1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Trách nhiệm bồi dưỡng thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa nhìn từ pháp luật việt nam

51 8 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Trách Nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại Trong Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa – Nhìn Từ Pháp Luật Việt Nam
Tác giả Phạm Thị Hải Anh
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Trúc Phương
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài (7)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (7)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu (7)
  • 5. Cơ sở lý luận – Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 6. Kết cấu đề tài (8)
  • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA (9)
    • 1.1. Khái quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa (9)
      • 1.1.1. Tổng quan về hoạt động mua bán hàng hóa (9)
      • 1.1.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa (10)
      • 1.1.3. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng (13)
      • 1.1.4. Chức năng của chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng (14)
    • 1.2. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM (15)
    • 1.3. CĂN CỨ PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA (16)
      • 1.3.1. Có hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa (17)
      • 1.3.2. Có thiệt hại (19)
      • 1.3.3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng (28)
      • 1.3.4. Yếu tố lỗi đối với bồi thường thiệt hại trong hợp đồng (28)
    • 1.4. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI (34)
    • 14.1. Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo thỏa thuận (35)
      • 1.4.2. Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng do sự kiện bất khả kháng (36)
      • 1.4.3. Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng do lỗi của bên bị vi phạm (37)
      • 1.4.4. Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước (37)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THÀNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM (39)
    • 2.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập (39)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM (42)
      • 2.3.1. Thuận lợi (42)
      • 2.3.2. Khó khăn (43)
    • 2.4. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM (45)

Nội dung

Tình hình nghiên cứu đề tài

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là một chủ đề nghiên cứu quan trọng, có ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn cao, thu hút sự quan tâm của nhiều cá nhân và tổ chức Điều này được thể hiện qua các ấn phẩm như "Giáo trình Luật hợp đồng thương mại quốc tế" của PGS.TS Dương Ánh Sơn, PGS.TS Nguyễn Văn Luyện và TS Lê Thị Bích Thọ, cùng với "Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án" của Đỗ Văn Đại.

“Giáo trình pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng” của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh…

Mỗi ấn phẩm nghiên cứu cung cấp nhiều cách hiểu khác nhau về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam và văn bản quốc tế Nghiên cứu này kết hợp thực tiễn áp dụng hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và nội địa, nhằm xác định cách hiểu phù hợp và tập trung vào các quy định liên quan Mục tiêu là tiết kiệm thời gian và tạo ra tác động tích cực, tối ưu trong hoạt động thương mại.

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nắm vững quy định và áp dụng pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại, đặc biệt là hợp đồng mua bán hàng hóa Nghiên cứu sẽ tiến hành đối chiếu và so sánh các quy định nội địa cũng như với các quy định quốc tế liên quan Từ đó, dựa trên lý luận và thực tiễn, đề xuất các hướng hoàn thiện pháp luật nhằm xây dựng một chế định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa một cách toàn diện và chuyên nghiệp.

Cơ sở lý luận – Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu đề tài trên là:

Phương pháp so sánh luật học là việc đối chiếu các quy định trong các văn bản luật khác nhau liên quan đến cùng một vấn đề, đồng thời xem xét các quy định quốc tế có liên quan Việc này giúp làm rõ sự khác biệt và tương đồng giữa các hệ thống pháp luật, từ đó nâng cao hiểu biết về cách thức áp dụng và phát triển luật pháp trong bối cảnh toàn cầu.

- Phương pháp phân tích; kết hợp lý luận và thực tiễn để phân tích tổng thế vấn đề dưới góc độ luật học

Kết cấu đề tài

Nội dung đề tài được cơ cấu thành hai chương, với các nội dung sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong

Hợp đồng mua bán hàng hóa

Chương 2: Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng đối với hoạt động thương mại tại Việt Nam

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Khái quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa

1.1.1 Tổng quan về hoạt động mua bán hàng hóa

Hoạt động thương mại là tất cả các hoạt động từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi Hoạt động này được điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật như Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp, và Luật Thương mại Theo khoản 1 điều 3 Luật Thương mại 2005, hoạt động thương mại được định nghĩa hẹp hơn là việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác Sự khác biệt giữa hai cách hiểu này nằm ở phạm vi thực hiện hoạt động thương mại; phạm vi càng rộng thì càng có nhiều nguồn luật điều chỉnh Mặc dù có sự khác nhau về phạm vi và pháp luật điều chỉnh, tất cả các hoạt động thương mại đều mang bản chất chung là nhằm mục đích sinh lợi.

Về lý luận, hoạt động thương mại được chia thành năm nhóm như sau 1 :

(i) Nhóm hoạt động mua bán hàng hóa;

Nhóm hoạt động cung ứng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, bởi dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt với tính chất vô hình và không thể lưu trữ Do đó, quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ diễn ra đồng thời, tạo nên sự tương tác trực tiếp giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng.

Nhóm hoạt động trung gian thương mại bao gồm ít nhất ba bên tham gia và có bốn hình thức chính: đại diện thương mại, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại Bên cạnh đó, nhóm hoạt động xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thông qua các hoạt động như khuyến mại, quảng cáo, hội chợ và triển lãm thương mại.

(v) Nhóm hoạt động thương mại khác với các hoạt động sau: đấu giá hàng hóa, đấu thầu dịch vụ, nhượng quyền thương mại…

Trong lĩnh vực thương mại, hoạt động chủ yếu được chia thành hai mảng chính: buôn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ Phân loại này không chỉ mang tính chất nghiên cứu pháp luật mà còn phản ánh thực tiễn của thị trường.

1 Pháp luật thương mại về hàng hóa và dịch vụ, Đào Thị Thu Hằng(2015), NXH ĐHQG TP.HCM, tr 27-

5 ứng dịch vụ Trong đó, hoạt động mua bán hàng hóa là một trong những hoạt động thương mại truyền thống, chủ đạo và phổ biến

Theo Khoản 8 Điều 3 LTM 2005, mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, trong đó bên bán có trách nhiệm giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua, đồng thời nhận thanh toán Bên mua cũng có nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng cùng quyền sở hữu theo thỏa thuận Do đó, mua bán hàng hóa là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu trực tiếp từ bên bán sang bên mua, khác với việc chuyển quyền chiếm hữu hay sử dụng như trong hợp đồng thuê.

Mua bán hàng hóa là một phần thiết yếu trong hoạt động thương mại, giữ vai trò độc lập nhưng vẫn liên kết chặt chẽ với các hoạt động khác Tính liên tục của hoạt động này phản ánh sự trao đổi không ngừng giữa các bên từ sản xuất đến tiêu dùng Hoạt động mua bán hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của con người, dẫn đến sự ra đời của hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của các bên, đồng thời thể hiện tinh thần trung thực trong giao dịch.

1.1.2 Hợp đồng mua bán hàng hóa a Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa

Luật Thương mại 2005 không định nghĩa rõ ràng về hợp đồng mua bán hàng hóa, nhưng có thể thấy rằng hợp đồng này có những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự Hợp đồng mua bán hàng hóa được hiểu là hình thức pháp lý thể hiện quan hệ mua bán giữa các bên, thông qua đó các bên thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong giao dịch mua bán hàng hóa.

Hợp đồng mua bán hàng hóa là một dạng hợp đồng song vụ, trong đó quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua Bên bán có trách nhiệm giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho bên mua và nhận thanh toán, trong khi bên mua có nghĩa vụ thanh toán, nhận hàng và hưởng quyền sở hữu.

2 Pháp luật thương mại về hàng hóa và dịch vụ, Đào Thị Thu Hằng(2015), NXH ĐHQG TP.HCM, tr 41

3 Điều 385 BLDS 2015: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự”

4 Khoản 1 Điều 402 BLDS 2015: “Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau”

Hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm quan trọng, bao gồm việc xác định rõ các chủ thể tham gia vào hợp đồng Ngoài ra, hàng hóa được giao theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong giao dịch.

Chủ thể hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại 2005 bao gồm thương nhân và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thương mại Luật này điều chỉnh các hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi, tuy nhiên, trong một số trường hợp, bên tham gia không nhằm mục đích sinh lợi có quyền chọn luật áp dụng để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình Do đó, chủ thể thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa rất đa dạng Theo Điều 6 của Luật Thương mại, các quy định liên quan đến chủ thể hợp đồng được nêu rõ.

Thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, có đăng ký kinh doanh Để trở thành thương nhân, các cá nhân và tổ chức phải đáp ứng các điều kiện như hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và có giấy phép kinh doanh hợp lệ.

Theo Luật Thương mại 2005, các chủ thể được phép kinh doanh tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định pháp luật và phù hợp với luật thương mại quốc tế Hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ là đối tượng chính trong các giao dịch thương mại này.

Hàng hóa là sản phẩm do con người tạo ra thông qua hoạt động trao đổi và mua bán, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội Do đó, hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại và mua bán.

Theo Luật Thương mại 1997, hàng hóa được phân loại thành động sản và bất động sản Động sản bao gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các loại hàng hóa khác lưu thông trên thị trường Trong khi đó, bất động sản được xác định là nhà ở dùng cho mục đích kinh doanh, bao gồm các hình thức cho thuê, mua và bán.

Theo Khoản 1 Điều 6 của Luật Thương mại 2005, thương nhân được định nghĩa bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Khái niệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được quy định bởi hai văn bản quan trọng là Công ước Viên 1980 và Bộ nguyên tắc UNIDROIT 2004 Theo Điều 74 của Công ước Viên 1980, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng bao gồm tổn thất và lợi nhuận bị mất mà bên bị vi phạm phải chịu Ngược lại, Điều 7.4.1 của Bộ nguyên tắc UNIDROIT 2004 quy định rằng bên có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc áp dụng các biện pháp khắc phục khác khi nghĩa vụ hợp đồng không được thực hiện Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại phụ thuộc vào hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại phát sinh từ vi phạm đó.

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là hậu quả tài chính mà bên vi phạm phải chịu khi không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận Đây là một khái niệm được công nhận và thống nhất bởi nhiều quốc gia trên thế giới.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 302 LTM 2005, bồi thường thiệt hại là trách nhiệm của bên vi phạm đối với tổn thất gây ra cho bên bị vi phạm Tương tự, Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 360 cũng khẳng định bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ Cả hai văn bản pháp luật này đều nhất quán trong việc yêu cầu bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm khi xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng Quy định này của Việt Nam phù hợp với quan điểm của nhiều quốc gia và tương đồng với Công ước Viên 1980 cùng Bộ nguyên tắc UNIDROIT 2004 về thương mại quốc tế.

CĂN CỨ PHÁT SINH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được xác định dựa trên ba căn cứ chính: thứ nhất, có hành vi vi phạm hợp đồng; thứ hai, có thiệt hại thực tế xảy ra; và thứ ba, tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại đó.

14 Điều 74 Công ước Viên 1980 (CISG)

15 Điều 7.4.1 Bộ nguyên tắc UNIDROIT 2004 về hợp đồng thương mại quốc tế

Trong Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam, cũng như trong Công ước Viên 1980 và Bộ nguyên tắc UNIDROIT 2004, không có quy định cụ thể về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại Tuy nhiên, Luật thương mại 2005 đã quy định rõ ràng tại Điều 303 rằng trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ ba yếu tố: hành vi vi phạm hợp đồng, thiệt hại thực tế, và hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại Quy định này giúp thuận tiện trong việc tra cứu và áp dụng, tiết kiệm thời gian cho các bên liên quan trong việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

1.3.1 Có hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa

Hành vi vi phạm hợp đồng là yếu tố tiên quyết để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại Vi phạm hợp đồng chỉ xảy ra khi hợp đồng được ký kết hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 117 BLDS 2015, bao gồm: các bên tham gia có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; hợp đồng được ký kết một cách tự nguyện, không có sự cưỡng ép hay lừa dối; mục đích và nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội; hình thức hợp đồng có thể là văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể tùy thuộc vào tính chất hàng hóa Đối với những hàng hóa đặc biệt như hàng cấm kinh doanh hoặc hàng kinh doanh có điều kiện, cần tuân thủ quy định của Nghị định số 19/VBHN-BCT Hợp đồng không đáp ứng đủ các điều kiện trên sẽ bị vô hiệu, không phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, do đó hợp đồng hợp lệ là cơ sở quan trọng để đánh giá hành vi vi phạm và bồi thường thiệt hại.

Hành vi vi phạm hợp đồng có thể diễn ra dưới hai hình thức: hành động không đúng (như gửi hàng trước thời hạn) và hành động không thực hiện (như không thanh toán tiền mua hàng), cả hai đều vi phạm nghĩa vụ hợp đồng Nghĩa vụ hợp đồng không chỉ dựa trên thỏa thuận giữa các bên mà còn phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quan hệ hợp đồng Các quy định pháp luật này bao gồm cả những điều khoản bắt buộc và những điều khoản tùy nghi.

16 Giáo trình Pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ ĐH Luật TP HCM, 2014, tr.401

Trong hệ thống pháp luật nước ta, khái niệm vi phạm hợp đồng được hiểu qua hai nguồn chủ yếu là BLDS 2015 và LTM 2005 Tại Khoản 1 Điều 351 BLDS

Theo quy định tại Điều 2015, "vi phạm nghĩa vụ" được định nghĩa là hành vi không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng nội dung nghĩa vụ Tương tự, Khoản 12 Điều 3 LTM 2005 cũng xác định "vi phạm hợp đồng" là việc một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận Điều này cho thấy thuật ngữ vi phạm hợp đồng được hiểu thống nhất trong hai nguồn luật Ngoài ra, LTM 2005 còn quy định về "vi phạm cơ bản" tại Khoản 13 Điều 3, nhấn mạnh rằng vi phạm này gây thiệt hại cho bên kia đến mức không đạt được mục đích của hợp đồng Sự quy định này phù hợp và thể hiện sự khác biệt trong điều kiện áp dụng các hình thức trách nhiệm.

Việc hiểu về vi phạm hợp đồng đã được công nhận rộng rãi, nhưng phân loại mức độ vi phạm để áp dụng hình thức trách nhiệm phù hợp là một vấn đề quan trọng, tạo nên sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật toàn cầu Trong pháp luật Anh, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có thiệt hại xảy ra Ngược lại, pháp luật Pháp cho phép bên bị vi phạm lựa chọn giữa việc yêu cầu thực hiện hợp đồng hoặc hủy hợp đồng, với ưu tiên áp dụng việc buộc thực hiện hợp đồng Nếu bên bị vi phạm chọn hủy hợp đồng, chế tài buộc thực hiện hợp đồng sẽ không được xem xét lại.

Bộ nguyên tắc UNIDROIT, tương tự như LTM 2005 của Việt Nam và Công ước Viên 1980, định nghĩa vi phạm cơ bản là khi hành vi vi phạm khiến bên bị vi phạm không đạt được điều mong muốn từ hợp đồng.

Năm 2004, đã có sự bổ sung các nội dung quan trọng liên quan đến bản chất hợp đồng, hành vi cố ý hoặc bất cẩn, cũng như tính chất và mức độ thiệt hại khi bên vi phạm không thực hiện nghĩa vụ Mặc dù sự tuân thủ nghiêm ngặt nghĩa vụ hợp đồng là cần thiết, nhưng đôi khi mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm lại trở nên không đáng kể Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, các trường hợp yêu cầu sự tuân thủ nghiêm ngặt, như thời điểm giao hàng, vẫn thường xuất hiện Việc thực hiện hợp đồng đòi hỏi tinh thần trung thực và thiện chí, tuy nhiên, hành vi cố ý không thực hiện nghĩa vụ vẫn xảy ra.

14 cẩn trọng trong nghĩa vụ của mình là một điều không thể chấp nhận trong giao dịch mua bán hàng hóa nội địa và quốc tế 17

Như vậy, trong khi BLDS 2015 chỉ quy định chung chung, thiếu rõ ràng về vi phạm hợp đồng thì LTM 2005,Công ước Viên 1980 và Bộ nguyên tắc UNIDROIT

Năm 2004, quan điểm thống nhất về hành vi vi phạm hợp đồng cho thấy bất kỳ sự vi phạm nghĩa vụ nào, dù là nghĩa vụ chính hay phụ, đều có thể dẫn đến yêu cầu bồi thường thiệt hại từ bên bị vi phạm Việc không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa hai bên, dù ở mức độ nào, đều được coi là vi phạm Ngoài ra, việc không đạt được mong muốn trong hợp đồng cũng được xem là yếu tố "chủ yếu" của vi phạm, từ đó xác định mức độ bồi thường thiệt hại và áp dụng các hình thức trách nhiệm phù hợp với tính chất của vi phạm.

Trong xã hội, mọi cá nhân đều phải tuân thủ các quy tắc chung và không được xâm phạm quyền lợi hợp pháp của người khác vì lợi ích cá nhân Khi một cá nhân vi phạm nghĩa vụ pháp lý và gây thiệt hại cho người khác, họ phải chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại Theo Luật Thương mại, việc bồi thường thiệt hại có thể phát sinh ngay cả khi không có thỏa thuận giữa các bên, miễn là có hành vi vi phạm hợp đồng, thiệt hại thực tế và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại.

Theo Điều 302 Luật Thương mại năm 2005, bồi thường thiệt hại là nghĩa vụ của bên vi phạm hợp đồng phải bù đắp tổn thất cho bên bị vi phạm Giá trị bồi thường bao gồm tổn thất thực tế mà bên bị vi phạm phải gánh chịu và khoản lợi mà họ lẽ ra được hưởng nếu không có hành vi vi phạm Do đó, chế tài bồi thường thiệt hại mang tính chất tài sản, nhằm khôi phục lại tình trạng tài chính cho bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng.

17 Bộ nguyên tắc UNIDROIT 2004 về hợp đồng thương mại quốc tế, tr.348-349

Bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc "toàn bộ" và "kịp thời" nhằm mục đích làm cho hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi phạm trong quan hệ thương mại trở nên vô hại về mặt vật chất đối với bên bị vi phạm.

An và Bình, cả hai đều là thương nhân, đã ký hợp đồng mua bán linh kiện điện tử, bao gồm 100 chíp bán dẫn và 500 màn hình LCD 32 inch, với tổng giá trị 1,5 tỷ đồng Tuy nhiên, bên An đã không thanh toán tiền hàng theo thỏa thuận, gây ảnh hưởng tiêu cực đến dòng tiền của bên Bình và dẫn đến việc mất nhiều cơ hội kinh doanh khác của bên Bình.

Bên Bình có quyền yêu cầu bên An thanh toán và bồi thường thiệt hại nếu bên An không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn theo thỏa thuận Để yêu cầu bồi thường, bên Bình cần chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra và rằng thiệt hại này phát sinh trực tiếp từ hành vi không thanh toán của bên An.

CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

Hợp đồng mua bán hàng hóa, khi được ký kết, sẽ ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên Nếu một bên vi phạm hợp đồng, họ sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm Tuy nhiên, để đảm bảo công bằng, bên vi phạm có quyền đưa ra bằng chứng hợp lý chứng minh rằng sự vi phạm của họ cần được pháp luật bảo vệ, theo quy định tại Khoản 1 Điều 294 LTM.

Năm 2005, quy định đã đưa ra bốn trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, bao gồm: (i) Trường hợp miễn trách nhiệm đã được các bên thỏa thuận; (ii) Trường hợp xảy ra ngoài ý muốn mà các bên không thể kiểm soát.

Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, hành vi vi phạm của một bên có thể được xem là không có lỗi nếu hoàn toàn do lỗi của bên kia Ngoài ra, nếu hành vi vi phạm của một bên là do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được tại thời điểm ký kết hợp đồng, thì cũng không thể quy trách nhiệm cho bên vi phạm.

Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo thỏa thuận

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 294 LTM 2005, nguyên tắc tự do hợp đồng cho phép các bên trong hợp đồng thỏa thuận về các trường hợp miễn trách nhiệm khi có hành vi vi phạm Điều này hoàn toàn hợp lý vì chỉ các bên tham gia mới hiểu rõ về giao dịch mua bán mà họ thực hiện.

Thỏa thuận miễn trách nhiệm giữa các bên có thể được thiết lập như một phần của hợp đồng tại thời điểm ký kết hoặc dưới dạng văn bản không tách rời như phụ lục hợp đồng Khi sử dụng phụ lục, cần lưu ý đến các thỏa thuận khác trong hợp đồng có thể loại trừ hoặc bác bỏ hiệu lực của phụ lục, cũng như những mâu thuẫn với nội dung thỏa thuận miễn trừ đã được lập.

Hình thức thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại là yếu tố quan trọng trong hiệu quả của hợp đồng mua bán hàng hóa Các bên có thể thể hiện thỏa thuận này qua văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể, tùy thuộc vào loại giao dịch Nếu thỏa thuận miễn trừ trước đó chỉ được thể hiện bằng lời nói hoặc hành vi, các bên cần lập thỏa thuận miễn trừ bằng văn bản có xác nhận để đảm bảo hiệu lực pháp lý Việc tuân thủ quy định này là cần thiết, vì nó ảnh hưởng đến giá trị của thỏa thuận và quyền lợi của các bên khi xảy ra tranh chấp.

Quy định pháp luật tạo điều kiện cho các bên tham gia hợp đồng, nhưng để đảm bảo hợp đồng mua bán hàng hóa an toàn và hiệu quả, các bên nên lập thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại bằng văn bản, có chữ ký xác nhận Việc này giúp tránh những khó khăn trong việc chứng minh thỏa thuận khi tranh chấp xảy ra, vì chứng minh bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể thường không dễ dàng.

1.4.2 Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng do sự kiện bất khả kháng

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 294 LTM 2005 và Khoản 1 Điều 156 BLDS

Năm 2015, bên vi phạm nghĩa vụ có thể được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra sự kiện bất khả kháng Việc miễn trách nhiệm này được quy định bởi pháp luật, với các quy định cụ thể điều chỉnh vấn đề này.

Khái niệm bất khả kháng

Theo Khoản 1 Điều 156 BLDS 2015, sự kiện bất khả kháng được định nghĩa là sự kiện xảy ra khách quan, không thể lường trước và không thể khắc phục mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết Để được công nhận là sự kiện bất khả kháng, sự kiện đó phải đáp ứng các tiêu chí nhất định theo quy định của BLDS 2015.

Sự kiện khách quan là những tình huống nằm ngoài tầm kiểm soát của bên có nghĩa vụ trong hợp đồng, bao gồm các hiện tượng tự nhiên như bão, lũ, động đất, sóng thần và núi lửa, cũng như các sự kiện chính trị, xã hội như chiến tranh, xung đột vũ trang, bạo loạn, nội chiến và đình công Những sự kiện này diễn ra một cách khách quan và không thể dự đoán trước.

Sự kiện bất khả kháng được xác định là những tình huống không thể lường trước, và tính chất này được đánh giá tại thời điểm ký kết hợp đồng hoặc trong quá trình thương thảo trước khi xảy ra vi phạm Các bên trong hợp đồng không cần phải dự đoán sự kiện vượt quá khả năng của mình.

Hậu quả của sự kiện bất khả kháng là không thể khắc phục, ngay cả khi bên vi phạm đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng của họ Điều kiện này bao gồm hai yếu tố: (i) bên vi phạm đã thực hiện biện pháp cần thiết hay chưa và (ii) liệu hậu quả có thể khắc phục được khi áp dụng các biện pháp đó Nếu bên vi phạm nhận thấy rằng các biện pháp cần thiết không thể khắc phục hậu quả nhưng vẫn không hành động, thì câu hỏi đặt ra là liệu họ có vi phạm điều kiện của sự kiện bất khả kháng hay không Nội dung quan trọng ở đây là việc không thể khắc phục hậu quả, điều này là yếu tố quyết định trong điều kiện thứ ba Yêu cầu bên vi phạm thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm xác minh rằng hậu quả thực sự không thể khắc phục; nếu có khả năng khắc phục, thì không thể coi đây là sự kiện bất khả kháng.

32 biện pháp cần thiết nhằm khắc phục hậu quả thể hiện tinh thần thiện chí của bên vi phạm, cho thấy nỗ lực chủ động trong việc giảm thiểu thiệt hại cho bên bị vi phạm.

Một sự kiện chỉ được coi là căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi đáp ứng ba điều kiện: có tính khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục hậu quả, ngay cả khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết.

1.4.3 Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng do lỗi của bên bị vi phạm

Yếu tố lỗi không phải là điều kiện bắt buộc để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nhưng lại rất quan trọng Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 294 LTM 2005, lỗi được xem là một trong những lý do miễn trách nhiệm bồi thường cho bên vi phạm hợp đồng.

Trong trường hợp miễn trừ, hành vi có lỗi của bên vi phạm là cơ sở để miễn trách nhiệm bồi thường Hành vi có lỗi có thể là hành động hoặc không hành động Chẳng hạn, khi A (mua) và B (bán) ký hợp đồng mua bán hàng hóa hình thành trong tương lai, nếu A không thanh toán đúng hạn, dẫn đến B giao hàng chậm, thì B vi phạm hợp đồng, nhưng nguyên nhân là do lỗi của A Tuy nhiên, nếu hành vi vi phạm của bên bị vi phạm thuộc các trường hợp miễn trừ khác như thỏa thuận giữa hai bên, sự kiện bất khả kháng, hoặc tuân theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì bên bị vi phạm không bị coi là có lỗi Do đó, bên vi phạm không được xem xét miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

1.4.4 Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước

Miễn trách nhiệm do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 294 LTM 2005 Đây được coi là một sự kiện bất khả kháng nhưng có tính chất đặc thù, tách biệt với các trường hợp bất khả kháng khác Tính đặc thù này thể hiện ở việc bên có nghĩa vụ phải tuân thủ quyết định của cơ quan nhà nước mà không cần xem xét tính hợp pháp của quyết định đó, trừ khi quyết định này được công nhận rõ ràng và rộng rãi là bất hợp pháp.

Kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ theo hướng thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Sự chuyển mình này không chỉ thể hiện qua các giao dịch thương mại nhỏ lẻ mà còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh tế.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THÀNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/08/2021, 08:16

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w