Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng và việc làm của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (5 năm gần đây nhất: gần nhất đến 6 tháng năm 2020) Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng và việc làm của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (5 năm gần đây nhất: gần nhất đến 6 tháng năm 2020) Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng và việc làm của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (5 năm gần đây nhất: gần nhất đến 6 tháng năm 2020) Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng và việc làm của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (5 năm gần đây nhất: gần nhất đến 6 tháng năm 2020) Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng và việc làm của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (5 năm gần đây nhất: gần nhất đến 6 tháng năm 2020) Phân tích tác động của chính sách tài khóa đến sản lượng và việc làm của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (5 năm gần đây nhất: gần nhất đến 6 tháng năm 2020)
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
MỤC TIÊU VÀ CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
1 Mục tiêu của chính sách tài khóa
Chính phủ thúc đẩy tăng trưởng sản lượng quốc gia thông qua việc sử dụng các công cụ chính sách nhằm điều chỉnh các thành phần chi tiêu trong nền kinh tế, từ đó hướng tới việc đạt được mức sản lượng mong muốn.
Giảm tỷ lệ thất nghiệp là một mục tiêu quan trọng, vì sản lượng và việc làm luôn gắn liền với nhau; khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, nhu cầu lao động cũng tăng lên Đồng thời, việc điều tiết giá cả thị trường thông qua các yếu tố tổng chi tiêu sẽ ảnh hưởng đến trạng thái cân bằng trên thị trường hàng hóa, từ đó tác động đến giá cả.
Trong dài hạn, việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế là cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng bền vững Điều này có thể đạt được thông qua việc cải thiện cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế, từ đó tạo ra tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế tổng thể.
2 Công cụ của chính sách tài khóa
Để thực hiện chính sách tài khóa, Chính phủ sử dụng hai công cụ là chi tiêu của Chính phủ và thuế
Chi tiêu của Chính phủ (G) có tác động trực tiếp đến tổng chi tiêu của xã hội, vì G là một phần quan trọng trong tổng chi tiêu Sự thay đổi trong chi tiêu của Chính phủ sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
Thuế (T): Là nguồn thu bắt buộc để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước Khi
Sự điều chỉnh thuế của chính phủ, bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân, từ đó tác động đến chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư.
CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
1 TH1: Nền kinh tế vận hành dưới mức sản lượng tiềm năng, thất nghiệp gia tăng (dấu hiệu nền kinh tế suy thoái)
Chính sách tài khóa mở rộng được sử dụng nhằm thúc đẩy gia tăng sản lượng và giảm thất nghiệp
Công cụ được sử dụng:
Tăng chi tiêu Chính phủ, giảm thuế.
Kết hợp vừa tăng chi tiêu vừa giảm thuế
Khi Chính phủ tăng chi tiêu (G) và giảm thuế (T), điều này sẽ kích thích đầu tư và tạo ra cú sốc tích cực đến tổng cầu (AD) Cụ thể, sự gia tăng chi tiêu của Chính phủ và giảm thuế sẽ dẫn đến sự tăng trưởng của tổng cầu.
Nền kinh tế ban đầu ở trạng thái cân bằng tại điểm E1, không có lạm phát, sản lượng đạt mức tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên Khi chi tiêu chính phủ G tăng, điểm cân bằng E1 dịch chuyển sang phải đến điểm E2 Tại điểm E2, nền kinh tế có sự thay đổi đáng kể.
Y * < Y2: sản lượng vượt quá sản lượng tiềm năng
u < u * : tỷ lệ thất nghiệp giảm.
Khi Chính phủ kết hợp cả tăng chi tiêu Chính phủ và giảm thuế thì tổng cầu càng được kích thích tăng lên nhiều hơn
Khi tổng cầu tăng, các doanh nghiệp sẽ sản xuất và cung ứng nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn để đáp ứng nhu cầu, dẫn đến sự gia tăng sản lượng Để đạt được điều này, doanh nghiệp thường huy động và sử dụng nhiều nguồn lực, bao gồm cả lao động, dẫn đến xu hướng giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Việc áp dụng chính sách tài khóa mở rộng có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp, tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến lạm phát.
2 TH2: Nền kinh tế vận hành trên mức sản lượng tiềm năng, lạm phát tăng (dấu hiệu nền kinh tế tăng trưởng nóng)
Chính sách tài khóa thu hẹp được sử dụng nhằm đưa nền kinh tế về hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng vầ kiểm soát mức lạm phát.
Công cụ được sử dụng:
Giảm chi tiêu Chính phủ, tăng thuế.
Vừa giảm chi tiêu vừa tăng thuế
Khi Chính phủ thực hiện cắt giảm chi tiêu và đồng thời tăng thuế, như thuế tiêu dùng hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này dẫn đến việc tiêu dùng và đầu tư giảm, từ đó làm giảm tổng cầu trong nền kinh tế.
Lúc này trạng thái cân bằng của thị trường E1 sẽ dịch chuyển sang trái đến điểm
E2 Tại điểm E2 sản lượng sẽ giảm từ Y * về Y2 làm giảm đi hàng còn tồn đọng trong kho Khi này sẽ xuất hiện một lượng nguồn lực bị thất nghiệp.
Khi Chính phủ thực hiện cả việc giảm chi tiêu và tăng thuế, tổng cầu sẽ giảm nhanh chóng Sự sụt giảm của tổng cầu dẫn đến việc các doanh nghiệp phải cắt giảm sản xuất và hạ giá sản phẩm.
Việc áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp giúp kiềm chế sự tăng trưởng nóng của nền kinh tế, duy trì sản lượng ở mức tiềm năng và kiểm soát mức giá chung hiệu quả.
Tác động của chính sách tài khóa đến tổng chi tiêu và sản lượng cân bằng
1 Tác động của chi tiêu chính phủ G:
Với mức chi tiêu chính phủ G1, ta có tổng chi tiêu trong nền kinh tế là AE1:
AE1 = C + I + G1 + MPC.Y Khi nền kinh tế cân bằng AE1 = Y, lúc này ta có sản lượng cân bằng là:
Với mức chi tiêu chính phủ G2, ta có tổng chi tiêu trong nền kinh tế là AE2:
AE2 = C + I + G2 + MPC.Y Khi nền kinh tế cân bằng AE2 = Y, lúc này ta có sản lượng cân bằng là:
Sự thay đổi AE: ∆ AE = AE2 – AE1 = G2 - G1= ∆ G
Sự thay đổi sản lượng cân bằng ∆ Y = Y 02 - Y 01
Kết luận cho thấy rằng chi tiêu của chính phủ có ảnh hưởng tích cực đến tổng chi tiêu và sản lượng cân bằng Khi chính phủ thay đổi chi tiêu một khoản ∆ G, tổng chi tiêu sẽ thay đổi tương ứng với ∆ G, và sản lượng cân bằng sẽ tăng lên một lượng m × ∆ G Tuy nhiên, sự gia tăng sản lượng cân bằng không xảy ra ngay lập tức mà cần trải qua một quá trình lan truyền, điều này đòi hỏi thời gian Ngoài ra, mô hình số nhân cũng cần thời gian để phát huy hiệu quả của nó.
2 Tác động của thuế T ( sử dụng thuế tự định):
Với mức thuế T ´ 1 , ta có tổng chi tiêu trong nền kinh tế là AE1
Khi nền kinh tế cân bằng AE1 = Y, lúc này ta có sản lượng cân bằng là:
Với mức thuế T ´ 2 , ta có tổng chi tiêu trong nền kinh tế là AE2
AE2 = C + I + G + MPC.(Y - T ´ 2) Khi nền kinh tế cân bằng AE2 = Y, lúc này ta có sản lượng cân bằng là:
Sự thay đổi AE: ∆ AE = AE2 – AE1 = MPC × ( T ´ 2 − ´ T 1 )= -MPC × ∆ T
Sự thay đổi sản lượng cân bằng ∆ Y = Y 02 - Y 01
Kết luận: Thuế có ảnh hưởng tiêu cực đến tổng chi tiêu và sản lượng cân bằng Khi chính phủ điều chỉnh thuế một khoản ∆T', tổng chi tiêu AE sẽ giảm tương ứng với -MPC × ∆T', dẫn đến sự thay đổi trong sản lượng cân bằng của nền kinh tế bằng mt × ∆T'.
3 Chính sách tài khóa và các vấn đề thâm hụt ngân sách:
Khái niệm ngân sách nhà nước:
Ngân sách Nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi mà các cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước được thực hiện hiệu quả.
Về cơ cấu của ngân sách nhà nước được chia ra làm hai loại đó là thu và chi. Đối với bên thu bao gồm:
Thu trong nước: như thu thuế sử dụng đất nông nghiệp của người dân, thu phí xăng dầu, xổ số kiến thiết…
Thu từ hải quan: thu thuế xuất – nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu,
Thu từ dầu thô: thu từ các nhiên liệu dầu mỏ
Thu từ viện trợ không hoàn lại Đối với bên chi bao gồm:
Chi đầu tư phát triển
Chi phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội: như chi vào máy móc của ngành y tế, chi vào công nghệ khoa học hiện đại…
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
Trạng thái ngân sách chính phủ:
B: hiệu số giữa thu và chi ngân sách T: thuế ròng
G: chi tiêu của chính phủ t: tỷ lệ thuế
Khi thu nhập lớn hơn chi tiêu: { T B>0 >G sẽ xuất hiện ngân sách thặng dư.
Khi chi tiêu của chính phủ lớn hơn mức thu nhập: { T B <