1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa

101 64 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 3,2 MB
File đính kèm Nâng_cao_năng_lực_cạnh_tranh_của_DN_VN.rar (2 MB)

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, TOÀN CẦU HÓA VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (11)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG (11)
      • 1.1.1. Những yếu tố cơ bản của kinh tế thị trường (11)
        • 1.1.1.1. Độc lập của các chủ thể trong nền kinh tế (11)
        • 1.1.1.2. Hệ thống đồng bộ các thị trường và thể chế tương ứng (12)
        • 1.1.1.3. Hệ thống giá cả được xác lập thông qua tương quan cung-cầu quyết định sự vận hành của nền kinh tế thị trường (12)
        • 1.1.1.4. Cơ chế khách quan vận hành cơ bản của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh tự do14 1.1.1.5. Vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước (13)
      • 1.1.2. Các mô hình phát triển kinh tế thị trường trong lịch sử (14)
        • 1.1.2.1. Mô hình kinh tế thị trường tự do (14)
        • 1.1.2.2. Mô hình kinh tế thị trường - xã hội (15)
        • 1.1.2.3. Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN (16)
    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA (16)
    • 1.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DN VIỆT NAM (20)
      • 1.3.1. Tiêu chí đánh giá NLCT của DN (21)
        • 1.3.1.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của DN (21)
        • 1.3.1.2. NLCT của sản phẩm (21)
        • 1.3.1.3. Năng lực duy trì và nâng cao hiệu quả KD của DN (23)
        • 1.3.1.4. Năng suất các yếu tố sản xuất (23)
        • 1.3.1.5. Khả năng thích ứng và đổi mới của DN (23)
        • 1.3.1.6. Khả năng thu hút nguồn lực (24)
        • 1.3.1.7. Khả năng liên kết và hợp tác của DN (24)
      • 1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DN (24)
        • 1.3.2.1. Các nhân tố khách quan (24)
        • 1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan (27)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA DN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI (33)
    • 2.1. NLCT CỦA DN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI (33)
    • 2.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN. 36 1. Tổng quan về thực trạng trạng xuất khẩu hàng nông sản Việt nam (35)
      • 2.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu (35)
      • 2.2.1.2. Giá cả xuất khẩu (38)
      • 2.2.1.3. Thị trường xuất khẩu (39)
      • 2.2.2. Đánh giá chung về NLCT của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam (40)
      • 2.2.3. Thực trạng NLCT của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường EU (42)
        • 2.2.3.1. Thị phần (42)
        • 2.2.3.2. Cơ cấu xuất khẩu (42)
        • 2.2.3.3. Giá cả sản phẩm (43)
        • 2.2.3.4. Chất lượng sản phẩm (43)
        • 2.2.3.5. Thương hiệu sản phẩm (44)
      • 2.2.4. Thực trạng NLCT của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ (45)
        • 2.2.4.1. Hiệp định Thương mại song phương Việt - Hoa Kỳ đã mở hướng đi mới cho xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng (45)
        • 2.2.4.2. Cộng đồng người Việt tại Hoa Kỳ -thị trường và đối tác quan trọng đối với nông sản Việt Nam (46)
        • 2.2.4.3. Khó khăn (47)
      • 2.2.5. Đánh giá chung về NLCT của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường EU và Hoa Kỳ 50 1. Ưu điểm (49)
        • 2.2.5.2. Hạn chế (50)
    • 2.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM (52)
      • 2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may Việt Nam (52)
      • 2.3.2. Thị trường tiêu thụ (54)
        • 2.3.2.1. Thị trường Hoa Kỳ (56)
        • 2.3.2.2. Thị trường EU (56)
        • 2.3.2.3. Thị trường ASEAN (57)
      • 2.3.3. Đánh giá chung về NLCT ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam (57)
        • 2.3.3.1. Những thành công đạt được (57)
        • 2.3.3.2. Những vấn đề tồn tại (58)
    • 2.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DN DA GIẦY VIỆT NAM (59)
      • 2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam (59)
        • 2.3.2.2. Thị trường Hoa Kỳ (62)
        • 2.3.2.3. Thị trường các nước ASEAN (63)
      • 2.3.3. Thực trạng về NLCT của ngành da giầy Việt Nam (64)
        • 2.3.3.1. Đánh giá NLCT của ngành (64)
      • 2.3.4. Nhận xét chung về NLCT của ngành da giày (67)
        • 2.3.4.1. Điểm mạnh về NLCT (67)
        • 2.3.4.2. Điểm yếu về NLCT...................................................................................................70 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC (69)
      • 3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý có liên quan tới hoạt động kinh doanh của các DN Việt Nam (71)
      • 3.1.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng mềm (72)
      • 3.1.3. Cải cách hành chính (73)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP DN VIỆT NAM NÂNG CAO CẠNH TRANH TRƯỚC BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ TOÀN CẦU HÓA (73)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với DN nói chung (73)
        • 3.2.1.1. Chính sách chiến lược kinh doanh đúng đắn (73)
        • 3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực (75)
        • 3.2.1.3. Giữ gìn và quảng bá truyền thông uy tín, hình ảnh của DN (76)
        • 3.2.1.4. Cạnh tranh bằng đặc tính sản phẩm và chất lượng sản phẩm (77)
        • 3.2.1.5. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm (78)
        • 3.2.1.6. Cạnh tranh bằng kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm (79)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp đối với DN xuất khẩu hàng nông sản (81)
        • 3.2.3.1. Các giải pháp ở tầm vĩ mô (81)
        • 3.2.3.2. Giải pháp ở tầm vi mô (85)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp đối với DN xuất khẩu hàng dệt may (87)
        • 3.2.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước (87)
        • 3.2.4.2. Giải pháp từ phía DN/ ngành Dệt may xuất khẩu (90)
      • 3.3.3. Giải pháp nâng cao NLCT của ngành da giầy Việt Nam (94)
        • 3.3.3.1 Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn (94)
        • 3.3.3.2 Đổi mới công nghệ và thiết bị máy móc (94)
        • 3.3.3.3. Phát triển nguồn nguyên liệu (95)
        • 3.3.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (95)
        • 3.3.3.5. Phát triển hệ thống kênh phân phối (96)
  • KẾT LUẬN (98)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (100)
    • Biểu 2.1. Tỷ trọng xuất khẩu giữa các nước/ khu vực 2015 (0)
    • Biểu 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản (*) (2012- 2016) (0)
    • Biểu 2.3. Số liệu xuất khẩu cà phê của Việt Nam (2012-2016) (0)
    • Biểu 2.4. Số liệu xuất khẩu nông sản Việt Nam năm 2016 (0)
    • Biểu 2.5. So sánh số liệu xuất khẩu nông sản Việt Nam năm 2016 với 2015 (0)
    • Biểu 2.6 Xu hướng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may (2010 -2015) (0)
    • Biểu 2.7. Tỷ trọng XK hàng dệt may một số nước/ khu vực 2013 (0)
    • Biểu 2.8. Tỷ trọng XK hàng dệt may một số nước/ khu vực 2014 (0)
    • Biểu 2.9. Tỷ trọng XK hàng dệt may một số nước/ khu vực 2015 (0)
    • Biểu 2.10. Xu hướng tăng trưởng xuất khẩu hàng da giầy (2010 – 2015) (0)
    • Biểu 2.12. Tỷ trọng hàng da giầy Việt Nam xuất khẩu theo khu vực năm 2013 (0)
    • Biểu 2.13. Tỷ trọng hàng da giầy Việt Nam xuất khẩu theo khu vực năm 2014 (0)
    • Biểu 2.14. Tỷ trọng hàng da giầy Việt Nam xuất khẩu theo khu vực năm 2015 (0)
    • Biểu 2.15. Kim ngạch XK hàng da giầy của Việt Nam sang EU (2013-2015) (0)
    • Biểu 2.16. Kim ngạch XK hàng da giầy của Việt Nam sang Hoa Kỳ (2013-2015) (0)

Nội dung

nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam xuất khẩu ở các thị trường thế giới vẫn là một vấn đề cấp thiết đặt ra không chỉ đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mà còn đối với nhà nước, các cấp ngành liên quan và đối với người sản xuất. Chính vì như thế mà người viết quyết định chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa” để nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp của mình.

TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, TOÀN CẦU HÓA VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Theo C Mác, kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cần thiết mà mọi nền kinh tế phải trải qua để tiến tới mức độ cao hơn, với nền kinh tế TBCN là hình thức phát triển hoàn chỉnh của kinh tế thị trường Giai đoạn tiếp theo là nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa, bắt đầu từ nền kinh tế XHCN Để đạt được giai đoạn này, kinh tế thị trường cần phát triển tối đa và trở thành phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội Kết luận này khẳng định rằng kinh tế thị trường là một nấc thang tất yếu trong lịch sử nhân loại, với tính phổ biến thể hiện qua cấu trúc chung của các nền kinh tế thị trường.

1.1.1 Những yếu tố cơ bản của kinh tế thị trường

1.1.1.1 Độc lập của các chủ thể trong nền kinh tế

Nền kinh tế thị trường yêu cầu sự hiện diện của các chủ thể kinh tế độc lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau Những chủ thể này hoàn toàn tự chủ trong việc quyết định sản xuất, bao gồm việc xác định sản phẩm, phương pháp sản xuất và đối tượng tiêu thụ Họ chịu trách nhiệm về các quyết định sản xuất kinh doanh của mình dựa trên tín hiệu từ thị trường.

Nền kinh tế thị trường có cấu trúc đa sở hữu, trong đó sở hữu tư nhân là yếu tố thiết yếu và không thể thiếu Việc phủ nhận sở hữu tư nhân đồng nghĩa với việc bác bỏ bản chất của kinh tế thị trường Ngoài sở hữu tư nhân, còn tồn tại các hình thức sở hữu khác như sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và đồng sở hữu từ các chủ thể khác, chẳng hạn như sở hữu công ty cổ phần và doanh nghiệp tư bản nhà nước.

Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể sở hữu và hình thức sở hữu được coi là độc lập và bình đẳng theo pháp luật và trong hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, mỗi hình thức sở hữu và chủ thể sở hữu lại có vai trò, vị thế và chức năng riêng biệt, góp phần quan trọng vào sự vận hành hiệu quả của nền kinh tế.

1.1.1.2 Hệ thống đồng bộ các thị trường và thể chế tương ứng

Mọi nền kinh tế thị trường đều bao gồm các yếu tố cơ bản như thị trường đầu vào (đất đai, sức lao động, tài chính), thị trường hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Để đảm bảo nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả, cần đáp ứng hai yêu cầu quan trọng.

- Sự hiện diện đầy đủ của tất cả các thị trường nói trên.

Các thị trường cần phải hoạt động đồng bộ để đảm bảo hiệu quả Việc hình thành và phát triển các thị trường phải tuân theo một trật tự nhất định; nếu không, sẽ dẫn đến sự hỗn loạn và hiệu suất kém của từng thị trường cũng như toàn bộ nền kinh tế Ví dụ, việc xây dựng thị trường vốn và thị trường chứng khoán mà không có hệ thống quyền tài sản rõ ràng, hoặc thị trường đất đai không được công nhận chính thức, có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng trong hoạt động kinh tế.

Sự vận hành hiệu quả của các thể chế thị trường phụ thuộc vào việc thực hiện đầy đủ các nguyên tắc cơ bản như sở hữu độc lập, tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp, và phân bổ nguồn lực qua cạnh tranh tự do Điều này cần được đảm bảo bởi hệ thống pháp luật, bao gồm các đạo luật về cạnh tranh, quyền sở hữu, chống độc quyền và chống bán phá giá, nhằm duy trì sự ổn định và hoạt động bình thường của nền kinh tế.

1.1.1.3 Hệ thống giá cả được xác lập thông qua tương quan cung-cầu quyết định sự vận hành của nền kinh tế thị trường

Giá cả trên các thị trường được xác định bởi mối quan hệ giữa cung và cầu, phản ánh tình hình kinh tế Tín hiệu giá cả cung cấp thông tin quan trọng cho các doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định sản xuất và kinh doanh trong môi trường cạnh tranh.

Nền kinh tế thị trường chỉ hoạt động hiệu quả khi giá cả được xác định khách quan bởi thị trường Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là động lực chính thúc đẩy hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, giá cả cần được thiết lập dựa trên các yếu tố khách quan và được điều tiết thông qua cơ chế tự điều chỉnh của cạnh tranh tự do.

1.1.1.4 Cơ chế khách quan vận hành cơ bản của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh tự do

Không có cạnh tranh tự do, nền kinh tế thị trường không thể phát triển Cơ chế cạnh tranh thị trường, hay còn gọi là "bàn tay vô hình", là phương thức tự điều chỉnh của nền kinh tế Cơ chế này đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập sự cân bằng khi nền kinh tế gặp trục trặc.

Cạnh tranh là yếu tố quyết định trong việc phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thị trường, giúp chuyển dịch nguồn lực từ các ngành kém hiệu quả sang những lĩnh vực có tiềm năng phát triển cao hơn Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn gia tăng lợi nhuận Thực tế cho thấy, nền kinh tế đã tiến xa hơn so với giai đoạn nông dân tự cấp, khẳng định vai trò quan trọng của cạnh tranh trong sự phát triển kinh tế.

- tự túc, cạnh tranh là cơ chế phân bổ các nguồn lực hiệu quả nhất

1.1.1.5 Vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước

Thị trường có những khuyết tật và có thể thất bại trong việc giải quyết các vấn đề phát triển như khủng hoảng, đói nghèo, công bằng xã hội và môi trường Để khắc phục những vấn đề này và tránh thất bại thị trường, nhà nước cần tham gia quản lý và điều tiết nền kinh tế Nhà nước không chỉ đóng vai trò là bộ máy quản lý xã hội mà còn là một yếu tố nội tại trong cơ chế vận hành kinh tế, thực hiện ba chức năng quan trọng.

- Quản lý, định hướng và hỗ trợ phát triển;

- Phân phối lại thu nhập quốc dân

- Bảo vệ môi trường. Để thực hiện ba chức năng đó, nhà nước phải giải quyết các nhiệm vụ:

- Cung cấp khung khổ pháp lý rõ ràng, nghiêm minh, có hiệu lực và phù hợp với đòi hỏi của cơ chế thị trường;

- Kiến tạo và bảo đảm môi trường vĩ mô ổn định, có tính khuyến khích kinh doanh;

Cung cấp kết cấu hạ tầng bao gồm hạ tầng "cứng" như giao thông vận tải, cung cấp điện nước, và hạ tầng "mềm" như dịch vụ thông tin, bưu chính - viễn thông, tài chính Bên cạnh đó, các dịch vụ và hàng hóa công cộng như chăm sóc sức khỏe, giáo dục - đào tạo, và bảo vệ môi trường cũng được chú trọng.

- Hỗ trợ nhóm người nghèo các điều kiện tối thiểu để tham gia thị trường bình đẳng

Năm yếu tố này là những thành phần cơ bản cấu thành khung thể chế chung của mọi nền kinh tế thị trường, chúng tương tác và quy định lẫn nhau, tạo thành một tổng thể thống nhất.

Để duy trì một nền kinh tế thị trường bình thường và hiệu quả, cần có đầy đủ các yếu tố thiết yếu Tuy nhiên, trong từng nền kinh tế thị trường, vai trò và chức năng của các yếu tố này có thể khác nhau tùy thuộc vào điều kiện phát triển cụ thể Sự khác biệt này tạo nên những đặc thù riêng cho các mô hình kinh tế thị trường tại từng quốc gia.

1.1.2 Các mô hình phát triển kinh tế thị trường trong lịch sử

TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA

Thuật ngữ toàn cầu hoá (Globalization) đã xuất hiện lần đầu tiên vào năm

1961, được đưa vào Từ điển tiếng Anh của Webster, nhưng mãi đến năm 1980s thuật ngữ này mới được sử dụng rộng rãi.

Toàn cầu hóa là một quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội Thuật ngữ này cần một cách tiếp cận liên ngành và đa chiều, vì nó phản ánh các hiện tượng xã hội hiện đại Đã có hàng trăm định nghĩa về toàn cầu hóa từ các góc độ khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau Sự khác biệt này xuất phát từ lợi ích, lập trường và cách tiếp cận vấn đề, cũng như mục đích nghiên cứu toàn cầu hóa.

Toàn cầu hóa là hệ quả tự nhiên của sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, được nhiều học giả công nhận Quá trình này không chỉ phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia mà còn tạo ra mối quan hệ gắn kết, tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các dân tộc trên toàn cầu.

Kinh tế thị trường đã chứng minh ưu thế của mình và lan tỏa ra nhiều quốc gia, tạo động lực phát triển và mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị và văn hóa Hệ thống này phát triển theo hướng mở, không bị giới hạn bởi biên giới, dân tộc, chủng tộc hay tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi cho các cộng đồng và thể chế toàn cầu xích lại gần nhau Toàn cầu hóa phản ánh quá trình mà thị trường và sản xuất của các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau.

Toàn cầu hóa hiện nay chủ yếu là sự gia tăng hoạt động kinh tế vượt ra ngoài biên giới quốc gia, trong đó phát triển kinh tế vừa là mục tiêu, vừa là động lực chính Hành vi kinh tế toàn cầu không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống chính trị thế giới mà còn bị tác động mạnh mẽ bởi chính trị Sự phát triển kinh tế trở thành nhu cầu thiết yếu của nhân loại trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Làn sóng khoa học công nghệ ngày càng phổ biến và có trình độ cao, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống Sự hợp tác trong việc khai thác và sử dụng công nghệ khiến các quốc gia trở nên phụ thuộc lẫn nhau hơn Những thành tựu trong khoa học công nghệ đóng vai trò như chất xúc tác, thúc đẩy mối quan hệ giữa các quốc gia xích lại gần nhau, đồng thời xóa nhòa biên giới địa lý và thu hẹp khoảng cách giữa các dân tộc.

1 Đề tài cấp nhà nước KX08.01: Xu thế toàn cầu hóa trong hai thập kỷ đầu thể kỷ XXI.

2 Grahane Thonpdion: Introduction, Sitmating Globalization, International Social Siences Journal, Unesco,

Vào năm 1999, không gian trên thế giới ngày càng co hẹp giữa các châu lục, cho thấy tầm quan trọng giảm dần của các đường biên giới quốc gia Toàn cầu hoá thúc đẩy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, làm tăng cường những đặc tính lan toả ra ngoài biên giới từ một quốc gia hoặc khu vực nhất định Điều này dẫn đến việc vai trò của các đường biên giới quốc gia ngày càng giảm sút.

Toàn cầu hóa là quá trình gia tăng mối liên hệ và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các quốc gia, khu vực và dân tộc trên toàn thế giới Nó phản ánh sự biến đổi trong quan hệ sản xuất nhằm điều chỉnh và thích ứng với sự thay đổi liên tục của lực lượng sản xuất trên quy mô toàn cầu.

Toàn cầu hóa dẫn đến sự hòa nhập và cấu trúc lại các nền kinh tế quốc gia trên quy mô quốc tế thông qua nhiều quy trình và giao lưu Điều này không chỉ đơn thuần là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, mà còn tạo ra xu hướng hình thành một nền kinh tế toàn cầu thống nhất.

Luận điểm cơ bản của Mác về nấc thang phát triển của lực lượng sản xuất trong lịch sử dẫn đến hiện tượng quốc tế hóa và toàn cầu hóa được trình bày trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, xuất bản tháng 2 năm 1848 Mặc dù không sử dụng thuật ngữ ‘toàn cầu hóa’, Mác và Ăngghen nhấn mạnh ‘tính thế giới’ trong quy trình sản xuất và lưu thông, cùng với khái niệm ‘thị trường thế giới’ kết nối các nền kinh tế toàn cầu và ‘sự phụ thuộc phổ biến’ giữa các dân tộc trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả sản xuất vật chất và văn hóa tinh thần.

Nhờ vào những thành tựu khoa học-kỹ thuật và phát kiến địa lý, các nguồn lực và sản phẩm đã được lưu chuyển toàn cầu Giai cấp tư sản, luôn bị thúc đẩy bởi nhu cầu tiêu thụ, đã xâm lấn và thiết lập mối liên hệ ở khắp nơi trên thế giới Qua việc bóp nặn thị trường toàn cầu, giai cấp này đã khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế quốc tế.

3 Chủ tịch quỹ Ford Berresford, 1997

Trong bài viết của Flie Cohen, được trình bày tại Hội thảo khoa học "Những thách thức về phương diện pháp lý của quá trình toàn cầu hóa" do Trung tâm nghiên cứu khoa học quốc gia Pháp tổ chức, tác giả phân tích sự hấp dẫn của toàn cầu hóa và các cơ chế điều tiết liên quan Bài viết nhấn mạnh những thách thức pháp lý mà quá trình toàn cầu hóa đặt ra, đồng thời đề xuất các giải pháp để đảm bảo sự phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Vũ Thanh Sơn trong bài viết "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản: Dự báo về xu thế toàn cầu hóa" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của toàn cầu hóa trong bối cảnh sản xuất và tiêu dùng toàn cầu Hội thảo khoa học này đề cập đến những ảnh hưởng sâu rộng của toàn cầu hóa đối với các quốc gia và nền kinh tế, đồng thời chỉ ra rằng sự liên kết giữa các quốc gia là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Sự liên kết toàn cầu trong sản xuất và tiêu dùng thể hiện rõ nét qua mối quan hệ giữa các quốc gia và dân tộc, nơi mà nguyên liệu không chỉ được lấy từ địa phương mà còn từ những vùng xa xôi nhất trên thế giới Các ngành công nghiệp hiện nay không còn phụ thuộc vào nguyên liệu bản địa mà sử dụng nguyên liệu nhập khẩu để tạo ra sản phẩm tiêu thụ không chỉ trong nước mà còn trên toàn cầu Điều này dẫn đến sự hình thành những nhu cầu mới, đòi hỏi sản phẩm từ khắp nơi trên thế giới, thay thế cho những nhu cầu cũ được đáp ứng bởi hàng hóa nội địa Sự phát triển này đã thay đổi tình trạng cô lập trước đây của các địa phương, thúc đẩy mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các dân tộc.

Mác và Ăngghen trong tác phẩm nổi tiếng của mình đã dự báo về sự liên kết phụ thuộc giữa các dân tộc không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong nhiều lĩnh vực khác, đặc biệt là về tinh thần Họ nhấn mạnh rằng sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần đều có sự ảnh hưởng lẫn nhau, và những thành quả tinh thần của một dân tộc trở thành tài sản chung của tất cả các dân tộc Do đó, tính đơn phương và phiến diện của các nền văn hóa dân tộc ngày càng không thể tồn tại, dẫn đến sự hình thành một nền văn học toàn cầu đa dạng và phong phú.

Như phân tích ở trên theo quan điểm Mác xít, bản chất của toàn cầu hóa có tính hai mặt Cụ thể như sau:

Toàn cầu hóa là xu thế khách quan gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và phân công lao động quốc tế Bản chất của toàn cầu hóa được xác định bởi tính tất yếu của quá trình quốc tế hóa, bắt đầu từ những phát kiến địa lý và giao thông vận tải vào thế kỷ XV Tuy nhiên, quá trình này thực sự tăng tốc sau cách mạng công nghiệp ở Anh, khi nhu cầu của nền sản xuất và sự phát triển của lực lượng sản xuất thúc đẩy quốc tế hóa trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

6 Mác, C và Ăngghen, F (1995), Toàn tập, Tập IV, Nxb CTQG, Hà Nội tr 601

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DN VIỆT NAM

Theo C Mác, cạnh tranh là cuộc ganh đua khốc liệt giữa các nhà tư bản để giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Theo Fafchams, khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp (DN) được xác định bởi khả năng sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá bán trên thị trường Điều này có nghĩa là DN nào có thể sản xuất các sản phẩm tương tự với chi phí thấp hơn sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn.

DN khác nhưng với chi phí thấp hơn thì được coi là có khả năng cạnh tranh.

Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với

DN và NLCT thể hiện khả năng sản xuất sản phẩm đúng, xác định giá cả chính xác và cung cấp đúng thời điểm Điều này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả và hiệu suất hơn so với các doanh nghiệp khác.

Theo Theo Buckley (1988), NLCT của doanh nghiệp cần liên kết chặt chẽ với việc thực hiện mục tiêu thông qua ba yếu tố chính: các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình.

Theo Lê Đăng Doanh, trong tác phẩm "Nâng cao NLCT của DN thời hội nhập", năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp được xác định qua khả năng duy trì và mở rộng thị phần, cũng như khả năng tạo ra lợi nhuận trong bối cảnh cạnh tranh cả trong nước và quốc tế.

NLCT, hay năng lực cạnh tranh, là khả năng mà doanh nghiệp nỗ lực để chiếm lĩnh và duy trì thị trường nhằm đạt được lợi nhuận Khi nói về khả năng cạnh tranh, chúng ta cũng đề cập đến việc chiếm ưu thế trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận.

1.3.1 Tiêu chí đánh giá NLCT của DN

1.3.1.1 Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của DN

Tiêu chí này gồm 2 thành phần là:

Thị phần của doanh nghiệp (DN) có mối liên hệ chặt chẽ với năng lực cạnh tranh (NLCT); cụ thể, DN nào chiếm thị phần lớn hơn sẽ có NLCT cao hơn Tiêu chí để đo lường thị phần thường dựa vào tỷ lệ doanh thu hoặc số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.

(2) Tốc độ tăng thị phần của DN: Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi đầu ra của DN theo thời gian

1.3.1.2 NLCT của sản phẩm Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của DN NLCT của sản phẩm dựa trên các yếu tố cơ bản như:

Chất lượng sản phẩm được định nghĩa là khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng Nó hình thành từ thiết kế, tổ chức sản xuất cho đến giai đoạn tiêu thụ hàng hóa Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, bao gồm công nghệ dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề lao động và trình độ quản lý.

Khi mức sống của con người tăng cao, việc cải thiện chất lượng sản phẩm trở thành một yêu cầu thiết yếu đối với các doanh nghiệp Hơn nữa, nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn tạo điều kiện cho họ tham gia hiệu quả vào quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

Khi nền kinh tế phát triển, quan niệm về chất lượng sản phẩm đã mở rộng ra ngoài các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật Chất lượng sản phẩm không chỉ được định nghĩa bởi sự tốt, bền, đẹp mà còn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách hàng Mặc dù đánh giá của khách hàng mang tính khách quan, nhưng nó lại ảnh hưởng đến những yếu tố chủ quan khác liên quan đến chất lượng sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, với việc nâng cao chất lượng giúp tăng tốc độ tiêu thụ và khối lượng hàng hóa bán ra, đồng thời kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm Sản phẩm chất lượng cao không chỉ nâng cao uy tín của doanh nghiệp mà còn kích thích khách hàng mua sắm và mở rộng thị trường Hơn nữa, việc cải thiện chất lượng sản phẩm sẽ gia tăng khả năng sinh lời và cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của

DN và khả năng sinh lời Đồng thời, giá cả còn là một công cụ linh hoạt nhất, mềm dẻo nhất trong cạnh tranh.

Giá sản phẩm trên thị trường được xác định thông qua sự thỏa thuận giữa người bán và người mua, đóng vai trò then chốt trong quyết định mua hàng của khách hàng Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến giá cả và lựa chọn của người tiêu dùng.

Khách hàng luôn là thượng đế và có quyền lựa chọn sản phẩm tốt nhất cho mình Khi các sản phẩm có chất lượng tương đương, họ sẽ ưu tiên chọn sản phẩm có mức giá thấp hơn.

Khi thu nhập của người dân tăng và khoa học kỹ thuật phát triển, việc doanh nghiệp định giá thấp không phải lúc nào cũng là giải pháp hiệu quả, mà đôi khi còn có thể làm giảm chất lượng sản phẩm Do đó, việc lựa chọn định giá thấp, ngang thị trường hay cao phụ thuộc vào chiến lược marketing của doanh nghiệp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong chu kỳ sản phẩm và đặc điểm của từng vùng thị trường.

Nhãn hiệu sản phẩm là tên, thuật ngữ, biểu tượng, hình ảnh hoặc sự kết hợp của chúng, được sử dụng để xác nhận và phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.

Nhãn hiệu sản phẩm có hai chức năng cơ bản đó là cho biết xuất xứ hàng hóa và phân biệt với hàng hóa của các DN khác.

THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA DN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Ngày đăng: 29/08/2021, 00:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Số liệu Thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam (2000 - 2016) - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
Bảng 2.1. Số liệu Thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam (2000 - 2016) (Trang 33)
THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA DN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA DN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI (Trang 33)
Bảng 2.2. Trị giá xuất khẩu phân theo một số nước, khối nước và vùng lãnh thổ (2012 -2015) - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
Bảng 2.2. Trị giá xuất khẩu phân theo một số nước, khối nước và vùng lãnh thổ (2012 -2015) (Trang 34)
2.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
2.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM (Trang 52)
Bảng 2.3. Mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 2010 – 2015 - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
Bảng 2.3. Mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam 2010 – 2015 (Trang 52)
Bảng 2.4. Kim ngạch XK hàng dệt may Việt Nam đến một số nước (2013 – 2015) Đơn vị tính: Triệu USD - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
Bảng 2.4. Kim ngạch XK hàng dệt may Việt Nam đến một số nước (2013 – 2015) Đơn vị tính: Triệu USD (Trang 54)
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam (2010 – 2015) - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam (2010 – 2015) (Trang 59)
2.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DN DA GIẦY VIỆT NAM 2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
2.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DN DA GIẦY VIỆT NAM 2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam (Trang 59)
Bảng 2.11. Kim ngạch XK hàng da giầy Việt Nam đến khu vực (2013 – 2015) Đơn vị tính: Tỷ USD - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
Bảng 2.11. Kim ngạch XK hàng da giầy Việt Nam đến khu vực (2013 – 2015) Đơn vị tính: Tỷ USD (Trang 60)
Bảng 2.7 cho thấy, kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam năm 2011 tăng kỷ lục 27,8% so với năm 2010 đạt 6,549 tỷ USD chiếm 6,8% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
Bảng 2.7 cho thấy, kim ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam năm 2011 tăng kỷ lục 27,8% so với năm 2010 đạt 6,549 tỷ USD chiếm 6,8% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước (Trang 60)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w