QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HỒNG NHUNG
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
CÔNG TY TNHH HỒNG NHUNG có mã số thuế 6100183982 được cấp vào ngày 07/03/2003, cơ quan Thuế đang quản lý: Cục Thuế Tỉnh Kon Tum
Tên gọi: Công ty TNHH Hồng Nhung Địa chỉ: 197 Phan Đình Phùng, P.Quang Trung, TP Kon Tum, Kon Tum
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Hồng Nhung thành lập vào ngày 07 tháng 03 năm 2003 do bà Nguyễn Thị Nhung làm giám đốc điều hành tại công ty
Công ty TNHH Hồng Nhung, hoạt động trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng, đã không ngừng phát triển và khẳng định thương hiệu trên thị trường quốc tế nhờ vào sự hội nhập kinh tế toàn cầu Để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, công ty luôn đầu tư vào thiết bị hiện đại và cải tiến quy trình sản xuất Ngoài ra, công ty chủ động đa dạng hóa quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức trong nước để chuyển giao công nghệ và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Trong tương lai, Hồng Nhung sẽ tiếp tục đổi mới trang thiết bị và kỹ thuật, tăng cường liên doanh để nâng cao sản lượng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Bảng 1.1 Các ngành nghề kinh doanh của công ty
STT Ngành nghề kinh doanh Mã ngành
1 Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng 42
2 Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng 4663
3 Vận tải đường bộ khác 493
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức tại công ty 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Thực hiện các trách nhiệm quyền hạn tại điều lệ hoạt động của công ty
Tổ chức và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty dựa trên các chiến lược và kế hoạch đã được xác định.
Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán và tổ chức hệ thống chứng từ theo quy định của Nhà nước, đồng thời tư vấn cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính và thống kê.
Thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính và chế độ kế toán thống kê theo luật pháp hiện hành, đồng thời tuân thủ các chế độ báo cáo nội bộ của công ty.
Kiểm tra thu chi và thanh toán công nợ là nhiệm vụ quan trọng, giúp phát hiện và ngăn ngừa vi phạm quy định tài chính Ngoài ra, tham gia quyết toán và thu hồi công nợ, cũng như thanh toán lương hàng tháng cho người lao động trong công ty, đảm bảo hoạt động tài chính diễn ra suôn sẻ.
Thiết lập hệ thống sổ sách kế toán là bước quan trọng trong việc thực hiện báo cáo quyết toán thuế, thống kê kế toán và báo cáo tài chính Đồng thời, cần báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế và tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh của công ty để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Kiểm tra xuất và cung ứng vật tư, vật liệu xây dựng, cung cấp dụng cụ thiết bị cho các công trình xây dựng của công ty
*Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
Chủ trì đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý hợp đồng kinh tế, tiến độ kĩ thuật, chất lượng
Chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến thông tin, chủ trương, chính sách liên quan đến hợp đồng kinh tế
P KẾ TOÁN P.KẾ HOẠCH – KỸ
Thống kê và giám sát các đơn vị thực hiện kế hoạch thị trường và thương thảo hợp đồng kinh tế Quản lý lưu trữ hợp đồng, theo dõi tiến độ, kỹ thuật và chất lượng để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
Quản lý, theo dõi vật tư và việc thực hiện thi công các công trình
Chức năng: Lập kế hoạch các loại nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, dụng cụ
Thực hiện các công việc nhập, xuất hàng hóa nguyên vật liệu phục vụ cho việc thi công các công trình
Nhiệm vụ: Quản lí và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến các hợp đồng kinh doanh của công ty.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Hồng Nhung
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người đứng đầu phòng tài vụ của công ty, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty và chịu sự kiểm tra chuyên môn từ cơ quan tài chính cấp trên Họ cũng hướng dẫn, chỉ đạo và phân công công việc cho các thành viên trong văn phòng, đồng thời lập báo cáo tình hình tài chính của công ty.
Sau khi các bộ phận hoàn thành báo cáo, vào cuối kỳ kế toán, cần kiểm tra và xem xét tất cả các chỉ tiêu để xác định kết quả hoạt động kinh doanh Việc cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc là rất quan trọng, đồng thời cũng cần chỉ đạo và đôn đốc kế toán viên ở các bộ phận khác ghi chép đúng theo chuẩn mực kế toán và đảm bảo số liệu chính xác, nhằm phục vụ cho công tác tổng hợp thông tin kế toán của công ty một cách hiệu quả nhất.
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán CPSX và tính giá thành
Kế toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh chính xác và kịp thời số dư tiền mặt hiện có cũng như tình hình biến động của vốn bằng tiền Nó giúp giám sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ chu cấp và quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Tổ chức ghi chép, phản ảnh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập xuất tồn kho vật liệu
Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về nguyên vật liệu cho chủ doanh nghiệp cũng như các phòng ban khác có liên quan
Hướng dẫn, kiểm tra các kho, phòng ban thực hiện các chứng từ, sổ sách ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu
Kế toán tiền lương: Theo dõi tình hình thanh toán với công nhân và trích nộp
BHXH, BHYT, KPCĐ, và BHTN là các chế độ theo quy định của Nhà nước, cần được thực hiện đầy đủ Việc lập báo cáo lương và theo dõi tình hình thay đổi danh sách cấp bậc lương của cán bộ, công nhân viên là rất quan trọng để quản lý quỹ lương thưởng hiệu quả.
Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác khoản công nợ phải thu, phải trả chi tiết theo từng đối tượng
Giám sát thực hiện chế độ thanh toán là cần thiết để đảm bảo tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, ngăn ngừa các vi phạm liên quan đến kỷ luật tài chính và đảm bảo thu nộp ngân sách đúng quy định.
Có nhiệm vụ theo dõi đòi nợ khách hàng và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là quá trình xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) phù hợp với công ty Việc này bao gồm tập hợp và phân bổ từng loại CPSX kinh doanh theo đúng đối tượng Để đảm bảo hiệu quả, cần thường xuyên kiểm tra và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, đồng thời đề xuất các biện pháp tiết kiệm CPSX Cuối cùng, việc tính giá thành sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm hoàn thiện cũng rất quan trọng trong công tác kế toán.
1.3.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán của công ty
Kỳ kế toán: Kỳ kế toán theo quý
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm N, kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm N, theo thông tư 200 Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ)
Phương pháp tính thuế: Theo phương pháp khấu trừ
Hình thức ghi sổ: áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ”
Trình tự ghi sổ kế toán trên máy tính
Hằng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc bản tổng hợp đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ Họ xác định tài khoản ghi nợ và tài khoản ghi có, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính thông qua phần mềm kế toán.
Máy tính tự động xử lý số liệu theo nguyên tắc của kế toán
Cuối tháng hoặc khi cần thiết, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết diễn ra tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin.
5 nhập trong kỳ Người làm kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính khi đã in ra giấy
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định
Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cần được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định hiện hành về sổ kế toán.
Nhập số liệu hằng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, điều tra
Sơ đồ 1.3 Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy tính
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo tài chính Báo cáo kết quả
TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG NHUNG
Kế toán tập hợp CPSX
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) là phạm vi và giới hạn cần thiết để ghi nhận chi phí sản xuất Việc xác định đối tượng này là bước đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất Thực chất, xác định đối tượng tập hợp CPSX giúp xác định nơi phát sinh chi phí, như phân xưởng, bộ phận sản xuất hay giai đoạn công nghệ, cũng như hoạt động của đối tượng chịu chi phí, bao gồm sản phẩm và đơn đặt hàng.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, các nhà quản trị cần dựa vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất Đồng thời, họ cũng phải xem xét cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, loại hình sản phẩm, cũng như khả năng và trình độ của quản lý và nhân viên kế toán Cuối cùng, yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành của doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng cần được cân nhắc.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý là nền tảng quan trọng để tổ chức kế toán chi phí sản xuất Việc này không chỉ giúp tổ chức hạch toán ban đầu một cách hiệu quả mà còn hỗ trợ trong việc tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản và sổ chi tiết chi phí sản xuất.
Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đối tượng sản xuất sẽ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hồng Nhung
2.2.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng Tại Công ty TNHH Hồng Nhung, chi phí nguyên vật liệu bao gồm nguyên vật liệu chính như gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép; vật liệu phụ như đinh, sơn, dây thép buộc; và vật tư chế sẵn như lưới thép, bê tông đúc sẵn cùng các loại vật tư hoàn thiện công trình như bóng đèn Lưu ý rằng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm vật tư cho máy thi công.
Phương pháp xác định giá nguyên vật liệu xuất kho: công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh
* Quy trình hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
Dựa trên dự toán và kế hoạch tiến độ thi công, cán bộ cung ứng vật tư sẽ mua vật tư để nhập kho công trình Nhân viên thống kê, thủ kho và kỹ thuật xây dựng sẽ kiểm nghiệm chất lượng vật tư Thủ kho sẽ kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho, phiếu này được lập thành 2 liên, một liên giữ lại cho thủ kho.
Bảy kho sẽ được giữ làm căn cứ để ghi vào thẻ kho, trong khi một liên sẽ được gửi cho phòng kế toán kèm theo hóa đơn kiêm phiếu nhập kho để thực hiện thanh toán tiền mua vật tư.
Phiếu xuất kho được lập bởi kỹ thuật công trình dựa trên yêu cầu và tiến độ thi công, sau đó được đội trưởng công trình kiểm tra và ký Thủ kho sẽ tiến hành xuất vật tư, đảm bảo cân đong đo đếm chính xác số lượng và chủng loại Phiếu xuất kho được lập thành hai liên: một liên gửi cho phòng kế toán để ghi vào sổ, và một liên lưu lại tại kho Cuối tháng, thủ kho và kế toán sẽ đối chiếu số lượng xuất, và thủ kho ký xác nhận vào phiếu xuất kho trước khi nộp lại cho kế toán.
Kế toán công ty sẽ dựa vào hóa đơn và chứng từ từ nhân viên thống kê để tổng hợp vào bảng tổng hợp chứng từ gốc Từ bảng này, kế toán sẽ ghi nhận vào sổ chi tiết tài khoản 154 cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình, đồng thời làm căn cứ cho việc ghi sổ trong tháng Chứng từ ghi sổ này là cơ sở để kế toán vào sổ cái tài khoản 154.
Ví dụ: Ngày 01 tháng 04 năm 2018 mua Xi măng PCB 40 của công ty TNHH Hòa
Sơn Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán sẽ tiến hành ghi sổ kế toán, cụ thể như sau:
Bảng biểu 2.1: Hóa đơn mua vật tư
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu:
Ngày 01 tháng 04 năm 2018 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hòa Sơn
Mã số thuế: 4650480752 Địa chỉ: 523 Nguyễn Huệ, TP Pleiku Điện thoại: 0260365109 Số tài khoản:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hồng Nhung
Mã số thuế: 6101234301 Số tài khoản: Địa chỉ: 197 Phan Đình Phùng, P.Quyết Thắng, TP Kon Tum
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thuế suất GTGT:10 %, Tiền thuế GTGT: 28.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 308.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm lẻ tám triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Bảng biểu 2.2: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH Hồng Nhung
197 Phan Đình Phùng, P.Quang Trung, TP Kon Tum
Ngày 01 Tháng 04 Năm 2018 Số: PNK150
-Họ và tên người giao: Trần Anh Quốc Địa chỉ(bộ phận):
-Nhập tại kho(ngăn lô): Công trình Địa điểm:
Tên,nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư,dụng cụ sản phẩm,hàng hóa
Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu
- Tổng số tiền: 280.000.000( viết bằng chữ): Hai trăm tám mươi triệu đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo:……….……
Bảng biểu 2.3: Phiếu xuất kho
Số: PXK0016 -Họ và tên người nhận: Hoàng Xuân Phúc Địa chỉ(bộ phận):
-Lý do xuất kho: xuất kho vật tư công trình
-Xuất tại kho(ngăn lô): Công trình Địa điểm:
Tên,nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư,dụng cụ sản phẩm,hàng hóa
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu
- Tổng số tiền: 280.000.000( viết bằng chữ): Hai trăm tám mươi triệu đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo:……….……
Bảng biểu 2.4: Sổ chi tiết vật liệu Công ty TNHH Hồng Nhung
197 Phan Đình Phùng, P.Quang Trung, TP Kon Tum
Người lập phiếu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Diễn giải Tk đối ứng
Kết chuyển CP NVL TT
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm 2018 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công trình trường Liên Việt
12 qBảng biểu 2.5: Chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Chi phí NVL trực tiếp 621 1.114.827.730
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng biểu 2.6: Sổ cái nguyên vật liệu Công ty TNHH Hồng Nhung
197 Phan Đình Phùng, P.Quang Trung, TP Kon Tum
Người lập phiếu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Diễn giải Tk đối ứng
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
SỔ CÁINăm 2018Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương công nhân sản xuất và phụ cấp, bảng thanh toán tiền thuê công nhân
Hiện nay công ty áp dụng theo hai hình thức trả lương theo thời gian và theo lương sản phẩm:
Lương của công nhân trong danh sách cán bộ được xác định dựa trên cấp bậc, chức vụ, trình độ và khả năng của từng cá nhân Mức lương này còn phụ thuộc vào số ngày làm việc thực tế, được ghi nhận qua các chứng từ như bảng chấm công, và được tính toán phù hợp với từng loại công việc cụ thể.
Đối với bộ phận thuê ngoài, công ty không trích các khoản BHXH và BHYT như với nhân công biên chế Thay vào đó, công ty tính toán hợp lý đơn giá trả cho người lao động dựa trên biên bản bàn giao khối lượng hoàn thành, sau đó gửi lên phòng kế toán để thực hiện thanh toán.
Hàng tháng, sau khi hoàn thành khối lượng công việc, đại diện công ty, bao gồm chỉ huy trưởng công trình và đội trưởng đội thi công, sẽ tiến hành nghiệm thu và bàn giao khối lượng công việc đã hoàn thành.
Ví dụ: Công nhân Trần Vũ Mai trong một tháng có tổng 26 ngày công với đơn giá
1 ngày công là 150.000 đồng và phụ cấp đội trưởng 300.000 đồng/tháng Vậy lương của công nhân Trần Vũ Mai trong 1 tháng là:
Bảng biểu 2.7: Bảng chấm công tháng 04/2018
Căn cứ vào bảng chấm công, ta có bảng thanh toán tiền nhân công
STT Họ tên Chức vụ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
1 Trần Vũ Mai Đội trưởng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
Giám đốc Kế toán Người lập biểu
BẢNG CHẤM CÔNG LƯƠNG KHOÁN NGÀY THÁNG 04/2018
Kon Tum, ngày 30 tháng 04 năm 2018
Bảng biểu 2.8: Bảng thanh toán tiền nhân công Công ty TNHH Hồng Nhung
197 Phan Đình Phùng, P.Quang Trung, TP Kon Tum
STT Họ tên Chức vụ Số công Số tiền 1 công Phụ cấp Tổng thanh toán Ký nhận Ghi chú
1 Trần Vũ Mai Đội trưởng 26 150.000 300.000 4.200.000
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 04 năm 2018Công trình: Trường Liên Việt
Bảng biểu 2.9: Sổ chi tiết nhân công
Người lập phiếu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Diễn giải Tk đối ứng
SỔ CHI TIẾT NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tháng 04 năm 2018 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp tại Công trình trường Liên Việt
30/04 30/04 Lương phải trả công nhân 334 54.200.000
Kết chuyển CP NC TT
Bảng biểu 3.1: Chứng từ ghi sổ
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Chi phí NC trực tiếp 622 54.200.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng biểu 3.2: Sổ cái TK622
Người lập phiếu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Lương phải trả công nhân
Diễn giải Tk đối ứng
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Tháng 04 năm 2018 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, Công ty sẽ giao máy cho các đội để chủ động điều khiển, giúp đẩy nhanh tiến độ thi công Vào cuối tháng, các chứng từ như phiếu xuất kho vật tư, hóa đơn bán hàng, bảng chấm công của công nhân, chi phí nhiên liệu, phụ tùng thay thế, bảng tính khấu hao và nhật trình sử dụng máy sẽ được thu thập Nếu sử dụng máy thi công thuê ngoài, đội trưởng sẽ tập hợp chứng từ như hợp đồng thuê máy và biên bản thanh lý hợp đồng để chuyển về phòng kế toán Chi phí máy thi công sẽ được phân bổ cho từng công trình tương ứng.
*Quy trình luân chuyển chứng từ:
Đối với nhân công lái xe và lái máy, công ty trả lương theo thời gian với mức 170.000 đồng Cuối tháng, kế toán sẽ tính tổng số lương phải trả cho nhân công lái máy thi công dựa trên "bảng thanh toán tiền lương" đã được phê duyệt Sau đó, kế toán lập phiếu chi trả lương cho công nhân.
Để quản lý nhiên liệu cho máy thi công, công ty dựa vào hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho và phiếu xuất kho liên quan đến từng công trình do nhân viên gửi lên Kế toán sử dụng phiếu xuất kho để ghi sổ kế toán, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong tháng Chi phí nhiên liệu cho máy thi công sẽ được tập hợp trực tiếp vào từng công trình tương ứng.
Bảng biểu 3.3 Bảng thanh toán tiền lương Công ty TNHH Hồng Nhung
Bộ phận: Đội thi công
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 04 năm 2018 Công trình: Trường Liên Việt STT Họ tên Chức vụ Số công Số tiền 1 công Phụ cấp Tổng thanh toán Ký nhận
1 Lương Văn Bằng Lái xe ủi 26 170.000 100.000 4.520.000
2 Nguyễn Văn Tùng Lái xe tải 25 170.000 100.000 4.350.000
3 Bùi Đình Kiên Lái xe lu 25 170.000 100.000 4.350.000
(Tổng cộng số tiền bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm hai mươi ngàn đồng chẵn)
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng biểu 3.4 Bảng trích và phân bổ BHXH
BẢNG TRÍCH VÀ PHÂN BỔ BHXH Công trình: trường Liên Việt
STT Họ tên Lương phải trả Các khoản trích
Tổng cộng BHXH (17,5%) BHYT (3%) KPCĐ (2%) BHTN (1%)
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng biểu 3.5: Phiếu xuất kho Công ty TNHH Hồng Nhung
Bộ phận: Đội thi công
Số: PXK252 -Họ và tên người nhận: Hoàng Tiến Minh Địa chỉ(bộ phận):
-Lý do xuất kho: xuất kho vật tư công trình
-Xuất tại kho(ngăn lô): Công trình Địa điểm:
Tên,nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư,dụng cụ sản phẩm,hàng hóa
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu
- Tổng số tiền: 5.250.000 ( viết bằng chữ): Năm triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo:……….……
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ để tính giá thành cho công trình
Người l ập phi ếu Kế toán trưởng Người đại di ện theo pháp l uật
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT MÁY THI CÔNG
Năm 2018 Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công tại Công trì nh trường Li ên Vi ệt
Số hi ệu Ngày tháng Nợ Có
Kết chuyển chi phí máy thi công Chi phí lương lái máyCác khoản trích lương lái máy
Bảng biểu 3.7: Chứng từ ghi sổ Công ty TNHH Hồng Nhung
Bộ phận: Đội thi công
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Chi phí lương nhân công lái máy 623 16.336.700
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng biểu 3.8: Sổ cái TK623 Công ty TNHH Hồng Nhung
Người lập phiếu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Chi phí lương lái máy Các khoản trích lương lái máy
Khấu hao TSCĐ Kết chuyển giá vốn
12/04 PXK252 12/04 Chi phí nhiên liệu 152 5.250.000
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
SỔ CÁI Năm 2018 Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công
Diễn giải Tk đối ứng
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh phục vụ quản lý công trình, hạng mục công trình trong phạm vi các tổ, đội sản xuất như :
+ Chi phí quản lý công trình, quản lý đội: bao gồm tiền lương, phụ cấp về các khoản trích về lương
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao công cụ dụng cụ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
* Chi phí nhân viên quản lý đội
Hằng ngày kế toán đội căn cứ vào tình hình làm việc thực tế của các nhân viên bộ phận quản lý để lập bảng chấm công
Bảng biểu 3.9: Bảng chấm công Công ty TNHH Hồng Nhung
BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 04 năm 3018 Công trình: Trường Liên Việt
STT Họ tên Chức vụ 1 2 3 4 5 … 29 30 Cộng
4 Phan Thị Mỹ Lai KT x x x N x … x x 26
Kon Tum, ngày 30 tháng 04 năm 2018
Bảng biểu 4.1: Bảng thanh toán tiền lương
Công ty TNHH Hồng Nhung
197 Phan Đình Phùng, P.Quang Trung, TP Kon Tum
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
T Họ và tên Lương cơ bản
Các khoản trích trừ vào lương của NV
Giám đốc Kế toán Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
*Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị lớn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để được ghi nhận là tài sản cố định (TSCĐ), chúng sẽ được phân bổ dần theo thời gian Ngược lại, những công cụ có giá trị nhỏ như cuốc, xẻng sẽ được phân bổ một lần vào chi phí của công trình.
- Để phục vụ cho đội thi công công trình có trang bị một số thiết bị máy móc như:
1 máy trộn bê tông trị giá 6.500.000đ
1 máy cắt sắt trị giá 2.600.000đ
-Tổng chi phí công cụ dụng cụ là 9.100.000đ , được phân bổ dần vào công trình như sau:
-Khi xuất công cụ dụng cụ ra sử dụng:
Nợ TK 242 “Chi phí trả trước” : 9.100.000đ
Có TK 153 “ Công cụ dụng cụ” : 9.100.000đ
-Hạch toán phân bổ dần vào công trình theo từng quý:
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” : 2.275.000đ
Có TK 242 “Chi phí trả trước” : 2.275.000đ
Trong kỳ kế toán, đội đã mua công cụ dụng cụ nhỏ như xẻng và cuốc với tổng giá trị 5.500.000đ, và kế toán đã hạch toán trực tiếp vào công trình Kế toán công ty dựa vào chứng từ gốc do đội thi công nộp để thực hiện các thủ tục nhập xuất và hạch toán.
*Chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác tại công trình bao gồm cước vận chuyển, tiền điện, tiền nước, và chi phí nghiệm thu, tất cả được hạch toán vào tài khoản 627 Trong quý tháng 04/2018, đã phát sinh các chi phí bằng tiền cụ thể.
+ Chi phí vận chuyển vật tư đến công trình: 10.400.000đ
+ Chi phí tiền điện, nước : 3.960.000đ
+ Chi phí nghiệm thu công trình: 4.500.000đ
-Căn cứ vào chứng từ gốc của các khoản chi phí phát sinh trên kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Người lập phiếu Kế toán trưởng
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên)
Tiền lương bộ phận VP
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các khoản trích theo lương bộ phận VP
Chi phí CCDC Chi phí bằng tiền khác
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
SỔ CHI TIẾT SẢN XUẤT CHUNG
Năm 2018 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung tại Công trình trường Liên Việt
Diễn giải Tk đối ứng
Bảng biểu 4.3: Chứng từ ghi sổ TK627
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Chi phí khấu hao TSCĐ 627 214 10.058.000
Tiền lương bộ phận VP 627 334 16.150.000
Các khoản trích theo lương bộ phận VP 627 338 1.695.750
Chi phí bằng tiền khác 627 111 18.860.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng biểu 4.4: Sổ cái TK627
Công ty TNHH Hồng Nhung
Bộ phận: Đội thi công
Người lập phiếu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
SỔ CÁI Năm 2018 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Diễn giải Tk đối ứng Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Chi phí CCDC Chi phí bằng tiền khác Chi phí khấu hao TSCĐ
Tiền lương bộ phận VPCác khoản trích theo lương bộ phận VP
2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh Để tổng hợp chi phí sản xuất, công ty sử dụng TK 154
Cuối kỳ, các khoản chi phí phát sinh trong kỳ được ghi nhận trên các sổ chi tiết TK
Các tài khoản 621, TK 622, TK 623 và TK 627 sẽ được chuyển sang TK 154, được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình Vào cuối quý, hệ thống sẽ tự động thực hiện bút toán kết chuyển.
Nhận xét, đánh giá
3.1.1 Nhận xét, đánh giá về tình hình chung của công ty Để đáp ứng yêu cầu công tác tổ chức kế toán cũng như công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH Hồng Nhung, đòi hỏi công ty phải tổ chức công tác quản lý tốt, bộ máy kế toán công ty phải đủ trình độ chuyên môn, các bộ phận kế toán phải có năng lực thực sự Đây là một nhân tố quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, và công tác kế toán là một nhân tố không thể thiếu trong công tác quản lý Trong thời gian thực tập tại công ty, mặc dù thời gian có hạn nhưng em đã được tiếp xúc va chạm với thực tế, em nhận thấy công tác tổ chức kế toán tại công ty có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Công ty đã triển khai hệ thống kế toán tập trung, trong đó công tác kế toán được phân chia thành nhiều phần để mỗi nhân viên đảm nhiệm một nhiệm vụ cụ thể Bộ máy kế toán này tuy đơn giản nhưng đảm bảo độ chính xác cao.
Hệ thống phần mềm kế toán trên máy vi tính giúp xử lý thông tin và lập báo cáo nhanh chóng, giảm khối lượng ghi chép và tính toán, từ đó nâng cao năng suất làm việc cho nhân viên kế toán Bên cạnh đó, việc truy cập thông tin một cách chính xác và nhanh chóng khi cần thiết cũng là một ưu điểm nổi bật của hệ thống này.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp kiểm soát chặt chẽ từng lần nhập, xuất vật tư và hàng hóa, từ đó hạn chế thất thoát và lãng phí Sản phẩm xây lắp thường có kết cấu phức tạp, giá trị lớn và thời gian thi công dài, với nhiều loại vật tư khác nhau được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Trong một kỳ kế toán, công ty thực hiện nhiều công trình, do đó tình hình nhập xuất vật liệu được phản ánh thường xuyên và kịp thời Việc này cho phép tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, giúp nhà quản trị nắm bắt chính xác tình hình sử dụng nguyên vật liệu, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Công ty sản xuất theo cách hợp lý và khoa học, tùy thuộc vào từng loại công trình và giá trị của nó Dựa vào năng lực của công ty và từng đội xây lắp, công ty có thể giao khoán cho các đội thực hiện hoặc tự mình thực hiện Điều này giúp tránh lãng phí nguồn lực và gắn kết trách nhiệm của người lao động với công việc.
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế, mang lại ưu điểm như dễ hiểu, dễ ghi chép và dễ phát hiện sai sót Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm, bao gồm việc ghi chép trùng lặp và khối lượng công việc lớn dồn vào cuối tháng, gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin và lập báo cáo tài chính.
3.1.2 Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty
Công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty cũng như tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.
Chi phí sản xuất trong kỳ đã được tập hợp đầy đủ và chính xác theo các khoản mục chi phí và hệ thống sổ kế toán Hệ thống tài khoản kế toán liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được áp dụng một cách khoa học, phù hợp với điều kiện và đặc điểm sản xuất của công ty.
Công ty luôn chú trọng đến việc quản lý chặt chẽ các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, với mục tiêu tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giúp lập bảng kê cho từng công trình, tạo điều kiện cho việc ghi sổ nhanh chóng và thuận tiện Để đảm bảo việc sử dụng nguyên vật liệu đúng mục đích và giảm thiểu rủi ro, công ty yêu cầu các chứng từ thanh toán như hợp đồng và chứng từ chi mua, xuất dùng nguyên vật liệu phải được ký duyệt bởi kế toán trưởng và giám đốc.
Công ty áp dụng kế toán chi phí nhân công trực tiếp bằng cách xây dựng đơn giá sản phẩm chi tiết cho từng công việc cụ thể và trả lương hợp lý, bao gồm cả tiền chuyên cần hàng tháng, giúp giảm thiểu tình trạng công nhân nghỉ việc bừa bãi Ngoài ra, chế độ thưởng lễ, tết cũng đóng vai trò quan trọng trong việc động viên tinh thần làm việc của công nhân viên, từ đó nâng cao năng suất lao động Đối với kế toán chi phí sản xuất chung, chi phí được phân loại và tập hợp theo nhóm, đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán và tránh nhầm lẫn vào cuối tháng.
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên chi phí nguyên vật liệu chính, áp dụng phương pháp trực tiếp phù hợp với quy trình sản xuất giản đơn Việc này giúp bộ phận kế toán dễ dàng thực hiện tính toán, đồng thời giảm bớt khối lượng công việc kế toán hàng tháng Nhờ đó, công ty có thể đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho phép tính toán chi phí và giá thành sản phẩm một cách chính xác, phản ánh đúng tình hình sản xuất kinh doanh.
Nhược điểm của việc đánh giá sản phẩm dở dang là trong quá trình sản xuất liên tục, luôn có sản phẩm chưa hoàn thiện với mức độ hoàn thành khác nhau Công ty không tính giá trị của sản phẩm dở dang, dẫn đến việc tính giá thành không phản ánh đúng thực tế Điều này khiến một phần chi phí sản xuất bị bỏ sót và không được tính vào giá thành sản phẩm.
Một số các kiến nghị, đề xuất về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Dựa trên sự quan sát thực tế tại công ty, tôi xin đưa ra một số đề xuất nhằm cải thiện những điểm yếu trong quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hiện tại, phòng kế toán của công ty chủ yếu ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày mà chưa thực hiện phân tích Do đó, cần tích hợp kế toán quản trị vào quy trình kế toán để cung cấp số liệu cho ban giám đốc, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Kế toán công ty cần hạch toán đầy đủ và chính xác các khoản mục chi phí Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp hiệu quả để cắt giảm chi phí sản xuất, từ đó giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yếu tố then chốt trong công tác kế toán, đặc biệt quan trọng đối với quản trị doanh nghiệp Việc hạch toán chi phí chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm cung cấp căn cứ cho bộ phận quản lý phân tích và lập kế hoạch nhằm giảm giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập tại trường và tìm hiểu thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất cùng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hồng Nhung, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô Trần Thị Thu Trâm và các cán bộ phòng kế toán, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hồng Nhung.”
Đề tài này giúp tôi hiểu rõ hơn về quy trình, mục đích và tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm tại một công ty.
Sau thời gian thực tập, mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng trình độ của em vẫn còn hạn chế, dẫn đến một số thiếu sót không thể tránh khỏi Em rất mong nhận được sự hỗ trợ từ cô chú, anh chị trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty TNHH Hồng Nhung, Phòng Kế toán, các phòng ban trong công ty, và cô Trần Thị Thu Trâm đã hỗ trợ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này một cách tốt nhất.
(1) Báo cáo tốt nghiệp của anh chị khóa trên
(2) Tài liệu từ phòng kế toán
(3) Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính.