1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp cần thơ

76 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cần Thơ
Tác giả Cao Trần Đức Minh
Người hướng dẫn TS. Trịnh Tùng
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 127,47 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • 3.1 Đối tượng nghiên cứu

    • 3.2 Mục đích nghiên cứu

    • 1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp

    • 1.3.2. Nhập khẩu ủy thác

    • 1.3.3. Nhập khẩu tái xuất

    • 1.4.1. Đối với Thế giới

    • 1.4.2. Đối với quốc gia nhập khẩu

    • 1.5.1. Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh

    • 1.5.2. Giao dịch, đàm phán và kỉ kết hợp đồng

    • 1.5.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của các doanh nghiệp

    • 1.5.4. Làm thủ tục hải quan

    • 1.5.5. Giao nhận hàng hoá

    • 1.5.6. Làm thủ tục thanh toán

    • 1.5.7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

    • 1.5.8. Các chứng từ thường sử dụng trong quá trĩnh tổ chức thực hiện hợp đồng

    • 1.6.1. về nhập khẩu phân bón

    • 1.6.2. Kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu

    • 2.1.1. Tên, trụ sở, lĩnh vực kinh doanh

    • 2.1.2. Quá trĩnh hình thành và phát triển của Công ty cỗ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp cần Thơ

    • 2.1.3. Cơ cẩu tổ chức

    • 2.1.4. Tình hình kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 - 2017

    • 1.470. 2.1.5 Kim ngạch xuất nhập khẩu phân bón tại Công ty cỗ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp cần Thơ

    • 2.2.1. Nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch

    • 2.2.2. Đàm phán và kỉ kết hợp đồng

    • 2.2.3. Thực hiện hợp đồng

    • 2.2.4. Thủ tục hải quan

    • 2.2.5. Nộp thuế

    • 2.2.6. Thông quan hàng hoá

    • 2.2.7. Thực hiện thủ tục thanh toán

    • 2.2.8. Thanh lỷ hợp đồng

    • 2.4.1. Những ưu điểm trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty cỗ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp cần Thơ:

    • 2.4.2. Những nhược điểm trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty cỗ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp cần Thơ

    • 2.4.3. Nguyên nhân

    • 1.817. 3.1.1 Các mục tiêu chủ yếu của công ty

    • 3.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn

    • 3.1.3. Các mục tiêu phát triển bền vững và chương trĩnh chính liên quan đến ngan hạn và trung hạn của Công ty

    • 3.2.1. Nghiên cứu thị trường

    • 3.2.2. Lựa chọn đối tác và kỷ kết hợp đồng

    • 3.2.3. về đàm phán

    • 3.2.4. Hoàn thiện nghiệp vụ hải quan

    • 3.2.5. về thanh toán và thủ tục thanh toán

    • 3.2.6. Giải pháp về thị trường

    • 3.3.1. Nâng cao trình độ cán bộ công ty

    • 3.3.2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn

    • 3.3.3. Mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp khác

    • 3.3.4. Hình thức nhập khẩu

    • 3.3.5. về ngoại tệ

    • 3.3.6. về nhập khẩu

    • 3.4.1. Thuế nhập khẩu

    • 3.4.2. Thực hiện quản lỷ ngoại tệ hiệu quả.

Nội dung

Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU

Khái niệm nhập khẩu

Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế, diễn ra qua quá trình trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá với tiền tệ làm trung gian Đây không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống quan hệ thương mại trong nền kinh tế, bao gồm cả tổ chức nội bộ và bên ngoài.

Kinh doanh nhập khẩu là hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ các tổ chức kinh tế và công ty nước ngoài để tiêu thụ tại thị trường nội địa hoặc tái xuất nhằm mục tiêu lợi nhuận Mục tiêu chính của hoạt động này là sử dụng hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ, từ đó phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công và giải quyết tình trạng khan hiếm hàng hóa trên thị trường nội địa.

Kinh doanh nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ổn định các ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi quốc gia, đặc biệt khi khả năng sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ vật tư và thiết bị kỹ thuật Hoạt động này không chỉ giúp khai thác triệt để lợi thế so sánh mà còn thúc đẩy chuyên môn hóa trong phân công lao động quốc tế Hơn nữa, việc kết hợp hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế là cần thiết cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Vai trò của nhập khẩu hàng hóa

Nhập khẩu là hoạt động thiết yếu trong ngoại thương, bao gồm việc mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm thu lợi Hoạt động này phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế toàn cầu Trong bối cảnh các quốc gia chuyển từ đối đầu sang đối thoại, việc hội nhập kinh tế quốc gia với kinh tế thế giới đã làm tăng vai trò quan trọng của nhập khẩu.

Nhập khẩu thúc đẩy chuyển giao công nghệ, dẫn đến sự phát triển vượt bậc trong sản xuất xã hội Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí và thời gian mà còn tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển trong cộng đồng.

Nhập khẩu thúc đẩy sự cạnh tranh giữa hàng nội địa và hàng ngoại, buộc các nhà sản xuất trong nước phải cải tiến và phát triển không ngừng Điều này không chỉ tạo ra động lực cho sự tiến bộ của ngành sản xuất mà còn góp phần vào sự phát triển xã hội và thanh lọc các đơn vị sản xuất yếu kém.

- Nhập khẩu xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế độ tụ cấp, tụ túc.

- Nhập khẩu giải quyết những nhu cầu đặc biệt (hàng hóa hiếm hoặc quá hiện đại mà trong nuớc không thể sản xuất đuợc).

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nền kinh tế và thị trường nội địa với quốc tế, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác toàn cầu Qua đó, nhập khẩu giúp phát huy lợi thế so sánh của đất nước thông qua chuyên môn hóa, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.

Các loại hình nhập khẩu

Trong quá trình giao dịch giữa bên mua và bên bán, hai bên không ràng buộc lẫn nhau, cho phép bên mua chỉ thực hiện mua mà không cần bán, và ngược lại Doanh nghiệp trong nước chủ yếu thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa từ thị trường nước ngoài để tiêu thụ trong nước Để ký kết hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu thị trường nội địa, tính toán chi phí để đảm bảo hiệu quả, và đàm phán kỹ lưỡng với bên xuất khẩu, đồng thời tuân thủ pháp lý quốc gia và thông lệ quốc tế Hoạt động nhập khẩu diễn ra đơn giản, nhưng bên nhập khẩu phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, ký kết và thực hiện hợp đồng, đồng thời đầu tư vốn, chịu rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên cứu, giao nhận, cũng như các chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hóa và thuế nhập khẩu.

”Quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân trong nuớc” đuợc định nghĩa nhu sau:

Nhập khẩu uỷ thác là dịch vụ thương mại liên quan đến việc thực hiện nhập khẩu theo hợp đồng uỷ thác giữa các doanh nghiệp, tuân thủ quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế.

Hợp đồng ủy thác nhập khẩu được thiết lập giữa các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, nhằm nhập khẩu các vật tư, thiết bị mà họ không được phép trực tiếp nhập hoặc gặp khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác Doanh nghiệp nhận ủy thác sẽ thực hiện các thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu và cung cấp thông tin về thị trường, giá cả và khách hàng cho bên ủy thác Đặc biệt, doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu ủy thác không cần bỏ vốn, không cần xin hạn ngạch, và giá trị hàng nhập chỉ được tính vào kim ngạch xuất nhập khẩu mà không vào doanh thu Khi nhận ủy thác, hai hợp đồng cần được ký kết: một hợp đồng mua bán hàng hóa với nước ngoài và một hợp đồng ủy thác nhập khẩu với bên ủy thác trong nước.

Tái xuất là quá trình xuất khẩu hàng hóa đã được nhập khẩu trước đó, mà không qua chế biến tại nước tái xuất Mục đích của việc này là không phải để tiêu thụ trong nước mà nhằm xuất sang nước thứ ba để thu lợi nhuận Giao dịch tái xuất bao gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu, với mục tiêu thu về ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu Hoạt động này thường liên quan đến ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.

Doanh nghiệp tái xuất cần phải tính toán kỹ lưỡng toàn bộ chi phí nhập khẩu và xuất khẩu để đảm bảo thu hút được lượng ngoại tệ lớn hơn so với chi phí ban đầu đã đầu tư.

- Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại họp đồng: Một họp đồng nhập khẩu và một họp đồng xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế XNK.

Doanh nghiệp tái xuất hàng hóa sẽ được tính kim ngạch dựa trên cả hàng tái xuất và hàng nhập Doanh số được xác định theo giá trị hàng hóa tái xuất, vì vậy vẫn phải chịu thuế.

Hàng hóa có thể được chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu theo hình thức chuyển khẩu mà không cần tái xuất về nước Tuy nhiên, tiền hàng phải do người tái xuất thanh toán cho người nhập khẩu và sau đó thu lại từ phía người nhập khẩu.

Một số loại hình nhập khẩu khác:

- Nhập kinh doanh tiêu dùng (hàng hóa làm thủ tục tại Chi cục hải quan cửa khẩu).

- Nhập kinh doanh sản xuất (hàng hóa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu).

- Nhập khẩu hàng xuất khẩu bị trả lại.

Tác động của nhập khẩu

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hội nhập quốc tế giữa các quốc gia Thông qua hoạt động nhập khẩu, các quốc gia có cơ hội tìm hiểu sâu sắc về phong tục, tập quán, văn hóa và chính trị của nhau, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá.

6 học để tận dụng triệt để lợi thế tài nguyên, nguồn lục, khí hậu tại quốc gia mình.

Nhập khẩu không chỉ giúp các quốc gia tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật và quản lý thông tin, mà còn đặc biệt có lợi cho các nước chưa phát triển hoặc đang phát triển Hơn nữa, hoạt động nhập khẩu còn kích thích sản xuất và tiêu dùng trong nước, góp phần thúc đẩy nền kinh tế.

Hoạt động nhập khẩu không chỉ tăng cường tình hữu nghị giữa các quốc gia mà còn thúc đẩy sự liên kết giữa các khu vực Điều này dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động đối ngoại, bao gồm du lịch và bảo hiểm.

1.4.2 Đối với quốc gia nhập khẩu

Việc tự sản xuất tất cả nhu cầu trong nước là điều không khả thi trong bối cảnh xã hội hiện đại, khi mà tốc độ phát triển kinh tế đang gia tăng nhanh chóng và nhu cầu của người dân ngày càng cao Thực tế cho thấy, không có quốc gia nào mạnh về tất cả các lĩnh vực, do đó, việc trao đổi và mua bán hàng hóa trở nên cần thiết Nhập khẩu trở thành yếu tố thiết yếu cho tất cả các quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển.

Nhập khẩu là cần thiết để bổ sung những yếu kém và thiếu sót của một quốc gia, vì không có quốc gia nào mạnh ở mọi lĩnh vực Hoạt động này giúp cung cấp kịp thời những hàng hóa thiếu hụt hoặc không thể sản xuất, từ đó góp phần cân bằng trong phát triển đất nước.

Nhập khẩu không chỉ đa dạng hóa hàng hóa mà còn mở rộng sự lựa chọn phù hợp với mức sống của từng tầng lớp xã hội, từ đó thúc đẩy tiêu dùng trong nước và nâng cao đời sống của người dân.

Nhập khẩu còn xóa bỏ những nền kinh tế lạc hậu, tụ cung tụ cấp.

Nhập khẩu không chỉ tăng cường tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, mà còn thúc đẩy sản xuất và loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém, lạc hậu không đủ khả năng cạnh tranh.

Nhập khẩu không chỉ thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ mà còn giúp sản xuất các sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp hơn Điều này mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia về trình độ sản xuất.

Nhập khẩu còn tạo ra cơ hội cho chúng ta thúc đẩy quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới và trong khu vục.

Nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao chất lượng hàng hóa và giúp các quốc gia nhanh chóng hòa nhập với các tổ chức kinh tế lớn toàn cầu.

1.4.3 Đối với quốc gia xuất khẩu

Xuất khẩu là yếu tố quan trọng để khai thác lợi thế và phát triển kinh tế hiệu quả trong nước Trong bối cảnh hiện đại, không một quốc gia nào có thể phát triển bền vững chỉ bằng chính sách đóng cửa Để đạt được sự phát triển nhanh chóng, các quốc gia cần tận dụng các thành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật toàn cầu Mô hình kinh tế "mở cửa", với xuất khẩu giữ vai trò then chốt, sẽ tạo ra hướng phát triển mới, giúp khai thác tiềm năng sẵn có và tối ưu hóa phân công lao động quốc tế.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cho nhập khẩu, đồng thời mang lại kỹ thuật và tài chính từ bên ngoài cho sản xuất trong nước Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật là yếu tố quyết định cho sự phát triển sản xuất, giúp nâng cao khả năng tiếp thu công nghệ mới và cải thiện năng suất lao động trong nền kinh tế nông nghiệp Để phát triển, nền kinh tế cần nhập khẩu ngày càng nhiều máy móc, thiết bị và nguyên liệu công nghiệp Trong các nguồn đầu tư từ nước ngoài như vay nợ và viện trợ, xuất khẩu là hoạt động hiệu quả nhất, tạo ra nguồn vốn nhập khẩu mà không phải trả thêm chi phí Mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu là chặt chẽ, vừa là kết quả vừa là tiền đề cho nhau, thúc đẩy xuất khẩu để tăng cường nhập khẩu và ngược lại.

Xuất khẩu không chỉ mở rộng tiêu thụ hàng hóa mà còn giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân Hoạt động xuất khẩu tạo ra một thị trường tiêu thụ rộng lớn với nhu cầu đa dạng từ mọi tầng lớp và dân tộc trên toàn thế giới Sản xuất hàng xuất khẩu phải gắn liền với thị trường, đây là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy sản xuất Đồng thời, sản xuất hàng xuất khẩu cũng thu hút hàng triệu lao động, tăng thu nhập cho người dân Hơn nữa, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của nhân dân.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển Sự thay đổi trong cấu trúc sản xuất và tiêu dùng, nhờ vào thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại, là cần thiết cho sự phát triển bền vững Quá trình công nghiệp hóa của đất nước phải phù hợp với xu hướng phát triển toàn cầu, do đó, xuất khẩu không chỉ hỗ trợ sản xuất mà còn góp phần vào việc tái cấu trúc nền kinh tế một cách hiệu quả.

Xuất khẩu không chỉ thúc đẩy sự phát triển của chính ngành hàng xuất khẩu mà còn tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi, nhờ vào mối quan hệ mật thiết giữa chúng.

Xuất khẩu giúp hàng hóa của chúng ta tham gia vào cuộc cạnh tranh toàn cầu về giá cả và chất lượng Để đáp ứng yêu cầu này, cần phải tổ chức lại sản xuất và xây dựng cơ cấu sản xuất linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của thị trường.

- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, hoàn thiện công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.

Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu

1.5.1 Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh

Trước khi tiến hành giao dịch, đàm phán hoặc ký kết hợp đồng, việc nghiên cứu thị trường để thu thập thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình thị trường hiện tại Hoạt động nghiên cứu này bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.

Nghiên cứu thị trường trong nước là yếu tố quan trọng đối với hoạt động nhập khẩu, giúp doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu và biến động của thị trường Mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu này, vì vậy việc theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa và nhu cầu thị trường là cần thiết Doanh nghiệp cần phát hiện và hạn chế những biến động, biến chúng thành cơ hội hấp dẫn thông qua việc am hiểu sâu sắc về thị trường.

Nghiên cứu thị trường nước ngoài là một quá trình phức tạp hơn so với nghiên cứu trong nước, đòi hỏi doanh nghiệp áp dụng nhiều phương pháp như tham quan triển lãm, hội chợ, và tìm hiểu qua sách báo hoặc các cơ quan tư vấn Doanh nghiệp cần nắm rõ tình hình kinh tế xã hội và các yếu tố môi trường khác để hiểu rõ sản phẩm nhập khẩu, đặc biệt là về chất lượng và giá cả Giá cả là yếu tố quan trọng quyết định lựa chọn nguồn cung cấp, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp Vì vậy, việc nghiên cứu thị trường nước ngoài và theo dõi giá ở từng thời điểm, từng lô hàng, cùng với các yếu tố tác động đến biến động giá cả là rất cần thiết.

Lựa chọn nguồn cung cấp trong nhập khẩu hàng hóa là một bước quan trọng, giúp doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu thị trường và xác định phương thức buôn bán phù hợp Việc chọn đúng nhà cung cấp không chỉ đảm bảo sản phẩm đáp ứng nhu cầu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả nhập khẩu Nhà nhập khẩu cần đảm bảo rằng nhà cung cấp có khả năng giao hàng đúng thời gian cam kết, do đó việc tìm kiếm một nhà cung cấp uy tín và có năng lực là yếu tố quyết định cho sự thành công trong quá trình nhập khẩu.

1.5.1.2 Lập phương án kỉnh doanh

PAKD là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện được những mục đích, mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp

Quá trình xây dựng một PAKD gồm các bước :

Để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện phân tích tổng quát về thị trường hiện tại cũng như dự đoán những thay đổi trong tương lai Việc này giúp nhận diện các cơ hội và thách thức, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn cho chiến lược kinh doanh.

- Xác định mục tiêu : thì có thể là mục tiêu doanh số hay mục tiêu lợi nhuận.

Nội dung cơ bản của một PAKD gồm :

- Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu: mặt hàng kinh doanh, đối tác, số lượng, giá cả.

- Cách thức tiến hành kinh doanh.

- Các biện pháp và tiến trình thực hiện

- Các phương pháp kiểm tra, giám sát thức hiện và đánh giá kết quả.

1.5.2 Giao dịch, đàm phán và kỉ kết hợp đồng

Quá trình giao dịch là sự trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia Đàm phán có thể được khái quát thành một chuỗi các bước nhằm đạt được thỏa thuận hợp tác hiệu quả.

Sơ đồ 1.1 Quá trình đàm phán

Hỏi giá là bước khởi đầu quan trọng trong giao dịch mua bán, nơi người mua yêu cầu người bán cung cấp thông tin về giá cả và các điều kiện thương mại liên quan Người hỏi giá thường tiếp cận nhiều nhà cung cấp tiềm năng để thu thập báo giá và so sánh chúng, từ đó lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất Nội dung chính của một yêu cầu hỏi giá bao gồm thông tin chi tiết về hàng hóa, tiêu chuẩn chất lượng, số lượng, bao bì, điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thanh toán và các điều kiện thương mại khác.

Chào hàng là một lời đề nghị ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, được gửi đến một cá nhân hoặc tổ chức cụ thể Quy trình này có thể được khởi xướng bởi cả người bán lẫn người mua Có hai loại chào hàng chính mà các bên có thể thực hiện.

Chào hàng cố định là hình thức chào hàng mà trong suốt thời gian hiệu lực, nếu bên nhận chấp nhận vô điều kiện các điều khoản của hợp đồng chào hàng, thì hợp đồng sẽ được coi là đã được ký kết.

Chào hàng tự do là loại chào hàng mà trong thời gian hiệu lực, nếu người nhận chấp nhận vô điều kiện thì chưa chắc đã được ký kết hợp đồng Người nhận không thể trách cứ người chào hàng, vì hợp đồng chỉ trở thành hiệu lực khi bên chào hàng xác nhận lại.

Nội dung chào hàng cần bao gồm các yếu tố cơ bản của hợp đồng như tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng và điều khoản thanh toán Đặt hàng là một lời đề nghị ký kết hợp đồng thương mại từ phía người mua, và phải đảm bảo đầy đủ các thông tin cần thiết để tiến hành ký kết hợp đồng.

Chấp nhận là hành động mà người nhận chào hàng đồng ý vô điều kiện với tất cả các nội dung trong chào hàng Để một chấp nhận có hiệu lực pháp lý, cần đảm bảo các điều kiện nhất định.

-Đuợc gửi đi trong thời hạn có hiệu lục của chào hàng.

- Do nguời nhận chào hàng gửi đi.

- Phải gửi đến nguời chào hàng.

- Phải chấp nhận vô điều kiện các nội dung của chào hàng.

Hoàn giá là hành động mà người nhận chào hàng không chấp nhận các điều khoản ban đầu mà đưa ra những điều khoản thương mại mới Khi một chào hàng cố định có hoàn giá, chào hàng đó sẽ mất giá trị ngay lập tức.

Xác nhận là quá trình ghi lại kết quả đã thống nhất giữa hai bên về các điều kiện giao dịch Thông thường, xác nhận được lập thành hai bản, mỗi bên sẽ ký và giữ một bản để đảm bảo tính minh bạch và hợp lệ trong giao dịch.

1.5.2.2 Đàm phán kỉ kết hợp đồng nhập khẩu Đàm phán: là một quá trình trong đó các bên tiến hành thuơng luợng thảo luận về các mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất đồng để đi tới một thoả thuận mà các bên cùng có lợi.

Một số nguyên tắc cơ bản trong đàm phán:

- Tập trung vào quyền lợi chứ không phải tập trung vào lập truờng quan điểm.

- Luôn đua ra quan điểm có lợi cho cả hai bên.

- Luôn bảo vệ những quan điểm về sụ công bằng hay những chuẩn mục.

Các hình thức đàm phán:

Quy định chung của Nhà nuớc về nhập khẩu phân bón

Người bán hoặc người mua có quyền khiếu nại công ty bảo hiểm khi hàng hóa bị thiệt hại do các rủi ro đã được bảo hiểm Đơn khiếu nại cần kèm theo bằng chứng về tổn thất và các tài liệu liên quan, gửi đến công ty bảo hiểm trong thời gian ngắn nhất.

1.5.8 Các chứng từ thường sử dụng trong quá trĩnh tổ chức thực hiện hợp đồng

Hóa đơn thương mại là chứng từ quan trọng trong quá trình thanh toán, thể hiện yêu cầu của người bán đối với người mua về việc thanh toán số tiền ghi trên hóa đơn Thông thường, hóa đơn thương mại được lập thành nhiều bản và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau trong giao dịch thương mại.

- Bảng kê chi tiết (speciíication): là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng.

- Phiếu đóng gói (packing list): là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng.

Giấy chứng nhận số lượng và giấy chứng nhận trọng lượng là các tài liệu quan trọng xác nhận số lượng và trọng lượng hàng hóa thực tế được giao Những chứng nhận này do tổ chức kiểm hàng hóa nhập khẩu cấp, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình giao nhận hàng hóa.

- Giấy chứng nhận phẩm chất (certiíicate of quality):là chứng nhận xác nhận chất lượng hàng hoá thực giao.

- Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh: do cơ quan có thẩm quyền nhà nước cấp.

- Giấy chứng nhận xuất xứ (ceitihcate of origin): do tổ chức có thẩm quyền cấp.

Chứng từ bảo hiểm là tài liệu do tổ chức bảo hiểm cấp để xác nhận hợp đồng bảo hiểm Hai loại chứng từ bảo hiểm phổ biến nhất là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Đơn bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao gồm những điều khoản chủ yếu của họp đồng bảo hiểm

Giấy chứng nhận bảo hiểm là tài liệu do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, nhằm xác nhận rằng một lô hàng cụ thể đã được bảo hiểm theo các điều kiện của hợp đồng dài hạn.

1.6 Quy định chung của Nhà nước về nhập khẩu phân bón

1.6.1 về nhập khẩu phân bón Điều 27 Nghị định 108/2017/NĐ-CP quy định:

Tổ chức và cá nhân sở hữu phân bón đã được công nhận lưu hành tại Việt Nam có quyền nhập khẩu hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc nhập khẩu mà không cần giấy phép, ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này.

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón chưa được công nhận phải có Giấy phép nhập khẩu thuộc một trong các trường họp dưới đây

+ Phân bón để khảo nghiệm;

+ Phân bón chuyên dùng cho sân thể thao, khu vui chơi giải trí;

Phân bón chuyên dụng từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng chủ yếu để phục vụ sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp và cho các dự án nước ngoài tại Việt Nam.

+ Phân bón làm quà tặng; làm hàng mẫu;

+ Phân bón tham gia hội chợ, triển lãm;

+ Phân bón nhập khẩu để sản xuất phân bón xuất khẩu;

+ Phân bón phục vụ nghiên cứu khoa học;

+ Phân bón làm nguyên liệu để sản xuất phân bón.

Tổ chức và cá nhân nhập khẩu phân bón cần nộp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước chất lượng phân bón nhập khẩu cho cơ quan Hải quan, bên cạnh các giấy tờ và tài liệu theo quy định về nhập khẩu hàng hóa, trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.

Giấy phép nhập khẩu phân bón (nộp trực tiếp hoặc thông qua Hệ thống Một cửa quốc gia).

Khi thực hiện ủy quyền nhập khẩu, tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền cần phải trình bày giấy ủy quyền từ tổ chức hoặc cá nhân đã đăng ký với cơ quan Hải quan.

1.6.2 Kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu

Theo Điều 30 Nghị định 108/2017/NĐ-CP

Phân bón nhập khẩu phải trải qua kiểm tra chất lượng của nhà nước, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như phân bón thuộc các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 21 Nghị định; phân bón tạm nhập tái xuất, phân bón quá cảnh, chuyển khẩu; phân bón gửi kho ngoại quan; và doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu phân bón nội địa vào khu chế xuất.

Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu là Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Theo công văn số 2275/BVTV-KH ngày 02/10/2017, Cục Bảo vệ thực vật đã công bố danh sách 7 tổ chức được phép kiểm tra chất lượng phân bón nhập khẩu.

Lô phân bón nhập khẩu chỉ được thông quan khi có kết quả kiểm tra nhà nước từ cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Phân bón có thể được đưa về kho bảo quản trước khi có kết quả kiểm tra, đồng thời cần tuân thủ quy định về thủ tục kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.

Hồ sơ kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu cần được lưu trữ trong thời gian 05 năm kể từ ngày thông báo kết quả kiểm tra Điều này được quy định theo Khoản 11 và 12 của Nghị định.

Phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam phải nằm trong Danh mục phân bón do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, với thời gian áp dụng từ ngày 09 tháng 8 năm 2008 đến ngày 27 tháng 11 năm 2013.

Tổng quan về công ty

2.1.1 Tên, trụ sở, lĩnh vực kinh doanh

Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp cần Thơ

Tên tiếng Anh : TECHNO - AGRICULTURAL SUPPLYING JOINT - STOCK COMPANY.

Tên viết tắt: TSC Địa chỉ:

• Trụ sở chính : số 1D - Phạm Ngũ Lão - Quận Ninh Kiều - Thành Phố Cần Thơ

• Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Tòa nhà IPC, số 1489 đường Nguyễn Văn Linh, quận 7, TP Hồ Chí Minh

• Chi nhánh thành phố Hà Nội: Times Tower - HACC1 Complex, số

35 Lê Văn Lương, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội Điện thoại: ( 84.710) 3825 848

Website: http://www.tsccantho.com.vn

Lĩnh vực kinh doanh chính:

• Kinh doanh phân bón: URE, SA, KALI, DAP, NPK

• Kinh doanh hạt giống: Ngô, Lúa

• Kinh doanh Nông sản: Gạo, Tinh bột sắn, Ngô, sắn lát

• Sản xuất và Kinh doanh thực phẩm xuất khẩu.

2.1.2 Quá trĩnh hình thành và phát triển của Công ty cỗ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp cần Thơ

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ xuyên suốt hơn 40 năm qua:

Sau giải phóng miền Nam cuối năm 1976, ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quyết định thành lập Công ty Vật tư Nông nghiệp Hậu Giang.

Vào năm 1986, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hậu Giang đã tiến hành sát nhập Công ty Vật tư Nông nghiệp Hậu Giang với Công ty giống cây trồng và xí nghiệp giống Đến ngày 23/04/1986, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hậu Giang đã ban hành quyết định số 12, chính thức thành lập Công ty Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Hậu Giang.

Công ty Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ được thành lập theo nghị định số 388 ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng, hiện nay là Chính Phủ, dựa trên thông báo số 177/HĐBT/TW.

Vào ngày 10 tháng 10 năm 1992, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm (hiện nay là Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn) đã ban hành quyết định số 1105/QĐ-UBT92 vào ngày 31 tháng 10 năm 1992 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Cần Thơ.

Vào tháng 10 năm 2002, Công ty Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ đã gửi công văn đến Ủy ban Nhân dân tỉnh Cần Thơ để xin cổ phần hóa, hưởng ứng chủ trương cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước Sau thời gian chuẩn bị, Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ được thành lập theo quyết định số 2500/CT.UB ngày 25 tháng 07 năm 2003, với hình thức cổ phần hóa giữ nguyên vốn Nhà nước và phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn Công ty chính thức hoạt động theo hình thức cổ phần từ ngày 01 tháng 08 năm 2003.

Theo quy định của Bộ tài chính và ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đến ngày

Vào ngày 11 tháng 06 năm 2007, Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ đã đạt đủ điều kiện để trở thành Công ty Đại chúng và chính thức nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vào ngày 21 tháng 06 năm 2007.

Vào ngày 09 tháng 04 năm 2007, Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ đã ký hợp đồng tư vấn với Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để thực hiện niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Ngày 24 tháng 09 năm 2007, Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã phê duyệt niêm yết cổ phiếu của TSC theo quyết định số 113/QĐ - SGDCK Đến ngày 04 tháng 10 năm 2007, cổ phiếu của Công ty chính thức được niêm yết và giao dịch tại sàn HOSE với mã chứng khoán TSC.

Vào ngày 01/08/2014, Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ đã có sự chuyển mình mạnh mẽ khi gia nhập Công ty cổ phần Tập đoàn F.I.T, với vốn điều lệ đạt 158.129.150.000 đồng.

Công ty Vật tư Nông nghiệp Hậu Giang có nhiệm vụ chính là tiếp nhận và phân phối vật tư nông nghiệp, đặc biệt là phân bón, theo chỉ tiêu của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước Công ty sẽ cung cấp vật tư cho các Công ty Vật tư Nông nghiệp tại các huyện theo kế hoạch phân bố của tỉnh Sau đó, các Công ty này sẽ tiếp tục cung ứng cho các Tập đoàn sản xuất và doanh nghiệp quốc doanh trong khu vực tỉnh Hậu Giang, bao gồm cả Thành phố Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng.

Từ tháng 04 năm 1986 đến tháng 10 năm 1992, Việt Nam đã trải qua giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa Quyết định số 12 ngày 23 tháng 04 năm 1986 của Chủ tịch Ủy ban Nhân Dân Giang đã thành lập Công ty Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Hậu Giang, với nhiệm vụ cung ứng vật tư giống cho huyện theo hợp đồng kinh tế giữa tỉnh và huyện Công ty còn có trách nhiệm theo dõi tình hình dịch bệnh, lập kế hoạch phòng trừ, nghiên cứu và hỗ trợ huyện áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, cũng như tổ chức chỉ đạo kinh doanh các đơn vị trực thuộc và thực hiện chỉ tiêu kế hoạch từ cấp trên.

- Từ tháng 10 năm 1992 đến tháng 07 năm 2003

Quyết định số 1105/QĐ - UBT92 ngày 31 tháng 10 năm 1992 của Chủ tịch ủy ban Nhân Dân tỉnh Cần Thơ đã thành lập Công ty Vật tư Nông nghiệp Cần Thơ, với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là phân bón, thuốc trừ sâu và nhập khẩu các sản phẩm này phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản xuất khẩu Sau khi đăng ký lại theo Nghị định 388/HĐBT, công ty đã mở rộng hoạt động sang gia công thuốc bảo vệ thực vật, xuất khẩu gạo và thí điểm chế biến nông sản Công ty có xí nghiệp thuốc sát trùng Cần Thơ là đơn vị hạch toán độc lập Vào tháng 05 năm 2002, công ty đã xin cổ phần hóa xí nghiệp này và giữ 30% vốn điều lệ Đến cuối tháng 07 năm 2003, công ty hoàn tất việc cổ phần hóa và chính thức chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, với vốn tại xí nghiệp thuốc sát trùng được chuyển về ủy ban.

Nhân Dân tình cần Thơ (nay là ủy ban Nhân Dân TP.Cần Thơ) quản lý.

- Từ tháng 08 năm 2003 đến tháng 07 / 2014

Chuyên hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày 01 tháng 08 năm

Năm 2003, theo quyết định số 2500/QĐ - UBT ngày 25 tháng 07 của Chủ tịch ủy ban Nhân Dân Thành Phố Cần Thơ, công ty được cấp vốn điều lệ 60 tỷ đồng Để thực hiện định hướng phát triển, vào tháng 04 năm 2007, công ty đã tăng vốn điều lệ lên 83,12915 tỷ đồng Sự tăng vốn này bao gồm: trả cổ tức bằng cổ phiếu 936 triệu đồng, phần thuế thu nhập được miễn, giảm từ 01 tháng 08 năm 2003 đến 31 tháng 12 năm 2006 là 10,245 tỷ đồng, và phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu với số tiền 11,948 tỷ đồng.

- Từ tháng 08 năm 2014 đến tháng 08 năm 2015

Vào ngày 18 tháng 4 năm 2014, theo Thông báo số 381/ĐTKDV-QLVĐT3, Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) đã hoàn tất việc thoái vốn Nhà nước tại TSC Đến tháng 8 năm 2014, TSC đã thành công trong việc phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho cổ đông chiến lược, nâng vốn điều lệ lên 158.129.150.000 đồng và chính thức gia nhập Tập đoàn F.I.T.

Từ tháng 09 năm 2015 đến nay, TSC đã hoàn tất việc chào bán chứng khoán ra công chúng, giúp tăng vốn điều lệ lên 1.476.480.000 đồng.

Hơn 40 năm qua Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp cần Thơ có được những thành tựu hết sức to lớn trong cung ứng ra thị trường từ hạt giống, phân bón, nông dược, nông sản đến thực phẩm Đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công ty về năng lực cung cấp sản phẩm cũng như năng lực cạnh tranh Công ty cổ phầnVật tư Kỹ thuật Nông nghiệp cần Thơ chính thức mở thêm Văn phòng đại diện tạiTP.HỒ Chí Minh và TP.Hà Nội Từ bước đầu chỉchuyên sản xuất và cung cấp nông sản trong nước cho đến nay công ty đã có được hàng ngàn đại lý và khách hàng trong và ngoài nước, nông sản được xuất khẩu sang nhiều nước, như Trung Quốc,Nhật Bản, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, Nga, Belarus, Bangladesh,Malaysia, Với chất lượng cao và giá cả cạnh tranh, các sản phẩm và dịch vụ của công ty luôn đáp ứng được tất cả các yêu cầu và làm hài lòng cả những khách hàng khó tính nhất khẳng định vị thế là một trong những doanh nghiệp nông nghiệp hàng đầu Việt Nam với sứ mệnh được xác định là cung cấp giải pháp toàn diện để phát triển ngành Nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, bền vững.

2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tô chức

Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ được tổ chức và hoạt động theo mô hình gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ

Nguồn: Phòng Tô chức Hành chính

Thực trạng hoạt động nhập khẩu phân bón tại Công ty cổ phần Vật tu Kỹ thuật Nông nghiệp cần Thơ

2.2.1 Nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch

Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp cần Thơ chú trọng đến hoạt động nhập khẩu, không chỉ tập trung vào thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế Bộ phận kế hoạch kinh doanh sẽ nghiên cứu thị trường, thu thập và phân tích thông tin về cung-cầu, giá cả, tính cạnh tranh, cũng như các yếu tố chính trị, pháp luật và thuế nhập khẩu Sau khi hoàn thành phân tích, kế hoạch sẽ được trình lên Tổng Giám đốc để phê duyệt Công ty chủ yếu sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để thu thập dữ liệu do chi phí thấp và tiết kiệm thời gian, mặc dù cũng có thể cử nhân viên ra nước ngoài để tiếp cận trực tiếp thị trường.

Theo bảng 2.4, ba thị trường nhập khẩu phân bón lớn nhất của Công ty là Ản Độ, Singapore và Trung Quốc Năm 2015, kim ngạch nhập khẩu từ Ản Độ đạt 82,5 triệu tấn, tăng nhẹ lên 84,4 triệu tấn vào năm 2016, nhưng giảm xuống còn 77,3 triệu tấn vào năm 2017 Singapore và Trung Quốc theo sau về kim ngạch nhập khẩu Sự biến động trong kim ngạch nhập khẩu trong ba năm qua phản ánh sự thay đổi mạnh mẽ của thị trường phân bón, với sự gia tăng cạnh tranh và chất lượng phân bón sản xuất trong nước ngày càng cao, dẫn đến việc giảm nhu cầu nhập khẩu.

Bảng 2.4 Các thị trường nhập khẩu phân bón của Công ty giai đoạn 2015-2017 Đơn vị: Triệu tẩn

Nguồn: Phòng Ke hoạch Kỉnh doanh

2.2.2 Đàm phán và kỉ kết hợp đồng

Công ty áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp, giao dịch trực tiếp với nhà sản xuất qua điện thoại, email hoặc gặp mặt để ký kết hợp đồng Đối với các đối tác quen thuộc, công ty có thể sử dụng phương thức đàm phán gián tiếp bằng cách gửi hợp đồng mẫu với các điều khoản kèm theo Phương thức này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại, ngoại trừ những lô hàng lớn, phức tạp và có giá trị thương mại cao, khi đó sẽ yêu cầu nhân viên hoặc Tổng Giám đốc gặp mặt trực tiếp để đàm phán.

Sau khi đạt được thỏa thuận có lợi, Tổng Giám đốc hoặc nhân viên được ủy quyền sẽ ký hợp đồng Có hai hình thức ký kết: gửi hợp đồng qua fax hoặc gặp trực tiếp để ký Hợp đồng của công ty luôn được ký dưới dạng văn bản nhằm tránh tranh chấp trong tương lai.

Công ty có các đối tác nhập khẩu phân bón đáng tin cậy từ thị trường Singapore, bao gồm Yara Asia, Swiss Singapore và O’Green Living Trong ba năm qua, kim ngạch nhập khẩu lớn nhất đến từ Swiss Singapore, với 18 triệu tấn vào năm 2015 và tăng lên 36,8 triệu tấn vào năm 2016.

2017 cao nhất với 59,6 triệu tấn.

Bảng 2.5 Kim ngạch nhập khẩu phân bón từ thị trường Singapore 2015-2017 Đơn vị: Triệu tẩn

Nguồn: Phòng Ke hoạch Kỉnh doanh

Công ty thường thanh toán qua hình thức L/C, và khi hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán bằng L/C, công ty sẽ làm đơn xin mở L/C theo mẫu và gửi cho ngân hàng đại lý Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của bên bán, và nội dung L/C phải phù hợp với hợp đồng đã ký Sau khi mở L/C, ngân hàng sẽ gửi bản gốc cho người bán Trước khi giao hàng, công ty cần thanh toán một phần giá trị hợp đồng (5-10%) vào tài khoản của người bán, với đồng tiền thanh toán được quy định khác nhau tùy theo thỏa thuận Sau đó, công ty sẽ nhận chứng từ nhập khẩu như invoice, packing list, bill of lading từ người xuất khẩu và gửi đến phòng cấp giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Công thương để xin giấy phép nhập khẩu Nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh sẽ lập bộ chứng từ và tờ khai hải quan, bao gồm các tài liệu cần thiết như tờ khai hải quan, packing list, invoice, giấy chứng nhận xuất xứ, hợp đồng mua bán, giấy phép nhập khẩu, và bill of lading.

Bảng 2.6 Kim ngạch nhập khẩu phân bón của công ty giai đoạn 2015-2017

Phân NPK nhập khẩu các loại 15,2 27,4 47,4 0,0124 82,667 0,0196 71,533

Nguồn: Phòng Ke hoạch Kỉnh doanh 2.2.4 Thủ tục hải quan

Tại cảng, nhân viên giao nhận của Công ty thực hiện thủ tục Hải quan theo quy định, bao gồm việc xuất trình chứng từ khai Hải quan cho công chức tiếp nhận hồ sơ Công chức Hải quan sẽ kiểm tra mã số thuế nhập khẩu của doanh nghiệp trên hệ thống máy tính để xác định điều kiện mở tờ khai và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế.

Khi doanh nghiệp được phép mở tờ khai, cần tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ Hải quan Nếu hồ sơ hợp lệ, công chức hải quan sẽ nhập thông tin tờ khai vào hệ thống máy tính.

Nếu không đủ khả năng mở tờ khai hoặc không đáp ứng các quy định thuế, như việc doanh nghiệp không được ân hạn thuế hoặc chưa có bảo lãnh cho số tiền thuế phải nộp, công chức hải quan sẽ gửi thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cho phép mở tờ khai.

Sau khi doanh nghiệp nhập thông tin vào bộ chứng từ hải quan, hệ thống máy tính sẽ tự động xử lý và đưa ra lệnh kiểm tra với hình thức và mức độ cụ thể Dựa trên thông tin này, công chức hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ và đề xuất mức độ kiểm tra phù hợp.

Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể sau: có 3 mức độ khác nhau: 1, 2, 3 tương ứng với các mức xanh, vàng, đỏ,

Mức 1: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng xanh).

Mức 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng vàng).

Mức 3: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ).

Sau khi hoàn tất thủ tục hải quan, công ty sẽ nhận thông báo về việc đóng thuế Mức thuế sẽ được cán bộ hải quan kiểm tra để đảm bảo khớp với số liệu đã được phòng kế hoạch kinh doanh tính toán trên tờ khai nhập khẩu Cán bộ hải quan sẽ xác nhận mã hàng và số tiền thuế đã sử dụng; nếu mã không chính xác, họ sẽ điều chỉnh lại Sau khi xác nhận đúng mã và số tiền, thông tin sẽ được cập nhật vào hệ thống, và cán bộ hải quan sẽ đóng dấu, ký tên xác nhận Công ty luôn nỗ lực để đóng thuế đúng hạn nhằm tránh bị phạt vì chậm nộp thuế.

Các khoản thuế Công ty phải nộp năm 2015 là 11,653 tỷ đồng đến năm 2016 giảm 1,288 tỷ đồng tương ứng với tốc độ giảm 11,05% còn 10,365 tỷ đồng Năm

2017 số thuế phải nộp giảm mạnh chỉ còn 3,39 tỷ đồng, giảm 6,975 tỷ đồng so với

Năm 2016, thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn là nguồn thu chính, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thuế phải nộp Cụ thể, trong năm 2015, thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm 97,5% tổng số thuế, nhưng đến năm 2016, tỷ lệ này giảm xuống còn 92,8%, giảm 4,7% so với năm trước.

Năm 2017, thuế thu nhập doanh nghiệp giảm còn 73,3%, giảm 19,5% so với năm 2016 Sự sụt giảm này chủ yếu do tình hình kinh doanh của các công ty chưa được khả quan như các năm trước, đặc biệt là ngành phân bón đã bão hòa và không còn phát triển tốt Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp mới thành lập đã tạo ra sức ép cạnh tranh ngày càng lớn cho các công ty hiện tại.

Bảng 2.7 Các khoản thuế phải nộp giai đoạn 2015-2017

STT Chỉ tiêu 2015 (tỷ đồng)

1 Thuế giá trị gia tăng 0,19 0,33 0,385 0,14 73,68 0,055 14,29

Thuế thua nhập cá nhân 0,098 0,42 0,52 0,322 328,57 0,1 19,23

Thuế thu nhập doanh nghiệp 11,365 9,615 2,485 -1,75 -15,40 -7,13 -286,92

Nguồn: Phòng Ke toán - Tài chỉnh 2.2.6 Thông quan hàng hoá

Sau khi hoàn tất các thủ tục, nhân viên giao nhận sẽ đến quầy thu tiền lệ phí Hải quan, cung cấp tên công ty, mã số thuế và số tờ khai cho công chức Hải quan Sau khi thanh toán lệ phí, doanh nghiệp sẽ nhận được hai biên lai: một bản màu đỏ (dành cho người khai Hải quan) và một bản màu tím.

Nhân viên giao nhận của công ty có thể nhận hồ sơ bằng cách chờ đến tên công ty của mình hoặc tự tìm tờ khai trong rổ trả Khi nhận, họ cần ký tên và ghi rõ tên công ty vào sổ theo dõi hàng nhập khẩu tại cảng.

2.2.7 Thực hiện thủ tục thanh toán

Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu phân bón tại Công ty cổ phần vật tu kỹ thuật nông nghiệp cần Thơ

tư kỹ thuật nông nghiệp cần Thơ

2.4.1 Những ưu điểm trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty cỗ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp cần Thơ:

Công ty đã xây dựng một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và học vấn tốt, nhờ đó có khả năng đáp ứng hiệu quả mọi yêu cầu công việc.

Công ty cam kết đầu tư vào các phương pháp hiệu quả, đồng thời nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ Ban Tổng Giám đốc, giúp nhân viên hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.

Môi trường làm việc chuyên nghiệp với cơ sở vật chất hiện đại giúp nhân viên dễ dàng tìm kiếm và khai thác thông tin thị trường hiệu quả.

Công ty cam kết ưu tiên chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng, lấy uy tín làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh Qua nhiều năm hoạt động, chúng tôi đã xây dựng được niềm tin vững chắc từ khách hàng và đối tác.

Nhập khẩu trực tiếp giúp công ty tiết kiệm chi phí trung gian, từ đó gia tăng thu nhập và nâng cao tính độc lập cho nhà nhập khẩu Điều này cho phép doanh nghiệp chủ động hơn trong việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng, qua đó đề xuất các phương án kinh doanh phù hợp.

Công ty đã chuẩn bị kỹ lưỡng cho hoạt động nhập khẩu từ giai đoạn ký kết hợp đồng, bao gồm việc soạn thảo dự thảo hợp đồng sau khi đạt được thỏa thuận giữa bên mua và bên bán Phương thức thanh toán quốc tế L/C không chỉ giúp ngân hàng đóng vai trò trung gian mà còn đảm bảo rằng bên nhập khẩu thanh toán đúng số tiền cho bên xuất khẩu, đồng thời đảm bảo hàng hóa được nhận đúng số lượng và chất lượng Với những lợi ích này, phương thức thanh toán chứng từ đã trở thành lựa chọn hiệu quả nhất cho cả hai bên, giúp nhà xuất khẩu giảm thiểu rủi ro, trong khi ngân hàng phát hành có trách nhiệm thanh toán nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C, và nhà nhập khẩu được đảm bảo việc chuyển hàng.

TSC hiện đang chiếm khoảng 10% thị phần tiêu thụ phân bón nhập khẩu tại Việt Nam, bao gồm cả hàng nhập khẩu trực tiếp và hàng mua lại Hệ thống phân phối của TSC gồm các đại lý lớn, có quan hệ lâu dài với công ty, với phần lớn là cổ đông từ khi cổ phần hóa Các đại lý này trải dài khắp các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có tỉ trọng xuất khẩu gạo chiếm 95% cả nước và tiêu thụ hơn 60% lượng phân bón và vật tư nông nghiệp TSC còn có 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nông sản, thuốc bảo vệ thực vật và phân bón.

2.4.2 Những nhược điểm trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty cỗ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp cần Thơ

Công ty thường tìm hiểu đối tác qua phương tiện truyền thông đại chúng, dẫn đến thông tin không chính xác Hợp đồng chủ yếu được ký qua email và fax, chỉ bao gồm các điều kiện cơ bản, và khi xảy ra thiệt hại, công ty thường đàm phán giảm giá thay vì bồi thường, điều này không hiệu quả Sự không đồng nhất giữa các phòng ban gây lãng phí thời gian và nhân lực trong quá trình đàm phán hợp đồng Phương thức nhập khẩu trực tiếp yêu cầu công ty chịu trách nhiệm hoàn toàn, với rủi ro cao hơn và yêu cầu kỹ năng chuyên môn cao Thanh toán qua L/C tốn nhiều thời gian và đòi hỏi độ chính xác cao, dẫn đến việc nhà nhập khẩu nhận chứng từ chậm và phát sinh chi phí lưu kho Chi phí giao dịch với ngân hàng cũng khá lớn.

Đội ngũ nhân sự hiện tại chưa đủ năng lực để duy trì sự ổn định và hiệu quả trong bộ máy vận hành Vẫn còn một số cá nhân trong đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ hạn chế.

Các hoạt động tiếp thị đang gặp khó khăn do thiếu hụt nguồn nhân lực trẻ có trình độ và kỹ năng chuyên môn, dẫn đến hiệu quả xúc tiến bán hàng không cao.

Thiếu các trưởng bộ phận có kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên am hiểu, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu.

Nghiên cứu thị trường hiện nay gặp khó khăn trong việc cung cấp thông tin đầy đủ về giá cả, thị trường và khách hàng, dẫn đến việc doanh nghiệp không thể phản ứng linh hoạt với sự biến động của thị trường.

Sự thống nhất trong quản trị doanh nghiệp còn hạn chế, cùng với hình phạt và khen thưởng không nghiêm khắc, đã dẫn đến kỷ luật nhân viên lỏng lẻo Việc không trao quyền cho những nhân viên trẻ, có năng lực và hiệu quả cho thấy sự chậm trễ của Bộ Để khắc phục những hạn chế này, TSC cần tìm kiếm sự thật, mạnh dạn đổi mới theo chính sách của đảng và nhà nước, đồng thời tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh doanh và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết những khó khăn hiện tại.

Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ, giống như nhiều doanh nghiệp nội địa khác, đang đối mặt với thách thức trong việc huy động vốn cho hoạt động nhập khẩu Một trong những vấn đề nổi bật là sự thiếu hụt các quỹ hỗ trợ cho doanh nghiệp trong lĩnh vực nhập khẩu phân bón.

Khả năng sử dụng và bảo toàn vốn của doanh nghiệp rất hiệu quả, giúp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước Tuy nhiên, chi phí lãi vay lại chiếm tỷ lệ cao, ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Công ty chú trọng xây dựng chính sách nhân sự hợp lý, tập trung vào từng cán bộ công viên, với các chế độ ưu đãi nhằm khuyến khích sự sáng tạo và nhiệt huyết cá nhân Môi trường làm việc được thiết lập để phát huy tối đa khả năng của nhân viên Đội ngũ nhân viên thường xuyên được cử đi đào tạo, cập nhật các chính sách và quy định mới của Nhà nước Nhờ đó, nhân viên luôn nỗ lực cải thiện bản thân và đóng góp tích cực vào sự phát triển và hoạt động kinh doanh của công ty.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT Tư KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN THO

Ngày đăng: 28/08/2021, 20:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.32. DANH SÁCH CÁC BẢNG, sơ ĐỒ - Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp cần thơ
1.32. DANH SÁCH CÁC BẢNG, sơ ĐỒ (Trang 8)
- Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu: mặt hàng kinh doanh, đối tác, số lượng, giá cả. - Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp cần thơ
t ả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu: mặt hàng kinh doanh, đối tác, số lượng, giá cả (Trang 20)
2.1.2. Quá trĩnh hình thành và phát triển của Côngty cỗ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp cần Thơ - Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp cần thơ
2.1.2. Quá trĩnh hình thành và phát triển của Côngty cỗ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp cần Thơ (Trang 33)
1.334. Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2015-2017 - Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp cần thơ
1.334. Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2015-2017 (Trang 46)
1.475. Bảng 2.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu phân bón tại Côngty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp cần Thơ giai đoạn 2015-2017 - Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp cần thơ
1.475. Bảng 2.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu phân bón tại Côngty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp cần Thơ giai đoạn 2015-2017 (Trang 49)
1.600. Côngty thường thanh toán theo hình thức L/C. Khi họp đồng nhập khẩu quy định   tiến   hành   thanh   toán   bằng   L/C   thì   cũng   sẽ   tiến   hành   làm   đon   xin   mở   L/C   theo mẫu   in   sẵn   và   gửi   cho   ngân   hàng   đai   lý   củ - Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp cần thơ
1.600. Côngty thường thanh toán theo hình thức L/C. Khi họp đồng nhập khẩu quy định tiến hành thanh toán bằng L/C thì cũng sẽ tiến hành làm đon xin mở L/C theo mẫu in sẵn và gửi cho ngân hàng đai lý củ (Trang 53)
1.750. Bảng 2.8. Nợ xấu, nợ khó đòi của Côngty tính đến năm 2017 - Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp cần thơ
1.750. Bảng 2.8. Nợ xấu, nợ khó đòi của Côngty tính đến năm 2017 (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w