xuất chiến lược quảng bá cho công ty, đồng thời thực hiện chính sách bảo hiểm cho các hoạt động liên quan đến hợp đồng kinh tế Ngoài ra, bộ phận cũng báo cáo thường xuyên và định kỳ về công tác thương mại đấu thầu và thị trường, cũng như giải quyết các tranh chấp phát sinh.

Phòng hỗ trợ sản xuất cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu, xin giấy phép và visa lao động, vận chuyển hàng hóa, xử lý chất thải, cũng như hỗ trợ về căn cứ hậu cần Ngoài ra, phòng còn đảm nhận nhiệm vụ tuyên truyền và giải phóng mặt bằng, cùng với việc quản lý nguồn nhân lực hiệu quả.

Bộ phận hỗ trợ có nhiệm vụ xây dựng phương án và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, lựa chọn kênh phân phối và đối tượng khách hàng phù hợp Đồng thời, bộ phận này cũng định hướng các giải pháp mở rộng thị trường và nghiên cứu thông tin về đối thủ cạnh tranh để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bộ phận xuất nhập khẩu thực hiện nghiên cứu nhu cầu và khả năng nhập khẩu sản phẩm, xác định thị trường nhập khẩu, tìm kiếm nguồn hàng và đối tác cho việc nhập khẩu xăng dầu cùng vật tư thiết bị Đồng thời, bộ phận này cũng xây dựng chiến lược và thiết lập chính sách nhập khẩu hiệu quả.

Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của Công ty

Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng chuyên đầu tư, quản lý và triển khai các dự án tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu thô, khí đốt tự nhiên Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và bán lẻ xăng ô tô, dầu diesel cùng các loại nhiên liệu khác trên thị trường nội địa.

Công ty chuyên xuất nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí, cũng như nguyên vật liệu, nhiên liệu và mẫu vật phục vụ cho các dự án trong lĩnh vực này.

Công ty cung cấp đa dạng dịch vụ bao gồm kỹ thuật, xây lắp, vận tải, tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí Ngoài ra, công ty còn đảm nhận giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan cho đối tác Các dịch vụ cho thuê văn phòng, kho bãi, bốc xếp hàng hóa, cùng với máy móc và thiết bị thăm dò cũng được cung cấp Đặc biệt, công ty chuyên về vệ sinh môi trường, xử lý chất thải, dọn dẹp mỏ dầu khí và tư vấn về môi trường dầu khí.

Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí Sông Hồng

2.2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh chung của Công ty

Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng chuyên đầu tư, quản lý và triển khai các dự án tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu thô, khí đốt tự nhiên Ngoài ra, công ty còn kinh doanh và bán lẻ xăng ô tô, dầu diesel cùng các loại nhiên liệu phục vụ cho phương tiện đường bộ và đường thủy, bao gồm xăng Mogas 83 và xăng Mogas.

92 và nhiên liệu Diesel Công ty thông báo chào thầu đến các hãng xăng dầu lớn trên thế giới

Công ty chuyên thực hiện xuất nhập khẩu thiết bị, nguyên vật liệu và mẫu vật phục vụ cho các dự án thăm dò và khai thác dầu khí Chúng tôi cung cấp dịch vụ kỹ thuật, xây lắp, vận tải, cùng với dịch vụ tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí Ngoài ra, công ty còn hỗ trợ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan cho đối tác, cùng với dịch vụ cho thuê văn phòng, kho bãi, bốc xếp hàng hóa và máy móc, thiết bị Chúng tôi cũng chuyên cung cấp thiết bị cho ngành xăng dầu và khí hóa lỏng, cũng như đầu tư vào các dự án chuyên ngành dầu khí.

Công ty đã ký hợp đồng hợp tác đầu tư với các đối tác chiến lược như Vietgazprom, Santos, Tổng Công ty Thăm dò Khai thác, ExxonMobil, Arow Energy và Baker Hughes nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển bền vững trong tương lai.

Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng là một đơn vị lâu đời thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nổi bật với môi trường làm việc chuyên nghiệp và là nơi phát triển của nhiều cán bộ kỳ cựu trong ngành Dầu khí.

Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng đã triển khai nhiều giải pháp chiến lược, đẩy mạnh tìm kiếm và khai thác dầu khí trong và ngoài nước, bao gồm cả các vùng nước sâu và khu vực phức tạp Công ty đã khẳng định thương hiệu và vị thế vững chắc trên thị trường Hiện tại, Công ty đang mở rộng quy mô đầu tư và thực hiện các dự án nhập khẩu thiết bị dầu khí, với mục tiêu đa dạng hóa ngành nghề và sản phẩm Để đạt được sự tăng trưởng bền vững, Công ty luôn nỗ lực phát huy mọi nguồn lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế trên thị trường.

Công ty sở hữu đội ngũ nhân lực mạnh mẽ với kỹ sư, cử nhân và cán bộ kỹ thuật dày dạn kinh nghiệm, cùng với công nhân lành nghề, kết hợp với thiết bị máy móc hiện đại Nhờ đó, công ty đã tối ưu hóa nguồn lực sáng tạo và làm chủ công nghệ mới Trong suốt quá trình hoạt động, công ty cam kết đặt “An toàn - chất lượng - hiệu quả” lên hàng đầu.

Kinh tế là tiêu chí hàng đầu, và các ý tưởng khoa học cùng công nghệ sáng tạo đã giúp Công ty mạnh dạn ứng dụng công nghệ cao, thiết bị hiện đại, mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội Công ty cam kết đầu tư toàn diện mọi nguồn lực để cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng, góp phần cải thiện môi trường sống và làm việc cho cộng đồng Với những nỗ lực này, Công ty xứng đáng trở thành địa chỉ tin cậy cho đầu tư và hợp tác.

Bài viết này cung cấp phân tích chi tiết về báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016 của Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng, nhằm làm rõ những thông tin quan trọng và xu hướng phát triển của công ty trong thời gian này.

Bảng 2.1 Bảng cân đối kế toán tóm tắt giai đoạn 2014 - 2016 của Công ty

TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng Đơn vị: Nghìn đồng

Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)

Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Dầu khỉ sông Hồng

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Năm 2016 nguồn vốn Công ty giảm xuống còn 6741 tỷ đồng tương ứng giảm

Năm 2016, vốn chủ sở hữu của Công ty đạt 387 tỷ đồng, tăng 483% so với năm 2015, trong khi tổng vốn giảm 17.88% xuống còn 1.409 tỷ đồng Sự gia tăng mạnh mẽ của vốn chủ sở hữu cho thấy cơ cấu nguồn vốn của Công ty đang có sự chuyển biến tích cực, với tỷ trọng vốn chủ sở hữu ngày càng lớn hơn qua các năm.

Hiệu quả kinh tế là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất và khả năng sử dụng các yếu tố trong nền sản xuất Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả này là tối thiểu hóa chi phí hoặc tối đa hóa kết quả, đồng thời xem xét toàn bộ nguồn lực và các yếu tố ràng buộc trong quá trình phát triển kinh tế.

Bảng 2.2 Báo cáo tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn

2014 - 2016 của Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng Đơn vị tỉnh: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Dầu khỉ sông Hồng

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn

2014 - 2016 của Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng

Nguôn: Công ty TNHH một thành viên Dâu khí sông Hông

Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy:

Doanh thu của Công ty liên tục tăng qua các năm, cho thấy hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển Cụ thể, doanh thu năm 2014 đạt 20.768 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên 23.098 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 2.330 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng 11.22%.

I Doanh thuThuếTNDNLợi nhuận là 25.087 tỷ đồng tăng 0.456933 tỷ đồng tương ứng tăng 8.62% Doanh thu của

Công ty đang tăng nhưng tỷ lệ tăng giảm.

Công ty Sông Hồng đã đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước thông qua các khoản thuế như thuế GTGT và thuế nhập khẩu, thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh công bằng Cụ thể, tổng mức nộp Ngân sách của công ty trong năm 2014 là 0.430186 tỷ đồng, năm 2015 là 0.456933 tỷ đồng (tăng 6.22%), và năm 2016 là 0.503533 tỷ đồng (tăng 10.20%) Sự gia tăng về giá trị và tỷ lệ thuế TNDN cho thấy công ty đã thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí.

Lợi nhuận là yếu tố quan trọng đối với mọi công ty, không chỉ đảm bảo sự tồn tại và phát triển mà còn giúp cải thiện đời sống cho người lao động, khuyến khích họ cống hiến hơn cho công việc Mức lợi nhuận cao cũng phản ánh khả năng tài chính vững mạnh của công ty, từ đó tạo dựng uy tín và lòng tin nơi khách hàng.

Lợi nhuận của Công ty đã tăng đều qua các năm, cho thấy hiệu quả kinh doanh tích cực Cụ thể, lợi nhuận năm 2014 đạt 1.2905 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên 1.3708 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 6.22% Đến năm 2016, lợi nhuận tiếp tục tăng lên 1.5105 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 10.20% Sự gia tăng này không chỉ về giá trị mà còn về tỷ lệ, nhờ vào việc Công ty thực hiện hiệu quả công tác tiết kiệm chi phí.

2.2.2 Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH một thành viên Dầu khỉ Sông Hồng

2.2.2.1 Quy trình hoạt động nhập khẩu

Nhập khẩu là quá trình giao dịch và mua hàng hóa từ nước ngoài nhằm nâng cao sản xuất và đời sống trong nước Quy trình này bao gồm nhiều bước quan trọng như nghiên cứu thị trường, lựa chọn hàng hóa và đối tác kinh doanh, đàm phán hợp đồng, thực hiện hợp đồng, và cuối cùng là nhận hàng, hoàn tất thủ tục hải quan và thanh toán Mỗi bước trong quy trình nhập khẩu cần được thực hiện một cách kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty nhập khẩu cần nắm bắt lợi thế cạnh tranh để tối ưu hóa kết quả kinh doanh.

Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí của Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí Sông Hồng

Dựa trên những bài học từ thành công và thất bại trong việc nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí của công ty, tôi xin đề xuất một số điều chỉnh cần thiết để nâng cao hiệu quả của quá trình nhập khẩu thiết bị này trong bối cảnh hiện tại.

Trong quá trình đổi mới kinh tế, việc chuyển đổi ngành Dầu khí sang cơ chế thị trường gặp nhiều khó khăn, với Nhà nước vẫn giữ vai trò định giá Khả năng đối phó với biến động giá cả trên thị trường Dầu khí thế giới còn hạn chế, dẫn đến tình trạng thua lỗ lớn trong kinh doanh Do đó, cần có những thay đổi trong chính sách thị trường Dầu khí, phù hợp với nguyên tắc thị trường và cam kết hội nhập, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và đầu mối nhập khẩu hoạt động hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Chỉnh sách quản lý cần được chuyển đổi để phù hợp với thị trường quốc tế:

Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế, do đó cần điều chỉnh cơ chế chính sách quản lý kinh doanh Dầu khí trong nước để phù hợp với các thông lệ quốc tế Việc chuyển đổi cơ chế quản lý Dầu khí là cần thiết nhằm đảm bảo sự tương thích với thị trường Dầu khí toàn cầu.

Để phát triển bền vững ngành kinh doanh xăng dầu, cần từ bỏ hoàn toàn cơ chế bao cấp và quản lý hành chính, thay vào đó là áp dụng cơ chế thị trường có điều tiết Việc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Thị trường Dầu khí trong nước cần ổn định mặc dù giá Dầu khí thế giới biến động liên tục Không nên định giá Dầu khí trong nước một cách cứng nhắc tách rời giá quốc tế, cũng như không để giá trong nước dao động theo biến động hàng ngày của giá thế giới Định giá hành chính không phù hợp trong bối cảnh giá thế giới thay đổi mạnh, vì cần điều chỉnh thuế nhập khẩu và giá để ứng phó với tình trạng này Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, Dầu khí, với vai trò đặc biệt trong sản xuất và đời sống, cũng cần được kinh doanh theo cơ chế thị trường Do đó, cần có cơ chế điều tiết để đảm bảo ổn định và cân đối cung cầu, hình thành từ một hệ thống chính sách và công cụ kinh tế nhằm phát huy vai trò tự chủ của các doanh nghiệp trong ngành.

Chính phủ áp dụng chính sách ổn định và minh bạch để hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng kinh doanh vào các vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa Đồng thời, có chính sách tài chính phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp điều tiết giá cả thị trường khi xảy ra biến động giá quốc tế lớn.

Để cân đối cung cầu xăng dầu, Nhà nước cần thường xuyên dự báo kế hoạch cung cầu và giá cả dầu khí trên thị trường thế giới một cách chính xác Dựa trên những dự báo này, Nhà nước có thể đưa ra phản ứng chính sách phù hợp và điều hành việc nhập khẩu cho doanh nghiệp vào thời điểm tối ưu nhất về cả số lượng lẫn giá cả Điều này nhằm tránh tình trạng đứt đoạn nguồn cung và áp dụng các công cụ kinh tế để tạo ra sự ổn định cho thị trường.

Bộ giảm xóc cho thị trường trong nước giúp điều tiết sự biến động từ thị trường thế giới một cách nhẹ nhàng, tránh gây sốc cho nền kinh tế nội địa Sự chủ động trong việc điều chỉnh này đến từ Nhà nước và các doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực nhập khẩu.

Nhà nước cần tăng cường quyền tự chủ cho các doanh nghiệp dầu khí, giúp họ phát triển mạnh mẽ và tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong việc nhập khẩu và ứng phó với biến động quốc tế Vai trò của Nhà nước là hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp, đồng thời thiết lập các chính sách và công cụ kinh tế phù hợp để điều tiết hoạt động của họ theo định hướng chính sách kinh tế quốc gia.

Cần trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu và kinh doanh phân phối xăng dầu, vì họ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống này Nhà nước không nên tiếp tục can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp trong lĩnh vực Dầu khí cần thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo cơ chế thị trường, đồng thời đảm bảo điều tiết thị trường Dầu khí toàn quốc, đặc biệt là đáp ứng nhu cầu tại các vùng sâu, vùng xa và vùng nghèo Để thực hiện nhiệm vụ này, Nhà nước sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự bù đắp chi phí trong hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng doanh nghiệp thua lỗ mà vẫn phải nhờ vào định giá và bù giá từ Nhà nước.

Nhà nước không định giá mà chỉ định hướng và tham gia điều tiết giá Dầu khí cùng với doanh nghiệp, đảm bảo rằng giá cả trong nước phù hợp với giá quốc tế và mặt bằng giá cả trong nước Công ty quyết định giá Dầu khí, trong khi Nhà nước chỉ can thiệp khi có biến động giá quốc tế Mục tiêu của việc điều tiết là để đảm bảo sự chuyển đổi giá trong nước phù hợp với giá quốc tế, tránh gây sốc cho thị trường Dầu khí nội địa Không thể chấp nhận việc điều chỉnh giá trong nước hàng ngày theo biến động quốc tế hoặc để giá trong nước chênh lệch lớn kéo dài so với giá quốc tế.

Để đối phó với xu hướng giá nhiên liệu cao, lạm phát và lãi suất tăng, Nhà nước cần điều chỉnh chính sách tỷ giá hối đoái nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì khả năng cạnh tranh Xác định tỷ giá hối đoái hợp lý là công cụ quan trọng để quản lý những mất cân đối trong thương mại quốc tế, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu Khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ giảm giá trị so với đồng ngoại tệ, khuyến khích nhập khẩu nhưng đồng thời gây bất lợi cho xuất khẩu Nhà nước có thể áp dụng nhiều biện pháp như chính sách chiết khấu, chính sách hối đoái, quỹ dự trữ bình ổn hối đoái, phá giá hoặc nâng giá tiền tệ để điều chỉnh tỷ giá hối đoái phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

Chính sách chiết khấu của Ngân hàng Trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái Khi tỷ giá hối đoái tăng cao, Ngân hàng Trung ương sẽ nâng lãi suất chiết khấu, dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng, từ đó thu hút nguồn vốn nước ngoài và giảm tỷ giá hối đoái Ngược lại, nếu lãi suất chiết khấu thấp, tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng lên.

Ngân hàng cần duy trì dự trữ ngoại tệ lớn để có khả năng can thiệp vào thị trường khi cần thiết Chính sách hối đoái là công cụ can thiệp trực tiếp nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đoái Khi tỷ giá hối đoái tăng cao, nó có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế trong nước và xuất nhập khẩu.

Ngày đăng: 30/08/2021, 11:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí Sông Hồng tổ chức theo mô hình tập trung. Giám đốc trục tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, thông qua các  truởng   phòng  kế   hoạch   thuơng   mại,   hỗ  trợ   sản   xuất,   kế   toán   và  thăm  dò   kha - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí tại công ty TNHH một thành viên dầu khí sông hồng
ng ty TNHH Một thành viên Dầu khí Sông Hồng tổ chức theo mô hình tập trung. Giám đốc trục tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, thông qua các truởng phòng kế hoạch thuơng mại, hỗ trợ sản xuất, kế toán và thăm dò kha (Trang 30)
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán tóm tắt giai đoạn 2014-2016 của Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí tại công ty TNHH một thành viên dầu khí sông hồng
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán tóm tắt giai đoạn 2014-2016 của Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng (Trang 35)
Bảng 2.2. Báo cáo tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016 của Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí tại công ty TNHH một thành viên dầu khí sông hồng
Bảng 2.2. Báo cáo tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016 của Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng (Trang 36)
Bảng 2.3. Số lượng nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác Dầu khí giai đoạn 2014 - 2016 của Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí tại công ty TNHH một thành viên dầu khí sông hồng
Bảng 2.3. Số lượng nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác Dầu khí giai đoạn 2014 - 2016 của Công ty TNHH một thành viên Dầu khí Sông Hồng (Trang 41)
Qua bảng trên ta thấy: - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí tại công ty TNHH một thành viên dầu khí sông hồng
ua bảng trên ta thấy: (Trang 42)
Nhìn từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, do việc nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí giai đoạn 2015 - 2016 giảm nên doanh thu của Công ty cũng giảm theo - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí tại công ty TNHH một thành viên dầu khí sông hồng
h ìn từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, do việc nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí giai đoạn 2015 - 2016 giảm nên doanh thu của Công ty cũng giảm theo (Trang 43)
Bảng 2.6. Tỷ trọng doanh thu, lọi nhuận việc kinh doanh thiết bị thăm dò và khai thác Dầu khí trong tổng doanh thu và lọi nhuận giai đoạn 2014 - 2016 của Công - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị thăm dò và khai thác dầu khí tại công ty TNHH một thành viên dầu khí sông hồng
Bảng 2.6. Tỷ trọng doanh thu, lọi nhuận việc kinh doanh thiết bị thăm dò và khai thác Dầu khí trong tổng doanh thu và lọi nhuận giai đoạn 2014 - 2016 của Công (Trang 44)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w