1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai

61 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tài Chính Và Một Số Giải Pháp Nâng Cao Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Đức Long Gia Lai
Tác giả Phan Hoàng Sơn
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Ngọc Thảo Vy
Trường học Đại học Đà Nẵng Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng Tại Kon Tum
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (11)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (11)
      • 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp (11)
      • 1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp (11)
    • 1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghịêp (11)
      • 1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp (11)
    • 1.3. Nội dung và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp (12)
      • 1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính (12)
      • 1.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (14)
      • 1.3.3. Phân tích hiệu quả tài chính (14)
      • 1.3.4. Phân tích rủi ro tài chính (17)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN TẬP ĐOÀN ĐỨC LONG GIA LAI (19)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai (19)
      • 2.1.1. Tổng quan về công ty (19)
      • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (19)
      • 2.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh (20)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty (20)
      • 2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động của công ty (25)
    • 2.2. Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty (27)
      • 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán (27)
      • 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động (37)
      • 2.2.3. Phân tích hiệu quả tài chính (43)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN TẬP ĐOÀN ĐỨC LONG GIA LAI (51)
    • 3.1. Đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công ty (51)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại công ty CP DLGL (52)
      • 3.2.1. Dự đoán sơ bộ những nhân tố ảnh hưởng đến công ty trong năm tới (52)
      • 3.2.2. Điều chỉnh lại cơ cấu tài chính (53)
      • 3.2.3. Nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh (53)
      • 3.2.4. Hạn chế rủi ro trong thanh toán (54)
  • KẾT LUẬN (55)
  • PHỤ LỤC (57)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích và đánh giá báo cáo tài chính giúp xác định các điểm mạnh và yếu của công ty Qua đó, đề xuất các biện pháp quản trị tài chính phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn và cải thiện tình hình tài chính.

- Đánh giá khái quát tình hình tài chính

- Phân tích kết cấu tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh

- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty

- Phân tích hiệu quả kinh doanh

- Phân tích các tỷ số tài chính thông qua các báo cáo tài chính của công ty

- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn và nguồn vốn.

Phương pháp nghiên cứu

4.1 Nguồn tài liệu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các báo cáo tài chính như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính là nguồn số liệu chính Bên cạnh đó, các tài liệu liên quan khác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho phân tích.

 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm xác định Nội dung của bảng này bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản, được phân loại và sắp xếp theo từng loại, mục và chỉ tiêu cụ thể Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm hai phần chính: phần "tài sản" và phần "nguồn vốn".

Phần tài sản trong báo cáo tài chính thể hiện giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, phản ánh quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng nguồn vốn Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu này chỉ ra giá trị tài sản theo kết cấu hiện tại, trong khi về mặt pháp lý, phần tài sản xác định những tài sản thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng của doanh nghiệp.

Phần nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh nguồn hình thành tài sản tại thời điểm báo cáo, thể hiện quy mô và khả năng tài trợ cũng như thực trạng tài chính Về mặt pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp đối với tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, việc sử dụng tài sản từ các nguồn khác nhau, và nghĩa vụ thanh toán nợ với nhà cung cấp, Nhà Nước và người lao động.

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo tài chính là tài liệu tóm tắt các khoản phải thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời thể hiện tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước Báo cáo này bao gồm ba phần chính.

- Phần II: Tình hình thực hịên nghĩa vụ với Nhà Nước

- Phần III: Tình hình thuế giá trị gia tăng

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả và quản lý hoạt động của doanh nghiệp Dữ liệu trong báo cáo cung cấp cơ sở để phân tích xu hướng hoạt động qua các năm và dự đoán tương lai Qua đó, có thể đánh giá khả năng sinh lợi và hiệu quả của doanh nghiệp, tạo ra nguồn thông tin hữu ích cho bên ngoài.

4.2 Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Trong phân tích tài chính, có nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp so sánh, tỷ lệ, liên hệ cân đối, loại trừ và thay thế liên hoàn Trong số đó, phương pháp so sánh và thay thế liên hoàn là hai phương pháp phổ biến nhất được sử dụng.

Phương pháp so sánh giúp xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu qua các kỳ khác nhau Khi áp dụng phương pháp này, cần chú ý đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện của chỉ tiêu phân tích và kỹ thuật so sánh để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình phân tích.

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được lựa chọn làm cơ sở để tiến hành so sánh Các gốc so sánh này có thể bao gồm tài liệu của năm trước (kỳ trước) hoặc các mục tiêu đã được dự kiến như kế hoạch và định mức.

Để thực hiện điều kiện so sánh hiệu quả, các chỉ tiêu cần phản ánh cùng nội dung kinh tế, sử dụng phương pháp tính toán giống nhau, và có đơn vị đo lường đồng nhất Ngoài ra, các chỉ tiêu cũng phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự để đảm bảo tính chính xác trong việc so sánh.

So sánh bằng số tuyệt đối được tính bằng cách trừ trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu, giúp xác định độ lớn của các chỉ tiêu Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là không thể hiện được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu.

So sánh bằng số tương đối là phép chia giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc, giúp phân tích sự thay đổi về độ lớn của các chỉ tiêu, khoản mục Phương pháp này liên kết các chỉ tiêu lại với nhau, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quát về diễn biến hoạt động tài chính và sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, nó cũng có thể che lấp mặt lượng của các chỉ tiêu.

Quá trình phân tích tài chính có thể thực hiện theo hai phương pháp: so sánh theo chiều ngang và so sánh theo chiều dọc So sánh theo chiều ngang giúp xác định tỷ lệ và xu hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo tài chính, trong khi so sánh theo chiều dọc tập trung vào việc xác định tỷ lệ quan hệ giữa các chỉ tiêu trong từng kỳ của báo cáo tài chính.

Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn giúp xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích Quá trình thực hiện phương pháp này bao gồm ba bước cơ bản.

- Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc

- Bước 2: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích và kỳ gốc

Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích, bạn cần so sánh kết quả thay thế lần này với kết quả thay thế lần trước.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là mối quan hệ phân phối giá trị liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong kinh doanh Nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối nhằm tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.

1.1.2 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đánh giá và so sánh các số liệu tài chính hiện tại và quá khứ để xác định tình hình tài chính hiện tại, dự đoán rủi ro và tiềm năng trong tương lai.

Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghịêp

- Chỉ ra những biến động chủ yếu

- Nhận dạng những điểm mạnh, những điểm yếu, thuận lợi và khó khăn về mặt tài chính theo các tiêu chí nhất định

- Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó

- Đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.2.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh và có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động này Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu cũng tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.

Các báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn tổng quan về kết quả và tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế Được soạn thảo định kỳ bởi bộ phận kế toán, những báo cáo này nhằm cung cấp thông tin cho người sử dụng về tình hình tài chính của doanh nghiệp Tuy nhiên, việc xác định điểm mạnh, điểm yếu, khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi không thể chỉ dựa vào các báo cáo này Do đó, cần thực hiện phân tích chi tiết các báo cáo tài chính để có được thông tin cần thiết.

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp đánh giá tổng quát sự phát triển kinh doanh, hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng thanh toán và sự hình thành cũng như phát triển của vốn.

Phân tích tình hình tài chính định kỳ của doanh nghiệp giúp nhà quản lý, nhà đầu tư và chủ nợ hiểu rõ thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp Qua đó, họ có thể xác định các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra quyết định chính xác và phù hợp.

Nội dung và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp đánh giá tổng quát khả năng kinh doanh trong kỳ, cho phép chủ doanh nghiệp nhận diện thực trạng sản xuất và dự đoán xu hướng phát triển hoặc suy thoái Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những giải pháp phù hợp để cải thiện hiệu quả hoạt động.

1.3.2 Phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định Phân tích bảng cân đối kế toán giúp đánh giá quy mô tài sản, năng lực sử dụng vốn, cũng như cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.

Kết cấu tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại chính: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, cùng với tài sản cố định và đầu tư dài hạn Mỗi loại tài sản này lại bao gồm nhiều dạng khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cơ cấu tài sản của từng doanh nghiệp.

Phân tích cơ cấu tài sản giúp đánh giá tính hợp lý trong việc phân bổ và sử dụng tài sản, đồng thời xem xét sự biến động của các thành phần cấu thành tổng tài sản.

Phân tích cơ cấu tài sản không chỉ đơn thuần là so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu kỳ, mà còn cần xem xét từng khoản mục tài sản so với tổng tài sản.

Khi phân tích cơ cấu tài sản, việc xem xét tỷ suất đầu tư là rất quan trọng, vì nó phản ánh tình hình trang thiết bị và máy móc của doanh nghiệp Tỷ suất đầu tư được xác định dựa trên các yếu tố liên quan đến cơ sở vật chất kỹ thuật.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Tỷ suất đầu tư Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất và xu hướng phát triển bền vững của doanh nghiệp Khi tỷ suất này gia tăng, điều đó cho thấy năng lực sản xuất có xu hướng cải thiện Nếu các yếu tố khác giữ nguyên, đây sẽ là dấu hiệu tích cực cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính và khả năng phát triển của doanh nghiệp.

Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại:

+ Loại A: Nợ phải trả phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp

+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp

Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, cần xem xét tỷ trọng của từng loại nguồn vốn so với tổng nguồn vốn và so sánh giữa các kỳ về cả số tuyệt đối và số tương đối Điều này giúp đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu cụ thể.

Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tự tài trợ Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu tài chính này thể hiện khả năng tự đảm bảo và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp Khi chỉ tiêu này cao, điều đó cho thấy doanh nghiệp có mức độ độc lập tài chính tốt, với hầu hết tài sản hiện có được đầu tư từ nguồn vốn tự có Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là cần thiết để đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn là cần thiết để xác định sự an toàn trong việc tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp Mối quan hệ này phản ánh tình hình cân đối tài chính của doanh nghiệp, giúp đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

Nghiên cứu cân đối tài chính nhằm mục đích phát hiện những nhân tố hiện tại hoặc tiềm tàng của sự mất cân đối tài chính

Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh cấu trúc và giá trị tài sản của doanh nghiệp, đồng thời thể hiện chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn Sự tương quan này giúp nhà phân tích đánh giá tính hợp lý giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm và dự trữ Các cân đối tài chính cho thấy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tương ứng với nợ ngắn hạn, trong khi tài sản cố định và đầu tư dài hạn tương ứng với nguồn vốn dài hạn.

Trong trường hợp này, tài sản cố định và đầu tư dài hạn được tài trợ đầy đủ từ nguồn vốn dài hạn, trong khi tài sản lưu động nên được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn Tuy nhiên, thực tế thường xảy ra những trường hợp khác nhau.

Khi nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải sử dụng một phần nợ ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt Tình hình tài chính trong trường hợp này không ổn định, gây áp lực cho doanh nghiệp trong việc thanh toán nợ ngắn hạn Do đó, doanh nghiệp cần điều chỉnh chiến lược tài chính để đạt được sự cân bằng bền vững hơn.

Nguồn vốn dài hạn không chỉ đáp ứng nhu cầu tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn, mà còn hỗ trợ một phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Cân bằng tài chính này được xem là ổn định và an toàn.

1.3.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, nhưng không phản ánh đầy đủ hoạt động gần đây của doanh nghiệp Để hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất kinh doanh, việc phân tích doanh thu và lợi nhuận qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là cần thiết So sánh các chỉ tiêu biến động với doanh thu thuần giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kỳ.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN TẬP ĐOÀN ĐỨC LONG GIA LAI

Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai

2.1.1 Tổng quan về công ty

Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai là một trong những tập đoàn kinh tế tư nhân hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con với hơn 30 công ty thành viên và 4 công ty liên kết Tập đoàn hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực và có 5 công ty thành viên đặt trụ sở tại nước ngoài, bao gồm 2 công ty tại Tp Đông Quản và Tp Thẩm Quyến (Trung Quốc), cùng với các công ty tại Hồng Kông, Hàn Quốc và Mỹ.

Trong giai đoạn 2015-2020, Đức Long Gia Lai không chỉ duy trì các ngành nghề truyền thống như sản xuất và chế biến gỗ, đá granite, kinh doanh bến xe, dịch vụ khách sạn, khai thác khoáng sản và dịch vụ bảo vệ, mà còn tập trung mạnh mẽ vào 5 lĩnh vực trọng tâm: bất động sản, cơ sở hạ tầng, năng lượng, sản xuất linh kiện và thiết bị điện tử, cùng với nông nghiệp.

Trong hơn 20 năm phát triển, Đức Long Gia Lai kiên định với chiến lược bền vững, liên tục đổi mới tư duy và nâng cao năng lực quản lý Công ty cũng chú trọng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tập đoàn kinh tế và tổ chức tài chính hàng đầu trong nước và quốc tế.

Với phương châm “Đi là đến”, Đức Long Gia Lai cam kết duy trì vị thế là thương hiệu đáng tin cậy và uy tín cho khách hàng, cổ đông, nhà đầu tư, cùng các đối tác trong nước và quốc tế.

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1995, Xí nghiệp Tư doanh Đức Long Gia Lai được thành lập, chuyên chế biến gỗ phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu Doanh nghiệp khởi đầu với vốn 3,6 tỷ đồng và 9.700 m² đất, cùng một dây chuyền chế biến gỗ thủ công bán tự động.

Năm 2007, Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai được thành lập, đánh dấu sự khởi đầu cho việc phát triển của 20 công ty thành viên Tập đoàn cũng mở rộng mạng lưới với 13 chi nhánh và cửa hàng trong và ngoài nước, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đầu tư đa ngành nghề.

Vào tháng 3, cổ phiếu của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Dịch vụ công trình công cộng Đức Long Gia Lai (Công ty thành viên) đã chính thức được niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) với mã chứng khoán DL1.

- Tháng 6: Tập đoàn Đức Long Gia Lai chính thức niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE), mã chứng khoán DLG

- Đầu năm: Đức Long Gia Lai thực hiện chiến lược tái cấu trúc mạnh mẽ, chú trọng

13 phát triển trên 4 lĩnh vực trọng tâm: Nông nghiệp, năng lượng và cơ sở hạ tầng

Vào tháng 11, Đức Long Gia Lai tổ chức Đại hội cổ đông bất thường, chính thức bổ sung lĩnh vực sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử vào chiến lược tái cấu trúc Ngay sau đó, thông qua hoạt động M&A, Tập đoàn đã thâu tóm công ty sản xuất linh kiện điện tử Mass Noble (Mỹ) với hơn 20 năm kinh nghiệm Qua Mass Noble, Tập đoàn tiếp tục mở rộng M&A để sở hữu công ty sản xuất điện tử lớn của Hàn Quốc – Hanbit Việc thâu tóm hai công ty điện tử này đánh dấu bước khởi đầu cho chiến lược đầu tư mạnh mẽ tại thị trường nước ngoài, giúp Đức Long Gia Lai khẳng định thương hiệu uy tín trên thị trường toàn cầu.

Năm 2016, Tập đoàn Đức Long Gia Lai đã mở rộng chiến lược tái cấu trúc bằng cách bổ sung lĩnh vực Bất động sản, nâng tổng số lĩnh vực trọng tâm lên 5, bao gồm Nông nghiệp, Năng lượng, Cơ sở hạ tầng, Sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử và Bất động sản Những lĩnh vực này đã đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng doanh thu của tập đoàn qua các năm.

Sau gần 20 năm phát triển, Tập Đoàn Đức Long Gia Lai đã khẳng định uy tín và thương hiệu mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh tế, tạo ra hàng vạn việc làm ổn định cho người lao động Doanh thu hàng năm của tập đoàn này đạt mức tăng trưởng bình quân 50%, góp phần đáng kể vào ngân sách Nhà Nước.

2.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh a Tầm nhìn

Trở thánh tập đoàn đa nghành hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Dương từ năm

Chúng tôi cam kết không ngừng sáng tạo và cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời xây dựng hệ thống quản lý chuyên nghiệp Mục tiêu của chúng tôi là nâng cao năng lực cạnh tranh và đạt được sự tăng trưởng bền vững, từ đó tối đa hóa giá trị cho cổ đông, khách hàng, đối tác và toàn thể cán bộ công nhân viên.

2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của DGL b Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban

 Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được ủy quyền ĐHĐCĐ có quyền xem xét báo cáo của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị, phê duyệt kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn, định hướng phát triển của Công ty, cũng như mức cổ tức hàng năm cho từng loại cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý công ty Đồng thời, việc bổ sung và sửa đổi Điều lệ Công ty cũng như quyết định tăng, giảm vốn điều lệ là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững Ngoài ra, việc xác định số tiền thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị và báo cáo tiền thù lao cũng góp phần minh bạch hóa hoạt động tài chính của công ty.

Cổ phần và số lượng cổ phần mới phát hành cho từng loại cổ phần sẽ được quy định, đồng thời việc chuyển nhượng cổ phần của các thành viên sáng lập trong ba năm đầu sau khi thành lập công ty cũng cần tuân thủ các quy định về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, tổ chức lại và giải thể công ty, cùng với việc chỉ định người thanh lý.

- Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát gây thiệt hại

Quyết định bán tài sản công ty hoặc chi nhánh, cũng như giao dịch mua có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản của công ty, cần được thông qua bởi công ty và các cổ đông Giá trị tài sản này phải được xác định dựa trên báo cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán.

Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty

2.2.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán (phần phụ lục) cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của công ty tại thời điểm lập báo cáo Phân tích bảng cân đối kế toán giúp đánh giá khái quát sự biến động về vốn và nguồn vốn, từ đó phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng như triển vọng kinh tế tài chính của công ty, hỗ trợ cho các nghiên cứu và phân tích tiếp theo.

Nghiên cứu sự biến động của vốn và nguồn vốn giúp chúng ta hiểu rõ quy mô và năng lực kinh doanh của công ty.

 Đánh giá khái quát sự biến động về vốn

Bảng 2.1: Phân tích sự biến động về vốn của DLG giai đoạn 2016-2018

Tổng giá trị tài sản của công ty trong năm 2016 đạt mức thấp nhất với 7.010 tỷ đồng Năm 2017, tổng giá trị tài sản tăng lên 8.312 tỷ đồng, cao hơn 1.300 tỷ đồng so với năm trước, nhờ vào sự gia tăng của tài sản cố định, cho thấy quy mô kinh doanh đã tăng đáng kể 18,56% Đến năm 2018, tổng giá trị tài sản tiếp tục tăng nhẹ 4,81% so với năm 2017, đạt 8.712 tỷ đồng, phản ánh sự phát triển ổn định của quy mô kinh doanh.

Năm 2016, quy mô kinh doanh được đánh giá là thấp nhất trong ba năm qua Tuy nhiên, đến năm 2017, công ty đã thực hiện việc mở rộng quy mô và hoàn thành nhiều mục tiêu quan trọng.

Số tiền % Số tiền % TSLĐ và ĐTNH 3.084.462 3.297.982 4.061.676

21 trong năm nên đến năm 2018 tổng tài sản không có biến động nhiều

Mặc dù phân tích tổng thể cho thấy sự tăng giảm tổng tài sản của công ty, nhưng điều này chỉ phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh mà chưa làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng vốn Để hiểu rõ hơn về hiệu quả của việc điều tiết quy mô kinh doanh, cần tiến hành phân tích sâu hơn trong các phần tiếp theo.

 Đánh giá khái quát sự biến động về nguồn vốn

Tổng nguồn vốn biến động hàng năm tương ứng với tổng tài sản, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Việc xác định nguồn gốc của sự gia tăng này là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp của nó.

Tổng nguồn vốn trong năm 2017 đã tăng lên nhờ sự gia tăng của nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, với nợ phải trả tăng 608 tỷ đồng và nguồn vốn chủ sở hữu tăng 693 tỷ đồng Đến năm 2018, tổng nguồn vốn tiếp tục tăng gần 400 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 4,81% so với năm 2017.

Trong ba năm qua, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng đều, cho thấy hoạt động kinh doanh có lãi và khả năng tự chủ tài chính tốt Đặc biệt, năm 2017, công ty đã tăng nợ phải trả để mở rộng quy mô, dẫn đến chi phí tài chính có thể tăng, nhưng đồng thời cũng gia tăng vốn chủ sở hữu để duy trì sự cân bằng Năm 2018, tình hình tài chính có dấu hiệu khả quan hơn khi công ty đã ổn định được nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

Trong phần phân tích cơ cấu tài sản, chúng ta không chỉ so sánh sự biến động giữa đầu kỳ và cuối kỳ mà còn xem xét tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng số và xu hướng biến động của chúng Điều này giúp đánh giá mức độ hợp lý trong việc phân bổ tài sản Dưới đây là bảng kết phân bổ vốn tại công ty.

Bảng 2.2: Phân tích sự biến động về nguồn vốn của DLG giai đoạn 2016 - 2018

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN TẠI CÔNG TY

Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 3.084.462 43,99 3.297.982 39,68 4.061.676 46,62 213.520 6,92 763.694 23,16

Tiền và các khoản tương đương tiền 96.809 1,38 373.766 4,50 79.632 0,91 276.957 286,09 -294.134 -78,69 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 580.095 8,27 297.462 3,58 264.000 3,03 -282.633 -48,72 -33.462 -11,25 Phải thu ngắn hạn 1.990.009 28,38 2.056.915 24,74 2.950.478 33,87 66.906 3,36 893.563 43,44 Tổng hàng tồn kho 413.497 5,90 541.212 6,51 745.032 8,55 127.715 30,89 203.820 37,66 Tài sản ngắn hạn khác 4.053 0,06 28.627 0,34 22.534 0,26 24.574 606,32 -6.093 -21,28

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 3.926.506 56,01 5.014.509 60,32 4.650.582 53,38 1.088.003 27,71 -363.927 -7,26

Trong báo cáo tài chính, phải thu dài hạn ghi nhận 248.386, chiếm 3,54% tổng tài sản, trong khi tài sản cố định đạt 2.589.835, tương ứng 36,94% Bất động sản đầu tư giảm nhẹ xuống 108.217, chiếm 1,54%, và tài sản dở dang dài hạn là 603.458, chiếm 8,61% Các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm mạnh 48,57% xuống còn 56.466 Tổng tài sản dài hạn khác tăng 7,88%, đạt 57.057 Cuối cùng, lợi thế thương mại ghi nhận 263.087, chiếm 3,75%, cho thấy sự ổn định trong bối cảnh thay đổi.

Bảng 2.3: Phân tích tình hình phân bổ vốn của DLG giai đoạn 2016 – 2018

(Nguồn: Báo cáo thường niên của doanh nghiệp)

Tổng số tài sản của công ty đã tăng từ 7.010 tỷ đồng năm 2016 lên 8.312 tỷ đồng năm 2017, tương ứng với mức tăng 1.302 tỷ đồng và tỷ lệ tăng trưởng 18,56% Sự gia tăng mạnh mẽ này chủ yếu do tài sản cố định tăng, cho thấy công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh Đến năm 2018, tổng tài sản đạt 8.712 tỷ đồng, tăng nhẹ 4,81% so với năm 2017 Để hiểu rõ hơn về sự biến động này, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng tài sản.

 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty đã tăng trưởng qua các năm, đặc biệt ghi nhận sự tăng đột biến vào năm 2018 Tuy nhiên, tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản lại có sự biến động qua các năm.

- Năm 2016, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là hơn 3.084 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 43,99%

Năm 2017, tổng giá trị tài sản đạt 3.297 tỷ, tăng 213 tỷ so với năm 2016, với tốc độ tăng trưởng 6,92% Tuy nhiên, tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm 3,31% so với năm trước, chiếm 39,68% tổng tài sản.

Năm 2018, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty đạt 4.061 tỷ đồng, tăng 763 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 23,16% và chiếm 46,62% tổng tài sản Sự gia tăng này là kết quả của việc công ty hoàn thành chiến lược mở rộng quy mô kinh doanh vào năm 2017, dẫn đến sự tăng trưởng rõ rệt trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn vào năm 2018.

Sở dĩ có sự thay đổi về kết cấu của tài sản lưu động là do sự ảnh hưởng và biến động của các nhân tố sau:

 Tiền và các khoản tương đương tiền

Vốn bằng tiền của công ty ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2017, đạt 373 tỷ đồng, chiếm 4,50% tổng tài sản, so với chỉ 96 tỷ đồng (1,38%) vào năm 2016 Tuy nhiên, đến năm 2018, vốn bằng tiền giảm đáng kể, xuống còn 763 tỷ đồng và chỉ còn chiếm 0,91% tổng giá trị tài sản.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN TẬP ĐOÀN ĐỨC LONG GIA LAI

Ngày đăng: 29/08/2021, 08:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN TẠI CÔNG TY - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN TẠI CÔNG TY (Trang 29)
Bảng 2.6: Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2017 - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
Bảng 2.6 Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2017 (Trang 37)
Bảng 2.7: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của DLG giai đoạn 2016-2018 - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
Bảng 2.7 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của DLG giai đoạn 2016-2018 (Trang 38)
a. Tình hình doanh thu - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
a. Tình hình doanh thu (Trang 39)
Nhận xét: Như vậy tình hình doanh thu ta thấy tăng đều qua các năm, ngoài yếu - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
h ận xét: Như vậy tình hình doanh thu ta thấy tăng đều qua các năm, ngoài yếu (Trang 39)
c. Tình hình lợi nhuận - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
c. Tình hình lợi nhuận (Trang 41)
Bảng 2.11: Phân tích vòng quay hàng tồn kho của DLG giai đoạn 2016-2018 - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
Bảng 2.11 Phân tích vòng quay hàng tồn kho của DLG giai đoạn 2016-2018 (Trang 43)
Bảng 2.12: Phân tích kì thu nợ bán chịu của DLG giai đoạn 2016-2018 - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
Bảng 2.12 Phân tích kì thu nợ bán chịu của DLG giai đoạn 2016-2018 (Trang 44)
Bảng 2.13: Phân tích vòng quay tài sản cố định của DLG giai đoạn 2016-2018 - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
Bảng 2.13 Phân tích vòng quay tài sản cố định của DLG giai đoạn 2016-2018 (Trang 45)
Bảng 2.17: Nhóm các chỉ số năm 2016-2018 - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
Bảng 2.17 Nhóm các chỉ số năm 2016-2018 (Trang 47)
Bảng 2.19: Phân tích khả năng thanh toán hiện hành của DLG giai đoạn 2016-2018 - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
Bảng 2.19 Phân tích khả năng thanh toán hiện hành của DLG giai đoạn 2016-2018 (Trang 49)
BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN NHANH - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN NHANH (Trang 49)
BẢNG BÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
BẢNG BÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (Trang 57)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trang 58)
3. Tài sản cố định vô hình 84.785 82.332 77.597 - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
3. Tài sản cố định vô hình 84.785 82.332 77.597 (Trang 59)
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.658.683 3.351.760 3.482.155 - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
gu ồn vốn chủ sở hữu 2.658.683 3.351.760 3.482.155 (Trang 60)
2. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố - Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn đức long gia lai
2. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố (Trang 60)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w