1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam vib

57 45 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hoạt Động Cung Ứng Dịch Vụ E-Banking Tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - VIB
Tác giả Lê Xuân Huyên
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Chiến
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Báo Cáo Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • 1.1 KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ E-BANKING (17)
    • 1.1.1 Khái niệm dịch vụ E-Banking (17)
    • 1.1.2 Phân loại (17)
      • 1.1.2.1 Phone banking (17)
      • 1.1.2.2 Mobile banking (18)
      • 1.1.2.3 Internet banking (19)
      • 1.1.2.4 SMS banking (21)
    • 1.1.3 Đặc điểm (21)
    • 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng (22)
    • 1.1.5 Các tiêu chí đánh giá hoạt động E-Banking (28)
      • 1.1.5.1 Chỉ tiêu đánh giá số lượng khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng VIB (28)
      • 1.1.5.2 Chỉ tiêu đánh giá dịch vụ Mobile Banking tại ngân hàng VIB (28)
      • 1.1.5.3 Chỉ tiêu đánh giá dịch vụ Internet Banking tại ngân hàng VIB (29)
      • 1.1.5.4 Chỉ tiêu đánh giá dịch vụ SMS Banking tại ngân hàng VIB (29)
  • 1.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU (29)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ E-BANKING (33)
    • 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG (33)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành (33)
        • 2.1.1.1. Giới thiệu ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (33)
        • 2.1.1.2. Giới thiệu ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – chi nhánh Bình Dương (34)
      • 2.1.2 Hệ thống tổ chức của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Bình Dương (35)
        • 2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức (35)
        • 2.1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban (36)
      • 2.1.3 Tổng quan về tình hình nhân sự của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt (38)
        • 2.1.3.1 Cơ cấu số lượng nhân viên (39)
        • 2.1.3.2 Cơ cấu nhân sự theo trình độ (39)
        • 2.1.3.3 Cơ cấu nhân sự theo giới tính (40)
        • 2.1.3.4 Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi (40)
        • 2.1.3.5 Cơ cấu nhân sự theo hợp đồng lao động (41)
      • 2.1.4 Một số kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Bình Dương giai đoạn 2017 – 2019 (41)
    • 2.2 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ E- (44)
      • 2.2.1 Số lượng khách hàng cá nhân có tài khoản tại ngân hàng VIB trong năm 2017-2019 (44)
      • 2.2.2 Số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ Mobile Banking tại ngân hàng VIB trong năm 2017-2019 (44)
      • 2.2.3 Số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ Internet Banking tại ngân hàng VIB trong năm 2017-2019 (45)
      • 2.2.4 Số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ SMS Banking tại ngân hàng VIB trong năm 2017-2019 (46)
    • 2.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ E-BAKING TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG (46)
      • 2.4.1 Điểm mạnh (46)
      • 2.4.2 Điểm yếu (48)
      • 2.4.3 Cơ hội (48)
      • 2.4.4 Thách thức (49)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ (51)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP TRONG 5 NĂM TỚI (51)
    • 3.2 GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ (51)
      • 3.2.1 Giải pháp (51)
      • 3.2.2 Kiến nghị (53)
  • KẾT LUẬN (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)

Nội dung

KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ E-BANKING

Khái niệm dịch vụ E-Banking

Dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng truy cập từ xa vào ngân hàng để thu thập thông tin, thực hiện giao dịch thanh toán và tài chính, cũng như đăng ký các dịch vụ mới Khái niệm này dựa trên khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của từng ngân hàng vào sản phẩm và dịch vụ Nói cách khác, ngân hàng điện tử là hệ thống phần mềm cho phép khách hàng tìm hiểu và mua dịch vụ ngân hàng thông qua kết nối mạng.

Phân loại

1.1.2.1 Phone banking a Khái niệm Đây là loại sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại hoàn toàn tự động Do tự động nên các loại thông được ấn tượng trước, bao gồm thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho khách hàng như số dư tài khoản, liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới nhất… Hệ thống cũng tự động gửi fax cho khách hàng yêu cầu cho các loại thông tin nói trên Hiện nay qua Phone banking, thông tin được cập nhật, khác với trước đây khách hàng chỉ có thông tin của cuối ngày hôm trước b Các tính năng chính

Tra cứu thông tin các thông tiên về tài khoản và giao dịch

Để đảm bảo an toàn cho tài khoản của bạn, hãy thực hiện ngay các dịch vụ khẩn cấp như ngừng chi tiêu thẻ, tạm dừng sử dụng dịch vụ Phone Banking, thông báo mất thẻ và khóa thẻ khẩn cấp Ngoài ra, bạn cũng nên thay đổi mật khẩu thẻ và kích hoạt thẻ mới nếu cần thiết.

Tra cứu biểu phí, các thông tin về sản phẩm dịch vụ, chương trình khuyến mại của ngân hàng

Tư vấn và hỗ trợ về các dịch vụ ngân hàng đang cung cấp

Thực hiện chuyển khoản, mua thẻ trả trước

Để sử dụng dịch vụ Phone Banking, khách hàng cần phải có tài khoản tại các ngân hàng cung cấp dịch vụ này.

Sở hữu thẻ thanh toán

Sở hữu thẻ tín dụng

Có tài khoản tiết kiệm

Có tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp

Số điện thoại cố định phải trùng khớp với thông tin số điện thoại mà khách hàng đã đăng ký khi mở tài khoản ngân hàng trước đó.

Để đăng ký sử dụng dịch vụ Phone Banking, khách hàng chỉ cần đến các điểm giao dịch của ngân hàng cung cấp dịch vụ này Thủ tục đăng ký rất đơn giản và nhanh chóng.

Trước khi đăng ký dịch vụ Phone Banking, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm mẫu đăng ký dịch vụ của ngân hàng, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, và giấy ủy quyền nếu là khách hàng doanh nghiệp Hãy điền đầy đủ thông tin vào giấy đăng ký để hoàn tất thủ tục.

Gửi hồ sơ đầy đủ cho nhân viên ngân hàng để được hướng dẫn hoàn thiện thủ tục đăng ký

Sau khi hoàn tất đăng ký, khách hàng sẽ nhận được mã truy cập và mật khẩu, cho phép họ sử dụng dịch vụ và tận hưởng tất cả các tiện ích mà dịch vụ này cung cấp.

Cách đăng ký dịch vụ Để đăng ký sử dụng dịch vụ Phone Banking của các ngân hàng, khách có thể thực hiện theo 2 cách sau:

Để đăng ký dịch vụ ngân hàng, bạn có thể trực tiếp đến chi nhánh hoặc quầy giao dịch của ngân hàng để được nhân viên hướng dẫn chi tiết Ngoài ra, bạn cũng có thể thực hiện đăng ký trực tuyến qua website của ngân hàng, chỉ cần vào mục Ngân hàng điện tử và làm theo hướng dẫn từng bước của hệ thống.

Thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động là một hình thức giao dịch phát triển cùng với Internet vào thập niên 90, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các giao dịch có giá trị nhỏ và dịch vụ tự động không có người phục vụ Các tính năng chính của phương thức này bao gồm tính tiện lợi và nhanh chóng trong việc thực hiện giao dịch.

Tra cứu biến động số dư tài khoản, lịch sử giao dịch

Thanh toán hóa đơn (điện, nước, điện thoại,…) Đăng ký mở thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm online c Hướng dẫn đăng ký dịch vụ Điều kiện

Để tham gia dịch vụ, khách hàng cần đăng ký trở thành thành viên chính thức bằng cách cung cấp thông tin cơ bản như số điện thoại di động và tài khoản cá nhân dùng để thanh toán Sau khi đăng ký, khách hàng sẽ nhận được một mã số định danh (ID) không phải là số điện thoại, được chuyển thành mã vạch dán lên điện thoại di động, giúp cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác Bên cạnh ID, khách hàng còn được cấp một mã số cá nhân (PIN) để xác nhận giao dịch khi cần thiết Sau khi hoàn tất các thủ tục, khách hàng sẽ trở thành thành viên chính thức và đủ điều kiện thanh toán qua điện thoại di động.

Cách đăng ký dịch vụ

Bước 1: Đến trực tiếp cơ sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng bạn đang sử dụng để đăng ký dịch vụ

Bước 2: Tải về điện thoại di động ứng dụng Mobile Banking của ngân hàng bạn đang sử dụng và làm theo hướng dẫn trên đó

Bước 3: Truy cập vào website của ngân hàng bạn đang sử dụng để đăng ký dịch vụ

Internet Banking là dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng truy cập thông tin tài khoản và thực hiện giao dịch chuyển khoản, thanh toán trực tuyến mà không cần đến ngân hàng Với chỉ một thiết bị kết nối internet như máy tính hoặc điện thoại di động cùng mã truy cập từ ngân hàng, người dùng có thể giao dịch mọi lúc, mọi nơi một cách an toàn Các tính năng chính của Internet Banking bao gồm quản lý tài khoản, chuyển tiền và thanh toán hóa đơn.

Quản lý thông tin tài khoản và truy vấn lịch sử giao dịch tại bất kỳ thời điểm nào

Chuyển khoản trong và ngoài hệ thống VIB, chuyển tiền liên ngân hàng qua thẻ

Nạp tiền điện thoại di động, thẻ trả trước quốc tế

Thanh toán hóa đơn tiền điện, thanh toán khoản vay, chủ động trả nợ thẻ tín dụng MasterCard

Hỗ trợ quản lý dòng tiền, đặt lịch giao dịch, nhắc những khoản thanh toán đến hạn

Cá nhân hóa giao diện theo cách của riêng bạn c Hướng dẫn đăng ký dịch vụ Đăng ký trực tiếp

Để đăng ký sử dụng dịch vụ Internet Banking, bạn có thể đến trực tiếp chi nhánh hoặc phòng giao dịch ngân hàng gần nhất nơi bạn sinh sống, nơi các nhân viên sẽ tư vấn và hướng dẫn bạn theo quy định của ngân hàng.

Khi đến ngân hàng, nhân viên sẽ hỗ trợ bạn nhanh chóng trong việc đăng ký dịch vụ Internet Banking Sau khi hoàn tất đăng ký, bạn có thể thực hiện mọi giao dịch ngân hàng một cách dễ dàng và tiện lợi Hãy cân nhắc đăng ký online để tiết kiệm thời gian.

Bước 1: Đăng nhập vào website chính thức của ngân hàng

Bước 2: Chọn tính năng "Đăng ký trực tuyến”

Bước 3: Điền thông tin đăng ký theo mẫu, bao gồm họ tên, ngày sinh, giới tính, số Chứng minh nhân dân, địa chỉ Email, số điện thoại và nghề nghiệp.

Bước 4: Lựa chọn hình thức đăng ký "Internet Banking" và hoàn thành đăng ký

Bước 5: Ngân hàng sẽ tiếp nhận thông tin và liên hệ với bạn trực tiếp

SMS Banking là dịch vụ ngân hàng được thực hiện thông qua tin nhắn điện thoại b Các tính năng chính

Truy cập số dư hiện tại

Thông báo giao dịch như rút tiền, nhận tiền, chuyển tiền online

Hoặc tra cứu tỷ giá ngoại tệ, tra cứu lãi suất ngân hàng, tra cứu vị trí ATM, dịch vụ hỗ trợ,… c Hướng dẫn đăng ký dịch vụ

Để đăng ký dịch vụ SMS Banking, bạn cần có một tài khoản thẻ ngân hàng Hãy mang theo chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước đến chi nhánh ngân hàng mà bạn chọn để mở tài khoản Tại chi nhánh, bạn cũng có thể đăng ký sử dụng dịch vụ SMS Banking ngay lập tức.

Nếu đã có tài khoản thẻ ngân hàng

Đặc điểm

Sự phát triển của dịch vụ E-Banking là xu hướng tất yếu, phản ánh nhu cầu và sự tiến bộ của xã hội hiện đại E-Banking, với ứng dụng công nghệ cao, mang lại tiện ích vượt trội cho khách hàng và đồng thời tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

8 cũng có một số nét đặc trưng cơ bản khác biệt so với các dịch vụ ngân hàng truyền thống

Ngân hàng cung cấp hỗ trợ đa nền tảng bằng cách liên kết với các công ty bảo hiểm, chứng khoán và tài chính, nhằm mang đến các sản phẩm tiện ích đồng bộ Điều này giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư và chứng khoán.

E-Banking mang lại sự nhanh chóng, thuận tiện và độ chính xác cao cho khách hàng, cho phép họ thực hiện các giao dịch ngân hàng mọi lúc, mọi nơi Điều này đặc biệt hữu ích cho những khách hàng bận rộn, như cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, những người có ít thời gian và số lượng giao dịch không lớn.

Hỗ trợ nhiều thiết bị như: Phone Banking, Mobile Banking, Internet Banking, SMS Banking,

Hỗ trợ nhiều hình thái khác nhau như: quảng cáo trên mạng xã hội, thương mại điện tử, kinh doanh điện tử, ngân hàng điện tử,

Các yếu tố ảnh hưởng

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu trong nền kinh tế hiện đại, phản ánh sự tiến bộ của công nghệ thông tin và hội nhập kinh tế quốc tế Trên toàn cầu, các ngân hàng đang tích cực mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử Tại Việt Nam, lĩnh vực này còn mới mẻ và đang chứng kiến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng thương mại trong vòng 10 năm qua, đặc biệt sau khi gia nhập WTO Tuy nhiên, dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam vẫn chỉ phát triển ở mức độ nhất định về quy mô, sản phẩm, mức độ chấp nhận của khách hàng và hiệu quả.

Bên cạnh việc phát triển mạnh mẽ thì cũng có những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ này:

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hoạt động của các lĩnh vực trong đời sống xã hội ở nhiều quốc gia.

Để các ngân hàng tại Việt Nam áp dụng dịch vụ E-Banking, tính pháp lý của dịch vụ này cần được công nhận, bao gồm việc thừa nhận giá trị của các giao dịch điện tử, thanh toán điện tử và chứng từ điện tử Sự tồn tại của các cơ quan xác thực như chứng nhận chữ ký điện tử là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp Môi trường pháp lý ổn định sẽ thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ mới, vì các hoạt động E-Banking sẽ được bảo vệ bởi hệ thống pháp luật quốc gia Do đó, việc hoàn thiện và duy trì một môi trường pháp lý ổn định là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động thông suốt của E-Banking, đặc biệt trong bối cảnh quy định thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được chú trọng tại Việt Nam.

Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin

E-Banking ra đời là do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, truyền thông Chính vì vậy, chỉ có thể tiến hành thực tế và một cách có hiệu quả các hoạt động của E-Banking khi có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin đủ năng lực Đòi hỏi về hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin bao gồm hai mặt: một là tính tiên tiến, hiện đại về công nghệ và thiết bị, hai là tính phổ cập về kinh tế (đủ rẻ tiền để đông đảo người có thể tiếp cận được) Do tính chất đặc biệt quan trọng của công nghệ thông tin trong sự phát triển của E-Banking, nên các ngân hàng muốn phát triển loại hình dịch vụ này cần phải có nguồn vốn quan trọng ban đầu để đầu tư và hoàn thiện hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin của ngân hàng mình Thực tiễn tại Việt Nam cũng cho thấy rất rõ, sự phát triển của mạng viễn thông cũng như chất lượng, sự hoạt động ổn định của mạng này, mức độ trang bị máy tính trong các cơ quan, tổ chức, doanh nhiệp và người dân, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của E-Banking

Khi phát triển dịch vụ E-Banking, ngân hàng có thể giảm đáng kể nguồn nhân lực nhờ tự động hóa và máy móc hỗ trợ Tuy nhiên, điều này yêu cầu nhân viên ngân hàng phải trang bị kỹ năng công nghệ thông tin hiệu quả và thói quen làm việc bằng phương tiện điện tử Họ cũng cần nắm vững nghiệp vụ ngân hàng hơn do không còn làm việc trực tiếp với khách hàng Trình độ tiếp cận Internet và kỹ năng công nghệ thông tin của nguồn nhân lực tại doanh nghiệp, cơ quan cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của E-Banking Do đó, các ngân hàng cần có đội ngũ chuyên gia thông tin đủ năng lực.

Để đảm bảo sự phát triển ổn định của E-Banking tại ngân hàng, con người là yếu tố quyết định cho thành công Việc phát triển nguồn nhân lực mạnh mẽ sẽ đóng góp to lớn vào sự thành công của E-Banking.

Khả năng cung ứng dịch vụ tiện ích của ngân hàng

Do đặc điểm không thể dự trữ của dịch vụ ngân hàng, nhu cầu bất thường có thể gây khó khăn trong việc cung ứng dịch vụ kịp thời cho khách hàng Ngân hàng cần tạo cảm giác sẵn sàng phục vụ thông qua việc nhân viên hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả Sự sẵn sàng này cũng bao gồm việc cung cấp dịch vụ ngay khi khách hàng có nhu cầu Đặc biệt, với dịch vụ E-Banking, sự sẵn sàng phụ thuộc nhiều vào công nghệ ngân hàng; nếu công nghệ lạc hậu hoặc thường xuyên gặp trục trặc, việc đáp ứng nhu cầu sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng Điều này có thể dẫn đến sự không hài lòng từ phía khách hàng, làm giảm khả năng duy trì giao dịch Thực tế cho thấy sự hoạt động ổn định của hệ thống ATM tại các thành phố lớn đã minh chứng cho tầm quan trọng của khả năng đáp ứng của ngân hàng trong việc thu hút và giữ chân khách hàng sử dụng dịch vụ E-Banking.

Năng lực phục vụ của ngân hàng

Trong ngành dịch vụ, đặc biệt là ngân hàng, việc tạo ra sản phẩm mới thường nhanh chóng bị bắt chước, khiến cho việc phân biệt giữa các ngân hàng trở nên khó khăn Do đó, các ngân hàng không chỉ cần đổi mới sản phẩm mà còn phải nâng cao các yếu tố khác để tăng cường khả năng cạnh tranh Năng lực phục vụ là yếu tố quan trọng quyết định sự lựa chọn của khách hàng, bao gồm trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ lịch sự, khả năng truyền đạt và sự nhiệt tình của nhân viên Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, năng lực phục vụ trở thành một yếu tố then chốt để thu hút và giữ chân khách hàng.

11 vụ là yếu tố mà ngân hàng chú trọng để tạo ra sự khác biệt với các ngân hàng khác

Sự đồng cảm của ngân hàng đối với khách hàng

Sự đồng cảm của ngân hàng là khả năng thấu hiểu mong đợi của khách hàng, thể hiện qua thái độ của nhân viên Điều này bao gồm sự quan tâm, chăm sóc và cung ứng dịch vụ hài hòa với khả năng tài chính của khách hàng, đồng thời tạo sự tiện lợi tối đa như giao dịch mọi lúc, mọi nơi và cách sử dụng dịch vụ đơn giản Tuy nhiên, sự phức tạp của dịch vụ và công nghệ đang ngày càng làm khó khăn cho việc thể hiện sự đồng cảm này Một dịch vụ phức tạp có thể dẫn đến việc khách hàng cảm thấy thiếu sự đồng cảm và giảm tần suất giao dịch Do đó, ngân hàng cần nhận thức rõ sự phức tạp của dịch vụ đối với từng khách hàng, đặc biệt là những người ít hiểu biết về công nghệ khi sử dụng dịch vụ E-Banking, để đảm bảo sự đồng cảm và phát triển dịch vụ hiệu quả.

Các yếu tố thuộc về phía người sử dụng ảnh hưởng lớn đến việc chấp nhận và phát triển ý tưởng cũng như sản phẩm mới, đặc biệt là dịch vụ công nghệ E-Banking Trình độ hạn chế có thể cản trở khả năng tiếp thu cái mới Xã hội có thể được phân loại thành năm nhóm: người có sáng kiến, người đổi mới sớm, số đông đổi mới sớm, số đông chậm đổi mới và những người lạc hậu Các nhóm này có phản ứng khác nhau đối với dịch vụ mới tùy thuộc vào trình độ của họ Các yếu tố như tuổi tác, thu nhập, nền tảng học vấn, thói quen sử dụng tiền mặt và sự quen thuộc với giao dịch ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển công nghệ Điều tra nhân khẩu học cho thấy những người đổi mới thường có trình độ học vấn cao hơn và mức độ nhận thức tốt hơn.

Nhóm 12 có chiều cao vượt trội, ảnh hưởng mạnh mẽ đến người xung quanh và thể hiện thái độ chấp nhận rủi ro Họ năng động trong xã hội và chủ yếu thuộc về giới trẻ.

Do đó thời gian qua, trong cạnh tranh phát triển dịch vụ E-Banking nhiều Ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã tập trung nhằm vào giới trẻ

Tính đáng tin cậy của dịch vụ

Sản phẩm dịch vụ E-Banking, gắn liền với công nghệ, thường gặp phải các lỗi như lỗi phần mềm và lỗi mạng, điều này có thể khiến khách hàng nghi ngờ về sự an toàn của dịch vụ Sự lo lắng này ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ E-Banking của khách hàng, so với giao dịch trực tiếp tại ngân hàng Để phát triển dịch vụ E-Banking, ngân hàng cần tính toán và chấp nhận các chi phí liên quan, bao gồm chi phí mua, chi phí tiếp cận và chi phí sử dụng Những yếu tố này, cùng với rủi ro đã được dự đoán trước, có thể tác động tiêu cực đến sự phát triển của dịch vụ E-Banking.

Dịch vụ ngân hàng mang tính trừu tượng, vì vậy tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ thường kém chính xác và chủ quan Để xây dựng niềm tin với khách hàng, ngân hàng cần đưa ra những cam kết thực tế phù hợp với khả năng của mình, tránh hứa hẹn vượt quá khả năng để cạnh tranh Việc này giúp ngân hàng dễ dàng thực hiện các cam kết đã đưa ra, từ đó nâng cao uy tín và sự hài lòng của khách hàng.

Sự tin cậy trong dịch vụ E-Banking là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng duy trì niềm tin của khách hàng và xây dựng danh tiếng Ngân hàng cần thực hiện đúng cam kết, chú trọng giải quyết các vấn đề của khách hàng và đảm bảo dịch vụ được thực hiện chính xác ngay từ lần đầu tiên Bên cạnh đó, việc cung cấp thông tin rõ ràng về các tiện ích liên quan và tính thử nghiệm của dịch vụ cũng góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Tính đáng tin cậy của sản phẩm có thể được nâng cao thông qua việc thử nghiệm các tiện ích mới Việc sử dụng thử các tính năng nổi bật sẽ giúp Ngân hàng quảng bá sản phẩm hiệu quả, xóa bỏ mọi nghi ngờ và từ đó xây dựng lòng tin vững chắc từ phía khách hàng.

Các tiêu chí đánh giá hoạt động E-Banking

1.1.5.1 Chỉ tiêu đánh giá số lượng khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng VIB

Ngân hàng VIB đã thu hút một lượng lớn khách hàng tham gia dịch vụ ngân hàng trực tuyến nhờ vào sự tiện lợi khi giao dịch trên thiết bị di động và thanh toán qua POS Đồng thời, khách hàng cũng đang dần chuyển mình theo xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt.

Trong những năm gần đây, VIB đã chủ động phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, cùng với việc ứng dụng mạnh mẽ các phương thức nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng, qua đó mang lại lợi nhuận đáng kể từ các tài khoản thanh toán.

Sự gia tăng số lượng khách hàng mở tài khoản thanh toán tại VIB chứng tỏ uy tín và chất lượng sản phẩm mà ngân hàng này cung cấp.

Mức tuyệt đối số lượng TKTT = Số lượng TKTT năm nay – Số lượng TKTT năm trước

Tỉ trọng số lượng TKTT = 𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑇𝐾𝑇𝑇 𝑛ă𝑚 𝑛𝑎𝑦−𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑇𝐾𝑇𝑇 𝑛ă𝑚 𝑡𝑟ướ𝑐

1.1.5.2 Chỉ tiêu đánh giá dịch vụ Mobile Banking tại ngân hàng VIB

MyVIB là ứng dụng Mobile Banking giúp khách hàng tận hưởng dịch vụ ngân hàng một cách tối ưu Ngoài các giao dịch thanh toán, MyVIB còn mang đến nhiều ưu đãi hấp dẫn từ các đối tác, như giảm giá khi mua vé máy bay và thanh toán tiêu dùng.

Trong những năm gần đây, VIB đã không ngừng cải thiện dịch vụ MyVIB để nâng cao nhận thức của khách hàng về ứng dụng này Mặc dù MyVIB là một sản phẩm mới và chưa được nhiều người biết đến, nhưng nhờ vào chất lượng ngày càng được nâng cao, khách hàng đã dần tin tưởng và sử dụng dịch vụ nhiều hơn Sự phát triển của MyVIB đã giúp VIB đạt được nhiều chỉ tiêu doanh số mà ngân hàng đã đề ra trong những năm trước.

Mức tuyệt đối X = X năm nay – X năm trước

1.1.5.3 Chỉ tiêu đánh giá dịch vụ Internet Banking tại ngân hàng VIB

Dịch vụ Internet Banking được thiết kế nhằm mang lại cho khách hàng trải nghiệm nhanh chóng, bảo mật và đơn giản Nó còn tích hợp công cụ tính toán tài chính thông minh, giúp khách hàng dễ dàng quản lý các khoản tiết kiệm và khoản vay.

Dịch vụ Internet Banking mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn giảm chi phí cho cả khách hàng và ngân hàng Số lượng dịch vụ Internet Banking ngày càng tăng, cho thấy sự phát triển và nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng.

Mức tuyệt đối Y = Y năm nay –Y năm trước

1.1.5.4 Chỉ tiêu đánh giá dịch vụ SMS Banking tại ngân hàng VIB

Dịch vụ SMS Banking cho phép khách hàng dễ dàng theo dõi hoạt động tài khoản và thẻ mà không cần kết nối internet Đây là giải pháp tiện lợi cho những ai muốn quản lý tài chính hiệu quả.

Mức tuyệt đối Z = Z năm nay –Z năm trước

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Theo nghiên cứu của TS Nguyễn Văn Vẹn (1/2020), ngân hàng điện tử (E-Banking) được định nghĩa là việc sử dụng thiết bị kết nối internet, như máy tính hoặc điện thoại di động, để truy cập thông tin và thực hiện giao dịch ngân hàng E-Banking không chỉ bao gồm dịch vụ ngân hàng bán lẻ qua kênh điện tử mà còn các giao dịch thanh toán lớn và dịch vụ ngân hàng bán buôn khác Nghiên cứu sử dụng phương pháp thang đo để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ, trong đó có nhận thức về sự hữu ích.

Dịch vụ E-Banking mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm chi phí, giao dịch dễ dàng và linh hoạt mọi lúc mọi nơi, giúp tiết kiệm thời gian cho người dùng Nghiên cứu tập trung vào nhận thức kiểm soát hành vi, bao gồm sự tự tin và nguồn lực cần thiết để sử dụng dịch vụ Đồng thời, nhận thức về rủi ro cũng được nhấn mạnh, với mục tiêu đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin, giảm thiểu sai sót Khả năng thử nghiệm dịch vụ mới là một yếu tố quan trọng, cho phép người dùng dễ dàng tiếp cận và trải nghiệm trước khi quyết định sử dụng Hình ảnh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ấn tượng tốt và xây dựng niềm tin của khách hàng Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát khách hàng tại ngân hàng, nhằm thăm dò ý định sử dụng dịch vụ và thu thập ý kiến từ những người đã trải nghiệm để cải thiện dịch vụ E-Banking Qua đó, ngân hàng mong muốn nâng cao nhận thức và ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng.

Theo nghiên cứu của Giang Thư Quân (2016) về “Cuộc đua mới của ngành ngân hàng”, công nghệ hóa ngành ngân hàng đang trở thành xu hướng tất yếu, với đầu tư vào dịch vụ E-Banking và công nghệ tài chính là hai yếu tố nổi bật Dịch vụ E-Banking, bao gồm Mobile Banking, Internet Banking và SMS Banking, cung cấp nhiều chức năng ngân hàng như quản lý số dư, chuyển tiền, và gửi tiết kiệm, đồng thời bổ sung các tiện ích tài chính như đầu tư và thanh toán quốc tế Để thu hút và giữ chân khách hàng, các dịch vụ này cần đảm bảo hệ thống ổn định, quy trình đơn giản, tốc độ giao dịch nhanh và bảo mật cao Mặc dù dịch vụ E-Banking của ngân hàng truyền thống yêu cầu quy trình xác nhận nghiêm ngặt, nhưng ngày càng có xu hướng đơn giản hóa để tiết kiệm thời gian cho người dùng Ngân hàng số đã số hóa 100% giao dịch giấy tờ, dẫn đến việc giảm thiểu chi nhánh giao dịch và chỉ cần một số ít “chi nhánh thông minh” để hoàn tất xác nhận cuối cùng, giúp giảm chi phí xây dựng và vận hành.

Số tiền từ 17 khoản tiền lương nhân viên và cơ sở hạ tầng sẽ được đầu tư nâng cấp dịch vụ khách hàng, bao gồm việc miễn phí giao dịch, tăng lãi suất tiết kiệm và phát triển nhiều tính năng mới.

Dịch vụ E-Banking đang trở thành phần thiết yếu trong cuộc sống hiện đại của các gia đình trẻ, theo nghiên cứu của Thùy Linh (2017) Cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng cung cấp dịch vụ này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn mang lại nhiều giá trị gia tăng cho người dùng Phương pháp thống kê cho thấy E-Banking tối ưu hóa quy trình giao dịch, giúp các gia đình chuyển từ thanh toán thủ công sang điện tử dễ dàng hơn Các giao dịch hàng ngày như thanh toán tiền điện, nước hay nạp điện thoại giờ đây chỉ mất chưa đầy một phút và có thể thực hiện từ xa qua internet Việc tiết kiệm thời gian giúp nâng tầm lối sống hiện đại, cho phép người dùng có thêm thời gian cho gia đình và những khoảnh khắc quý giá bên nhau, từ đó thể hiện giá trị cốt lõi mà E-Banking mang lại cho các gia đình trẻ.

Theo Nguyễn Hồng Quân (2/4/2020) khi nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến sự hài lòng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại

Ngân hàng Thương mại Tiên Phong đã chỉ ra rằng sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm độ tin cậy, khả năng đáp ứng, phương tiện điện tử, năng lực phục vụ, sự đồng cảm và chi phí dịch vụ E-Banking Trải nghiệm của khách hàng ngày càng trở nên quan trọng trong các doanh nghiệp trực tuyến, vì nó không chỉ gia tăng giá trị cảm nhận mà còn nâng cao mức độ hài lòng Các đặc tính của sản phẩm mới như tính dễ sử dụng, chất lượng, thẩm mỹ và giá trị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng.

18 đồng tiền phải được khớp hoặc vượt quá với khách hàng kỳ vọng vào sản phẩm

Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng ngân hàng điện tử phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ, nhận thức thương hiệu và giá trị cảm nhận Chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hiệu suất lợi nhuận và giúp doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh Để hỗ trợ khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ E-Banking, ngân hàng áp dụng mức phí thấp nhất, từ đó gia tăng sự thiện cảm của khách hàng và mở rộng quy mô cũng như sự nhận biết về dịch vụ.

Theo Th.S Vũ Hồng Thanh và Th.S Vũ Duy Linh (2017) nghiên cứu về

Việt Nam hiện đang nằm trong top ba thị trường điện thoại thông minh tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ Mobile Banking Sự bùng nổ của smartphone đã mở ra cơ hội lớn cho các ngân hàng trong việc triển khai dịch vụ E-Banking Hai thạc sĩ đã định nghĩa Mobile Banking như một hình thức ngân hàng điện tử qua thiết bị di động, cho thấy tiềm năng to lớn của dịch vụ này trong tương lai.

Mobile Banking là dịch vụ ngân hàng hiện đại, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch qua điện thoại di động mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến ngân hàng Dịch vụ này mang lại nhiều lợi ích như dễ sử dụng, chi phí thấp và khả năng truy cập 24/7 Mobile Banking giúp khách hàng nhanh chóng liên lạc với ngân hàng và thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng một cách thuận tiện Đặc biệt, dịch vụ này có tính bảo mật cao, bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng Để nâng cao trải nghiệm và tiện ích, ngân hàng cần cung cấp ứng dụng tương thích với các thiết bị di động phổ biến và tập trung vào việc cải thiện tính năng bảo mật Đồng thời, việc nâng cấp công nghệ và cải thiện chất lượng hỗ trợ khách hàng qua Trung tâm liên lạc cũng rất quan trọng để gia tăng sự tự tin khi giao dịch qua Mobile Banking.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ E-BANKING

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

2.1.1.1.Giới thiệu ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB), được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở đặt tại

16 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Website: http://www.vib.com.vn

Hình 2.1 Logo Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

(Nguồn: Website Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam)

VIB, ngân hàng tiên phong trong cải cách kinh doanh, luôn đặt khách hàng làm trung tâm và chú trọng vào chất lượng dịch vụ cùng giải pháp sáng tạo Ngân hàng này không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng lực quản trị, đồng thời mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ và phát triển sản phẩm mới qua các kênh phân phối đa dạng Mục tiêu của VIB là cung cấp giải pháp tài chính toàn diện cho các nhóm khách hàng trọng điểm và nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn.

Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc tế bao gồm Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, các cá

20 nhân và doanh nghiệp hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên thị trường quốc tế

Năm 2010 ghi dấu một sự kiện quan trọng với việc Ngân hàng

Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA), ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Úc với hơn 100 năm kinh nghiệm, đã trở thành cổ đông chiến lược của Ngân hàng Quốc tế (VIB) với tỷ lệ sở hữu ban đầu là 15% Vào ngày 20/10/2011, CBA đã đầu tư thêm 1.150 tỷ đồng vào VIB, nâng tỷ lệ sở hữu lên 20% để củng cố vốn và mở rộng quy mô hoạt động Mối quan hệ hợp tác này giúp VIB thực hiện các kế hoạch dài hạn trong chiến lược kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế.

2.1.1.2.Giới thiệu ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – chi nhánh Bình Dương

Ngày 25/7/2018, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (mã chứng khoán: VIB) chính thức ra mắt mô hình kinh doanh và dịch vụ mới tại chi nhánh VIB

Bình Dương tọa lạc tại 306 Đại lộ Bình Dương, phường Phú Hòa, TP Thủ Dầu Một Đây là một trong những hoạt động của ngân hàng nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Chi nhánh VIB - Bình Dương cung cấp nhiều dịch vụ tài chính ngân hàng như huy động vốn, cho vay, thanh toán và cầm cố Với không gian hiện đại và thân thiện, VIB Bình Dương cam kết mang đến trải nghiệm giao dịch tiện nghi và thoải mái cho khách hàng, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế trong mô hình kinh doanh và dịch vụ.

Sau hơn 13 năm hoạt động tại TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, ngân hàng VIB đã trở thành một trong những ngân hàng uy tín, phục vụ hơn 23.000 khách hàng, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ VIB tập trung vào hai lĩnh vực chính là tín dụng và huy động vốn, với các sản phẩm chủ lực như cho vay mua ô tô, bất động sản, tiêu dùng và bổ sung vốn kinh doanh cho hộ gia đình, cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

VIB - Bình Dương đang đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất, thể hiện cam kết phát triển bền vững và đáp ứng hiệu quả các nhu cầu tài chính của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong khu vực.

Hoạt động 21 là một phần trong chiến lược phát triển chi nhánh và phòng giao dịch mới của VIB, nằm trong lộ trình triển khai mô hình kinh doanh và dịch vụ mới Mô hình này tập trung vào phong cách mở, lấy khách hàng làm trung tâm, với tất cả hoạt động đều hướng tới nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng, đã được VIB bắt đầu triển khai từ năm 2009.

Việc triển khai mô hình mới của VIB tại các chi nhánh không chỉ thay đổi thiết kế và hình ảnh mà còn mang đến sự chuyển biến cốt lõi trong tư duy và thái độ làm việc của nhân viên Mục tiêu chính là nâng cao giá trị dịch vụ cho khách hàng Hiện tại, 100% cán bộ nhân viên tại các phòng giao dịch của VIB đã được đào tạo để đáp ứng các tiêu chuẩn dịch vụ mới, và 98% phòng giao dịch đã áp dụng thiết kế theo mô hình kinh doanh dịch vụ mới.

VIB đã đạt được nhiều thành tựu tích cực nhờ việc tập trung vào khách hàng trong mọi hoạt động Từ năm 2017, ngân hàng này chính thức gia nhập nhóm các ngân hàng có lợi nhuận trên 1.000 tỷ đồng, và hiện đang nằm trong số những ngân hàng TMCP có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và doanh thu cao nhất.

2.1.2 Hệ thống tổ chức của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Bình Dương

2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng VIB –CN Bình Dương

(Nguồn: Ngân hàng Quốc tế (VIB) - chi nhánh Bình Dương)

Phòng Dịch vụ Khách hàng

Bộ phận Tín dụng Cá nhân

Bộ phận Tín dụng Doanh nghiệp

Bộ phận Giao dịch Tín dụng

2.1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban Đối với mỗi ngân hàng thì cơ cấu tổ chức vô cùng quan trọng, vì nó quyết định sự phát triển như thế nào của ngân hàng đó Thay vào đó cơ cấu tổ chức là một hình ảnh đại diện của một cấu trúc mạnh hay yếu của ngân hàng bởi nó được lựa chọn để hoàn thành sứ mệnh và tầm nhìn của mình Cơ cấu này xác định công việc thực hiện như nào, quyền hành và chức năng nằm ở bộ phận nào, ai quản lý và ai báo cáo cho người nào nhưng cái quan trọng nhất là ai cũng cần chịu trách nhiệm với kết quả công việc của mình

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VIB chi nhánh Bình Dương được xây dựng trên nền tảng một mô hình mạnh mẽ, với các chức năng rõ ràng cho từng bộ phận.

Chỉ đạo và triển khai các chính sách kinh doanh phù hợp với chiến lược của VIB, xây dựng quy trình và điều phối hoạt động các phòng ban Tối đa hóa lợi nhuận từ kinh doanh tài sản nợ, thiết lập quy trình kiểm tra nội bộ Tham gia vào tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và quản lý nhân sự theo quy định của VIB.

Phòng Dịch vụ Khách hàng

Ngân hàng thực hiện việc nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức kinh tế, huy động vốn, và cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo phân công của Giám đốc Đội ngũ ngân hàng tham mưu cho Giám đốc về chính sách lãi suất, bao gồm các hình thức và kỳ hạn huy động vốn, kỳ hạn gửi tiền, cũng như phương thức trả lãi Ngân hàng nhận tiền gửi bằng VND, USD và các loại tiền tệ khác dưới hình thức tiết kiệm.

Xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh doanh cho ngân hàng là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm quản lý và thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh được giao Cần kiểm soát hoạt động thẩm định tài sản, thẩm định khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời đề xuất cấp tín dụng theo quy định Ngoài ra, quản lý thu hồi nợ và huy động vốn cũng cần được chú trọng, cùng với việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng Theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của nhân viên là một phần không thể thiếu trong quá trình này.

23 tại ngân hàng, phân tích, tổng hợp, đánh giá kết quả hoàn thành theo đúng quy định

Bộ phận dịch vụ khách hàng

Chúng tôi cung cấp dịch vụ giao dịch nhận tiền gửi và chuyển rút tiền bằng cả nội tệ và ngoại tệ cho khách hàng, đồng thời cung cấp dịch vụ thẻ Chúng tôi thực hiện giải ngân vốn vay dựa trên hồ sơ đã được phê duyệt và thực hiện giao dịch thu đổi mua bán ngoại tệ giao ngay trong phạm vi quyền hạn cho phép Ngoài ra, chúng tôi cũng giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới đến khách hàng.

Bộ phận kho quỹ - kế toán

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ E-

2.2.1 Số lượng khách hàng cá nhân có tài khoản tại ngân hàng VIB trong năm 2017-2019

Bảng 2.3 Số lượng thẻ khách hàng mở tại ngân hàng VIB

(Nguồn Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam)

Tài khoản thanh toán là loại tài khoản ngân hàng với nhiều tính năng đa dạng, phù hợp với xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt Khách hàng ngày càng ưa chuộng các dịch vụ nhanh chóng và dễ dàng, mang lại nhiều lợi ích cho bản thân.

Số lượng khách hàng mở tài khoản thanh toán đã tăng đáng kể từ năm 2017 đến 2019 Cụ thể, năm 2017 có 3020 khách hàng mở thẻ, trong khi năm 2018 con số này đạt khoảng 3580, tăng 18.54% so với năm trước Đến năm 2019, số lượng khách hàng mở thẻ thanh toán tiếp tục tăng lên 4250, tương ứng với mức tăng 18.72% so với năm 2018.

2.2.2 Số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ Mobile Banking tại ngân hàng VIB trong năm 2017-2019

Trong giai đoạn 2017 – 2019, ứng dụng MyVIB đã được ra mắt nhưng chưa thu hút được nhiều khách hàng Nhằm khắc phục điều này, cán bộ và nhân viên VIB đã tập trung vào việc cung cấp sản phẩm với nhiều tiện ích và ưu đãi hấp dẫn, giúp gia tăng sự quan tâm của khách hàng Điều này không chỉ nâng cao tỉ trọng thu nhập từ dịch vụ mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong khu vực Đồng thời, việc khách hàng đăng ký tài khoản thanh toán tại ngân hàng cũng mang lại lợi ích lớn cho cả hai bên.

Nhân viên sẽ hỗ trợ khách hàng đăng ký tài khoản sử dụng ứng dụng MyVIB, một dịch vụ đang phát triển nhanh chóng Số lượng khách hàng đăng ký dịch vụ này đã tăng đều qua các năm, với mức tăng 17% trong năm 2018 so với năm 2017 và 21.34% trong năm 2019 so với năm 2018.

Bảng 2.4 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Baking tại ngân hàng VIB

(Nguồn Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam)

2.2.3 Số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ Internet Banking tại ngân hàng VIB trong năm 2017-2019

Bảng 2.5 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Baking tại ngân hàng VIB

(Nguồn Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam)

Ngân hàng trực tuyến, hay Internet Banking, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch tài chính an toàn trên mạng Trong bối cảnh nền kinh tế điện tử phát triển mạnh mẽ, vai trò của Internet Banking ngày càng trở nên quan trọng Dịch vụ này không chỉ đơn giản và dễ sử dụng mà còn tiết kiệm thời gian, chi phí, và có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi, do đó rất được khách hàng ưa chuộng.

32 trưởng của dịch vụ này nhanh đặc biệt vào năm 2018 tăng 103.12%so với năm

2017 Trong năm 2019 số lượng cũng tăng đáng kể khi có thêm 1225 khách hàng đăng ký dịch vụ tăng 88.46% so với năm 2017

2.2.4 Số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ SMS Banking tại ngân hàng VIB trong năm 2017-2019

Bảng 2.6 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ SMS Baking tại ngân hàng VIB

(Nguồn Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam)

Dịch vụ SMS Banking được khách hàng đánh giá cao nhờ vào sự nhanh chóng và tiện lợi, cho phép người dùng truy cập số dư và nhận thông báo giao dịch mà không cần kết nối mạng Khi mở tài khoản thanh toán, nhân viên thường tư vấn ưu tiên về dịch vụ này, dẫn đến số lượng khách hàng đăng ký SMS Banking tăng cao hơn so với các dịch vụ khác Tốc độ tăng trưởng của SMS Banking cũng vượt trội hơn so với E-Banking, với 580 khách hàng vào năm 2017, tăng 305 khách (52.6%) vào năm 2018, và đạt 2650 khách vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 199.43% so với năm trước.

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ E-BAKING TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

VIB là ngân hàng có bề dày lịch sử, nổi bật với vị thế và thương hiệu vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế.

Việc phát hành và thanh toán thẻ giúp ngân hàng huy động vốn hiệu quả, bổ sung nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nguồn vốn này rất lớn và có thể được khai thác để tăng cường hoạt động tín dụng với rủi ro thấp Đồng thời, việc lắp đặt máy ATM và mở rộng các cơ sở chấp nhận thẻ cũng giúp ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt động, cho phép khách hàng thực hiện chuyển khoản và thanh toán mọi lúc, mọi nơi Điều này mang lại sự nhanh chóng và thuận tiện, giúp khách hàng dễ dàng liên lạc với ngân hàng để thực hiện các giao dịch cần thiết.

Dịch vụ E-Banking của ngân hàng VIB nổi bật với tính đơn giản và dễ sử dụng, cho phép người dùng dễ dàng tìm hiểu thông tin về tài khoản trực tuyến Hệ thống thường cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng Internet banking, với các bước thực hiện rõ ràng và dễ hiểu, tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng so với các đối thủ khác.

Ngân hàng trực tuyến giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, cho phép người dùng dễ dàng thanh toán hóa đơn và chuyển tiền giữa các tài khoản mà không cần đến ngân hàng Người dùng cũng không cần phải lưu giữ biên nhận của tất cả các giao dịch, và có thể dễ dàng xem lại lịch sử giao dịch của mình.

Internet banking cho phép người dùng thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi, chỉ cần có kết nối internet Dịch vụ này hoạt động 24/7, giúp bạn dễ dàng truy cập tài khoản và thực hiện các giao dịch ngay cả khi ngân hàng đóng cửa, vào ban đêm hoặc trong những ngày lễ.

Dịch vụ này cho phép chuyển tiền từ một tài khoản khác một cách nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời giúp người dùng dễ dàng quản lý nhiều tài khoản cùng lúc.

Ngân hàng trực tuyến giúp bạn dễ dàng theo dõi hoạt động tài khoản mọi lúc, đồng thời phát hiện kịp thời các hoạt động gian lận hoặc mối đe dọa, từ đó bảo vệ tài khoản khỏi những rủi ro tiềm ẩn.

VIB tận dụng lợi thế công nghệ với việc áp dụng thành công Thẻ ảo, cho phép chủ thẻ tiêu dùng trực tuyến ngay lập tức sau khi được phê duyệt, mà không cần chờ đợi từ 3-7 ngày để nhận thẻ vật lý Đây là một trong những tính năng công nghệ hiện đại nhất về thẻ, lần đầu tiên được VIB giới thiệu tại Việt Nam từ tháng 5/2019.

Ngân hàng VIB hiện là đơn vị tiên phong áp dụng 'Green PIN', cho phép khách hàng nhận mã PIN qua ứng dụng MyVIB thay vì qua bưu điện, từ đó giảm thiểu giấy tờ và bảo vệ môi trường Sự kết hợp giữa thẻ ảo và Green PIN mang đến cho khách hàng trải nghiệm giao dịch nhanh chóng, không cần chờ đợi.

Với đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết và có chuyên môn cao, VIB đang đẩy mạnh chiến lược marketing cho các dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ E-Banking, nhằm nâng cao chất lượng và tăng cường ảnh hưởng đến khách hàng.

Mặc dù thương hiệu VIB đã tồn tại lâu, nhưng vẫn chưa được nhiều người biết đến trong bối cảnh cạnh tranh với nhiều ngân hàng khác Quy mô của ngân hàng còn nhỏ, dù tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao, nhưng giá trị tuyệt đối lại thuộc nhóm ngân hàng trung bình và nhỏ Để phát triển mạnh mẽ trong tương lai, VIB cần tăng vốn và mở rộng quy mô Chính sách tăng trưởng thận trọng và phát triển bền vững hiện tại giúp VIB giữ an toàn và hợp lý trong tình hình ngân hàng hiện nay.

Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ở những cấp độ cao hơn, như việc gửi tiền mặt vào tài khoản và đăng ký sử dụng dịch vụ, buộc khách hàng phải đến trực tiếp các chi nhánh ngân hàng.

Cơ sở hạ tầng yếu kém, bao gồm chất lượng mạng và tốc độ đường truyền kém, cùng với lỗi kỹ thuật và thiết bị đầu cuối không đạt tiêu chuẩn, đã ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Ngoài ra, việc mất kết nối internet có thể gây gián đoạn trong giao dịch, khiến cho các giao dịch bị treo và không thành công nếu kết nối bị chậm hoặc mất giữa chừng.

Giao dịch ngân hàng điện tử còn phụ thuộc nhiều vào chứng từ lưu trữ truyền thống, chưa thể điện từ hóa mọi chứng từ giao dịch

Trong những năm gần đây, sự bùng nổ của công nghệ và sự phổ biến của Smartphone đã tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa người dùng và điện thoại di động, từ đó thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ E-Banking trong tương lai.

Người dùng hiện nay chú trọng đến tính linh hoạt, tiện lợi và an toàn của dịch vụ E-Banking, đồng thời mong muốn có thể truy cập dịch vụ này dễ dàng trên điện thoại di động để thực hiện các giao dịch nhanh chóng và tiết kiệm thời gian.

GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 29/08/2021, 10:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Việc triển khai mô hình mới của VIB tại các chi nhánh không đơn thuần mang đến những thay đổi trong thiết kế hay hình ảnh, thông điệp truyền thông  mà còn là những thay đổi cốt lõi về mọi mặt, từ suy nghĩ, thái độ ứng xử hàng  ngày của cán bộ nhân viên đế - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
i ệc triển khai mô hình mới của VIB tại các chi nhánh không đơn thuần mang đến những thay đổi trong thiết kế hay hình ảnh, thông điệp truyền thông mà còn là những thay đổi cốt lõi về mọi mặt, từ suy nghĩ, thái độ ứng xử hàng ngày của cán bộ nhân viên đế (Trang 35)
2.1.3 Tổng quan về tình hình nhân sự của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Bình Dương  - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
2.1.3 Tổng quan về tình hình nhân sự của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Bình Dương (Trang 38)
Hình 2.3 Biểu đồ cơ cấu nhân sự của VIB theo trình độ đại học - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
Hình 2.3 Biểu đồ cơ cấu nhân sự của VIB theo trình độ đại học (Trang 39)
Hình 2.4 Biểu đồ cơ cấu nhân sự VIB theo giới tính - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
Hình 2.4 Biểu đồ cơ cấu nhân sự VIB theo giới tính (Trang 40)
Hình 2.5 Biểu đồ cơ cấu nhân sự VIB theo độ tuổi - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
Hình 2.5 Biểu đồ cơ cấu nhân sự VIB theo độ tuổi (Trang 40)
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng VIB –CN Bình Dương ĐVT: triệu đồng  Chỉ tiêu  - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng VIB –CN Bình Dương ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu (Trang 41)
Hình 2.1: ROA giai đoạn 2017-2019 của VIB- CN Bình Dương - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
Hình 2.1 ROA giai đoạn 2017-2019 của VIB- CN Bình Dương (Trang 43)
Hình 2. 2: ROE giai đoạn 2017-2019 của VIB- CN Bình Dương - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
Hình 2. 2: ROE giai đoạn 2017-2019 của VIB- CN Bình Dương (Trang 43)
Bảng 2.3 Số lượng thẻ khách hàng mở tại ngân hàng VIB - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
Bảng 2.3 Số lượng thẻ khách hàng mở tại ngân hàng VIB (Trang 44)
2.2 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ E- E-BANKING  TẠI  NGÂN  HÀNG  TMCP  QUỐC  TẾ  VIỆT  NAM  CHI  - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
2.2 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ E- E-BANKING TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI (Trang 44)
Bảng 2.4 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Baking tại ngân hàng VIB  Chỉ  tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019 Mức tuyệt  đối năm  2018 so  với năm  2017 Mức tuyệt đối năm 2019 so với năm 2018 Tỉ trọng năm 2018 so với năm  2017  Tỉ trọng năm 2019 so với  - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
Bảng 2.4 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Baking tại ngân hàng VIB Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019 Mức tuyệt đối năm 2018 so với năm 2017 Mức tuyệt đối năm 2019 so với năm 2018 Tỉ trọng năm 2018 so với năm 2017 Tỉ trọng năm 2019 so với (Trang 45)
Bảng 2.6 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ SMS Baking tại ngân hàng VIB  Chỉ  tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019 Mức tuyệt  đối năm  2018 so  với năm  2017 Mức tuyệt đối năm 2019 so với năm 2018 Tỉ trọng năm 2018 so với năm  2017  Tỉ trọng năm 2019 so với năm - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
Bảng 2.6 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ SMS Baking tại ngân hàng VIB Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019 Mức tuyệt đối năm 2018 so với năm 2017 Mức tuyệt đối năm 2019 so với năm 2018 Tỉ trọng năm 2018 so với năm 2017 Tỉ trọng năm 2019 so với năm (Trang 46)
VIB là một ngân hàng hình thành từ lâu đời, đã xây dựng được vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường trong nước cũng như trên thế giới - Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ e banking tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam   vib
l à một ngân hàng hình thành từ lâu đời, đã xây dựng được vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường trong nước cũng như trên thế giới (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w