1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư JV system

79 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 206,95 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG (0)
    • 1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không (12)
      • 1.1.1. Khái niệm giao nhận hàng hoá (12)
      • 1.1.2. Khái niệm giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không (13)
      • 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không (14)
    • 1.2. Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không (15)
      • 1.2.1. Đối với nền kỉnh tế (0)
      • 1.2.2. Đối với hoạt động giao nhận của doanh nghiệp (16)
    • 1.3. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không (16)
      • 1.3.1. Nhận yêu cầu của khách hàng và ký hợp đồng (17)
      • 1.3.2. Tìm hiểu và hoàn thiện hồ sơ của lô hàng (17)
      • 1.3.3. Tiến hành các thủ tục giao hàng (18)
      • 1.3.4. Lên chỉ phỉ cho lô hàng (0)
      • 1.3.5. Hoàn tất thủ tục và thông báo chỉ phỉ cho khách hàng (0)
    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không của doanh nghiệp (19)
      • 1.4.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (19)
      • 1.4.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (23)
  • Chương 2. THựC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ JV SYSTEM (0)
    • 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần và thương mại đầu tư VJ System (0)
      • 2.2.1 Phương thức kỉnh doanh (0)
      • 2.2.2. Cơ cẩu dịch............................................................vụ/ sản phẩm 21 2.2.3........................................................................Cơ cẩu thị trường kỉnh doanh 22 2.2.4.........................................Tình hình hoạt động kỉnh doanh của công ty JWN 24 2.2.5.....................................................................Tình hình tài chỉnh của Công ty 27 2.3...............Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty JVVN (30)
    • 2.4. Thực trạng cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không của công ty JVVN (44)
      • 2.5.1. Ket quả đạt được (0)
      • 2.5.2. Hạn chế (52)
      • 2.5.3. Nguyên nhân của những khó khăn (54)
    • 3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không (60)
      • 3.1.1. Triển vọng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không ở Việt Nam (60)
      • 3.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của JWN trong thời gian tới (61)
    • 3.2. Một số đề xuất nâng cao tình hình hoạt động của công ty (64)
      • 3.2.1. Giải pháp về thị trường - mở rộng thị phần tại các địa bàn thành phố lớn (TP HCM, Hải Phòng..) trong nước (64)
      • 3.2.2. Giải pháp về loại hình dịch vụ giao nhận - dịch vụ vận tải đa phương thức.55 3.2.3. Nâng cao chất lượng phục vụ - thành lập nhóm vận chuyển riêng biệt để chủ động trong giao nhận hàng hoá (66)
      • 3.2.4. Giải pháp về xúc tiến thương mại (68)
      • 3.2.5. Đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực (70)
      • 3.2.6. Giải pháp về tổ chức quản lý (71)
      • 3.2.7. Hạn chế sự ảnh hưởng của tỉnh thời vụ (72)
    • 3.3. Một số kiến nghị (72)
      • 3.3.1. Đối tới cơ quan nhà nước (72)
      • 3.3.2 Đoi với công ty (0)
  • KẾT LUẬN (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)
  • PHỤ LỤC (79)

Nội dung

Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Khái niệm và đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không

1.1.1 Khái niệm giao nhận hàng hoá

Vận chuyển hàng hoá quốc tế là yếu tố then chốt trong buôn bán quốc tế, đảm bảo hàng hoá được đưa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Để hoàn thành quá trình này, hàng hoá cần trải qua nhiều giai đoạn quan trọng như thông quan xuất nhập khẩu, chuẩn bị giấy tờ, thuê phương tiện vận chuyển và bốc xếp hàng lên phương tiện Tất cả những công việc này được gọi là nghiệp vụ giao nhận.

Dịch vụ giao nhận, theo Quy tắc mẫu của FIATA, bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến vận chuyển hàng hóa như gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói và phân phối Ngoài ra, dịch vụ này còn cung cấp các tư vấn liên quan đến hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán và thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

Theo Điều 163 Luật Thương mại Việt Nam, dịch vụ giao nhận hàng hoá được định nghĩa là hoạt động thương mại, trong đó người cung cấp dịch vụ nhận hàng từ người gửi và thực hiện các công việc như vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục giấy tờ, cùng các dịch vụ liên quan để giao hàng cho người nhận theo uỷ thác của chủ hàng, người vận tải hoặc các dịch vụ giao nhận khác, được gọi chung là khách hàng.

Luật Thương mại Việt Nam và Quy tắc mẫu của FIATA đều xác định dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng cách liệt kê các hoạt động liên quan đến quá trình vận chuyển từ người gửi (nhà xuất khẩu) đến người nhận (nhà nhập khẩu) Những công việc này bao gồm bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, thực hiện thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hóa trong quá trình vận chuyển, dỡ hàng khỏi tàu và giao cho người nhận.

Trước đây, việc giao nhận hàng hóa có thể do người gửi, người nhận hoặc người chuyên chở thực hiện Tuy nhiên, với sự phát triển của buôn bán quốc tế và sự chuyên môn hóa trong phân công lao động, giao nhận hiện nay đã trở thành lĩnh vực chuyên nghiệp, do các tổ chức và doanh nghiệp giao nhận chuyên nghiệp đảm nhiệm.

Giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ và thủ tục liên quan đến quá trình vận tải, nhằm mục đích di chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận.

Người gửi hàng chuyển hàng đến người nhận hàng, có thể thực hiện dịch vụ này trực tiếp hoặc thông qua đại lý Ngoài ra, họ cũng có thể thuê dịch vụ từ bên thứ ba để đảm bảo quá trình giao nhận diễn ra thuận lợi.

1.1.2 Khái niệm giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không a Khái niệm giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không

Giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không, giống như các phương thức giao nhận khác như đường biển, đường sắt hay đường bộ, đều có những đặc điểm chung cơ bản Giao nhận hàng không bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến vận tải hàng không, nhằm mục đích di chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận một cách hiệu quả.

Giao nhận hàng không là quá trình tổ chức chuyên chở và xử lý thủ tục liên quan đến hàng hóa bằng đường hàng không Dịch vụ này thường được thực hiện bởi đại lý hàng hóa hàng không và người giao nhận hàng không Đại lý hàng hóa hàng không đóng vai trò trung gian giữa người chuyên chở (các hãng hàng không) và chủ hàng (người xuất khẩu hoặc nhập khẩu) Đại lý FIATA, một tiêu chuẩn quốc tế, được Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế công nhận và các hãng hàng không thành viên của FIATA chỉ định để đại diện cho họ trong các giao dịch.

Người giao nhận hàng không là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa qua đường hàng không Họ có thể là đại lý FIATA hoặc không phải là đại lý FIATA, và chủ yếu thực hiện dịch vụ gom hàng để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển một cách hiệu quả và an toàn.

Người kinh doanh dịch vụ giao nhận, hay còn gọi là Người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding Agent), có thể là chủ hàng tự thực hiện công việc giao nhận cho hàng hóa của mình, hoặc là chủ tàu thực hiện dịch vụ thay mặt chủ hàng Ngoài ra, người giao nhận còn có thể là công ty xếp dỡ kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp, hoặc bất kỳ cá nhân nào có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận.

Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA, người giao nhận là người chịu trách nhiệm đảm bảo hàng hóa được vận chuyển theo hợp đồng uỷ thác, đồng thời hành động vì lợi ích của người uỷ thác mà không phải là người chuyên chở Họ cũng thực hiện các công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan và kiểm hoá hàng hóa.

Theo định nghĩa của Uỷ ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP), người giao nhận vận tải là đại lý uỷ thác thực hiện nhiệm vụ cho nhà xuất nhập khẩu, từ việc lưu cước và làm thủ tục thuế quan đến cung cấp dịch vụ trọn gói cho toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò quan trọng của người giao nhận trong việc sử dụng hiệu quả mạng lưới và các loại hình vận tải để đảm bảo hàng hóa được giao đến đúng địa chỉ.

Theo Luật Thương mại Việt Nam, người cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa phải là thương nhân có giấy đăng ký kinh doanh Căn cứ vào Điều 163, "giao nhận hàng hóa" được xác định là một hành vi thương mại, do đó, người kinh doanh dịch vụ này cần có giấy phép và được công nhận là thương nhân vì tham gia vào hoạt động thương mại.

Với sự phát triển của thương mại quốc tế và tiến bộ trong ngành vận tải, dịch vụ giao nhận đã mở rộng đáng kể Hiện nay, người giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế, không chỉ thực hiện các thủ tục hải quan và thuê tàu, mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói cho toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa.

1.1.3 Đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không

Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không

1.2.1 Đối với nền kinh tế

Vận tải hàng không là hình thức vận chuyển người, hành lý và hàng hóa giữa các địa điểm bằng máy bay, một phương tiện di chuyển trên không.

Hàng không kết nối các mạng lưới giao thông toàn cầu, đóng vai trò thiết yếu trong kinh doanh và du lịch Nó không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển.

Vận tải là một trong những phương thức quan trọng, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc gia, không chỉ tham gia trực tiếp vào xuất nhập khẩu hàng hóa mà còn góp phần giao thoa văn hóa và thúc đẩy ngành du lịch.

Kết nối hệ thống mạng lưới giao thông vận tải toàn cầu là điều vô cùng quan trọng cho hoạt động kinh doanh và ngành du lịch Sự liên kết này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển hàng hóa mà còn thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ du lịch, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

- Vận chuyển hàng không chiếm 30% kim ngạch xuất khẩu, theo thống kê năm

Năm 2015, tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không đạt 742.000 tấn, trong đó vận chuyển quốc tế chiếm 588.000 tấn và vận chuyển nội địa chiếm 154.000 tấn, tăng 18,5% so với năm 2013.

- Ngành dịch vụ vận tải hàng không tạo ra nhiều cơ hội việc làm, tổng cộng 30 triệu việc làm trên toàn thế giới.

- Hiện nay hầu hết khách quốc tế đều sử dụng đường hàng không để đi du lịch.

- Các công ty bán hàng cho biết để phục vụ thị trường kinh doanh thì việc sử dụng vận tải hàng không là điều cần thiết.

Vận tải hàng không đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam, một quốc gia đang trên đà phát triển Ngành này không chỉ giúp khai thác và thu hút lợi ích từ nước ngoài mà còn góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của đất nước.

1.2.2 Đối với hoạt động giao nhận của doanh nghiệp

Vận tải hàng không đóng vai trò quan trọng trong hệ thống logistics, giúp kết nối các phương thức vận tải khác nhau Với sự phát triển của thị trường toàn cầu và công nghệ, logistics trở thành công cụ chiến lược cho các doanh nghiệp, đặc biệt trong quy trình sản xuất quy mô toàn cầu Một hệ thống logistics chuyên nghiệp, trong đó vận tải giữ vai trò quyết định, là yếu tố then chốt để đảm bảo hoạt động thương mại quốc tế diễn ra suôn sẻ.

Sự kết hợp chặt chẽ giữa logistics và vận tải hàng hoá hàng không tạo ra một hệ thống vận chuyển chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả doanh thu cho các hãng hàng không Điều này thúc đẩy sự phát triển năng động của thị trường vận tải hàng không, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền thương mại trong nước.

Vận tải hàng hóa hàng không, mặc dù còn mới mẻ, mang lại nhiều giá trị lớn cho nền kinh tế Việt Nam và các doanh nghiệp trong nước nhờ vào tốc độ vận chuyển nhanh và độ an toàn cao Do đó, sự cần thiết của vận tải hàng không là điều không thể phủ nhận.

Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không

Vận tải hàng không đã đóng góp quan trọng vào việc vận chuyển hành khách quốc tế và hàng hóa có giá trị cao, trở thành phương thức an toàn và thuận tiện trong bối cảnh thị trường mở Sự phát triển này đã dẫn đến việc mở mới nhiều tuyến bay quốc tế, gia tăng tỷ lệ vận chuyển hành khách quốc tế đến và đi từ Việt Nam của các hãng hàng không nội địa Để đảm bảo giao nhận hàng hóa an toàn và thuận lợi, các doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc quy trình giao nhận hàng hóa theo đúng các bước đã được quy định.

Quy trình giao nhận hàng hoá bao gồm nhiều bước liên kết chặt chẽ, trong đó mỗi bước trước đóng vai trò là cơ sở cho việc thực hiện hiệu quả các bước tiếp theo.

Một quy trình giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không thông thường gồm một số bước sau :

Sơ đồ 1.1 Quy trình giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không

1.3.1 Nhận yêu cầu của khách hàng và kỷ hợp đồng

Khách hàng gửi yêu cầu đến bộ phận giao nhận của công ty, sau đó nhân viên kinh doanh sẽ phân tích và hỗ trợ khách hàng chọn dịch vụ phù hợp Khi hai bên thống nhất, hợp đồng sẽ được ký kết, bao gồm các quy định về phạm vi dịch vụ, mức phí, thời gian thực hiện và trách nhiệm của các bên Cuối cùng, nhân viên kinh doanh sẽ xác nhận hợp đồng để tiến hành thực hiện dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.

1.3.2 Tìm hiểu và hoàn thiện hồ sơ của lô hàng

Khi nhận hợp đồng từ khách hàng, nhân viên kinh doanh cần xác nhận thông tin trên các chứng từ lô hàng Nếu khách hàng chưa hoàn thiện chứng từ, nhân viên phải chuẩn bị các tài liệu cần thiết để đảm bảo lô hàng đủ điều kiện xuất khẩu Tiếp theo, nhân viên liên hệ với các hãng vận chuyển để cung cấp thông tin về lô hàng và kịp thời xử lý, cập nhật, chỉnh sửa chứng từ khi có sai sót hoặc yêu cầu mới từ khách hàng Nhân viên phụ trách phải theo dõi tiến độ quy trình này trước khi giao hàng cho hãng vận chuyển.

- Họp đồng thương mại / Sales contract

- Hóa đơn thương mại / Commercial invoice

- Bản kê chi tiết hàng hóa / Packing list

- Giấy chứng nhận xuất xứ, kiểm dịch (nếu có)

- Tờ hướng dẫn lập vận đơn / Shipping Instruction

1.3.3 Tiến hành các thủ tục giao hàng

Khi hoàn tất các quy trình chuẩn bị hồ sơ giấy, người xuất khẩu sẽ chuyển hàng cho người giao nhận kèm theo thư chỉ dẫn để người giao nhận có thể giao hàng cho hãng vận chuyển và lập vận đơn.

Người giao nhận sẽ cấp cho người xuất khẩu giấy chứng nhận đã nhận hàng (FCR - Forwarder’s certificate of receipt), thể hiện sự thừa nhận chính thức rằng hàng hóa đã được giao nhận.

Lưu khoang máy bay và lập booking note với hãng hàng không là bước quan trọng để nắm bắt thông tin về thời gian chuyến bay, hành trình tuyến đường bay và mức cước phí vận chuyển.

- Lập vận đơn gom hàng (HAWB) và bản lược khai hàng hóa (Air Cargo Manifest) nếu gom hàng với các chủ hàng khác

Chúng tôi sẽ thu xếp phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa đến sân bay nếu khách hàng không tự tổ chức vận tải nội địa, đồng thời đảm bảo quá trình vận chuyển phù hợp với thời gian chuyến bay quy định để nhận hàng.

- Lập phiếu cân, làm thủ tục hải quan, mở tờ khai hàng xuất, thông quan.

- Đưa hàng vào kho để xếp lên máy bay

- Yêu cầu hãng hàng không lập vận đơn chính (MAWB)

- Gửi bộ chứng từ theo hàng và các giấy tờ liên quan nếu nước nhập khẩu có bắt buộc riêng

1.3.4 Lên chi phỉ cho lô hàng

Khi phòng kế toán nhận chứng từ lô hàng từ phòng kinh doanh và phòng giao nhận, họ sẽ tiến hành tính toán chi phí cho lô hàng xuất khẩu Trong quá trình này, công ty sẽ xác định mức giá hợp lý nhất để đảm bảo lô hàng được vận chuyển đúng yêu cầu của khách hàng, đồng thời hạn chế tối đa các chi phí phát sinh và sai sót từ lúc nhận hàng từ nhà xuất khẩu cho đến khi giao cho hãng hàng không.

1.3.5 Hoàn tẩt thủ tục và thông báo chi phỉ cho khách hàng phí của lô hàng, khi người giao nhận đã hoàn tất thủ tục xuất khẩu lô hàng thì sẽ thông báo đến người xuất khẩu và thu phí Nhân viên giao nhận sẽ gửi chứng từ của lô hàng với hãng hàng không, các chứng từ được gửi bao gồm:

- Hóa đơn thương mại/ Commercial Invoice

- Bản kê khai chi tiết hàng hóa/ Cargo Manifest

- Phiếu đóng gói/ Packing List

- Vận đơn hàng không/ Master Airway Bill và Vận đơn của người gom hàng.

- Các chứng từ khác theo yêu cầu với lô hàng đặc biệt (nếu có).

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố nội bộ và các yếu tố bên ngoài Cụ thể, môi trường vĩ mô như kinh tế, chính trị, và xã hội, cùng với môi trường vi mô như khách hàng, đối thủ cạnh tranh, và nhà cung cấp, đều đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.4.1 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp a Chỉnh sách Nhà nước về xuất nhập khẩu

Chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế, ảnh hưởng cả tích cực lẫn tiêu cực Chính sách khuyến khích xuất khẩu, như Nghị định 57/CP, đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia vào ngoại thương, làm tăng sản lượng hàng hoá giao nhận Tuy nhiên, phần lớn hàng hoá là lô hàng lẻ, cần phải gom hàng để thuận tiện cho chuyên chở, dẫn đến sự phát triển của dịch vụ kho và gom hàng Mặc dù vậy, chính sách khuyến khích xuất khẩu cũng làm gia tăng số lượng hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu, có thể giảm hiệu quả giao nhận Ngược lại, chính sách hạn chế nhập khẩu làm giảm lượng hàng hoá nhập khẩu, ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu, nhưng cũng tạo cơ hội cho ngành kho ngoại quan phát triển do hàng nhập khẩu phải chờ làm thủ tục.

Hoạt động thương mại quốc tế yêu cầu giao nhận hàng hóa phải tuân thủ luật pháp của quốc gia nơi người mua và người bán ở, cũng như luật pháp của một nước thứ ba liên quan Ngoài ra, các giao dịch này cũng phải tuân theo các thông lệ quốc tế trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa.

Thị trường hàng hóa dịch vụ giao nhận vận tải là một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chính sách phát triển thị trường.

Mỗi quốc gia có những đường lối phát triển kinh tế và thể chế chính trị khác nhau, ảnh hưởng đến quan điểm và định hướng thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa Thị trường này mang tính quốc tế cao, và để phát triển hiệu quả, cần có mối quan hệ chính trị và kinh tế tốt Các quốc gia có quan hệ ngoại giao thuận lợi thường dễ dàng trong giao nhận và vận tải, đồng thời trao đổi ưu đãi để thúc đẩy sự phát triển của thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa về quy mô và chất lượng Ngược lại, nếu quan hệ chính trị giữa hai quốc gia không tốt, sẽ cản trở hoạt động buôn bán và làm khó khăn cho sự phát triển của thị trường dịch vụ giao nhận vận tải.

Nhân tố luật pháp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa, vì mỗi quốc gia có hệ thống pháp lý riêng biệt Mặc dù luật pháp thường tuân thủ các quy tắc buôn bán quốc tế, nhưng vẫn tồn tại những quy định bảo hộ và ưu đãi cho nền kinh tế quốc gia Những quy định này, đặc biệt là về thủ tục hải quan và quá cảnh hàng hóa, có thể tạo ra khó khăn cho các công ty nước ngoài trong lĩnh vực giao nhận Tuy nhiên, các quốc gia trong cùng khu vực hoặc khối liên kết như ASEAN và EU thường dành cho nhau những ưu đãi để thúc đẩy giao thương Do đó, khi phát triển thị trường, doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố luật pháp để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp.

Thời tiết, bao gồm mưa, bão, lũ lụt, hạn hán và động đất, ảnh hưởng lớn đến hoạt động giao nhận hàng hóa, gây khó khăn trong việc chuyên chở và ảnh hưởng đến tính thời vụ của doanh nghiệp Khi thương mại quốc tế phát triển, khách hàng nhận thấy vai trò của đại lý môi giới trong giao nhận hàng hóa ngày càng hạn chế, đặc biệt là việc không chịu trách nhiệm về hàng hóa trong quá trình vận chuyển Khách hàng mong muốn có một bên chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình chuyên chở, bao gồm gom hàng, mua bảo hiểm và thuê phương tiện vận tải, nhằm tránh khiếu nại khi xảy ra tổn thất Do đó, các doanh nghiệp giao nhận cần cung cấp dịch vụ đa dạng và phát triển linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Hiện nay, Việt Nam có hơn 300 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá quốc tế Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong ngành này ngày càng trở nên phức tạp và thiếu tổ chức, đặc biệt là do sự thiếu hụt cơ chế điều hành chung từ Nhà nước.

Môi trường kinh tế - xã hội ổn định và phát triển là yếu tố quan trọng thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế Khi điều kiện này thuận lợi, việc giao nhận sẽ diễn ra suôn sẻ và ít biến động Ngược lại, nếu môi trường không ổn định, hoạt động này sẽ bị kìm hãm hoặc thậm chí lùi lại.

Dịch vụ giao nhận hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh Sự tăng trưởng hoặc chững lại của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thị trường Khi kinh tế phát triển, quy mô sản xuất mở rộng, dẫn đến khối lượng hàng hóa cần vận chuyển tăng lên, từ đó thúc đẩy hoạt động giao nhận và vận tải.

Dịch vụ giao nhận hàng hóa phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở hạ tầng và hệ thống kho bãi của ngành vận tải, do đó, sự phát triển của thị trường này bị ảnh hưởng bởi sự tiến bộ của ngành vận tải Để hàng hóa được vận chuyển nhanh chóng và hiệu quả, hệ thống giao thông trong một quốc gia và toàn cầu cần phải đảm bảo Những khu vực hoặc quốc gia có hệ thống đường xá và cơ sở vật chất giao thông tốt sẽ có tiềm năng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa cao Ngược lại, nếu không có sự đồng bộ trong hệ thống giao thông, việc phát triển dịch vụ này sẽ gặp nhiều khó khăn.

Giá xăng dầu, tỷ giá VND/USD và lạm phát là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng hóa Sự tăng giá xăng có thể dẫn đến chi phí vận chuyển cao hơn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Thay đổi tỷ giá VND so với USD cũng có tác động lớn; nếu VND mạnh lên, xuất khẩu sẽ bị ảnh hưởng, từ đó làm giảm hiệu quả dịch vụ giao nhận Cuối cùng, lạm phát cao khiến giá cả tăng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngành dịch vụ.

Hiện nay, toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại đang trở thành xu thế lớn trên thế giới, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Sự tương tác và liên kết giữa các nền kinh tế toàn cầu ngày càng chặt chẽ, tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các quốc gia trong quá trình phát triển.

Thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự gia tăng của thương mại quốc tế, với quan hệ kinh tế giữa các quốc gia thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu Để thị trường này phát triển bền vững, cần có sự đầu tư đồng bộ và quy mô lớn, cùng với kỹ thuật nghiệp vụ cao để theo kịp xu hướng toàn cầu Các doanh nghiệp cần có cơ sở vật chất tốt, hệ thống kho bãi và phương tiện vận chuyển chuyên dụng Tuy nhiên, do yêu cầu đầu tư lớn, ít doanh nghiệp có khả năng tự đầu tư, vì vậy sự phát triển của thị trường phụ thuộc nhiều vào đầu tư của nhà nước vào cơ sở hạ tầng như cảng biển, cảng hàng không và nâng cấp kho bãi để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển này.

Thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp lớn có bề dày kinh nghiệm và đội ngũ chuyên nghiệp Điều này tạo ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp mới muốn gia nhập và phát triển trong lĩnh vực này.

THựC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ JV SYSTEM

Ngày đăng: 29/08/2021, 16:01

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2.4.........................................Tình hình hoạt động kỉnh doanh của công ty JWN - Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư JV   system
2.2.4......................................... Tình hình hoạt động kỉnh doanh của công ty JWN (Trang 5)
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ sơ ĐỒ - Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư JV   system
s ơ ĐỒ (Trang 9)
- Bảng 2.1. Đối tác hàng không và hàng biển của Công ty JV-System - Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư JV   system
Bảng 2.1. Đối tác hàng không và hàng biển của Công ty JV-System (Trang 49)
- Bảng 3.2. Dự báo thị trường vận tải hàng hoá Việt Nam giai đoạn -2015 - 2020 - Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư JV   system
Bảng 3.2. Dự báo thị trường vận tải hàng hoá Việt Nam giai đoạn -2015 - 2020 (Trang 61)
- Bảng 1.1. Phân công công việc tại phòng Xuất nhập khẩu công ty JVVN - Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư JV   system
Bảng 1.1. Phân công công việc tại phòng Xuất nhập khẩu công ty JVVN (Trang 79)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w