1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Trách nhiệm hình sự của người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn thành phố đà nẵng

50 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (7)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (7)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (7)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 5. Bố cục (8)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (9)
    • 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (9)
    • 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (11)
  • CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI (14)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI (14)
      • 2.1.1. Khái niệm trách nhiệm hình sự và các đặc điểm cơ bản của trách nhiệm hình sự 8 2.1.2. Cơ sở lý luận của trách nhiệm hình sự (14)
      • 2.1.3. Khái niệm trách nhiệm hình sự của người dưới 18 tuổi (15)
      • 2.1.4. Các nguyên tác xử lý trách nhiệm hình sự của người dưới 18 tuổi (18)
    • 2.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ CHÍNH SÁCH XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI (22)
      • 2.2.1. Quy định chung về xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi (22)
      • 2.2.2. Các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng trong trường hợp miễn trách nhiệm hình sự (24)
      • 2.2.3. Biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng (25)
      • 2.2.4. Các hình phạt áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội (26)
      • 2.2.5. Quyết định hình phạt, tổng hợp hình hình phạt, miễn giảm hình phạt, xóa án tích (27)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG - GIẢI PHÁP (32)
    • 3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (32)
      • 3.1.1. Tình hình áp dụng pháp luật về trách nhiệm hình sự đối người dưới 18 tuổi phạm tội tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng (32)
    • 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (42)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Thành phố Đà Nẵng, một trung tâm kinh tế chính trị xã hội lớn của khu vực Miền Trung – Tây Nguyên, đang thu hút hàng nghìn lượt khách du lịch quốc tế và trong nước Tuy nhiên, tình hình tội phạm, đặc biệt là vi phạm pháp luật của người dưới 18 tuổi, đang gia tăng với những phương thức ngày càng tinh vi Việc xử lý trách nhiệm hình sự đối với đối tượng này gặp nhiều khó khăn do nhận thức về hành vi phạm tội chưa đầy đủ và chính sách xử lý thường thiên về giáo dục hơn là răn đe Mặc dù Bộ luật hình sự và các quy định pháp luật đã có những chế định riêng cho người dưới 18 tuổi, nhưng thực tiễn áp dụng vẫn còn nhiều vướng mắc Do đó, nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của pháp luật trong việc xử lý trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi là vấn đề cấp bách, góp phần vào công tác phòng chống tội phạm tại Đà Nẵng và trên toàn quốc.

Em quyết định chọn đề tài "Trách nhiệm hình sự của người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" cho bài báo cáo thực tập của mình, nhằm nghiên cứu và phân tích những vấn đề pháp lý liên quan đến thanh thiếu niên vi phạm pháp luật tại khu vực này.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu là làm rõ lý luận về trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi theo Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, so sánh với các quy định trước đó Nghiên cứu sẽ đánh giá kết quả đạt được và chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng Từ đó, đề xuất kiến nghị hoàn thiện quy định và chính sách xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, cùng với các giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử các vụ án liên quan.

Phương pháp nghiên cứu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp được xây dựng dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm phân tích các quan điểm, định hướng của Đảng và pháp luật Nhà nước về chính sách xử lý trách nhiệm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Các phương pháp chính được áp dụng trong nghiên cứu đề tài bao gồm phân tích và tổng hợp, đối chiếu và so sánh, cùng với phương pháp thống kê.

Bố cục

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 03 chương:

Chương 1: Tổng quan về Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng

Chương 2: Một số vấn đề lý luận chung và quy định pháp luật về trách nhiệm hình sự của người dưới 18 tuổi phạm tội

Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trách nhiệm hình sự đối người dưới 18 tuổi phạm tội tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng - Giải pháp

TỔNG QUAN VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, ngày 13/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 33C thiết lập Tòa án quân sự trên toàn quốc, có thẩm quyền xét xử những người vi phạm độc lập của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Tòa án quân sự ra đời đánh dấu bước đầu của hệ thống Tòa án nhân dân hiện nay, phản ánh quá trình hình thành và phát triển của ngành Tòa án Việt Nam gắn liền với sự củng cố bộ máy Nhà nước và các cơ quan tư pháp Hiện tại, ngành Tòa án Việt Nam bao gồm hệ thống Tòa án nhân dân từ trung ương đến cấp huyện và Tòa án quân sự từ trung ương đến khu vực, không ngừng hoàn thiện trong công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vì lợi ích của nhân dân.

Ngày 29/3/1975, Đà Nẵng được giải phóng, góp phần quan trọng vào thắng lợi của công cuộc kháng chiến chống Mỹ Sau đại thắng mùa xuân 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng và đất nước thống nhất Ngày 12/02/1976, Tòa án nhân dân cách mạng tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng được thành lập, sau này đổi tên thành Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng Cùng thời điểm, Tòa án nhân dân cấp huyện cũng được thành lập tại 16 quận, huyện, thị xã của tỉnh Đến năm 1978, khi tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng được chia tách, Tòa án Quận Nhất, Quận Nhì và Quận Ba sáp nhập thành Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Lực lượng cán bộ của Tòa án chủ yếu là cán bộ từ chiến khu, từ miền Bắc và đặc biệt là từ Tòa án tỉnh Thanh Hóa, tỉnh kết nghĩa với Quảng Nam - Đà Nẵng.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn sau giải phóng miền Nam, ngành Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xét xử nhiều vụ án nghiêm trọng liên quan đến an ninh quốc gia và tội phạm xã hội Kết quả công tác của ngành Tòa án trong giai đoạn này đã góp phần quan trọng vào việc ổn định an ninh trật tự, làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng xã hội mới tại tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng.

Ngành Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng đã không ngừng trưởng thành và phát triển song hành với quá trình Đổi mới của đất nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Ban đầu, chỉ có 2 Toà chuyên trách là Toà Hình sự và Toà Dân sự theo Luật Tổ chức Toà án nhân dân.

Năm 1992, Luật tổ chức Toà án nhân dân được sửa đổi với nhiều quy định mới nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy ngành Toà án Ngày 01/7/1994, Toà Kinh tế Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng được thành lập để giải quyết tranh chấp kinh tế thay cho Trọng tài Kinh tế Nhà nước Đến năm 1996, Toà Lao động và Toà Hành chính cũng ra đời để xử lý các tranh chấp về lao động và vụ án hành chính Ngành Toà án đã bổ sung nguồn cán bộ công chức, tuyển dụng nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học luật để từng bước chuẩn hoá đội ngũ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh mới của đất nước.

Ngày 31/12/1996, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội khóa IX, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng đã được chia tách thành hai đơn vị hành chính: tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng được thành lập với 05 Tòa chuyên trách và 06 Tòa án quận huyện, bao gồm các quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn và huyện Hòa Vang Đến năm 2005, Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ ra đời từ Tòa án huyện Hòa Vang Các Tòa chuyên trách bao gồm Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Hành chính và Tòa Lao động, cùng với các phòng nghiệp vụ như Phòng Tổ chức - Cán bộ, Phòng Giám đốc – Kiểm tra và Văn phòng Sau khi chia tách, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng đã tập trung ổn định tổ chức và xây dựng cơ sở vật chất, đặc biệt cho các Tòa án quận mới, nhằm đáp ứng tốt yêu cầu và nhiệm vụ chính trị trong bối cảnh thành phố đang phát triển mạnh mẽ.

Thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW và Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, ngành Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác tư pháp Toà án thành phố và các Toà án quận huyện chú trọng cải cách thủ tục hành chính tư pháp, từ việc tiếp nhận đơn khởi kiện đến công khai, đơn giản hoá quy trình Đặc biệt, trong công tác xét xử, Toà án Đà Nẵng đã đẩy mạnh thực hiện tranh tụng, lấy kết quả tranh tụng làm căn cứ cho phán quyết, qua đó nâng cao chất lượng xét xử và giải quyết án.

5 thành phố Đà Nẵng không để xảy ra trình trạng kết án oan người không phạm tội hay bỏ lọt tội phạm

Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng và các Toà án quận huyện đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong công tác, được tặng nhiều Cờ thi đua của Chính phủ, Bộ Tư pháp, ngành Toà án nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng Ngoài ra, các đơn vị này còn nhận nhiều Bằng khen từ Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Năm 2010, nhân kỷ niệm 65 năm thành lập ngành Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng đã vinh dự nhận Huân Chương Lao động hạng I từ Chủ tịch nước Đến nay, Tòa án nhân dân quận Hải Châu, quận Thanh Khê và huyện Hòa Vang đã được trao Huân Chương Lao động hạng II, trong khi Tòa Hình sự Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng và Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ được tặng Huân Chương Lao động hạng III.

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng hiện có 04 Toà chuyên trách, 03 Phòng nghiệp vụ và 07 Toà án quận huyện, với tổng số 202 biên chế, bao gồm 82 thẩm phán.

Đội ngũ Thẩm phán và cán bộ của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, gồm 98 thư ký và 22 chức danh khác, ngày càng trưởng thành với năng lực chính trị và chuyên môn vững vàng Nhiều cán bộ đã đạt trình độ sau đại học và đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ, tin học trong bối cảnh hội nhập quốc tế Được sự quan tâm từ lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao và thành phố Đà Nẵng, cơ sở vật chất của Tòa án đã được hiện đại hóa với các công trình mới, trong đó có trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng được xây dựng mới với 6 tầng, diện tích sử dụng 11.967m2 Công trình này đã hoàn thành và đưa vào sử dụng từ đầu năm 2013, đánh dấu sự chuyển mình từ địa chỉ cũ tại 38 Bạch Đằng sang địa chỉ mới tại 374 Núi Thành, quận Hải Châu.

Trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế sâu rộng, hệ thống Tòa án nhân dân đối mặt với yêu cầu cải cách tư pháp ngày càng cao Thẩm phán và cán bộ công chức Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng cam kết nỗ lực không ngừng để nâng cao năng lực, đáp ứng tốt hơn các nhiệm vụ được giao, khẳng định vai trò trung tâm trong hệ thống tư pháp và thực hiện quyền tư pháp.

1 Trang Thông tin điện tử Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng

Ngành Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng và Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền thống vẻ vang qua nhiều thế hệ cán bộ lãnh đạo và công chức Sự cống hiến này không chỉ thể hiện sự phát triển của ngành mà còn khẳng định vai trò quan trọng của Tòa án trong việc bảo vệ công lý và quyền lợi của người dân.

Kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2015, việc triển khai Hiến pháp năm 2013 và các luật liên quan đã dẫn đến sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu tổ chức và nhân sự của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Tòa án nhân dân các quận huyện hiện có các Tòa chuyên trách và Văn Phòng hỗ trợ Tại Tòa án nhân dân thành phố, các Tòa chuyên trách được thành lập và sáp nhập, bao gồm Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Hành chính, và Tòa Gia đình và Người chưa thành niên Các Phòng nghiệp vụ như Văn phòng, Phòng Tổ chức Cán bộ, Thanh tra và Thi đua Khen thưởng, và Phòng Kiểm tra nghiệp vụ 2 cũng được thiết lập với chức năng cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án.

Tòa Hình sự có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, ngoại trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa cũng xem xét và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khi không có Tòa xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên Trong khi đó, Tòa Dân sự giải quyết các vụ việc dân sự cũng như các vụ việc liên quan đến kinh doanh thương mại, phá sản, lao động và hành chính khi không có Tòa kinh tế, Tòa lao động hay Tòa hành chính tại Tòa án đó.

Tòa Gia đình và Người chưa thành niên có thẩm quyền giải quyết các vụ án hình sự liên quan đến bị cáo dưới 18 tuổi, cũng như các vụ án hình sự đối với bị cáo đã đủ tuổi trưởng thành.

Người từ 18 tuổi trở lên có thể bị xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân nếu họ gây tổn hại nghiêm trọng về tâm lý cho người dưới 18 tuổi, đặc biệt là những em cần hỗ trợ trong điều kiện sống và học tập do thiếu môi trường gia đình lành mạnh Các vụ việc liên quan đến hôn nhân gia đình cũng sẽ được xem xét theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa Hành chính có nhiệm vụ giải quyết các vụ án hành chính và xử lý hành chính, đồng thời xem xét và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân Tuy nhiên, Tòa Hành chính không có thẩm quyền giải quyết các vấn đề thuộc về Tòa gia đình và người chưa thành niên.

2 Báo cáo về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân dân năm 2014 thành phố theo Luật tổ chức cán bộ

Thông tư 01/2016/TT-CA ngày 21/01/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về việc tổ chức các tòa chuyên trách tại các cấp tòa án, bao gồm tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, và tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Tòa hình sự Tòa án nhân dân thành phố hiện nay có 04 Thẩm phán và 04 Thư ký, hàng năm giải quyết hơn 250 vụ án hình sự sơ thẩm và 400 vụ án hình sự phúc thẩm Trung bình, mỗi Thẩm phán và Thư ký xử lý khoảng 150 vụ án/năm, gấp ba lần so với quy định của Tòa án nhân dân tối cao (48 vụ việc/năm) Số lượng vụ án lớn và yêu cầu từ Bộ luật tố tụng hình sự tạo ra áp lực công việc rất cao cho các cán bộ tư pháp.

Theo quy định mới, tổ chức và thẩm quyền của Tòa án nhân dân tại Đà Nẵng đã có sự thay đổi đáng kể, đặt ra yêu cầu cao hơn cho công tác xét xử và giải quyết án Vai trò của người giữ chức danh tư pháp ngày càng được nâng cao Hiện nay, các chức vụ lãnh đạo tại Tòa án thành phố và Tòa án quận huyện đã được kiện toàn, đảm bảo thực hiện hiệu quả theo Luật.

Năm 2014, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng đã bổ nhiệm 07 Chánh Văn phòng cho các Tòa án nhân dân quận, huyện, đánh dấu sự ổn định trong tổ chức và cơ cấu nhân sự Khi bộ máy đã đi vào ổn định, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng nỗ lực phát huy các thành tựu tích cực, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xu thế hội nhập quốc tế, khẳng định vai trò trung tâm trong hệ thống cơ quan tư pháp và thực hiện quyền tư pháp.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI

2.1.1 Khái niệm trách nhiệm hình sự và các đặc điểm cơ bản của trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, mặc dù Bộ luật Hình sự chưa ghi nhận cụ thể nội dung của nó Tuy nhiên, các quy định tại các Điều trong Bộ luật này vẫn phản ánh những nguyên tắc cơ bản liên quan đến trách nhiệm hình sự.

Theo Điều 8 về khái niệm tội phạm và Điều 12 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự năm 2015, một cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đủ các cơ sở và điều kiện cả chủ quan lẫn khách quan Cơ sở của trách nhiệm hình sự được hiểu là căn cứ buộc người vi phạm pháp luật hình sự phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Trách nhiệm hình sự là một khái niệm phức tạp với nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nhìn chung, nó có những đặc điểm cơ bản sau: trách nhiệm này liên quan đến việc xác định và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời thể hiện sự liên kết giữa hành vi và hậu quả pháp lý của nó.

Một là, Trách nhiệm hình sự là một phần của trách nhiệm pháp lý, nó mang tính nghiêm khắc so với bất kỳ dạng trách nhiệm pháp lý khác

Trách nhiệm hình sự là hệ quả pháp lý phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật hình sự Khi có hành vi gây nguy hiểm cho xã hội và làm tổn hại đến các quan hệ xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, trách nhiệm hình sự sẽ được áp dụng.

Trách nhiệm hình sự là mối quan hệ pháp luật giữa Nhà nước và người phạm tội, trong đó Nhà nước có quyền duy nhất buộc người vi phạm phải chịu trách nhiệm nhằm trừng phạt các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội.

Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm cá nhân, chỉ áp dụng cho người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự là tội phạm.

Trách nhiệm hình sự là một loại trách nhiệm pháp lý, phản ánh hậu quả pháp lý tiêu cực của hành vi phạm tội Nó được thể hiện qua việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, theo quy định của luật hình sự, đối với người vi phạm.

2.1.2 Cơ sở lý luận của trách nhiệm hình sự

Cơ sở lý luận của trách nhiệm hình sự là yếu tố nền tảng định hướng sự hình thành trách nhiệm đối với người thực hiện hành vi phạm tội Nó nhằm giải thích lý do tại sao một cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện.

4 Giáo trình tố tụng hình sự Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh xuất bản tháng 10/2017

9 trách nhiệm hình sự hình thành trên hai nền tảng sau: Cơ sở triết học và cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự

Cơ sở triết học của trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội là mối quan hệ biện chứng giữa hành vi và trách nhiệm, trong đó mọi trách nhiệm, bao gồm trách nhiệm đạo đức và pháp lý, đều là hệ quả của việc không tuân thủ các giá trị được bảo vệ Hành vi của chủ thể không chỉ phản ánh hoàn cảnh mà còn qua sự suy xét và quyết định của ý chí Do đó, trong cùng một hoàn cảnh, các chủ thể khác nhau có thể có những cách xử sự khác nhau Nếu họ chọn hành vi xâm hại đến các giá trị pháp luật, họ phải chịu trách nhiệm hình sự Cơ sở quy kết trách nhiệm hình sự chính là sự tự do trong lựa chọn hành xử trái pháp luật, mặc dù họ có thể lựa chọn những hành vi phù hợp với lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội.

Cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự là những quy định bắt buộc trong pháp luật hình sự, từ đó xác định ai phải chịu trách nhiệm hình sự cho những hành vi nguy hiểm đối với xã hội, xâm phạm các khách thể được pháp luật bảo vệ.

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa khẳng định rằng mọi cơ sở trách nhiệm hình sự liên quan đến việc áp dụng hình phạt và hình thức trách nhiệm hình sự phải được quy định rõ ràng trong pháp luật hình sự.

Cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 2 của Bộ luật Hình sự năm 2015, nhấn mạnh rằng chỉ những người phạm tội theo quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự Việc xác định một hành vi có phải là tội phạm hay không phụ thuộc vào việc hành vi đó có thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm theo Bộ luật Hình sự hay không, bao gồm khách thể, mặt khách quan, chủ thể và mặt chủ quan Nếu hành vi đáp ứng đầy đủ các yếu tố này, người thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự cho tội phạm cụ thể Do đó, cấu thành tội phạm không chỉ là cơ sở pháp lý mà còn là điều kiện cần và đủ để xác định trách nhiệm hình sự.

2.1.3 Khái niệm trách nhiệm hình sự của người dưới 18 tuổi a Khái niệm, đặc điểm của người dưới 18 tuổi phạm tội

Khái niệm người dưới 18 tuổi:

5 Giáo trình tố tụng hình sự Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh xuất bản tháng 10/2017

Người dưới 18 tuổi là những cá nhân trong giai đoạn phát triển, đang hoàn thiện khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, được Nhà nước và cộng đồng xã hội bảo vệ Khái niệm này được hiểu từ nhiều góc độ, bao gồm người chưa thành niên, trẻ em, và những người chưa đủ năng lực hành vi dân sự và hình sự.

Người dưới 18 tuổi đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, trải qua nhiều giai đoạn phát triển toàn diện về thể chất và nhận thức Trong giai đoạn này, sự phát triển mạnh mẽ của cơ thể đi kèm với những biến đổi sâu sắc trong đời sống tâm sinh lý Họ chịu sự tác động chủ yếu từ môi trường sống và nền giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội Do đó, có thể kết luận rằng người dưới 18 tuổi chưa phát triển toàn diện về cả thể chất lẫn tinh thần.

Việc xác định người dưới 18 tuổi theo pháp luật hình sự Việt Nam là sự tiếp thu các quy định quốc tế và trong nước về trẻ em và người chưa thành niên Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em năm 2004 định nghĩa “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”, trong khi Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi” Theo Luật Lao động năm 2012, “lao động chưa thành niên là người dưới 18 tuổi” Bộ luật Hình sự năm 2015 phân loại người dưới 18 tuổi theo độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, bao gồm: người dưới 14 tuổi, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, và người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi Đặc điểm của người dưới 18 tuổi được xác định dựa trên những yếu tố này.

Thứ nhất, dưới 18 tuổi là giai đoạn có những sự thay đổi mạnh mẽ nhất về thể chất

Sự trưởng thành nhanh chóng gần như đột biến ấy không chỉ gây ra sự ngạc nhiên cho những người xung quanh mà còn cho chính bản thân họ

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ CHÍNH SÁCH XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI

2.2.1 Quy định chung về xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi

Theo Điều 90 Bộ luật Hình sự năm 2015, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của chương này, và các quy định khác trong phần đầu của Bộ luật không được trái với quy định của chương này.

17 trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi chịu được Bộ luật Hình sự quy định trong giới hạn như sau:

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với nhiều tội danh nghiêm trọng, bao gồm tội giết người, cố ý gây thương tích, hiếp dâm, cưỡng dâm, mua bán người, cướp tài sản, bắt cóc, trộm cắp, hủy hoại tài sản, và sản xuất, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy Ngoài ra, các hành vi như tổ chức và tham gia đua xe trái phép, phát tán chương trình gây hại cho mạng máy tính, xâm nhập trái phép vào hệ thống điện tử, khủng bố, và phá hủy công trình quan trọng về an ninh quốc gia cũng nằm trong danh sách các tội mà người ở độ tuổi này phải chịu trách nhiệm.

Người từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự cho mọi tội phạm Tuy nhiên, nếu phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng với nhiều tình tiết giảm nhẹ và tự nguyện khắc phục hậu quả, có thể được miễn trách nhiệm hình sự Trừ một số tội danh như: cố ý gây thương tích, hiếp dâm, cướp giật tài sản, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và chiếm đoạt chất ma túy.

So với quy định của Bộ luật hình sự năm 1999, quy định của Bộ luật Hình sự năm

Năm 2015, chính sách hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội đã được hoàn thiện nhằm bảo đảm sự phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo vệ người chưa thành niên Điều này thể hiện trong Nghị quyết số 48-NQ/TW và Nghị quyết số 49-NQ/TW, đồng thời tuân thủ Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em và các chuẩn mực pháp lý quốc tế Theo Điều 14 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), việc xem xét trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội bao gồm việc tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra điều kiện để thực hiện tội phạm, ngoại trừ một số trường hợp cụ thể được quy định trong Bộ luật.

9 Trách nhiệm hình sự của người dưới 18 tuổi phạm tội trong Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm

2017) Đại tá, PGS, TS Trần Thành Hưng Bài viết đã được đăng tải trên Tạp chí KHGD CSND số 99

18 đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự (khoản 3)”

Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã điều chỉnh phạm vi trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi trong giai đoạn chuẩn bị phạm tội Hiện nay, chỉ những người từ 18 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự khi chuẩn bị phạm các tội phạm quy định tại 25 điều luật cụ thể, thay vì áp dụng cho người dưới 18 tuổi như trước đây.

Theo Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu chuẩn bị phạm tội giết người hoặc cướp tài sản Luật cũng mở rộng phạm vi tội phạm mà người dưới 18 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bao gồm cả việc chuẩn bị cho các tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng Quy định này nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội được phát hiện và xử lý kịp thời, công minh, đáp ứng thực tiễn trong công tác phòng, chống tội phạm trong tương lai.

2.2.2 Các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng trong trường hợp miễn trách nhiệm hình sự Để thực hiện chủ trương nhân đạo trong chính sách xử lý hình sự, Bộ luật hình sự đã bổ sung mới 04 điều luật quy định về 03 biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo khoản 2, Điều 91 Bộ luật Hình sự Đó là: Khiển trách (Điều 93) và Hòa giải tại cộng đồng (Điều 94) và Giáo dục tại xã, phường, thị trấn Đây là một trong những biện pháp giám sát, giáo dục khi người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về mặt thực tiễn các biện pháp này mang tính giáo dục, phòng ngừa xã hội được áp dụng nhằm mục đích giúp cho người dưới 18 tuổi phạm tội nhận rõ được lỗi lầm, có thái độ ăn năn, hối cải, khắc phục sai phạm

Theo Điều 92 Bộ luật Hình sự, để áp dụng biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, ngoài các điều kiện tại khoản 2, Điều 91 và các Điều 93, 94, 95, cần có sự đồng ý của người đó hoặc người đại diện hợp pháp của họ Biện pháp này không chỉ yêu cầu sự đồng thuận mà còn đặt ra nhiều nghĩa vụ cho người được giám sát, giáo dục, do đó việc có được sự đồng ý trước khi quyết định áp dụng là rất quan trọng.

Người dưới 18 tuổi phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục nhằm cải thiện hành vi Các biện pháp này không chỉ giúp tái hòa nhập cộng đồng mà còn hướng đến việc giáo dục và phát triển nhân cách của thanh thiếu niên.

10 Khoản 3 Điều 93, khoản 3 Điều 94, khoản 3 Điều 95 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Người bị áp dụng biện pháp khiển trách có những nghĩa vụ quan trọng như tuân thủ pháp luật, nội quy và quy chế tại nơi cư trú, học tập, làm việc Họ cần trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu và tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, cũng như tham gia lao động theo hình thức phù hợp.

Người bị áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng cần thực hiện các nghĩa vụ quan trọng, bao gồm việc xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại Ngoài ra, họ cũng phải tuân thủ các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.

Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần thực hiện các nghĩa vụ sau: Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ học tập và lao động; Chịu sự giám sát và giáo dục từ gia đình cũng như cộng đồng; Không rời khỏi nơi cư trú mà không có sự cho phép; Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.

Người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự phải thực hiện các nghĩa vụ giáo dục và giám sát nhằm giúp họ phát triển thành công dân tốt, có nghề nghiệp và tự lo cho bản thân Các nghĩa vụ này bao gồm việc chịu sự giám sát của gia đình và cộng đồng, cũng như không được rời khỏi nơi cư trú mà không có sự cho phép Mặc dù có một số nghĩa vụ xâm phạm đến quyền nhân thân, nhưng chúng không ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện về nhận thức, thể chất và điều kiện học tập của người dưới 18 tuổi Việc xây dựng hệ thống nghĩa vụ cho nhóm đối tượng này đã có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng cần đảm bảo phù hợp với công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em, nhằm hài hòa giữa việc giáo dục cải tạo và phát triển toàn diện cho trẻ em.

2.2.3 Biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng

Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tại Điều 96 về biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, nhấn mạnh nguyên tắc chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi việc miễn trách nhiệm hình sự và các biện pháp xử lý khác không đảm bảo hiệu quả giáo dục và phòng ngừa Một điểm mới quan trọng là chỉ còn một biện pháp tư pháp duy nhất, với tên gọi được đổi từ “Đưa vào trường giáo dưỡng” thành “Giáo dục tại trường giáo dưỡng” để phù hợp hơn Nội dung của biện pháp này bao gồm điều kiện áp dụng, thủ tục thực hiện, và hậu quả pháp lý liên quan.

Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999, biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng cho người dưới 18 tuổi phạm tội có thời hạn từ 01 năm đến 02 năm Tòa án có thể áp dụng biện pháp này nếu hành vi phạm tội nghiêm trọng và cần thiết phải đưa người vi phạm vào tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ, dựa trên tính chất hành vi, nhân thân và môi trường sống của họ.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG - GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 29/08/2021, 08:18

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w