1. Trang chủ
  2. » Tất cả

Kinh Nghiệm Tâm Đắc - Hội đông y tỉnh Khánh Hòa

142 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kinh Nghiệm Chữa Bệnh Bằng Y Học Cổ Truyền
Người hướng dẫn TS Nguyễn Thưởng, CN Lê Thị Bắc Thái, LY Lê Thị Hồng Hà
Trường học hội đông y tỉnh khánh hòa
Thể loại tập hợp
Năm xuất bản 2013
Thành phố khánh hòa
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • I. CÁC BÀI THUỐC CHỮA BỆNH NỘI KHOA ĐÔNG Y 3 (3)
  • II. CÁC BÀI THUỐC CHỮA BỆNH NGOẠI KHOA ĐÔNG Y (9 bài) 80 (80)
  • III. CÁC BÀI THUỐC CHỮA BỆNH NHI KHOA ĐÔNG Y (5 bài) 86 (86)
  • IV. CÁC BÀI THUỐC CHỮA BỆNH PHỤ KHOA ĐÔNG Y (17 bài) 90 (90)
  • V. CÁC BÀI THUỐC CHỮA BỆNH NGŨ QUAN ĐÔNG Y (10 bài) 105 (105)
  • VI. CÁC BÀI THUỐC TIÊU ĐỘC, CHỮA BỆNH DA LIỄU (9 bài) 113 (113)
  • VII. CÁC BÀI THUỐC TRỊ TRĨ (2 bài) 119 (119)
  • VIII. CÁC BÀI THUỐC BỔ (15 bài) 120 (120)
  • IX. CÁC BÀI THUỐC CẤP CỨU (6 bài) 131 (131)
  • X. CÁ C BÀ I THUỐC KHÁ C (4 bài) 135 (135)

Nội dung

CÁC BÀI THUỐC CHỮA BỆNH NỘI KHOA ĐÔNG Y 3

1 Các chứng bệnh của Hệ hô hấp

Bài 1: Bệnh nhiều đàm (2 bài)

Người cống hiến: Ô ng Lê Xuân Anh

Nguyên phó chủ tịch Hội Đông y tỉnh Khánh Hoà; Nguyên chủ tịch Hội Đông y thị xã Ninh Hoà

Kinh nghiệm trị bệnh nhiều đàm: Do tỳ vị yếu, ăn uống không tiêu hoá, kết tụ thấp nhiệt ẩm ướt sinh ra đàm uất

Bài 1: Nhị trần thang gia giảm

Sắc 3 chén, còn 8 phân uống

Bài 2: Nhị trần thang gia giảm

Bài 2: Tâm đắc trị ho- viêm phế quản 1

Người cống hiến: Ô ng Nguyễn Thừa Tôn*

Chi hội Đông y Diên Điền – huyện Diên Khánh

1 Háo suyễn- BBT chú thích

Bệnh ho do viêm phế quản thường xuất phát từ cảm mạo theo mùa, với triệu chứng ho từng cơn, thở gấp, đau rát cổ họng Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến sốt cao, gây nguy hiểm cho sức khỏe Đặc điểm của bệnh do ngoại cảm là thực chứng, với mạch phù khẩn và người bệnh có dấu hiệu sốt bất thường, cần phân biệt với các loại ho do hư hàn hoặc ho do âm hư hỏa động.

- Cành chanh: 40 g (Vạt nhỏ, sao vàng)

- Bông khế chua: 40 g (Phơi khô, sao vàng)

* Cách dùng: Cho 2,5 chén nước sắc còn 1 chén, uống 2 lần cách nhau 2 giờ Đối với trẻ 6 tuổi không dùng vì mùi vị không thích hợp

- Bông khế: Vị chát, hơi đắng, thu liễm phế khí, cắt cơn ho nhanh

- Cành chanh: Vị cay, đắng, tính ôn tán phong hàn, tiêu đờm

- Gừng sống: Vị cay, tính ôn thông khí tiêu đờm, giải cảm phong hàn chống viêm

Bài thuốc gia truyền này đã được sử dụng qua nhiều thế hệ để điều trị các bệnh thực chứng Với các vị thuốc có tính tân ôn, nó có khả năng tiêu tán phong tà trong mọi thời điểm Đặc biệt, bài thuốc bao gồm một vị âm tính (Bông khế) và hai vị dương tính, tạo nên sự cân bằng trong công dụng điều trị.

Người cống hiến: Ô ng Lê Xuân Anh

Nguyên Phó CT Hội ĐY tỉnh Khánh Hòa, nguyên CT Hội ĐY thị xã Ninh Hòa

Mỗi khi khạc đàm, thấy trong đàm có màu đỏ là bị thận thủy suy hư, hỏa bốc lên mà sinh ra bệnh, nên dùng bài thuốc này:

2 Khái thấu- BBT chú thích

Người cống hiến: Ô ng Lê Xuân Anh

Nguyên Phó CT Hội ĐY tỉnh Khánh Hòa, nguyên CT Hội ĐY thị xã Ninh Hòa

Khi người bệnh bị ho, thổ huyết, bước đầu dùng Bạch Cập tán bột uống; ngày uống 03 lần

Kết hợp với 3 vị thuốc nam : Cỏ Mần trầu; Cỏ Mực; Lọ Nồi; Ba vị này giã nhỏ vắt lấy nước uống

Khi bệnh nhân hết ho ra máu thì dùng bài thuốc sau :

Cách dùng: Tất cả các vị thuốc trên cho vào nồi đổ 03 chén nước sắc còn 01 chén uống

Bài 5: Ho- Hen- Đàm suyễn 4

Người cống hiến: Ô ng Phạm Văn Khoát

Hội Đông Y huyện Diên Khánh

3 Có thể dùng bài này hỗ trợ điều trị bệnh lao theo phác đồ của YHHĐ- BBT chú thích

4 Đàm ẩm- BBT chú thích

Cách dùng – liều dùng: Sắc uống ngày 1 thang

Nếu tán bột thì dùng lượng gấp 4 lần Mỗi lần chỉ uống 2 chỉ ( thuốc bột ); thiếu nhi uống 1 chỉ ngày; dưới 2 tuổi thì uống nửa chỉ ngày

2 Các chứng bệnh của Hệ tiêu hóa

Bài 1: Nhuận gan, lợi mật 5

Người cống hiến: Nguyễn Văn Vui

Cam Thành Bắc – Cam Lâm – Khánh Hoà

Xuất xứ bài thuốc: Gia truyền của cụ Nguyễn Tổng

- Nhân trần 12 g - Đại phúc bì 16 g

Cách bào chế: Dạng thuốc sắc, nấu uống

Công dụng: Nhuận gan, lợi mật

Chủ trị: Đau lói hông, sườn, cầu táo, ăn vào mệt, khó ngủ, tiểu không thông, nám mặt ( Ngừa bệnh xơ gan cổ trướng và viêm gan siêu vi)

Cách dùng: Mỗi ngày dùng 1 thang, sắc 2 nước

- Nước 1: Đổ 4 chén sắc còn 1 chén

- Nước 2: Đổ 3 chén sắc còn 7 phân

Bài 2: Nhuận gan, lợi mật

Người cống hiến: Đinh Văn Bình

5 Hội chứng Hiếp thống- BBT chú thích

Vạn Lương – Vạn Ninh – Khánh Hoà

Xuất xứ bài thuốc: Gia truyền 6

- Ngũ vị tử 5 chỉ - Bồ công anh 4 chỉ

- Sinh địa 5 chỉ - Actiso 6 chỉ

- Nhân trần 4 chỉ - Chi tử 3 chỉ

Để chế biến một bài thuốc tự nhiên hiệu quả, bạn cần chuẩn bị 10 lát cây thần thông, 1 nắm cỏ mực, 1 năm rau má, 10 lát củ sả, 3 lát gừng sống, cùng với cam thảo đất, rễ tranh, rau đắng biển, cây ké, cây nuồng trâu, vỏ quýt và cây mần trầu (mỗi loại 1 nắm).

- Thổ phục linh 3 chỉ - Đương quy 3 chỉ

Cách bào chế: Khô hay tươi sao vàng hoặc đen, chích tẩm tuỳ theo bệnh của bệnh nhân như: Muối, mật, đường, dấm, chanh, nước tiểu trẻ em

Công dụng: Bảo vệ gan, nâng cao sức đề kháng của cơ thể, lợi tiểu, giải độc, thông mật, nhuận gan, thông đại tiện, bổ huyết

Chủ trị tình trạng gan hoả vượng bao gồm các triệu chứng như cảm giác đầy tức ở ngực sườn bên phải, uất ức khó chịu, da và mắt vàng, mắt đỏ, môi miệng lở loét, thường xuyên cáu gắt và bị táo bón.

Ngày 1 gói Cho gói thuốc vào siêu đổ vừa ngập nước, thuốc sắc 2 lần Lần 1: 3 chén nước sắc còn 1 chén

Lần 2: 3 chén nước còn nửa chén Đổ chung thuốc chia 3 lần uống

Kiêng kỵ: Dầu, mỡ, thịt, cá tanh, thức ăn nóng như ớt, tiêu, rượu, bia, bún, cà dĩa, cà tím, không làm việc nặng 7

Bài 3: Trị loét bao tử 8

Người cống hiến: Nguyễn Văn Ký

Cam Hoà– huyện Cam Lâm – Khánh Hoà

Xuất xứ bài thuốc: Gia truyền

Bài thuốc này áp dụng "Toa căn bản thuốc Nam" để điều hòa cơ thể và có thể sử dụng để chữa bệnh hoàng đản.

7 Chú ý: Người thể hàn, tiêu chảy: không dùng- BBT chú thích

8 = Vị thống- BBT chú thích

- Vỏ sò huyết nung thành vôi

- Phèn chua phi không còn chua

- Muối phi không còn tiếng nổ lách tách

Chủ trị: Bệnh loét bao tử

Mỗi ngày, hãy sử dụng thuốc hai lần, vào buổi sáng và buổi tối Đầu tiên, súc miệng bằng một ly nước lạnh lớn, sau đó cho 3/4 muỗng cà phê thuốc vào một ly nhỏ, đổ nước lạnh vào, khuấy đều và uống, nhớ để lại cặn Đồng thời, cần kiêng kỵ một số thực phẩm như rượu, ớt, thơm, củ mì, cơm chiên và mít để đạt hiệu quả tốt nhất.

Không có tác dụng nếu bị viêm không phải loét

Những tai biến đã gặp trong khi dùng thuốc: Phèn phi chưa chín gây sình bụng

Bài 4: Trị sán xơ mít 9

Người cống hiến: Lê Hữu Thành

Phước Hoà – Nha Trang – Khánh Hoà

Xuất xứ bài thuốc: Dân gian

- Đường cát trắng 8 muỗng càphê

- Rễ lựu bạch 100 g (Rễ tươi) 10

- Rễ bông sứ (Hoa đại) 300 g rễ tươi

Để bào chế, hòa tan đường cát trắng vào nước sôi để nguội Sau đó, sắc hột cau, rễ lựu bạch và rễ hoa đại với 1 lít nước cho đến khi còn lại 1 xị.

Công dụng: Xổ sán sơ mít

Chủ trị: Sán sơ mít

Để sử dụng thuốc, bệnh nhân cần nhịn đói qua đêm Vào sáng hôm sau, họ uống nước đường trước khi dùng thuốc, cách 10 phút uống nửa liều và sau 15 phút tiếp tục uống phần thuốc còn lại Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên nằm trong phòng tối và nhắm mắt để chờ sán ra.

Người cống hiến : Ô ng Nguyễn Minh Tâm

Hội đông y huyện Diên Khánh

9 Thốn trùng- BBT chú thích

10 Có độc, cần thận trọng- BBT chú thích

Triệu chứng bao gồm đau bụng ở vùng khung đại tràng, đi cầu không có phân mà chỉ có đàm nhớt, thường kèm theo cảm giác mót đi nhiều lần (3-4 lần hoặc hơn) và đôi khi có sốt nhẹ.

Phép chữa : Kiện tỳ, trừ thấp

- Thương truật : 4 g Đổ 3 chén nước nấu còn lại 1 chén thuốc, chia uống 2 lần

Trong chế độ ăn uống, cần kiêng kỵ một số thực phẩm như thức ăn nóng và kích thích, bao gồm ớt, tiêu và rượu Ngoài ra, nên tránh sữa, rau sống, rau muống và bắp cải, vì các loại rau này phải được nấu chín trước khi sử dụng Cũng cần lưu ý không sử dụng các loại mắm như mắm nêm, mắm cà và mắm ruột để bảo vệ sức khỏe.

Người cống hiến: Ô ng Lê Xuân Anh

Nguyên Phó CT Hội Đông y Khánh Hòa, nguyên CT Hội ĐY thị xã Ninh Hòa

Chứng uất hơi do tỳ vị yếu, khi ăn vô không tiêu, no hơi đầy bụng, ngăn trên ngực, khó thở, làm mệt

Sắc 2,5 chén, còn 8 phân uống Uống 1 lần

11 Vị thống khí- BBT chú thích

Bài 7: Bao tử no hơi 12

Người cống hiến: Ô ng Lê Xuân Anh

Nguyên Phó CT Hội ĐY tỉnh Khánh Hoà, nguyên CT Hội ĐY thị xã Ninh Hoà

Bao tử no hơi khiến người bệnh thường xuyên ợ, thức ăn không tiêu hóa tốt và ít xuống ruột non Tình trạng này xảy ra do trong bao tử có sự tích tụ của thấp hơi, ứ nhiệt, hơi nóng và đàm nhiều, dẫn đến việc tiêu hóa kém.

- Thạch cao (Tán nhỏ): 2 chỉ

- Sắc lần 1: Đổ 3 chén nước sắc còn lại 1 chén

- Sắc lần 2: Đổ 2,5 chén nước sắc còn lại 7 phân

- Sắc lần 3: Đổ 2,5 chén nước sắc còn lại 5 phân

Bài 8: Trị bệnh viêm gan 13

Người cống hiến: Ô ng Phan Thừa Tấu

Xã Diên Hoà – huyện Diên Khánh

Gan là một trong năm tạng thể, có vai trò điều tiết lượng máu, khai khiếu ra ở mắt và chủ về gân Khi gan bị bệnh, người bệnh có thể gặp nhiều triệu chứng như nổi mề đay, ngứa, vàng mắt, vàng da, nám da, nhức đầu, sốt hâm hấp, nước tiểu vàng và khó ngủ Để khắc phục các bệnh lý liên quan đến gan, chúng tôi đã áp dụng phương pháp điều trị bằng thuốc Nam.

12 Vị thống khí- BBT chú thích

13 Hội chứng Hiếp thống- BBT chú thích

B/ Gia giảm a) Do thấp nhiệt gan nóng, mạch đi huyền sác, hữu lực, có triệu chứng nóng, ngứa, nổi mề đay, hơi nhức đầu, nước tiểu vàng, khó ngủ v.v…

* Tăng lượng thuốc các vị: Hạn liên thảo, Kim hoa, Râu bắp, Bạch hạc, Sài hồ nam: Mỗi vị đều 5 g

Bồ công anh và Mộc miên hoa là những vị thuốc hữu ích cho những trường hợp thấp nhiệt kéo dài Triệu chứng bao gồm mạch đi huyền sác, vô lực, đau đầu, mất ngủ, kém ăn, và sốt hâm hấp vào ban đêm Bệnh nhân cũng có thể gặp tình trạng táo bón, nước tiểu vàng, và đau khi ấn vào vùng hông phải ở bụng.

* Tăng lượng các vị thuốc: Diệp hạ châu, Tứ quý, Trinh nữ, Hạn liên thảo, Cỏ lưỡi rắn, Màn ri, Tróc vó, Mật nhân

* Thêm các vị thuốc: Rễ đu đủ đực 5 g, Hạ khô thảo 10 g, Bán chi liên 10g c) Kiêng cử:

- Các chất béo, các loại dầu mỡ động vật

- Các loại trứng: Trứng gà, trứng vịt, trứng cút

- Các thức uống và đồ gia vị cay nóng: Rượu, trà, càfê, tiêu, ớt …

- Các quả cây cho năng lượng cao như xoài, mít, chôm chôm

Bài 9: Nôn mửa mất nước 15

Người cống hiến: Ô ng Võ Đức Hạnh

14 Có độc- BBT chú thích

15 Ẩu thổ- BBT chú thích

Hội Đông y huyện Vạn Ninh

Bài thuốc: Đậu xanh, Tiêu sọ: Giã nát, pha với nước uống như nước trà (Bao nhiêu tuổi thì uống bấy nhiêu hột)

Ví dụ: 20 tuổi = 20 hột đậu xanh + 20 hột tiêu

Bài 10: Ỉa xón phân có máu

Người cống hiến: Ô ng Phạm Xê

Hội Đông y huyện Vạn Ninh

Bài thuốc: Độc vị Lá chùm ngây tươi giã vắt lấy nước pha với mật ong uống

Bài 11: Ngộ độc thức ăn

Người cống hiến: Ô ng Nguyễn Hữu Chí

Bài thuốc: Độc vị Cây cộng sản 16 lá non giã nhuyễn vắt lấy nước uống

Bài 12: Đau bụng nôn mửa ỉa chảy 17

Người cống hiến: Ô ng Nguyễn Tuân

Thôn Đại Điền Trung, xã Diên Điền, huyện Diên Khánh

Bài thuốc: Độc vị Hạt vông đồng, đốt thành than hòa nước uống

Bài 13: Tiêu chảy mất nước 18

Người cống hiến: Ô ng Nguyễn Tấn Phát

- Anh túc xác: 2 chỉ (Vỏ thuốc phiện)

- Đường: 3 muỗng nhỏ Đổ 2 chén nước sắc còn 8 phân, uống trong ngày

16 Cây yên bạch, cây cứt cò- BBT chú thích

17 Thổ tả- BBT chú thích

18 Tiết tả- BBT chú thích

Bài 14: Tiêu chảy mất nước 19

Người cống hiến: Ô ng Tô Keo

Bài thuốc: Lá xoài tươi, Vỏ ổi, Vỏ măng cụt, Sò huyết

Mỗi loại 1 nắm nấu nước uống

Bài 15: Viêm loét đại tràng mạn

Người cống hiến: Ô ng Trịnh Sư Hải

Hội Đông y thành phố Nha Trang

Viêm loét đại tràng mạn thường biểu hiện qua việc đại tiện từ 5 – 7 lần mỗi ngày, với phân loãng, nát, có nhiều chất dịch và đôi khi có máu Người bệnh cảm thấy bụng đau khó chịu, kém chịu rét, và triệu chứng tiêu chảy thường tăng lên khi bụng và lưng lạnh Khi chườm nóng, cơn đau có thể giảm, nhưng miệng lại nhạt và tiết nhiều nước dãi, kèm theo tình trạng mệt mỏi, sắc mặt sạm đen, mí mắt hơi sưng Bệnh nhân thường ăn kém, sợ béo và những thực phẩm chứa dầu mỡ, có cảm giác bụng căng đầy và hay ợ hơi Mạch đập yếu, lưỡi có màu tím sạm và phủ lớp trắng nhuận Dựa vào các triệu chứng và mạch lý này, đã áp dụng phương pháp trị liệu phù hợp.

Biện chứng Đông y: Tỳ vị dương hư, nhiệt thấp tràng tích

Phương pháp điều trị: Ôn dương bổ thận, bổ tỳ hóa thấp

Dùng phương: Ôn dương chỉ tả thang

Bệnh nhân lâu ngày hàn gia thêm: Bồ công anh 20 g, Xuyên điền thất 6 g

Nếu người đau bụng nhiều gia thêm: Diên hồ sách: 10 g

19 Tiết tả- BBT chú thích

Trong quá trình điều trị, nếu thấy sự tiến triển rõ rệt như giảm đau bụng, dạ dày cảm thấy dễ chịu và phân giảm chất dịch nhầy, với đại tiện khôi phục khoảng 70% nhưng phân vẫn chưa thành khuôn, cần bỏ vị Khổ sâm và gia vị Nhục quế vào bài thuốc Sau đó, tiếp tục cho bệnh nhân uống trong 30 ngày, kiểm tra lại bằng Y học hiện đại và vẫn duy trì sử dụng thuốc trong một thời gian để theo dõi tình trạng sức khỏe.

Bài 16: Kinh nghiệm chữa thương thực

Người cống hiến: Ô ng Lê Xuân Anh

Nguyên Phó CT Hội ĐY tỉnh Khánh Hòa, nguyên CT Hội ĐY thị xã Ninh Hòa Bài Thuốc : Bình Vị gia giảm

1/ Thương Truật ( Sao chín ) : 3 chỉ

3/ Hậu Phác ( Sao Gừng ) : 2 chỉ

Cách dùng: Ngày uống 1 thang Mỗi thang đổ 03 chén nước sắc còn 01 chén

Công Dụng : Các chứng ăn khó tiêu, tỳ vị kém

- Nếu mửa nhiều : Gia Bán hạ 2 chỉ, Ổi thảo quả 2 chỉ

- Ăn đồ bột hoặc ăn cơm trúng thì gia Mạch nha 2 chỉ, La bạc tử 2 chỉ

- Nếu tiêu chảy thì gia Trạch tả 5 chỉ

Ngày đăng: 29/08/2021, 21:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w