1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam

59 76 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Sản Xuất Snack Tại Dây Chuyền NPC Của Công Ty TNHH Thực Phẩm Pepsico Việt Nam
Tác giả Hồ Thị Hằng Nga
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Minh Đăng
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Quản Lý Công Nghiệp
Thể loại báo cáo tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 2,07 MB

Cấu trúc

  • 1. Bối cảnh nghiên cứu (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Ý nghĩa và giá trị ứng dụng (14)
  • 7. Bố cục của đề tài (14)
    • 1.1 Cơ sở lý luận về sản xuất (15)
      • 1.1.1 Khái niệm chung về sản xuất (15)
      • 1.1.2 Đặc trưng của sản xuất (15)
    • 1.2 Cơ sở lý luận về quản trị chất lượng (16)
      • 1.2.1 Chất lượng (16)
      • 1.2.2 Quản trị chất lượng (18)
    • 1.3 Các công cụ kiểm soát chất lượng (19)
      • 1.3.1 Bảng kê (19)
      • 1.3.2 Biểu đồ pareto (20)
      • 1.3.3 Biểu đồ nhân quả (21)
      • 1.3.4 Lưu đồ (21)
      • 1.3.5 Biểu đồ quan hệ (22)
      • 1.3.6 Biểu đồ tần số (23)
      • 1.3.7 Biểu đồ kiểm soát (23)
    • 1.4 Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (24)
      • 1.4.1 Mẫu ngẫu nhiên đơn (24)
      • 1.4.2 Mẫu ngẫu nhiên hệ thống (24)
      • 1.4.3 Mẫu ngẫu nhiên phân tầng (25)
      • 1.4.4 Mẫu chùm (25)
    • 1.5 Sơ lược về tình hình nghiên cứu (26)
    • 2.1 Quá trình hình thành và phát triển (28)
      • 2.1.1 Thông tin chung (28)
      • 2.1.2 Lịch sử phát triển (28)
      • 2.1.3 Sứ mệnh và giá trị cốt lõi (30)
    • 2.2 Cơ cấu tổ chức (31)
      • 2.2.1 Cơ cấu nhân sự theo giới tính (31)
      • 2.2.2 Cơ cấu nhân sự theo trình độ (32)
    • 2.3 Chức năng và lĩnh vực hoạt động (33)
    • 2.4 Môi trường kinh doanh của công ty (34)
      • 2.4.1 Điểm mạnh (34)
      • 2.4.2 Điểm yếu (34)
      • 2.4.3 Thách thức (34)
      • 2.4.4 Cơ hội (34)
    • 3.1 Phân tích quy trình sản xuất (36)
      • 3.1.1 Phôi (37)
      • 3.1.2 Sấy II (37)
        • 3.1.2.1 Mục đích (37)
        • 3.1.2.2 Cách tiến hành (37)
        • 3.1.2.3 Các sự cố thường gặp (40)
      • 3.1.3 Chiên (43)
        • 3.1.3.1 Mục đích (43)
        • 3.1.3.2 Cách tiến hành (43)
        • 3.1.3.3 Các sự cố thường gặp (44)
      • 3.1.4 Tẩm gia vị (47)
        • 3.1.4.1 Mục đích (47)
        • 3.1.4.2 Cách tiến hành (47)
      • 3.1.5 Đóng gói (47)
      • 3.1.6 Thành phẩm (47)
    • 3.2 Máy móc và thiết bị trong quá trình sản xuất (48)
      • 3.2.1 Thiết bị sấy II (48)
      • 3.2.2 Thiết bị chiên (49)
      • 3.2.3 Thiết bị tẩm gia vị (50)
    • 3.3 Thực trạng quá trình sản xuất tại công ty (50)
      • 3.3.1 Nhận xét ưu nhược điểm từ quy trình sản xuất (50)
    • 4.1 Định hướng mục tiêu và quan điểm phát triển của công ty trong thời gian tới (53)
    • 4.2 Mục tiêu của giải pháp hướng tới (53)
    • 4.3 Giải pháp đề xuất (54)
      • 4.3.1 Giải pháp khắc phục hạn chế tại công đoạn sấy II (54)
      • 4.3.2 Giải pháp khắc phục hạn chế tại công đoạn chiên (54)
      • 4.3.3 Giải pháp khắc phục hạn chế tại công đoạn tẩm gia vị (55)
  • KẾT LUẬN (27)

Nội dung

Bối cảnh nghiên cứu

Việt Nam, một quốc gia chủ yếu phát triển từ nông nghiệp, đã xác định ngành công nghiệp thực phẩm là một lĩnh vực mũi nhọn Ngành này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu mà còn tạo ra nhiều công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động và góp phần vào sự phát triển xã hội.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp Việt Nam trong ngành công nghiệp thực phẩm đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao nội lực và cải tiến kỹ thuật Họ đang áp dụng công nghệ tiên tiến để đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

Ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với nhiều sản phẩm giá trị gia tăng, như Vinamilk dẫn đầu xu hướng sản phẩm organic và Heineken Việt Nam giới thiệu dòng sản phẩm Cider Công ty TNHH Thực phẩm Pesico Việt Nam cũng tích cực ra mắt sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và mở rộng thị phần Quy trình sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được thành tựu nổi bật, yêu cầu doanh nghiệp phải tối ưu hóa quy trình để giảm thiểu lãng phí và chi phí Pepsico food, với công nghệ sản xuất hiện đại và tiêu chuẩn quốc tế, cần tận dụng tài nguyên này Tuy nhiên, quy trình sản xuất vẫn còn một số hạn chế, dẫn đến việc tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình sản xuất snack tại dây chuyền”.

NPC của công ty TNHH Thực phẩm Pepsico Việt Nam” để nghiên cứu cho báo cáo của tôi

Mục tiêu nghiên cứu

Khảo sát thực tế tại công ty TNHH Thực phẩm Pepsico Việt Nam cho thấy quy trình sản xuất của công ty đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục Phân tích quy trình sản xuất cho thấy cần cải thiện hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và nguồn nhân lực trong việc vệ sinh khi chuyển đổi giữa các sản phẩm Đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm tối ưu hóa quy trình này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích đã đề ra, bài nghiên cứu cần hoàn thành được những nhiệm vụ sau:

- Xây dựng cơ sở lý luận về sản xuất và quy trình sản xuất

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất tại công ty

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình sản xuất tại công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin bao gồm việc tìm hiểu và thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thông qua sách, báo điện tử, các trang web liên quan và tài liệu do công ty cung cấp.

Phương pháp khảo sát thực địa là cách tiếp cận hiệu quả, cho phép quan sát trực tiếp quy trình sản xuất tại doanh nghiệp và giao tiếp với nhân viên vận hành dây chuyền Phương pháp này giúp đánh giá một cách khách quan mối quan hệ và cách thức vận hành trong thực tiễn.

Sử dụng phương pháp chọn mẫu, biểu đồ pereto và biểu đồ xương cá để phân tích đánh giá.

Ý nghĩa và giá trị ứng dụng

Về lý luận: Đề tài phân tích các cơ sở lý thuyết liên quan đến sản xuất, kiểm soát chất lượng

Đề tài này tập trung vào việc phân tích quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm tại công ty, nhằm đưa ra các giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả sản xuất Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các biện pháp cải thiện chất lượng môi trường làm việc và rút ngắn thời gian vệ sinh cũng như thay đổi hương liệu trong quá trình sản xuất.

Bố cục của đề tài

Cơ sở lý luận về sản xuất

1.1.1 Khái niệm chung về sản xuất

Hiện nay, sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ Trước đây, nhiều người cho rằng chỉ những doanh nghiệp chế tạo sản phẩm vật chất như xi măng, ti vi, tủ lạnh mới được coi là đơn vị sản xuất, trong khi các đơn vị không sản xuất vật chất thì bị xem là phi sản xuất Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, quan niệm này đã trở nên lỗi thời và không còn phù hợp nữa.

Theo Nguyễn Như Phong (2013), sản xuất là quá trình biến đổi nguyên liệu thành sản phẩm có giá trị trên thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Sản phẩm được hình thành từ hệ thống sản xuất bao gồm sự kết hợp của nhân công, máy móc, công cụ và năng lượng.

Sản xuất là quá trình chuyển hóa đầu vào thành đầu ra dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ, nhằm tạo ra giá trị gia tăng phục vụ khách hàng.

1.1.2 Đặc trưng của sản xuất

Quá trình sản xuất trong xã hội là sự tổng hợp giữa kỹ thuật và kinh tế xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa con người trong hoạt động sản xuất Trong lĩnh vực sản xuất của cải vật chất, sự phân công lao động dẫn đến sự hình thành nhiều ngành nghề khác nhau như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp và xây dựng.

Công nghệ sản xuất bao gồm hai ngành chính là nông nghiệp và công nghiệp, trong khi các dạng khác có thể được xem là những hình thức đặc thù phát sinh từ hai ngành này.

Sản xuất công nghiệp và nông nghiệp có những đặc trưng khác biệt rõ rệt về kỹ thuật và kinh tế xã hội Trong công nghiệp, quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào các phương pháp cơ lý hoá do con người thực hiện, nhằm biến đổi nguyên liệu thành sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường Ngược lại, sản xuất nông nghiệp chủ yếu sử dụng phương pháp sinh học Việc nghiên cứu đặc trưng công nghệ sản xuất là rất quan trọng để tổ chức sản xuất hiệu quả và ứng dụng khoa học công nghệ phù hợp cho từng ngành Hiện nay, phương pháp sinh học cũng được áp dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm Đặc biệt, sau mỗi chu kỳ sản xuất, các đối tượng lao động trong công nghiệp hoàn toàn thay đổi về chất, từ dụng cụ cụ thể chuyển thành sản phẩm mới với công dụng khác biệt, điều này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc khai thác và sử dụng nguyên liệu.

Sản xuất công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là hoạt động duy nhất tạo ra các sản phẩm phục vụ cho chức năng tư liệu lao động Đặc điểm này khẳng định vị trí chủ đạo của ngành công nghiệp, phản ánh bản chất khách quan của quá trình sản xuất.

Cơ sở lý luận về quản trị chất lượng

Theo John S Oakland (1994), chất lượng sản phẩm được định nghĩa là tính hữu dụng, mang lại sự hài lòng cho khách hàng và từ đó tạo ra lòng trung thành Sản phẩm có thể là hàng hóa hữu hình hoặc dịch vụ vô hình, và tính hữu dụng của sản phẩm bao gồm hai thành phần quan trọng.

Theo quan niệm của Nguyễn Như Phong (2013) thì chất lượng được hiểu theo 5 góc nhìn khác nhau bao gồm:

Chất lượng sản phẩm được đánh giá từ nhiều góc nhìn khác nhau Từ quan điểm khách hàng, chất lượng là sự hoàn hảo của sản phẩm Theo quan điểm sản phẩm, chất lượng là một hàm của các đặc tính cụ thể, với mức độ cao hơn đồng nghĩa với chất lượng tốt hơn Người dùng xem chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu sử dụng, tức là những gì họ thực sự cần Từ góc độ giá trị, chất lượng được xác định dựa trên mối quan hệ giữa độ hữu ích và giá cả Cuối cùng, từ quan điểm sản xuất, chất lượng là kết quả mong muốn của quá trình thiết kế và sản xuất, thể hiện sự phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000 – 2000, chất lượng được định nghĩa là mức độ mà một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan Những yêu cầu này có thể là nhu cầu công khai, những mong đợi ngầm hiểu hoặc yêu cầu bắt buộc.

Theo Phan Thị Ngọc Minh (2018) chất lượng có những đặc điểm sau:

Chất lượng sản phẩm được đánh giá dựa trên mức độ thỏa mãn nhu cầu của thị trường Nếu sản phẩm không đáp ứng yêu cầu nào đó, dù công nghệ sản xuất có hiện đại hay tiêu chí chất lượng cao, nó sẽ không được thị trường chấp nhận Đây là một kết luận quan trọng, giúp các nhà quản lý và sản xuất xây dựng chính sách và chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Yêu cầu của khách hàng có thể được phân loại thành nhu cầu thiết yếu và mong đợi, với nhu cầu là những đặc tính không thể thiếu cho sản phẩm, trong khi mong đợi mang lại lợi thế cạnh tranh nếu được đáp ứng Chất lượng sản phẩm có thể chia thành hai loại: chất lượng cần thiết để đáp ứng nhu cầu và chất lượng hấp dẫn nhằm thỏa mãn mong đợi của khách hàng.

Người kinh doanh không chỉ cần đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn phải chú ý đến các yếu tố bên ngoài như yêu cầu pháp luật, quy định, tập quán và văn hóa của cộng đồng xã hội để có thể tồn tại và phát triển bền vững.

Chất lượng được xác định bởi mức độ thỏa mãn nhu cầu, và vì nhu cầu luôn thay đổi, nên chất lượng cũng sẽ biến đổi theo thời gian, không gian và các điều kiện sử dụng khác nhau.

Khi đánh giá chất lượng sản phẩm, cần xem xét các đặc tính chất lượng liên quan đến yêu cầu cụ thể của từng đối tượng Chẳng hạn, yêu cầu về hàng may mặc sẽ khác nhau tùy thuộc vào lứa tuổi, thói quen sinh hoạt, khu vực và nghề nghiệp Những yêu cầu này không chỉ đến từ khách hàng mà còn từ các bên liên quan, bao gồm cả yêu cầu pháp lý và nhu cầu của cộng đồng xã hội.

Yêu cầu có thể được thể hiện qua các quy định và tiêu chuẩn rõ ràng, nhưng cũng tồn tại những yêu cầu khó có thể mô tả chính xác Người dùng thường chỉ cảm nhận hoặc phát hiện ra những yêu cầu này trong quá trình sử dụng sản phẩm.

Chất lượng không chỉ là đặc điểm của sản phẩm hay hàng hóa, mà còn có thể được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau, bao gồm hệ thống và quy trình.

Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận về quản trị chất lượng, nên quản trị chất lượng có rất nhiều khái niệm khác nhau

Quản trị chất lượng, theo Nguyễn Kim Định (2010), là tổng hợp các hoạt động thuộc chức năng quản lý chung, bao gồm việc xác định chính sách chất lượng, mục tiêu và trách nhiệm Quá trình này được thực hiện thông qua các biện pháp như lập kế hoạch, kiểm soát, bảo đảm và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng.

Theo John S Oakland (1994), quản trị chất lượng là quá trình nghiên cứu, triển khai, thiết kế sản phẩm và bảo trì nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, hiệu quả kinh tế và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) định nghĩa quản trị chất lượng là hoạt động quản lý tổng thể nhằm thiết lập mục tiêu và chính sách chất lượng, đồng thời thực hiện các biện pháp như hoạch định, kiểm soát và đảm bảo chất lượng.

Theo John S Oakland (1994), Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) được xem là phương pháp quản lý tiên tiến cho tương lai, tập trung vào việc quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh hoặc tổ chức nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng ở mọi giai đoạn, cả bên trong lẫn bên ngoài Ông đề xuất 12 bước để đạt được TQM hiệu quả.

- Bước 2: Đào tạo và huấn dựng

- Bước 4: Kiểm soát chất lượng

- Bước 5: Khả năng đạt chất lượng

- Bước 6: Hệ thống chất lượng

- Bước 7: Thiết kế chất lượng

- Bước 8: Hoạch định chất lượng

- Bước 9: Đo lường (chi phí) chất lượng

- Bước 10: Công tác tổ chức về chất lượng

- Bước 11: Cam kết và chính sách

- Bước 12: Am hiểu về chất lượng

Các công cụ kiểm soát chất lượng

Trong quản lý chất lượng, các vấn đề thường gặp bao gồm phân tích phân bố, xác định khuyết tật và nguyên nhân gây ra chúng Việc kiểm tra tình trạng sản phẩm và thu thập thông tin về các lỗi cũng rất quan trọng để cải thiện quy trình chất lượng.

Phân tích xu hướng cần dựa vào các sự kiện được thể hiện qua dữ liệu Bảng kê giúp thu thập dữ liệu một cách rõ ràng, nhanh chóng và chính xác, từ đó hỗ trợ ra quyết định trong quản lý chất lượng.

Hình 1.1: Hình minh họa công cụ bảng kê (Nguồn: P.T.N.Minh)

Biểu đồ Pareto, theo Nguyễn Như Phong (2013), là một công cụ hình cột giúp phân loại các nguyên nhân hoặc yếu tố ảnh hưởng dựa trên tầm quan trọng của chúng đối với sản phẩm Việc sử dụng biểu đồ này cho phép các nhà quản lý xác định những nguyên nhân cần được ưu tiên xử lý.

Hình 1.2: Hình minh họa biểu đồ Pareto

Biểu đồ Pareto được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực để đo lường mức độ phàn nàn của khách hàng, xác định các khuyết tật chất lượng, hỏng hóc và nguyên nhân Trong quản lý chất lượng, công cụ này đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và cải thiện hiệu suất.

- 80% thiệt hại về chất lượng do 20% nguyên nhân gây nên

- 20% nguyên nhân gây nên 80% lần xảy ra tình trạng không có chất lượng

Biểu đồ nhân quả hay là biểu đồ xương cá do Kaoru Ishikawa xây dựng vào năm

1953 tại đại học Tokyo, là biểu đồ quan hệ nguyên nhân – kết quả, xếp loại, phân cấp nguyên nhân nhằm xác định các nguyên nhân vấn đề

Hình 1.3: Hình ảnh minh họa biểu đồ nhân quả (Nguồn: P.T.N.Minh)

Lưu đồ là công cụ hiệu quả để minh họa cách thức thực hiện các hoạt động trong một quá trình thông qua hình vẽ Nó mô tả dòng chảy của quá trình và sự tương tác giữa các bước gia công và kiểm soát Khi xây dựng lưu đồ, cần phân loại các bước như xuất nhập, gia công, kiểm tra, di chuyển và tồn trữ, với mỗi loại bước được biểu thị bằng một ký hiệu riêng.

Hình 1.4: Các bước của một lưu đồ 1.3.5 Biểu đồ quan hệ

Biểu đồ quan hệ là công cụ hữu ích cho nhóm trong việc nhận diện và phân tích các mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố quan trọng Công cụ này giúp xác định nguyên nhân chính của vấn đề và hậu quả cuối cùng, từ đó tạo nền tảng cho giải pháp hiệu quả.

Hình 1.5: Biểu đồ phân tán

Biểu đồ tần số, hay còn gọi là biểu đồ cột hoặc biểu đồ phân bố mật độ, là công cụ trực quan giúp thể hiện số lần xuất hiện của các giá trị đo lường tại một giá trị cụ thể hoặc trong một khoảng giá trị nhất định Nó hoạt động như một bảng ghi nhận dữ liệu, cho phép người dùng dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận thông tin cần thiết hơn so với các bảng số liệu thông thường.

Hình 1.6: Hình ảnh minh họa biểu đồ tần số (Nguồn: P.T.N.Minh)

Trong sản xuất, việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng nhất là rất quan trọng, nhưng không thể đạt được sự đồng nhất 100% dù sử dụng máy móc hay con người Do đó, biểu đồ kiểm soát ra đời nhằm giúp nhận diện các nguyên nhân gây ra sự biến động trong quá trình sản xuất, từ đó tìm ra giải pháp khắc phục hiệu quả và nhanh chóng.

Hình 1.7: Hình ảnh minh họa biểu đồ kiểm soát (Nguồn: P.T.N.Minh)

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

Để áp dụng phương pháp này, người nghiên cứu cần lập danh sách các đơn vị thuộc tổng thể chung theo một trật tự nhất định, có thể dựa trên tên, quy mô hoặc địa chỉ Sau khi hoàn thành danh sách, cần đánh số thứ tự cho từng đơn vị Tiếp theo, sử dụng các phương pháp ngẫu nhiên như rút thăm, bảng số ngẫu nhiên hoặc hàm random của máy tính để lựa chọn các đơn vị từ tổng thể chung vào mẫu nghiên cứu.

Theo Phạm Đức Mục (2016), Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn là phương pháp đơn giản nhất của mẫu xác suất Quy trình chọn mẫu ngẫu nhiên đơn bao gồm:

- Bước 1: Lập danh sách toàn bộ các đơn vị mẫu/ đối tượng trong quần thể nghiên cứu và đánh số thứ tự (khung mẫu)

- Bước 2: Quyết định số lượng mẫu nghiên cứu

- Bước 3: Dùng phương pháp bốc thăm hoặc bảng số ngẫu nhiên để chọn

Phương pháp này thường được sử dụng khi các đơn vị trong tổng thể chung có vị trí địa lý gần nhau và có đặc điểm đồng đều Nó thường áp dụng trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong dây chuyền sản xuất hàng loạt.

1.4.2 Mẫu ngẫu nhiên hệ thống

Các đối tượng trong mẫu hệ thống được chọn bằng cách sử dụng một khoảng cách cố định (bước nhảy k) kết hợp với một sự khởi đầu ngẫu nhiên Quy trình chọn mẫu hệ thống bao gồm các bước cụ thể để đảm bảo tính đại diện và ngẫu nhiên của mẫu.

- Bước 1: Lập danh sách các đối tượng trong quần thể nghiên cứu

- Bước 2: Hệ số khoảng cách k: k=N/n (N là số các cá thể trong quần thể, n là cỡ mẫu)

- Bước 3: Chọn đối tượng nghiên cứu đầu tiên có số thứ tự là i bằng cách bốc thăm hoặc chọn bảng số ngẫu nhiên một số trong khoảng từ 1 đến k

Bước 4: Tiến hành xác định các đối tượng nghiên cứu tiếp theo bằng cách áp dụng nguyên tắc số thứ tự Cụ thể, số thứ tự của đối tượng nghiên cứu thứ n được tính bằng cách lấy số thứ tự của đối tượng liền trước cộng với hệ số k Công thức tính số thứ tự là i + (n-1) k, và quy trình này sẽ tiếp tục cho đến khi đạt được cỡ mẫu mong muốn.

1.4.3 Mẫu ngẫu nhiên phân tầng

Theo Phạm Đức Mục (2016), phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng chia quần thể nghiên cứu thành các nhóm riêng biệt gọi là tầng Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên từ các tầng này, với số lượng cá thể trong mỗi tầng phải tương ứng với tỷ lệ của quần thể Các bước thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng bao gồm xác định các tầng, chọn mẫu ngẫu nhiên trong từng tầng và đảm bảo tỷ lệ cá thể đúng với tỷ lệ quần thể.

- Bước 1: Lập danh sách các đối tượng trong quần thể nghiên cứu

Bước 2 trong nghiên cứu là phân chia quần thể thành các tầng khác nhau dựa trên các đặc điểm như giới tính, nhóm tuổi và tình trạng hôn nhân Việc này cần đảm bảo rằng giữa các tầng không xảy ra sự chồng chéo, nhằm tạo ra một mẫu nghiên cứu chính xác và đáng tin cậy.

- Bước 3: Quyết định số cá thể được lựa chọn ở mỗi tầng Cỡ mẫu ở mỗi tầng phải tỷ lệ thuận với kích cỡ của từng tầng trong quần thể

- Bước 4: Tiến hành phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn trong từng tầng

Mẫu chùm là phương pháp lấy mẫu bằng cách chọn ngẫu nhiên các nhóm cá thể, được gọi là chùm, từ quần thể nghiên cứu Quy trình chọn mẫu chùm bao gồm nhiều bước cụ thể để đảm bảo tính đại diện và chính xác trong nghiên cứu.

Bước đầu tiên trong quá trình xác định các chùm là nhận diện những nhóm đối tượng gần gũi với nhau, thường chia sẻ những đặc điểm chung như gia đình, làng xã hoặc trường học.

- Bước 2: Lập danh sách tất cả các chùm

- Bước 3: Chọn ngẫu nhiên một số chùm vào mẫu

Bước 4 trong quy trình nghiên cứu là chọn đối tượng nghiên cứu Có hai phương pháp: đầu tiên, nghiên cứu toàn bộ cá thể trong các chùm đã chọn; thứ hai, lập danh sách cá thể trong các chùm và áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn hoặc ngẫu nhiên hệ thống để lựa chọn cá thể vào mẫu.

Sơ lược về tình hình nghiên cứu

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp, nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu sâu rộng về quản trị chất lượng và quy trình sản xuất Một trong những công trình nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này đã được thực hiện.

Báo cáo hội thảo nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ Việt Nam lần 2 năm

Năm 2013 chỉ ra rằng để xây dựng và duy trì hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, tổ chức cần chú trọng đến nhiều yếu tố như nhận thức về chất lượng, mục tiêu chất lượng, tuân thủ tiêu chuẩn, sự tham gia của lãnh đạo và thành viên, cũng như các công cụ kiểm soát chất lượng và cải tiến liên tục Trong số các yếu tố này, vai trò của lãnh đạo chất lượng là cực kỳ quan trọng cho sự thành công của tổ chức Bài viết này tập trung phân tích vai trò của lãnh đạo chất lượng và quản lý chất lượng trong các tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam.

Luận văn của Trần Thúy Giang (2007) tập trung vào việc áp dụng phương pháp 5S nhằm nâng cao hiệu quả làm việc tại các phòng ban chức năng của công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo ra một môi trường làm việc gọn gàng, ngăn nắp và hiệu quả, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Hà Nội đã cung cấp thông tin cần thiết về đối tượng và mục tiêu của đề tài, đồng thời đóng góp vào việc cải thiện những khó khăn tại công ty trong quá trình áp dụng 5S, nhằm tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả hơn cho các phòng ban chức năng Tuy nhiên, luận văn vẫn còn một số hạn chế, khi chỉ nêu ra thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng 5S mà không đề cập đến những mặt tích cực và hạn chế khác liên quan đến quá trình này.

Luận văn của tác giả Nguyễn Mỹ Hương tập trung vào việc hoàn thiện quy trình đảm bảo chất lượng nước đóng bình tại Công ty TNHH Sản xuất và Đầu tư thương mại Toàn Phát Việt Nam Bài viết hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến chất lượng sản phẩm, quy trình kiểm soát chất lượng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo chất lượng Đồng thời, tác giả phân tích thực trạng quy trình đảm bảo chất lượng nước đóng bình tại công ty, chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế trong quy trình này.

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu chỉ nêu ra thực trạng quản trị chất lượng trong doanh nghiệp mà chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để khắc phục những vấn đề tồn tại.

Sản xuất là quá trình chuyển đổi các đầu vào thành sản phẩm hoàn chỉnh phục vụ nhu cầu con người Để đạt được sản phẩm chất lượng cao nhất, yếu tố chất lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình này.

Chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của quá trình sản xuất Khái niệm chất lượng được nhìn nhận từ nhiều góc độ, bao gồm khách hàng, nhà sản xuất và giá trị sản phẩm Tuy nhiên, chất lượng chủ yếu được xác định qua tính hữu dụng và lợi ích mà sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng.

GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM PEPSICO

Quá trình hình thành và phát triển

- Tên công ty: Công ty TNHH Thực phẩm Pepsico Việt Nam

- Địa chỉ: Số 3-4-5, Lô CN2, Đường số 2, KCN Sóng Thần 3, Thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương

PepsiCo Foods Việt Nam, với hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt động, hiện là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm tại Việt Nam Nhãn hiệu nổi bật của công ty là “Poca”, cùng với đội ngũ hơn 300 nhân viên phân bố rộng rãi trên khắp các tỉnh thành cả nước.

Công ty Nước giải khát Quốc tế (IBC) được thành lập vào ngày 24 tháng 12 năm 1991, là kết quả của sự liên doanh giữa SP.Co và Marcondray từ Singapore, với tỷ lệ vốn góp 50% cho mỗi bên Công ty đã xây dựng nhà máy nước giải khát tại Hóc Môn, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong ngành công nghiệp đồ uống tại Việt Nam.

• 1994 – Pepsico gia nhập thị trường Việt Nam với 2 nhãn hiệu Pepsi và 7Up Liên doanh với số vốn góp của Pepsico là 30%

• 1998 – Pepsico mua 97% cổ phần, SPCo 3%, tăng vốn đầu tư lên 110 triệu đôla

Năm 2003, PepsiCo đã mua lại 3% cổ phần còn lại và đổi tên thành Công ty Nước giải khát Quốc tế PepsiCo Việt Nam, đồng thời mở rộng danh mục sản phẩm với các thương hiệu nổi bật như Aquafina, Sting, Twister và Lipton Ice Tea.

• 2004 – Công ty nước giải khát quốc tế PepsiCo Việt nam trở thành công ty có thị phần nước giải khát lớn nhất Việt Nam

Năm 2005, PepsiCo Việt Nam đã chiếm lĩnh thị trường nước giải khát có ga tại Việt Nam và ra mắt sản phẩm thực phẩm đầu tiên mang thương hiệu Snack Poca.

• 2007 – Phát triển thêm ngành hàng Sữa đậu nành

• 2008 – Khánh thành nhà máy thực phẩm đầu tiên tại Bình Dương Tung sản phẩm Poca sản xuất từ khoai tây tươi Tung sản phẩm Trà xanh Lipton, Poca Extruded…

Hình 2.2: Khuôn viên bên ngoài công ty

Năm 2009, nhà máy nước giải khát tại Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động, giới thiệu các sản phẩm nổi bật như Pepsi, Mirinda, 7up PET 500 ml, Twister dứa, Kiwi, bánh phồng tôm, bò nướng ngũ vị, tôm càng xóc bơ tỏi và vịt quay Bắc Kinh.

Năm 2011, Pepsico Việt Nam chính thức trở thành đơn vị kinh doanh độc lập (BU) và khởi công xây dựng nhà máy sản xuất nước giải khát và thực phẩm lớn nhất Đông Nam Á tại Bắc Ninh Công ty đã giới thiệu nhiều sản phẩm mới như Twister táo, Poca Party bóng đá và Cheetos vị thịt nướng.

Vào tháng 4 năm 2012, PepsiCo đã chính thức khai trương nhà máy nước giải khát tại Biên Hòa, Đồng Nai, đồng thời khánh thành nhà máy nước giải khát và thực phẩm tại Bắc Ninh Nhân dịp này, công ty cũng đã giới thiệu sản phẩm mới Twisties ra thị trường.

• 2012 – 23/10 Liên doanh với công ty Suntory Holdings Limited (Suntory) với số vốn góp của Pepsi là 49% và Suntory 51%

• 21/02/2013 – Thành lập công ty TNHH Thực phẩm PepsiCo Việt Nam

2.1.3 Sứ mệnh và giá trị cốt lõi

Sứ mệnh của công ty là trở thành đơn vị hàng đầu trong ngành sản xuất thực phẩm bánh snack, đồng thời tạo ra hiệu quả tài chính lành mạnh cho nhà đầu tư Chúng tôi cam kết mang lại cơ hội phát triển và lợi ích kinh tế cho nhân viên, đối tác kinh doanh và cộng đồng Công ty luôn hoạt động dựa trên nguyên tắc trung thực, công bằng và chính trực trong mọi hành động.

Giá trị cốt lõi của tập đoàn PepsiCo là những chuẩn mực giá trị và quy tắc đạo đức toàn cầu, đóng vai trò là kim chỉ nam cho tất cả các hoạt động kinh doanh và văn hóa của công ty Những giá trị này không chỉ thể hiện qua khẩu hiệu hay quyết sách, mà còn thấm nhuần vào đời sống văn hóa hàng ngày của nhân viên, quản lý và toàn bộ tập đoàn.

Công ty cam kết cung cấp cho nhân viên một môi trường làm việc công bằng, chính trực và đa dạng văn hóa, trong đó yếu tố con người được đặt lên hàng đầu Ngoài ra, công ty cũng chú trọng đến các hoạt động sống vui khỏe, giúp nhân viên cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

Cơ cấu tổ chức

Nhân sự đóng vai trò quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp, với nguồn nhân lực có trình độ cao đồng nghĩa với chất lượng sản phẩm tốt Do đó, công ty TNHH Thực phẩm Pepsico luôn chú trọng đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức phòng ban trong công ty (Nguồn: Phòng nhân sự Pepsico) 2.2.1 Cơ cấu nhân sự theo giới tính

Hiện tại, nhà máy Bình Dương có tổng cộng 472 nhân viên, trong đó 332 người là nhân viên chính thức của Pepsico, còn lại là nhân viên từ các nhà thầu khác.

Bảng 2.1: Tình hình nhân sự theo giới tính

(Nguồn: Phòng Nhân sự Pepsico)

Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo giới tính

Biểu đồ cơ cấu lao động cho thấy sự chênh lệch lớn về giới tính trong công ty TNHH Thực phẩm Pepsico Năm 2019, công ty có 332 nhân viên, trong đó chỉ có 52 nữ và 280 nam, điều này chủ yếu do đặc thù công việc yêu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật cao Công ty hoạt động chủ yếu qua máy móc, dẫn đến nhu cầu lớn về nhân viên có chuyên môn trong kỹ thuật, điện, bảo trì và vận hành Trong hai năm qua, số lượng nhân viên đã tăng lên, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của công ty.

Bên cạnh đó những năm gần đây, công ty cũng đang chú trọng vào việc cân bằng giới tính nhân viên, khuyến khích tuyển dụng nhân viên nữ

2.2.2 Cơ cấu nhân sự theo trình độ

Tập đoàn Pepsico, với vai trò là một tập đoàn đa quốc gia, sở hữu cơ cấu nhân sự chặt chẽ và yêu cầu trình độ học vấn cao đối với nhân viên Trình độ học vấn của nhân sự không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực mà còn quyết định chất lượng công việc của công ty.

Bảng 2.2: Tình hình nhân sự theo trình độ học vấn

STT Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Phòng Nhân sự Pepsico) Nhận xét:

Bảng số liệu cho thấy sự đa dạng trong trình độ học vấn của nhân viên công ty, với 68,07% có trình độ đại học và chỉ 7,23% có trình độ trung cấp nghề, trong khi không có nhân viên nào có trình độ Trung học phổ thông Điều này cho thấy trình độ học vấn của nhân viên công ty khá cao, đặc biệt là ở các bộ phận quản lý, kỹ sư và văn phòng Ngược lại, nhân viên có trình độ trung cấp nghề chủ yếu làm việc trong bộ phận sản xuất, nơi yêu cầu kỹ năng thực hành nhiều.

Chức năng và lĩnh vực hoạt động

Công ty TNHH Thực phẩm Pepsico Việt Nam chuyên sản xuất các loại thức ăn nhẹ, bao gồm snack food và ngũ cốc dinh dưỡng, với sản phẩm được phân phối rộng rãi trên toàn quốc Để trở thành công ty thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam, Pepsico không ngừng nỗ lực triển khai các chiến lược phát triển hiệu quả.

Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, việc phát triển và mở rộng loại sản phẩm thông qua việc giới thiệu các mùi vị mới theo mùa là rất quan trọng Sự thay đổi này không chỉ mang đến những trải nghiệm mới mẻ mà còn bao gồm cả việc ra mắt các sản phẩm mới, giúp thu hút khách hàng ở nhiều khu vực khác nhau.

- Tạo ra sản phẩm mới và tạo ra phân khúc đồ ăn nhẹ để đáp ứng nhu cầu khách hàng

- Mở ra thị trường mới qua bao gói và phân phối Ví dụ khoai tây rán được đóng trong hộp, và được bán chủ yếu qua các cửa hàng

Môi trường kinh doanh của công ty

2.4.1 Điểm mạnh Đa dạng hóa các loại sản phẩm, sản phẩm của Pepsico rất đa dạng về chủng loại và phong phú về mẫu mã bao gồm các sản phẩm trà, nước trái cây, nước uống đóng chai, ngũ cốc, thức ăn nhẹ…

Pepsico là một tập đoàn đa quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thâm nhập vào các thị trường quốc tế mới Với nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và công nghệ sản xuất hiện đại, Pepsico khẳng định vị thế vững chắc trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống.

Có hệ thống kênh phân phối đa dạng, phân bố đồng đều Hệ thống phân phối từ cơ sở sản xuất đến đại lý, đơn vị bán lẻ…

Chi phí đầu tư cho quảng cáo, marketing cao dẫn đến lợi nhuận giảm, vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Mỹ

Hiện nay, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe, chú trọng vào lượng đường và calo trong thực phẩm Xu hướng này đã dẫn đến sự giảm nhẹ trong doanh số bán các sản phẩm đồ ăn nhẹ.

Việc hoạt động như một tập đoàn đa quốc gia với sự hiện diện tại nhiều quốc gia có thể gặp phải những rào cản pháp lý từ các chính phủ, điều này gây khó khăn cho các chiến dịch thâm nhập thị trường.

Hương vị của bánh snack được điều chỉnh để phù hợp với từng phân khúc thị trường, nhằm đáp ứng sở thích của người tiêu dùng ở các địa phương khác nhau.

Ngành công nghiệp đồ ăn nhẹ đang chứng kiến tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt tại các quốc gia đông dân như Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil Tại Việt Nam, lĩnh vực này cũng phát triển nhanh chóng với sự cạnh tranh còn hạn chế.

Công nghệ chế biến thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh nước ta chủ yếu sản xuất nông nghiệp Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất từ trước đến nay của Việt Nam phần lớn nhờ vào sự đóng góp của ngành chế biến thực phẩm Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty TNHH Thực phẩm Pepsico khai thác lợi thế và khắc phục những hạn chế để phát triển nhanh chóng Là một công ty đa quốc gia với mạng lưới toàn cầu, Pepsico có nhiều cơ hội để mở rộng và nâng cao vị thế trong ngành chế biến thực phẩm.

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM PEPSICO VIỆT NAM

Phân tích quy trình sản xuất

Hình 3.1: Quy trình sản xuất tại line frypack

Phôi được nhận từ nhà cung cấp và được bảo quản theo tiêu chuẩn của bộ phận quản lý chất lượng Sau đó, bộ phận sản xuất sẽ lấy số lượng phôi tương ứng từ kho dựa trên kế hoạch sản xuất để đưa vào quy trình sản xuất.

Có 5 loại phôi: Phôi tam giác, phôi mực, phôi gà, phôi bí đỏ, phôi mực cay Các loại phôi này đều đã được nhà cung cấp sấy qua 1 lần

Hình 3.2: Phôi mực Hình 3.3: Phôi gà

Sau khi nhận phôi từ nhà cung cấp, công ty sẽ bảo quản chúng trong kho cho đến khi đến lượt sấy Trong thời gian lưu kho, độ ẩm của phôi có thể thay đổi, vì vậy để đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra, phôi sẽ được sấy khô nhằm điều chỉnh độ ẩm phù hợp với từng loại phôi.

Bộ phận sấy II tiếp nhận phôi từ kho và tiến hành kiểm tra tình trạng cũng như chất lượng của phôi Các phôi này cần được đóng gói trong bao 25 kg mỗi bao, xếp thành pallet và phân loại theo màu sắc quy định.

Nếu bao phôi sấy I có dấu hiệu bất thường như bẩn, rách, hết hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu bị côn trùng, nhân viên vận hành cần liên hệ với bộ phận QC (Quản trị chất lượng) và tổ trưởng để tiến hành trả lại kho.

Bảng 3.1: Bảng phân loại phôi theo màu

4 Phôi bí đỏ Màu đỏ

5 Phôi mực cay Màu cam

(Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico)

Sau khi phôi được kiểm tra và đạt yêu cầu, nhân viên vận hành sẽ cho phôi vào lò sấy, đậy nắp và khởi động thùng quay Quá trình sấy sẽ diễn ra theo nhiệt độ và thời gian đã quy định, đồng thời cần đảm bảo việc kiểm mẫu đúng theo quy định trong suốt quá trình này.

Bảng 3.2: Quy định thông số vận hành sấy II

Thời gian quy định đo mẫu (h)

II Ẩm sấy I Ẩm sấy II (theo Spect của QC) Ẩm sấy II

(áp dụng cho sản xuất)

MAX MIN MAX AIM Green suitain

(Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico)

3.1.2.3 Các sự cố thường gặp

Bảng 3.3: Tỉ lệ phế phẩm

Tháng Số lượng thành phẩm (kg)

Số lượng phế phẩm (kg)

(Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico)

Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phế phẩm theo các tháng

Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7

Tỉ lệ phôi phế phẩm biến thiên theo số lượng phôi sấy, với mức thấp nhất là 0,09% vào các tháng 2, 3, 4 và cao nhất là 0,16% vào tháng 6 Để giảm thiểu lãng phí, việc xác định nguyên nhân gây ra là rất quan trọng Qua nghiên cứu, chúng ta nhận thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến lãng phí, vì vậy cần tập trung vào những nguyên nhân trọng điểm để khắc phục, nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

Bảng 3.4: Thống kê các dạng lỗi theo tháng stt Lỗi

1 Độ ẩm phôi cao hơn so với quy định 2 1 0 3 2 1 9 9 39,13%

2 Độ ẩm phôi thấp hơn so với quy định 1 0 1 1 2 3 8 17 73,91%

3 Máy móc thiết bị hư hỏng 0 0 0 2 0 1 3 20 86,95%

4 Cài đặt sai thông số 0 1 0 0 1 0 2 22 95,65%

5 Phôi không đạt yêu cầu 1 0 0 0 0 0 1 23 100%

Hình 3.5: Biểu đồ pareto thể hiện các lỗi thường xảy ra tại công đoạn sấy II

Theo biểu đồ Pareto, 80% lỗi trong công đoạn sấy II chủ yếu xuất phát từ hai nguyên nhân: độ ẩm phôi cao hơn quy định và độ ẩm phôi thấp hơn quy định.

Hình 3.6: Biểu đồ xương cá thể hiện các nguyên nhân

10 Độ ẩm phôi cao hơn so với quy định Độ ẩm phôi thấp hơn so với quy định

Máy móc thiết bị hư hỏng

Cài đặt sai thông số

Phôi không đạt yêu cầu Tần suất Phần trăm tích lũy

Nhiệt Bảo độ trì Cấu trúc phôi

Trong quá trình nhập kho, việc bảo quản nguyên vật liệu không đảm bảo dẫn đến cấu trúc phôi không đồng đều và độ dày phôi khác nhau Hậu quả là sau khi sấy, độ ẩm của phôi trở nên không chính xác và có sự chênh lệch đáng kể.

Trong quá trình thực hiện công đoạn sấy II, một trong những nguyên nhân chính khiến phôi không đạt yêu cầu là do sự thiếu linh hoạt của người vận hành lò sấy Hầu hết nhân viên tại khu vực này là những người lớn tuổi, có kinh nghiệm nhưng khó tiếp thu công nghệ mới Khi xảy ra các tình huống khẩn cấp, họ thường phản ứng chậm, dẫn đến việc xử lý không kịp thời và tình trạng hư hỏng tăng lên.

Sau khi sấy II, quá trình kiểm tra độ ẩm yêu cầu sử dụng các công cụ và máy móc hiện đại Trước khi đo, người vận hành cần kiểm tra độ chính xác và tình trạng hoạt động của dụng cụ đo Tuy nhiên, do thái độ làm việc thiếu nghiêm túc, nhiều nhân viên đã bỏ qua bước kiểm tra này, dẫn đến kết quả sai lệch so với bộ phận quản lý chất lượng Hệ quả là mất thời gian cho việc chỉnh sửa và khắc phục, gây lãng phí không cần thiết.

Do nhu cầu cao về sản phẩm, công ty phải duy trì sản xuất liên tục với công suất lớn Tuy nhiên, bộ phận bảo trì chưa chủ động lập kế hoạch bảo trì và tu sửa máy móc, dẫn đến việc máy thường xuyên gặp sự cố và phải ngừng hoạt động Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng độ ẩm của phôi sấy.

Làm chín, tạo dáng và màu sắc cho sản phẩm Bên cạnh đó chiên còn giúp loại bỏ, tiêu diệt vi sinh vật có trong sản phẩm

Nâng nhiệt độ bồn chứa dầu theo quy định, sau đó thả phôi từ sấy II vào bồn Phôi sẽ được đưa từ bồn vào lò chiên, đảm bảo sau khi chiên không bị sống hoặc cháy, có màu sắc đồng đều, nở đều và giòn.

3.1.3.3 Các sự cố thường gặp

Sau khi chiên sản phẩm thường mắc phải một số lỗi như sau:

- Bumt: Phôi chiên chín có màu rất đậm so với màu quy định, có vị đắng

- Undersirable colour: phôi chiên có màu đậm hơn màu quy định, không có vị đắng

- Unexpanted: phôi chín nhưng có diện tích bề mặt không nở hết, lớn hơn 30%

- Blisters: Diện tích bề mặt phôi bị phồng lớn hơn 50%, khi cọ xát giữa các phôi 3 lần thì bề mặt phồng bị vỡ

- Cluster: Phôi chín nhưng dính vào nhau

- Uncut: Phôi không được cắt rời hoàn toàn

- Foldovers: Phôi bị xòe ở rìa cắt tạo thành dạng khối (các mép dính lại nhau) hay hình nón thay vì hình tam giác

- Chapped: Bề mặt phụi bị nứt với độ sõu lớn hơn ẳ chiều dày phụi và số vết nứt lớn hơn 3

- Scrap: Phôi bị bể hay không hoàn chỉnh, diện tích bề mặt phôi nhỏ hơn 50%

- Partial: Phôi bị bể hay không hoàn chỉnh có diện tích bề mặt lớn hơn 50% nhưng nhỏ hơn 80%

Bảng 3.5: Thống kê lỗi hay gặp sau chiên theo tháng

Phôi không chín 4,7 11,6 12 1,4 11,4 60,8 101,9 101,9 29,65 Phôi bị cháy 1 3 19 0,3 6 47,2 76,5 178,4 51,91 Phôi bị bể 3 6 7 2,3 7 45,9 71,2 249,6 72,62 Phôi rơi rớt 3 0 18 17 0 21,5 59,5 309,1 89,94 Phôi bị phồng 4 7,2 6 0,9 1,6 13,9 33,6 342,7 99,71

Phôi không được cắt rời 0 0 0 0 0 1 1 343,7 100

(Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico)

Hình 3.7: Biểu đồ pareto thể hiện các lỗi thường xảy ra tại công đoạn chiên

Theo hình 3.7, 80% nguyên nhân gây ra phế phẩm là do phôi không chín và phôi bị cháy Do đó, việc hạn chế hai lỗi này sẽ giúp giảm thiểu đáng kể lượng phế phẩm trong công đoạn chiên.

Một trong những lỗi thường gặp khi chiên là phôi không chín, hay còn gọi là phôi bị sống Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ băng tải trong chảo chiên quá nhanh, khiến phôi không đủ thời gian để chín Tốc độ băng tải này do vận hành cài đặt, vì vậy lỗi này thường xuất phát từ việc cài đặt sai tốc độ chạy của băng tải Ngoài ra, nhân viên vận hành không theo dõi sát dây chuyền, dẫn đến việc không phát hiện kịp thời khi nhiệt độ dầu giảm hoặc bộ cấp dầu không hoạt động, gây ra những lỗi nghiêm trọng trong quá trình chiên.

Một lỗi phổ biến trong quá trình chiên là phôi bị cháy, thường do nhiệt độ dầu quá cao và tốc độ băng tải chạy chậm Trong công đoạn chiên, cảm biến nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi nhiệt độ dầu và cung cấp dầu khi cần thiết Tuy nhiên, do môi trường nóng và nhiệt độ cao, cảm biến không hoạt động chính xác 100%, dẫn đến việc phôi dễ bị cháy.

Phôi bị bể Phôi rơi rớt Phôi bị phồng

Phôi không được cắt rờiTần suất Phần trăm tích lũy

Tạo vị đặc trưng cho sản phẩm: các sản phẩm được tẩm gia vị có mùi vị riêng phù hợp với nhu cầu của khách hàng

Máy móc và thiết bị trong quá trình sản xuất

Hình 3.9: Cấu tạo thiết bị sấy II (Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico)

2 Nút hòa nhiệt 6 Cửa thoát ẩm

3 Công tắc mở nhiệt 7 Motor

Nguyên lý hoạt động của động cơ là khi được cấp điện, nó chuyển đổi điện năng thành động năng, làm cho động cơ quay Một phần điện năng sẽ được chuyển hóa thành nhiệt năng để làm nóng lồng sấy Sau đó, người dùng mở nắp lồng sấy, cho phôi vào, đậy nắp lại và tiến hành cài đặt thời gian cũng như tốc độ cho lò sấy.

Hình 3.10: Cấu tạo thiết bị chiên (Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico)

3 Phễu 4 Đường ống dẫn lửa

Nguyên lý hoạt động của quy trình này bắt đầu từ việc đưa phôi sau công đoạn sấy II vào phễu thông qua hệ thống gàu tải Tiếp theo, phôi được chuyển vào bồn chiên, nơi được đốt nóng đến nhiệt độ kỹ thuật yêu cầu Trong bồn chiên, phôi được đảo trộn liên tục bằng băng tải, đảm bảo phôi chín đều Sau khi hoàn tất quá trình chiên, phôi sẽ được chuyển sang công đoạn tiếp theo.

Trong quá trình chuyển sản phẩm qua băng chuyền, công nhân đứng hai bên sẽ loại bỏ những sản phẩm có lỗi ngoại quan dễ nhận biết bằng mắt thường.

3.2.3 Thiết bị tẩm gia vị

Hình 3.11: Thiết bị tẩm gia vị (Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico)

1 Phễu nạp gia vị 2 Cánh khuấy

3 Vít tải 4 Bộ phận phun gia vị

5 Đường ống dẫn dầu 6 Đầu phun dầu

Nguyên lý hoạt động của hệ thống tẩm gia vị bắt đầu bằng việc gia vị được nạp vào phễu, sau đó cánh khuấy sẽ khuấy trộn để đưa gia vị vào vít tải, tiếp tục đến bộ phận phun gia vị Đồng thời, phôi vừa chiên xong sẽ di chuyển qua băng tải đến bồn tẩm gia vị, nơi bồn quay đều cho đến khi phôi hoàn tất quá trình tẩm và tiếp tục di chuyển trên băng tải đến phòng gói.

Thực trạng quá trình sản xuất tại công ty

3.3.1 Nhận xét ưu nhược điểm từ quy trình sản xuất

Trong quá trình quan sát và làm việc tại bộ phận sản xuất của công ty TNHH thực phẩm Pepsico Việt Nam, tôi nhận thấy một số ưu điểm nổi bật như quy trình sản xuất hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tồn tại một số nhược điểm như áp lực công việc cao và sự cần thiết phải cải thiện quy trình quản lý chất lượng.

- Quy trình được thiết kế chi tiết và cụ thể từng bước công việc (đã phân tích ở mục 3.1)

- Tại vị trí mỗi máy đều có hướng dẫn sử dụng và cách điểu khiển

- Kiểm tra tiến độ dễ dàng, khi sản phẩm có lỗi thì việc nhận biết công đoạn làm lỗi và nhanh chóng xử lý

- Máy móc sản xuất hiện đại, sắp xếp hợp lí và có khoa học (đã phân tích tại mục 3.2)

Các băng tải được thiết kế để di chuyển và bố trí rời nhau nhằm thuận tiện cho quá trình vệ sinh Tuy nhiên, sau khi vệ sinh, việc không đưa các băng tải về đúng vị trí gây ra tình trạng sản phẩm rơi vãi khi dây chuyền hoạt động, dẫn đến lãng phí không cần thiết.

- Trong quá trình sản xuất còn phải ngừng line do một số nguyên nhân sau:

Trong quá trình chiên phôi sau sấy II, các miếng phôi nhỏ có thể rơi xuống đáy bồn chiên, tạo thành cặn đen Cặn này nếu không được xử lý kịp thời sẽ bị chiên đi chiên lại nhiều lần, dẫn đến tình trạng cháy và ảnh hưởng xấu đến chất lượng dầu Để đảm bảo chất lượng, máy chiên sẽ dừng lại sau mỗi 4 giờ để nhân viên tiến hành vớt cặn đen.

Trong quá trình sản xuất, việc vớt phôi cháy là cần thiết do độ dày không đồng đều của phôi, dẫn đến tình trạng phôi chín, chưa chín và cháy khi chiên Để đảm bảo chất lượng thành phẩm, cần điều chỉnh tốc độ dây chuyền sản xuất chậm hơn nhằm loại bỏ các phôi chưa chín và phôi cháy.

Mất điện và hư hỏng máy móc là những vấn đề thường gặp trong sản xuất, với nguyên nhân sâu xa khá phức tạp Trong quá trình di chuyển, công nhân có thể vô tình chạm vào hệ thống điện, dẫn đến máy ngừng hoạt động Thêm vào đó, việc máy hoạt động liên tục mà không được bảo trì đúng cách cũng có thể gây ra sự cố bất ngờ.

Trong chương 3, tác giả đã phân tích quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng tại công ty TNHH Thực phẩm Pepsico Việt Nam, từ đó chỉ ra những thực trạng tồn tại như hạn chế về con người, nguyên vật liệu và máy móc Những vấn đề này là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng tại công ty.

Định hướng mục tiêu và quan điểm phát triển của công ty trong thời gian tới

Mục tiêu phát triển công ty là trở thành doanh nghiệp thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh để hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế khu vực Chúng tôi cam kết nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, mang đến hương vị độc đáo nhằm gia tăng thị phần trong ngành công nghệ thực phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất bánh snack, ngũ cốc và các sản phẩm tốt cho sức khỏe.

Đến năm 2023, công ty phấn đấu tăng doanh thu thêm 10% so với hiện tại, đồng thời không ngừng cải tiến hệ thống máy móc để giảm thiểu rủi ro trong sản xuất Chúng tôi cũng chú trọng đến đời sống của nhân viên, với mục tiêu duy trì vị thế trong top 5 doanh nghiệp có văn hóa làm việc hấp dẫn nhất.

Mục tiêu của giải pháp hướng tới

Phế phẩm và sự lãng phí: giảm phế phẩm và các lãng phí hữu hình không cần thiết, sử dụng vượt mức nguyên vật liệu đầu vào

Giảm thời gian quy trình và chu kỳ sản xuất là yếu tố quan trọng trong quản lý sản xuất Điều này có thể đạt được bằng cách rút ngắn thời gian chờ đợi giữa các công đoạn, tối ưu hóa thời gian chuẩn bị cho quy trình và giảm thiểu thời gian chuyển đổi mẫu mã hoặc quy cách sản phẩm.

Mức tồn kho: giảm thiểu mức hàng tồn kho ở tất cả các công đoạn sản xuất, nhất là sản phẩm dở dang giữa các công đoạn

Cải thiện năng suất lao động là yếu tố quan trọng, bao gồm việc giảm thời gian nhàn rỗi của công nhân và tối đa hóa năng suất trong thời gian làm việc Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả lao động mà còn tiết kiệm chi phí y tế, giảm thiểu bệnh nghề nghiệp, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống của người lao động Hơn nữa, những cải tiến này góp phần nâng cao lợi ích xã hội và hỗ trợ trong việc hoàn thiện quy trình công nghệ và sản xuất khoa học.

Ngày đăng: 29/08/2021, 10:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Cẩm Bình và Phan Chí Anh (2013), Lãnh đạo chất lượng trong ISO, Báo cáo hội thảo nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ Việt Nam lần 2 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lãnh đạo chất lượng trong ISO
Tác giả: Nguyễn Cẩm Bình, Phan Chí Anh
Nhà XB: Báo cáo hội thảo nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ Việt Nam lần 2 năm 2013
Năm: 2013
2. Công ty TNHH Thực Phẩm Pepsico Việt Nam (2020), Hồ sơ nhân sự, Bình Dương, tháng 10 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ sơ nhân sự
Tác giả: Công ty TNHH Thực Phẩm Pepsico Việt Nam
Nhà XB: Bình Dương
Năm: 2020
3. Nguyễn Kim Định (2010), Quản trị chất lượng, NXB đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chất lượng
Tác giả: Nguyễn Kim Định
Nhà XB: NXB đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2010
4. Trần Thúy Giang (2007), Nghiên cứu áp dụng 5S tạo môi trường làm việc hiệu quả các phòng ban chức năng tại công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu áp dụng 5S tạo môi trường làm việc hiệu quả các phòng ban chức năng tại công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
Tác giả: Trần Thúy Giang
Nhà XB: Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2007
5. Nguyễn Mỹ Hương (2016), Hoàn thiện quy trình đảm bảo chất lượng nước đóng bình tại công ty TNHH Sản xuất và Đầu tư thương mại Toàn Phát Việt Nam, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quy trình đảm bảo chất lượng nước đóng bình tại công ty TNHH Sản xuất và Đầu tư thương mại Toàn Phát Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Mỹ Hương
Năm: 2016
6. Phan Thị Ngọc Minh (2018), Quản lý chất lượng toàn diện, Nhà xuất bản Hồng Đức, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng toàn diện
Tác giả: Phan Thị Ngọc Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2018
7. Phạm Đức Mục (2016), Nghiên cứu điều dưỡng, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu điều dưỡng
Tác giả: Phạm Đức Mục
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao thông Vận tải
Năm: 2016
8. Nguyễn Như Phong (2013), Quản lý sản xuất, NXB Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý sản
Tác giả: Nguyễn Như Phong
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2013
9. Phó Đức Trù và Phạm Hồng (2002), ISO 9000 – 2000. Hà Nôi: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: ISO 9000 – 2000
Tác giả: Phó Đức Trù, Phạm Hồng
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2002
10. TCVN ISO 9000:2015 (2015), Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
Tác giả: TCVN ISO 9000:2015
Năm: 2015
11. John S. Oakland (1994), Quản lý chất lượng đồng bộ, TP, Nhà xuất bản Thống Kê, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng đồng bộ
Tác giả: John S. Oakland
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 1994
12. Công ty TNHH Thực Phẩm Pepsico Việt Nam (2020), Tổng quan về Pepsico Food, https://laysvietnam.com/, 15/10/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan về Pepsico Food
Tác giả: Công ty TNHH Thực Phẩm Pepsico Việt Nam
Năm: 2020

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Hình minh họa công cụ bảng kê (Nguồn: P.T.N.Minh) - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 1.1 Hình minh họa công cụ bảng kê (Nguồn: P.T.N.Minh) (Trang 20)
Hình 1.2: Hình minh họa biểu đồ Pareto - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 1.2 Hình minh họa biểu đồ Pareto (Trang 20)
Hình 1.3: Hình ảnh minh họa biểu đồ nhân quả (Nguồn: P.T.N.Minh) - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 1.3 Hình ảnh minh họa biểu đồ nhân quả (Nguồn: P.T.N.Minh) (Trang 21)
Hình 1.4: Các bước của một lưu đồ  1.3.5 Biểu đồ quan hệ - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 1.4 Các bước của một lưu đồ 1.3.5 Biểu đồ quan hệ (Trang 22)
Hình 1.6: Hình ảnh minh họa biểu đồ tần số (Nguồn: P.T.N.Minh) - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 1.6 Hình ảnh minh họa biểu đồ tần số (Nguồn: P.T.N.Minh) (Trang 23)
Hình 2.2: Khuôn viên bên ngoài công ty - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 2.2 Khuôn viên bên ngoài công ty (Trang 29)
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo giới tính - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo giới tính (Trang 32)
Hình 3.1: Quy trình sản xuất tại line frypack - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 3.1 Quy trình sản xuất tại line frypack (Trang 36)
Hình 3.6: Biểu đồ xương cá thể hiện các nguyên nhân - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 3.6 Biểu đồ xương cá thể hiện các nguyên nhân (Trang 42)
Hình 3.5: Biểu đồ pareto thể hiện các lỗi thường xảy ra tại công đoạn sấy II - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 3.5 Biểu đồ pareto thể hiện các lỗi thường xảy ra tại công đoạn sấy II (Trang 42)
Hình 3.7: Biểu đồ pareto thể hiện các lỗi thường xảy ra tại công đoạn chiên - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 3.7 Biểu đồ pareto thể hiện các lỗi thường xảy ra tại công đoạn chiên (Trang 46)
Hình 3.8: Các sản phẩm của công ty - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 3.8 Các sản phẩm của công ty (Trang 47)
Hình 3.9: Cấu tạo thiết bị sấy II (Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico) - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 3.9 Cấu tạo thiết bị sấy II (Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico) (Trang 48)
Hình 3.10: Cấu tạo thiết bị chiên (Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico) - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 3.10 Cấu tạo thiết bị chiên (Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico) (Trang 49)
Hình 3.11: Thiết bị tẩm gia vị (Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico) - Hoàn thiện quy trình xản xuất snack tại dây chuyền npc của công ty tnhh thực phẩm pepsico việt nam
Hình 3.11 Thiết bị tẩm gia vị (Nguồn: Phòng sản xuất Pepsico) (Trang 50)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w