1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn ptnn huyện cao lãnh

99 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 662,61 KB

Cấu trúc

  • Mở đầu

  • Chương 1

  • Chương 2

  • Chương 3

  • Chương 4

  • Chương 5

  • Kết luận

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề nghiên cứu

Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hoạt động hiệu quả từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, tham gia vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới Trong nền kinh tế mở, hệ thống ngân hàng đóng vai trò trung gian thiết yếu Đại hội VIII của Đảng đã đặt ra mục tiêu xây dựng Việt Nam thành một nước công nghiệp hiện đại với cơ sở vật chất và kỹ thuật tiên tiến Công nghiệp hóa là con đường tất yếu để phát triển và thoát khỏi lạc hậu, hướng tới một quốc gia văn minh Trong 15 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, vượt qua khủng hoảng kinh tế xã hội, phát triển hạ tầng và nâng cao đời sống người dân, góp phần giảm nghèo ở nông thôn Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là nước nông nghiệp, do đó, công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình phát triển Ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn và điều hòa vốn cho nền kinh tế.

Ngành ngân hàng hiện đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều loại hình ngân hàng khác nhau, bao gồm tổ chức tín dụng nhà nước, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần Điều này tạo ra một môi trường kinh doanh đầy thách thức cho các ngân hàng.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Đồng Tháp, một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, đang trên đà phát triển với cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ Để tồn tại và phát triển trên thị trường, các ngân hàng cần hoạt động tích cực, hiệu quả và linh hoạt trong quản lý Việc cải tiến dịch vụ sản phẩm để giữ chân khách hàng thân tín và thu hút khách hàng mới là rất quan trọng Phân tích tình hình hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng, và nắm bắt thông tin từ các ngân hàng khác là cần thiết để đưa ra giải pháp hiệu quả Trong bối cảnh nước ta chủ yếu là nông nghiệp với nhiều hộ sản xuất nhỏ, việc hỗ trợ vốn từ ngân hàng cho các hộ sản xuất là rất cần thiết để thúc đẩy sự phát triển nông thôn.

Xuất phát từ những vấn đề đã nêu và qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh huyện Cao Lãnh, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu về “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh” Mục tiêu của đề tài này là tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ tín dụng và đáp ứng nhu cầu của các hộ sản xuất tại địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu

Trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cao Lãnh đã nỗ lực cung cấp nguồn vốn tín dụng cho người sản xuất nhằm mở rộng đầu tư và nâng cao thu nhập, góp phần phát triển kinh tế địa phương Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại phải đối mặt với nhiều khó khăn từ khách hàng, nền kinh tế và cả nội bộ ngân hàng, dẫn đến một số tồn tại và hạn chế nhất định Nghiên cứu đề tài này sẽ giúp làm rõ thực trạng tín dụng hộ sản xuất, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm tăng thu nhập cho hộ vay vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh nhà và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cao Lãnh Bên cạnh đó, đề tài còn nhằm vào các mục tiêu :

+ Tìm hiểu về sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh

+ Tìm hiểu về hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh qua những năm hoạt động của Chi nhánh

+ Phân tích và đánh giá tình hình chất lượng tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh

Bài viết phân tích những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Cao Lãnh, tập trung vào mức độ cho vay, tình hình dư nợ, thu nợ và nợ quá hạn của các hộ sản xuất.

Để khắc phục những tồn tại trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất và nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh, cần đưa ra những giải pháp cụ thể và kiến nghị thiết thực Các biện pháp này nên tập trung vào việc cải thiện quy trình thẩm định, tăng cường đào tạo cho nhân viên, và nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân về các sản phẩm tín dụng Đồng thời, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các hộ sản xuất cũng sẽ góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng trong khu vực.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được những mục tiêu cần nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài, đã được thực hiện bởi:

Phương pháp thu thập số liệu bao gồm việc thu thập thông tin, số liệu và tài liệu liên quan đến hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng nông thôn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh huyện Cao Lãnh Để đảm bảo tính chính xác, cần tham khảo ý kiến từ lãnh đạo và cán bộ tín dụng của ngân hàng về các vấn đề liên quan, cùng với việc nghiên cứu tài liệu, tạp chí và sách báo có liên quan đến lĩnh vực tín dụng ngân hàng.

+ Phương pháp phân tích : Phương pháp so sánh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp tổng phân hợp Để làm rõ hơn mục tiêu nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu

Ngân hàng Thương mại quốc doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Lãnh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng Bài viết này sẽ tập trung phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh, nhằm hiểu rõ hơn về những hoạt động cho vay và ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển kinh tế địa phương.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lãnh đã thực hiện nghiên cứu dựa trên số liệu của Ngân hàng trong ba năm 2005, 2006 và 2007 Do hạn chế về thời gian và kiến thức, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót và sai sót Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và các bạn để hoàn thiện đề tài.

Lược khảo tài liệu nghiên cứu

Đề tài này sẽ tiếp tục nghiên cứu về hộ sản xuất, nhưng tập trung vào chất lượng tín dụng của hộ sản xuất, nhằm làm nổi bật tầm quan trọng của chúng đối với ngân hàng và thực trạng hoạt động tín dụng liên quan Qua đó, đề tài sẽ đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho hộ sản xuất và bổ sung những điểm mới để thay thế cho những nội dung không còn phù hợp trong các nghiên cứu trước đây.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT

Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng

2.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng :

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa hai bên, trong đó một bên cung cấp tiền hoặc tài sản cho bên kia để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi vay theo thời hạn đã được thỏa thuận.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng trong nền kinh tế, bao gồm mọi hình thức sở hữu Ngân hàng hoạt động như một tổ chức trung gian, trong đó vừa đóng vai trò là người cho vay, vừa là người đi vay.

2.1.2 Bản chất tín dụng ngân hàng :

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả

Trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định mà không chuyển nhượng quyền sở hữu Người đi vay không có quyền sở hữu vốn vay và phải hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận Sự hoàn trả này là đặc trưng của tín dụng, phân biệt tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.

Sự hoàn trả của tín dụng là quá trình trở lại giá trị, diễn ra dưới hình thức vật chất hoặc giá trị Hình thức vận động này không chỉ đơn thuần là phương tiện lưu thông mà còn đại diện cho một lượng giá trị, thường được gia tăng dưới dạng lợi tức.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Tóm lại : Quan hệ tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế

Tín dụng, dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nào và đối tượng vay mượn là hàng hóa hay tiền tệ, đều có ba đặc trưng cơ bản.

+ Chỉ thay đổi quyền sử dụng, không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng

+ Thời hạn tín dụng ngân hàng được xác định dựa trên thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay

+ Người sở hữu vốn được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức

2.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng :

2.1.3.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng :

Cho vay bất động sản là hình thức cho vay phục vụ cho việc mua sắm và xây dựng các loại tài sản như nhà ở, đất đai, cũng như bất động sản trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Cho vay công thương nghiệp và thương mại là hình thức cho vay nhằm cung cấp nguồn vốn bổ sung cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.

Cho vay nông nghiệp là hình thức cho vay nhằm mục đích trang trải các chi phí sản xuất trực tiếp, bao gồm phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn cho gia súc và chi phí lao động.

2.1.3.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay tín dụng :

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian tối đa 12 tháng, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Cho vay trung hạn được định nghĩa theo quy định của Ngân hàng Nhà nước là những khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng Loại tín dụng này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, nâng cấp máy móc thiết bị công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu về các dự án nhỏ trong nông nghiệp, với thời gian thu hồi vốn nhanh Các khoản vay này chủ yếu được đầu tư vào việc mua sắm máy cày, máy bơm nước, xây dựng kho chứa nông sản, lò sấy lúa, cũng như cải tạo và trồng mới vườn cây ăn trái.

Cho vay dài hạn được định nghĩa theo quy định của Ngân hàng Nhà nước là những khoản vay có thời gian từ trên 60 tháng Loại tín dụng này chủ yếu phục vụ nhu cầu vốn cho việc xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện vận tải quy mô lớn và phát triển các xí nghiệp mới.

2.1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng :

Cho vay không có đảm bảo là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ bên thứ ba Loại cho vay này dựa hoàn toàn vào uy tín của khách hàng, thường là những người có đạo đức kinh doanh tốt, tình hình tài chính ổn định và khả năng quản lý hiệu quả Ngân hàng quyết định cấp tín dụng dựa vào thông tin và độ tin cậy của khách hàng mà không cần đến nguồn thu nợ bổ sung hay thay thế.

Cho vay có đảm bảo là hình thức ngân hàng cấp tín dụng dựa trên tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Khách hàng vay vốn cần phải có tài sản để cầm cố, hoặc nhận được sự cam kết từ một hoặc nhiều người về việc trả nợ thay thế khi không thể thanh toán.

2.1.3.4 Căn cứ vào hình thái tín dụng :

Cho vay bằng tiền là hình thức tín dụng chủ yếu của ngân hàng, trong đó giá trị tín dụng được cấp bằng tiền Các kỹ thuật thực hiện bao gồm tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ và tín dụng trả góp.

- Cho vay b ằ ng tài s ả n : Là hình thức cho vay bằng tài sản được áp dụng dưới hình thức phổ biến là thuê mua tài chính

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

2.1.3.5 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả :

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng

2.2.1 Vòng quay vốn tín dụng :

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luận chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt

2.2.2 Dư nợ trên vốn huy động :

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả đầu tư của vốn huy động, cho phép so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn có sẵn Nó phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, và một chỉ tiêu quá lớn hoặc quá nhỏ đều không mang lại lợi ích Cụ thể, chỉ tiêu lớn cho thấy ngân hàng có khả năng huy động vốn thấp, trong khi chỉ tiêu nhỏ lại chỉ ra rằng ngân hàng không sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả.

Doanh số thu nợ Vòng quay vốn Dư nợ bình quân

Dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ

Tổng dư nợ Tổng dư nợ trên vốn huy động = x 100

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Chỉ tiêu này cho thấy trong một kỳ kinh doanh, mỗi đồng doanh số cho vay của Ngân hàng sẽ thu về bao nhiêu đồng vốn Hệ số thu nợ càng cao, càng cho thấy hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng tốt.

2.2.4 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ :

Chỉ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ là một tiêu chí quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng của các ngân hàng Chỉ số này giúp đánh giá rủi ro thu hồi vốn tín dụng; tỷ lệ càng thấp cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao.

Tín dụng hộ sản xuất – công cụ quan trọng hỗ trợ quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam

Khái niệm hộ sản xuất :

Hộ sản xuất tại Việt Nam bao gồm các hộ làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và các nghề sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác Hiện nay, hơn 70% dân số Việt Nam sinh sống tại khu vực nông thôn.

Hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong lực lượng sản xuất nông thôn, hoạt động đa dạng trong nhiều ngành nghề, chủ yếu tập trung vào phát triển nông nghiệp và nông thôn Các hộ này kết hợp sản xuất trồng trọt, chăn nuôi với các ngành nghề phụ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế địa phương.

2.3.1 Vị trí vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường :

Kinh tế hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là lực lượng sản xuất chủ yếu cung cấp nông sản hàng hóa cho xã hội Tại các quốc gia phát triển và đang phát triển, mỗi quốc gia lựa chọn mô hình kinh tế hộ phù hợp với điều kiện và thời kỳ phát triển của mình.

Nợ quá hạn trên tổng dư nợ = x 100

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu về các mô hình nông nghiệp như hợp tác xã, công xã nông dân, nông trại tập thể, nông trường quốc doanh, và nông trang gia đình Dù là mô hình nào, kinh tế hộ luôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Kinh tế hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước ta, với việc tận dụng nguồn lao động và tạo công ăn việc làm ở nông thôn Nó khai thác tiềm năng to lớn của đất đai, một nguồn tài nguyên vô tận của đất nước Bên cạnh đó, kinh tế hộ có khả năng thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường và thúc đẩy sự chuyên môn hóa cao trong sản xuất nông nghiệp thông qua phân công lao động.

Hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy phân công lao động Điều này dẫn đến chuyên môn hóa, tạo ra khả năng hợp tác lao động dựa trên nguyên tắc tự nguyện và cùng có lợi.

2.3.2 Chính sách phát triển kinh tế hộ :

Trong bối cảnh nền kinh tế hàng hoá đa dạng, Đảng và Nhà nước ta luôn khuyến khích sự phát triển của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là kinh tế hộ Để thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của kinh tế hộ, Đảng và Nhà nước đã triển khai các chính sách phát triển kinh tế hộ theo định hướng cụ thể.

+ Xu hướng phát triển đa dạng hóa các loại hình, quy mô sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

+ Xu hướng liên doanh, liên kết, hợp tác trong quá trình sản xuất

Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của kinh tế hộ và kinh tế trang trại, khuyến khích sản xuất hàng hóa quy mô lớn Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn và lao động, góp phần đa dạng hóa ngành nghề sản xuất và kinh doanh, nâng cao năng lực chế biến và tiêu thụ nông sản, đồng thời cung cấp dịch vụ phục vụ đời sống.

Khuyến khích và hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác, Hợp tác xã dựa trên nguyên tắc liên kết tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi giữa các hộ và trang trại Chính sách phát triển kinh tế hộ nông dân nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội thông qua nhiều hình thức, quy mô và cấp độ khác nhau.

Nhà nước hỗ trợ nông dân trong việc thực hiện đầy đủ và đúng pháp luật các quyền sử dụng đất đai, đồng thời khuyến khích họ chủ động trong việc sử dụng đất để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Chương trình “dồn điền, đổi thửa” được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, cho phép nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần trong phát triển sản xuất, kinh doanh, liên doanh và liên kết Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

Nhà nước cần cân đối các nguồn vốn và ưu tiên đầu tư hợp lý cho lĩnh vực nông, lâm, ngư và diêm nghiệp, đồng thời điều chỉnh cơ cấu đầu tư để hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.

Các tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng cổ phần

Hoạt động tài chính tại nông thôn diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng với lãi suất thỏa thuận, nhằm tăng cường mức cho vay và đơn giản hóa thủ tục vay cho người sản xuất và tổ chức kinh tế Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng hình thức bán trả góp vật tư, máy móc, thiết bị nông nghiệp cho nông dân cũng được thực hiện Đặc biệt, từ nay đến năm 2010, nông dân sẽ được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Để nâng cao chất lượng lao động và việc làm, cần đầu tư ngân sách để cải thiện cơ sở dạy nghề của Nhà nước và khuyến khích xã hội hóa Mục tiêu là đào tạo 1 triệu lao động mỗi năm, nâng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên khoảng 30% vào năm 2010 Cần có chính sách thu hút nhân lực đã qua đào tạo về làm việc tại nông thôn, đặc biệt là ở miền núi và vùng sâu Nhà nước cũng nên khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào khai hoang, mở rộng đất canh tác, trồng rừng và cây công nghiệp để tạo thêm việc làm cho nông dân.

Chính phủ đang triển khai chính sách hỗ trợ và bảo hộ hợp lý cho những ngành hàng có tiềm năng nhưng gặp khó khăn, như chăn nuôi và rau quả Các hình thức hỗ trợ bao gồm cung cấp thông tin thị trường, giống cây trồng, và dịch vụ thú y, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong thương mại và hội nhập kinh tế.

Quy trình tín dụng trong cho vay hộ sản xuất

2.4.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng :

Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng cần nộp các giấy tờ sau :

1- Giấy tờ chứng minh tính pháp lý của khách hàng : bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân của người đại diện hộ và một số giấy tờ khác

2- Phương án dự án sản xuất kinh doanh Riêng đối với các món vay nhỏ, khách hàng chỉ cần khai báo các thông tin có liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh doanh như : đất đai, loại cây trồng – vật nuôi và các điều kiện vật chất khác Thông thường các thông tin này có thể ghi trực tiếp vào giấy đề nghị vay vốn

3- Giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo Đối với những khoản vay nhỏ không áp dụng biện pháp đảm bảo tài sản nhưng trong phương án có quyền sử dụng đất thì thì nhất thiết phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ vay vốn như một minh chứng về tính khả thi của phương án

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

4- Giấy đề nghị vay vốn

- Thẩm định hồ sơ vay vốn về phương diện phi tài chính :

1- Hộ sản xuất phải cư trú trên cùng địa bàn nơi có trụ sở chi nhánh ngân hàng cho vay Người đại diện hộ trực tiếp giao dịch với ngân hàng phải là chủ hộ hoặc hộ cử ra một người có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm pháp luật dân sự và hành vi dân sự

2- Mục đích vay vốn phải hợp pháp, phù hợ với những quy định của nhà nước về phát triển kinh tế tại địa phương, cũng như các quy định về môi trường, an toàn sinh thái

3- Ngân hàng cần quan tâm đặc biệt đến những yếu tố xã hội như : thói quen trong sinh hoạt, quan hệ giữa các thành viên trong hộ, uy tín của chủ hộ, quan hệ giữa các thành viên trong hộ, uy tín của chủ hộ, quan hệ chòm xóm, tổ chức cuộc sống gia đình, cũng như khả năng tổ chức sản xuất của hộ

- Thẩm định tài chính chủ yếu theo hai hướng : thẩm định nhu cầu vay hợp lý và khả năng trả nợ :

Khi thẩm định nhu cầu vay, ngân hàng thường áp dụng phương pháp định mức cho vay, dựa trên số tiền xác định theo diện tích canh tác hoặc số lượng gia súc Nhu cầu vay được xác định thông qua một công thức cụ thể.

Nhu cầu vay vốn = Tổng nhu cầu vốn – Vốn tự có - Vốn khác

Hộ vay vốn cần có khả năng tài chính vững chắc để đảm bảo trả nợ đúng hạn Khi cho vay, họ phải sử dụng nguồn vốn của mình cho phương án sản xuất kinh doanh, có thể dưới hình thức tiền mặt, giống cây trồng, phân bón, hoặc công lao động Việc phân tích các nguồn tài chính để trả nợ là rất quan trọng đối với hộ vay.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Phương pháp thẩm định bao gồm việc phân tích dữ liệu trong hồ sơ vay và hồ sơ khách hàng, đối chiếu với quy định của chính sách tín dụng và phát triển kinh tế của chính quyền địa phương, cũng như thực hiện thẩm tra tại chỗ.

Dựa trên hồ sơ vay và ý kiến từ phòng thẩm định cùng phòng tín dụng, khoản vay sẽ được phê duyệt bởi ban lãnh đạo ngân hàng cho vay.

Khoản vay thuộc thẩm quyền phán quyết của ban lãnh đạo ngân hàng, nơi sẽ quyết định việc duyệt cho vay, có thể là chấp nhận hoàn toàn, chấp nhận có điều kiện hoặc từ chối cho vay.

+ Khoản vay vuợt quyền phán quyết : ngân hàng nơi cho vay chỉ được cho vay sau khi trình và được ngân hàng cấp trên phê duyệt đồng ý cho vay

Nội dung phê duyệt cho vay của lãnh đạo cần nêu rõ các yếu tố quan trọng như số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn vay, phương thức cho vay và các điều kiện khác (nếu có).

Việc giải ngân phụ thuộc vào phương thức cho vay và quy mô số tiền vay Đối với khoản vay nhỏ, ngân hàng thường giải ngân một lần bằng tiền mặt cho hộ vay Trong trường hợp khoản vay lớn, ngân hàng có thể giải ngân nhiều lần hoặc trả tiền cho đơn vị cung cấp Mục tiêu của giải ngân là đảm bảo sử dụng đúng mục đích vay và hỗ trợ thực hiện phương án sản xuất hiệu quả.

2.4.5 Giám sát và thanh lý tín dụng :

Sau khi giải ngân, ngân hàng cần kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo đúng mục đích đã thỏa thuận Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi trước hạn và thanh lý hợp đồng tín dụng.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trường hợp đến thời hạn trả nợ khách hàng không trả đuợc nợ thì tùy theo nguyên nhân mà ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT HUYỆN CAO LÃNH

Khái quát về tỉnh Đồng Tháp

3.1.1 Điều kiện tự nhiên : vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, đất đai Đồng Tháp nằm ở miền Tây Nam bộ, thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long Diện tích 3.236 km 2 , một phần nằm ở tả ngạn sông Tiền, một phần nằm giữa sông Tiền và sông Hậu Phía Bắc giáp Campuchia Phía Đông giáp hai tỉnh Long An và Tiền Giang Phía Tây giáp hai tỉnh An Giang và Cần Thơ, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long

Đồng Tháp, một tỉnh đồng bằng với đất đai màu mỡ nhờ phù sa từ sông Tiền và sông Hậu, có địa hình thấp, đặc biệt là vùng Đồng Tháp Mười thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa Sông Tiền, nối liền với biển hồ Campuchia, ảnh hưởng lớn đến chế độ nước của tỉnh Mùa nước dâng cao không chỉ mang lại phù sa bồi đắp cho đồng ruộng và nguồn thủy sản phong phú, mà còn gây ra nhiều khó khăn cho người dân trong khu vực.

Nhiệt độ trung bình 27 0 C chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 11 đến tháng 04, mùa mưa từ tháng 05 đến tháng

10 Lượng mưa trung bình 1.700mm/năm Như vậy điều kiện địa hình, tự nhiên, thời tiết, khí hậu và đất đai phù hợp với sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, các loại cây ăn trái, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản

3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội :

Cơ cấu kinh tế của tỉnh Đồng Tháp bao gồm nông nghiệp, thương mại - dịch vụ, và công nghiệp - xây dựng Tổng sản phẩm của tỉnh đã được thống kê qua ba năm, thể hiện sự phát triển và đa dạng hóa trong các lĩnh vực kinh tế.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Bảng 1: Bảng số liệu cơ cấu và tổng giá trị GDP (giá năm 1994) tỉnh Đồng Tháp

TỔNG SP GDP toàn tỉnh

(Nguồn : Báo cáo KT -XH tỉnh Đồng tháp các năm 2004 2007)

Từ năm 2004 đến 2007, tỉnh Đồng Tháp đạt tốc độ phát triển kinh tế bình quân 8,87%/năm Dữ liệu cho thấy cơ cấu GDP của tỉnh đang chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng của ngành thương mại - dịch vụ và ngành công nghiệp - xây dựng, trong khi tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm Tuy nhiên, sự chuyển dịch này không đáng kể, ngành nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản phẩm của tỉnh.

Đồng Tháp là một tỉnh có 9 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố, với tổng dân số khoảng 1,7 triệu người Mật độ dân số trung bình đạt 510 người trên mỗi km² Trong đó, dân cư nông thôn chiếm 1,41 triệu người, tương đương 85% tổng dân số, trong khi dân cư thành thị chỉ chiếm 0,24 triệu người, tức 15%.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu số, phục vụ nhu cầu của sinh viên và giảng viên Địa bàn chủ yếu là khu vực nông thôn, nơi sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế, bao gồm trồng lúa, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản.

Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ngày càng gia tăng ở tỉnh Đồng Tháp do tính chất thời vụ của sản xuất nông nghiệp, sự phát triển hạn chế của ngành công nghiệp dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp, cùng với sự gia tăng dân số, đặc biệt là trong độ tuổi lao động Đây là một trong những thách thức lớn nhất đối với tình hình xã hội tại địa phương.

3.1.3 Định hướng phát triển kinh tế : Đồng Tháp là 01 tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, về điều kiện phát triển kinh tế không được thuận lợi so với các tỉnh bạn cùng khu vực

Mặc dù cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch, nhưng vẫn chủ yếu mang tính thuần nông Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2005 – 2010 tập trung chủ yếu vào sự phát triển của ngành nông nghiệp.

Phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá là mục tiêu quan trọng, tập trung vào công nghiệp hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn Cần xây dựng tỉnh với cơ cấu kinh tế hợp lý, liên kết chặt chẽ với sự phát triển của đồng bằng Sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước Đồng thời, phát triển nông nghiệp cần gắn liền với công nghiệp chế biến, dịch vụ và du lịch để tạo ra sự phát triển bền vững.

Nông nghiệp là nền tảng của kinh tế, với cây lúa và thủy sản là thế mạnh chủ yếu Để đảm bảo sản lượng ổn định, mục tiêu đặt ra là 2,4 triệu tấn lương thực/năm, 30.000 ha vườn cây ăn trái đạt 110.000 tấn, giữ 10.000 ha tràm và phát triển 150 ha làng hoa kiểng Đồng thời, ngành chăn nuôi thủy sản phấn đấu đạt 191.000 tấn/năm, cùng với việc phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, tập trung vào giống, kỹ thuật canh tác, chăm sóc và phòng trị bệnh, nhằm tăng năng suất và chất lượng nông sản.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu chất lượng, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Trung tâm còn có chính sách đào tạo và bố trí cán bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp gắn liền với các cơ sở thực tiễn.

Công nghiệp chế biến nông, thủy sản và sản xuất vật liệu xây dựng đang được phát triển mạnh mẽ, với trọng tâm là công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm Đề án phát triển hai khu công nghiệp tại Cao Lãnh và Sa Đéc sẽ được xây dựng và triển khai, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ tại các thị trấn và thị tứ.

Ngành dịch vụ và du lịch đang được chú trọng phát triển mạnh mẽ, nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân Đặc biệt, cần chú ý đến các lĩnh vực như du lịch, giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông và dịch vụ khoa học kỹ thuật, đảm bảo không lạc hậu so với các vùng lân cận.

Vài nét về Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp

3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển :

Huyện Cao Lãnh, được thành lập từ năm 1984, bao gồm 17 xã và 1 thị trấn, được hình thành từ việc chia tách địa giới của thị xã Cao Lãnh và huyện Tháp Mười thuộc tỉnh Đồng Tháp Cùng thời điểm này, Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Cao Lãnh ra đời, gắn liền với sự chuyển đổi cơ chế hoạt động của ngành ngân hàng Đến năm 1988, ngân hàng này chuyển sang kinh doanh với tên gọi Ngân Hàng Nông Nghiệp Huyện Cao Lãnh, và vào ngày 11/07/1996, chính thức đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Cao Lãnh, trải qua nhiều giai đoạn phát triển.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trước năm 1988, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Cao Lãnh hoạt động như một chi nhánh của Ngân Hàng Nhà Nước tỉnh Đồng Tháp, theo cơ chế bao cấp.

Trong giai đoạn 1988 đến 1990, theo Nghị Định 53/HĐBT ngày 26/03/1988, Hội đồng Bộ trưởng đã chuyển đổi hệ thống ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp, bao gồm Ngân Hàng Nhà Nước và ngân hàng chuyên doanh Kết quả là Ngân Hàng Nhà Nước Huyện Cao Lãnh đã được đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp.

Từ năm 1990 đến nay, sau khi nhà nước ban hành pháp lệnh ngân hàng và nhiều nghị định quan trọng, Ngân Hàng Nông Nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp nhà nước đặc biệt Ngân Hàng Nông Nghiệp chính thức được thành lập vào năm 1990 và đến năm 1996, chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Huyện Cao Lãnh được thành lập, trở thành chi nhánh thành viên của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đồng Tháp Hiện nay, chi nhánh hoạt động với nhiều dịch vụ đa dạng.

Hội sở chính tọa lạc dọc quốc lộ 30, tại Thị Trấn Mỹ Thọ, bờ nam Sông Tiền, giáp huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang Phòng Giao Dịch liên xã nằm ở trung tâm thị tứ Thống Linh, phục vụ cho 6 xã vùng sâu.

Từ khi thành lập, "chữ Tín" luôn được đặt lên hàng đầu trong mọi hoạt động, với thị trường chủ yếu là nông nghiệp và nông thôn Khách hàng chính là các hộ nông dân, và mục tiêu của chúng tôi là cung cấp vốn kịp thời, chính xác và đầy đủ, nhằm giúp các hộ vay thực hiện dự án hiệu quả và sinh lợi, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

3.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) huyện Cao Lãnh hoạt động như một đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp Đơn vị này được ủy quyền bởi NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp để thực hiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và thanh toán, tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

NHNo & PTNT huyện Cao Lãnh là chi nhánh cấp 2, có trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và quản lý hoạt động kinh doanh tại huyện Cao Lãnh Chi nhánh này bao gồm các phòng ban và chi nhánh cấp xã, trong đó Phòng Kế hoạch kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định và phát triển các chiến lược kinh doanh.

- Xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh ngắn, trung và dài hạn

- Cân đối điều hòa vốn nội bộ

- Phòng ngừa và xử lý nợ rủi ro, những khoản nợ có vấn đề

- Hướng dẫn và thực hiện nghiệp vụ kế hoạch kinh doanh, công tác kiểm tra của toàn chi nhánh

- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của giám đốc ° Phòng Thẩm định :

- Triển khai, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, quy chế, quy trình và nghiệp vụ đến đội ngũ làm công tác thẩm định

Thẩm định các dự án vay vốn và bảo lãnh là quyền phán quyết của Giám đốc, bao gồm việc chỉ định các món vay theo quy định của Giám đốc NHNo & PTNT tỉnh.

Để đảm bảo thẩm định dự án hiệu quả, cần nắm vững định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, Bộ ngành và địa phương, cùng với các định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến đối tượng đầu tư Ngoài ra, việc thu thập và phân tích thông tin kinh tế, thông tin khách hàng và thị trường là vô cùng quan trọng.

- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định

- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Ban Giám đốc

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu ° Phòng K ế toán ngân qu ỹ :

- Xây dựng và kế hoạch tài chính với NHNo & PTNT tỉnh, tham mưu cho Ban Giám đốc khoán thu nhập tới nhóm, người lao động

- Thực hiện và hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân qũy cũng như công tác kiểm tra trong toàn chi nhánh

- Đào tạo và hướng dẫn các nghiệp vụ kế toán ngân qũy, tin học

- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của giám đốc ° Phòng Ki ể m tra – Ki ể m toán n ộ i b ộ :

- Xây dựng và tổ chức kiểm tra – kiểm toán nội bộ các hoạt động kinh doanh của đơn vị

- Tổng hợp báo cáo và tham mưu cho lãnh đạo trong việc xử lý các đơn thưa tố cáo, khiếu nại theo luật định

- Đào tạo và hướng dẫn các nghiệp vụ kiểm tra kiểm toán trong toàn chi nhánh

- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Giám đốc ° Phòng t ổ ch ứ c hành chính :

- Quản lý lao động, tiền lương

- Tham mưu cho lãnh đạo trong việc bố trí nhân sự, thi đua khen thưởng, kỷ luật

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn

- Thực hiện các nghiệp vụ hành chính và các công việc khác

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Cao học Đại Học Cao đẳng&

Phòng tín dụng kế toán ngân quỹ

7 Cao đẳng và trung cấp còn chiếm tỷ lệ cao, đơn vị đang có kế hoạch tiếp tục đào tạo để nâng cao trình độ

Giám đốc NHNo&PTNT huyện Cao Lãnh

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cao Lãnh

Tỉnh Đồng Tháp, với thế mạnh kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, đang tập trung vào hoạt động cho vay Hộ sản xuất để phát triển kinh tế địa phương và duy trì hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh đã cải tiến quy trình cho vay, thu nợ và hồ sơ để phù hợp với đặc điểm địa phương, nhằm tăng trưởng dư nợ và đảm bảo chất lượng tín dụng Đồng thời, ngân hàng cũng tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của ngành ngân hàng và pháp luật của Nhà nước.

3.3.1 Phương thức cho vay và thu nợ :

Ph ươ ng th ứ c cho vay :

Phương thức cho vay đang áp dụng cho vay hộ sản xuất là cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay lưu vụ

Cho vay từng lần là hình thức vay vốn trong đó khách hàng và ngân hàng cần thực hiện các thủ tục và ký hợp đồng tín dụng mỗi khi vay Phương thức này phù hợp với những khách hàng có nhu cầu vay không thường xuyên, nhằm bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời Khách hàng có thể nhận tiền vay một lần hoặc nhiều lần, và mỗi lần nhận tiền đều phải lập Giấy nhận nợ.

- Cho vay theo h ạ n m ứ c tín d ụ ng : là phương thức cho vay mà NHNo &

PTNT và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng cố định trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng có thể rút vốn vay theo tiến độ và nhu cầu sử dụng thực tế, nhưng không được vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết Mỗi lần rút vốn, khách hàng cần lập Giấy nhận nợ.

- Cho vay l ư u v ụ : áp dụng với cho vay trồng lúa hoặc các vùng xen canh trồng lúa với các loại cây trồng khác

+ Điều kiện : phải có 2 vụ liền kề, dự án đang vay có hiệu quả, trả đủ số lãi còn nợ của Hợp đồng tín dụng trước

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

+ Thời hạn cho vay lưu vụ : không quá thời hạn của một vụ kế tiếp + Lãi suất được áp dụng theo quy định tại thời điểm lưu vụ

Ph ươ ng th ứ c thu n ợ :

Dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và nguồn trả nợ của khách hàng, ngân hàng sẽ cùng khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi Nếu đến hạn mà khách hàng chưa thể trả nợ với lý do hợp lý, có thể thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ Điều này có thể được thực hiện qua hai phương thức, trong đó điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc ngân hàng và khách hàng đồng ý thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi trong phạm vi đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, với điều kiện kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.

Gia hạn nợ là quá trình mà ngân hàng đồng ý kéo dài thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi suất của khoản vay, vượt qua thời hạn đã được quy định trong hợp đồng tín dụng.

Theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn không được vượt quá thời gian cho vay ban đầu Đối với cho vay trung và dài hạn, thời gian gia hạn nợ tối đa bằng thời hạn cho vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Khi đến thời hạn trả nợ gốc và lãi, nếu khách hàng không thể thanh toán và không được điều chỉnh hoặc gia hạn nợ, khoản vay sẽ được chuyển sang trạng thái nợ quá hạn.

Phân loại khách hàng vay không cần bảo đảm tài sản được thực hiện dựa trên tình hình quan hệ tín dụng của hộ gia đình và cá nhân trong 2 năm gần nhất.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Khách hàng xếp loại A Khách hàng xếp loại B Khách hàng xếp loại C

- Trả nợ đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi vay và phí

- Không có vi phạm pháp luật

- Không có phát sinh nợ sinh nợ quá hạn (gốc và lãi)

- Có nợ quá hạn dưới 181 ngày (kể cả nợ quá hạn đã thu hết)

- Không có vi phạm pháp luật

Có nợ khó đòi, nợ quá hạn trên 181 ngày

- Có vi phạm pháp luật

Ngân hàng áp dụng các bộ hồ sơ vay vốn khác nhau tùy thuộc vào từng loại khách hàng Hiện nay, có hai bộ hồ sơ vay vốn được sử dụng cho khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh.

Hồ sơ vay vốn không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay dành cho hộ nông dân sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp có phương án sản xuất hiệu quả và khả năng trả nợ tốt Tổ chức tín dụng sẽ xem xét cho vay tối đa 30 triệu đồng mà không cần tài sản đảm bảo, chỉ cần nộp bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về diện tích đất không tranh chấp cùng với giấy đề nghị vay vốn.

Sổ vay vốn : cấp cho hộ vay vốn lần đầu

Giấy đề nghị vay vốn (2 liên) cần có xác nhận của UBND xã, phường nơi đăng ký thường trú và phải kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu Để được cấp tài liệu, cần có xác nhận của chính quyền địa phương rằng đất đang canh tác không có tranh chấp.

H ồ s ơ vay v ố n áp d ụ ng bi ệ n pháp b ả o đả m ti ề n vay g ồ m :

- Hồ sơ khách hàng lập :

+ Giấy đề nghị vay vốn (2 liên)

- Hồ sơ khách hàng và ngân hàng cùng lập :

+ Biên bản định giá tài sản đảm bảo

+ Hợp đồng bảo đảm tiền vay : thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh

- Hồ sơ do ngân hàng lập :

+ Báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, phòng tín dụng

+ Báo thẩm định của phòng (tổ) thẩm định (trường hợp món vay phải thông qua phòng (tổ) thẩm định)

3.3.4 Quy trình phê duyệt cho vay :

- Hiện nay, NHNo&PTNT tỉnh quy định các món vay có số tiền đề nghị vay vốn từ 50 triệu trở lên phải thông qua Tổ thẩm định

Nhằm thực hiện quy trình phê duyệt cho vay, NHNo&PTNT huyện Cao Lãnh tiến hành các bước sau: Đầu tiên, cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các tài liệu, sau đó báo cáo cho trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng Tiếp theo, trưởng phòng hoặc tổ trưởng tín dụng sẽ chỉ định cán bộ thẩm định hồ sơ vay vốn theo quy định.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Các dự án trong quyền phán quyết yêu cầu ngân hàng quyết định cho vay trong thời gian tối đa 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn, sau khi nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết từ khách hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) phải thông báo kết quả cho vay, và nếu không cho vay, phải cung cấp lý do bằng văn bản cho khách hàng.

Các dự án vượt quyền phán quyết yêu cầu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) xử lý hồ sơ vay vốn trong thời gian không quá 05 ngày làm việc cho vay ngắn hạn và 15 ngày làm việc cho vay trung, dài hạn Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay hợp lệ và thông tin cần thiết từ khách hàng, NHNo&PTNT nơi cho vay phải hoàn tất các thủ tục trình lên NHNo&PTNT cấp trên trong thời gian quy định.

Tình hình kinh doanh chung của NHNo&PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm qua

3.4.1 Về công tác huy động vốn :

Ngu ồ n v ố n huy độ ng t ạ i đị a ph ươ ng :

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) huyện Cao Lãnh xác định huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, giúp tạo nguồn cho vay và chủ động trong kinh doanh Các hình thức huy động vốn mà NHNo & PTNT đang áp dụng rất đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng.

- Tiền gửi không kỳ hạn: tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán

Tiền gửi có kỳ hạn bao gồm tiền gửi tiết kiệm, trong đó có tiết kiệm thông thường và tiết kiệm bậc thang theo thời gian, cùng với tiền gửi từ các tổ chức kinh tế.

- Kỳ phiếu có mục đích

Bảng 2: Thực trạng huy động vốn từ năm 2005 đến năm 2007 ĐVT : tỷ đồng

1 Tiền gửi không kỳ hạn

2 Tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng

(Nguồn :Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Cao Lãnh các năm 2005 2007)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Biểu Đồ 1: Tình hình huy động vốn từ năm 2005 đến năm 2007

Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động đạt 4,92 tỷ đồng, tăng 6,57% so với năm 2005 Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn giảm 2,21 tỷ đồng, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng giảm 10,23 tỷ đồng, trong khi tiền gửi trên 12 tháng tăng 17,36 tỷ đồng Sự chuyển biến này xảy ra do đơn vị triển khai hình thức tiền gửi tiết kiệm với lãi suất bậc thang theo thời gian, thu hút nhiều khách hàng chuyển từ hình thức gửi có kỳ hạn sang hình thức này.

Năm 2007, tổng nguồn vốn huy động giảm 0,83 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 0,99% so với năm 2006 Mặc dù tiền gửi trên 12 tháng tăng 5,09 tỷ đồng, nhưng sự sụt giảm mạnh 4,37 tỷ đồng ở tiền gửi không kỳ hạn và 1,54 tỷ đồng ở tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng đã dẫn đến tổng nguồn vốn huy động giảm.

Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng Tiền gửi >= 12 tháng Tổng nguồn vốn huy động

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Qua phân tích biến động của nguồn vốn huy động 03 năm 2005, 2006 và

Từ năm 2007, nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn đã giảm cả về số liệu tuyệt đối (32,43 tỷ đồng xuống 25,85 tỷ đồng) và tỷ trọng so với tổng nguồn vốn huy động (giảm từ 41,28% xuống 31,27%) Nguyên nhân chủ yếu là do Kho bạc Nhà nước huyện Cao Lãnh, một khách hàng lớn, không còn tập trung gửi tiền vào Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Cao Lãnh mà phân bổ tiền gửi qua các ngân hàng thương mại khác trong khu vực.

>= 12 tháng có xu hướng tăng dần về số tuyệt đối (30,39 47,75 52,83 tỷ đồng) và tỷ trọng cũng tăng dần qua các năm (38,67% 57,19% 62,91%)

Mặc dù tổng nguồn vốn huy động của đơn vị không đạt chỉ tiêu tăng trưởng 15-20%/năm, nhưng vẫn chiếm thị phần tiền gửi cao từ 55-60% trong địa bàn Tổng nguồn vốn huy động chỉ đáp ứng 40-45% nhu cầu sử dụng vốn, dẫn đến việc đơn vị phải sử dụng vốn điều hòa từ NHNo&PTNT tỉnh Đồng Tháp để bù đắp cho sự thiếu hụt này.

Ngu ồ n v ố n NHNo& PTNT t ỉ nh Đồ ng Tháp đ i ề u hòa :

Do nhu cầu sử dụng vốn tại địa phương cao, nguồn vốn huy động tại chỗ không đủ, nên cần nhận vốn từ NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp Kế hoạch sử dụng vốn của tỉnh được thông báo hàng quý, và nếu có biến động trong hoạt động kinh doanh, đơn vị sẽ đề nghị điều chỉnh.

(c) = Nguồn vốn huy động x Tỷ lệ vốn được sử dụng theo quy định

- Nếu a > kế hoạch được thông báo thì địa phương phải giảm dư nợ hoặc tăng nguồn vốn tự huy động hoặc sử dụng đồng thời cả hai biện pháp

- Nếu a < kế hoạch được thông báo thì địa phương được tiếp tục tăng dư nợ hoặc hạn chế huy động hoặc sử dụng đồng thời cả hai biện pháp

Nguồn vốn sử dụng của tỉnh

Nguồn vốn huy động được sử dụng

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Việc lựa chọn biện pháp phù hợp phụ thuộc vào mức lãi suất huy động tại địa phương so với lãi suất sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Tháp.

Biểu đồ 2 : Thực trạng sử dụng vốn điạ phương tự huy động, vốn Tỉnh điều hòa, và tổng sử dụng vốn từ năm 2005 đến năm 2007 ( Đơ n v ị : t ỷ đồ ng)

(Nguồn :Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Cao Lãnh các năm 2005 2007)

NHNo & PTNT huyện Cao Lãnh thường sử dụng nguồn vồn điều hòa 55- 60%/tổng sử dụng vốn : tỷ lệ sử dụng vốn điều hoà năm 2005 là 57,9%, năm 2006 là 55,11%, năm 2007 là 62,50%

Nguồn vốn huy động tại địa phương được sử dụng Nguồn vốn NHNo&PTNT tỉnh điều hòa

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) Tỉnh Đồng Tháp gặp khó khăn trong việc tự chủ kinh doanh do sử dụng vốn cao hơn nguồn vốn huy động, dẫn đến thiếu hụt trong việc điều hòa sử dụng vốn.

3.4.2 Về công tác cho vay :

NHNo & PTNT huyện Cao Lãnh luôn dẫn đầu thị phần tín dụng tại địa phương, chiếm tỷ lệ 40-45% tổng dư nợ của huyện nhờ vào đội ngũ cán bộ nhân viên chất lượng và mạng lưới rộng khắp.

Tình hình cho vay t ạ i NHNo & PTNT huy ệ n Cao Lãnh :

Bảng 3 : Tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Cao Lãnh qua 3 năm

Dư nợ 104,981 138,781 137,369 33,80 32,20 - 1,412 - 1,02 Doanh số thu nợ

(Nguồn :Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Cao Lãnh các năm 2005 2007)

Hoạt động khác của NHNo & PTNT huyện Cao Lãnh, như thanh toán chuyển tiền và mua bán ngoại tệ, không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập, chỉ dao động từ 1 đến 2%.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

3.4.4 Thu nhập, chi phí và lợi nhuận :

Bảng 4: Tình hình thu nhập và chi phí ĐVT : tỷ đồng

Thu nhập 13,366 14,727 20,165 1,361 10,18 5,438 36,93 Chi phí 11,816 12,338 16,315 0,522 4,42 3,977 32,23 Lợi nhuận +1,550 +2,389 +3,850 + 0,839 54,13 + 1,461 61,16

(Nguồn :Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo huyện Cao Lãnh các năm 2005 2007)

Biểu đồ 3 : Lợi nhuận của NHNo & PTNT huyện Cao Lãnh qua 03 năm 2005,

2006 và 2007 (Đơn vị tính : tỷ đồng)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) huyện Cao Lãnh đã đạt được kết quả kinh doanh ấn tượng trong ba năm từ 2005 đến 2007, với lợi nhuận liên tục tăng trưởng qua từng năm Thành công này là nhờ sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo ngân hàng cùng toàn thể cán bộ nhân viên, giúp hoạt động kinh doanh phát triển ổn định và bền vững.

Những thuận lợi và khó khăn của NNNo&PTNT huyện Cao Lãnh trong những năm qua

Đội ngũ cán bộ tín dụng ngày càng phát triển và trưởng thành nhờ vào những bài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ thực tiễn hoạt động kinh doanh.

- Địa điểm giao dịch của Ngân hàng thuận lợi

- Sự quyết tâm nỗ lực của ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT huyện Cao Lãnh

Chính sách của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, cùng với sự hỗ trợ từ NHNo&PTNT, đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong việc mở rộng đầu tư vốn, từ đó góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ phát triển tại địa phương.

Chi nhánh hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc và Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các cấp chính quyền và các ngành liên quan Đây là một trong những thuận lợi cơ bản của Chi nhánh.

Hội sở chính cùng các chi nhánh và phòng giao dịch đều nằm tại trung tâm, đóng vai trò là đầu mối giao lưu kinh tế xã hội và tạo dựng mối quan hệ tín dụng trực tiếp.

- Tình hình tài chính ổn định và trên đà phát triển thuận lợi

Thị trường tiềm năng cùng với tình cảm quý báu của địa phương dành cho NHNo&PTNT huyện Cao Lãnh tạo ra một lợi thế quan trọng, hỗ trợ tích cực cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tương lai.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Mặc dù có nhiều thuận lợi, NHNo&PTNT huyện Cao Lãnh vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn và trở ngại, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Nguồn nhân lực có chất lượng cao hãy còn quá mỏng, trình độ và năng lực công tác của cán bộ chưa cao và đồng đều

- Khuôn khổ pháp lý mặc dù đã được cải thiện một bước nhưng còn nhiều trở ngại, nhất là trong lĩnh vực tài chính và Ngân hàng

Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội tỉnh đã thúc đẩy sự gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng của các tổ chức tín dụng Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng, gây ra nhiều thách thức cho các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.

Huyện có nguồn vốn nhàn rỗi lớn, nhưng tỷ lệ huy động vốn của Ngân hàng vẫn thấp do ý thức và thói quen gửi tiết kiệm còn hạn chế Số lượng người có tiền tiết kiệm lớn cũng chưa nhiều, tạo ra trở ngại lớn cho việc huy động vốn trong khu vực.

Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh tại tỉnh gặp nhiều khó khăn do thiên tai, lũ lụt và sức mua giảm do giá nông sản sụt giảm Cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực cũng ảnh hưởng đến xuất khẩu, dẫn đến khó khăn trong công tác cho vay và thu nợ của ngân hàng.

- Chưa tự lực đủ nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn huy động lãi suất cao chiếm tỷ lệ khá lớn

- Chưa có cơ chế lãi suất cho vay cạnh tranh

- Tỷ trọng cho vay trung dài hạn còn thấp

- Tình trạng quá tải tín dụng

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Mục tiêu nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện Cao Lãnh

NHNo & PTNT huyện Cao Lãnh nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương Đơn vị cam kết thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong kế hoạch kinh doanh năm 2008.

- Xác định lấy nông nghiệp, nông thôn làm địa bàn hoạt động và hộ sản xuất kinh doanh là đối tượng tín dụng chủ yếu

- Tăng trưởng nguồn vốn huy động 20%so với năm 2007, đạt 101 tỷ đồng

- Tăng trưởng dư nợ 15% so với năm 2007, đạt dư nợ 230 tỷ đồng, trong đó tỷ trọng dư nợ trung hạn đạt 25 - 30%

- Giảm và khống chế tỷ lệ nợ quá hạn duới 2%

- Đảm bảo các ngân hàng cơ sở đều có quỹ thu nhập chi lương tối đa theo quy định

Kế hoạch năm 2008 đối mặt với nhiều thách thức lớn, nhưng NHNo&PTNT huyện Cao Lãnh với quyết tâm và truyền thống vượt khó sẽ hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra Họ sẽ tiếp tục vững bước trên con đường hội nhập trong tương lai.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN CAO LÃNH

BIỆN PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN CAO LÃNH

Ngày đăng: 28/08/2021, 17:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Bảng số liệu cơ cấu và tổng giá trị GDP (giá năm 1994) tỉnh Đồng Tháp 03 năm  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
Bảng 1 Bảng số liệu cơ cấu và tổng giá trị GDP (giá năm 1994) tỉnh Đồng Tháp 03 năm (Trang 36)
Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay theo đúng thời gian quy định :  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
au khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay theo đúng thời gian quy định : (Trang 48)
3.4. Tình hình kinh doanh chung của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm qua :  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
3.4. Tình hình kinh doanh chung của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm qua : (Trang 49)
Biểu Đồ 1: Tình hình huy động vốn từ năm 2005 đến năm 2007 - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
i ểu Đồ 1: Tình hình huy động vốn từ năm 2005 đến năm 2007 (Trang 50)
Tình hình cho vay tại NHNo &amp; PTNT huyện Cao Lãn h: - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
nh hình cho vay tại NHNo &amp; PTNT huyện Cao Lãn h: (Trang 53)
3.4.4. Thu nhập, chi phí và lợi nhuậ n: - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
3.4.4. Thu nhập, chi phí và lợi nhuậ n: (Trang 54)
Bảng 4: Tình hình thu nhập và chi phí - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
Bảng 4 Tình hình thu nhập và chi phí (Trang 54)
4.1. Tình hình chun g: - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
4.1. Tình hình chun g: (Trang 58)
Bảng 5: Doanh số cho vay theo đối tượng của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua :  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
Bảng 5 Doanh số cho vay theo đối tượng của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua : (Trang 60)
4.2. Thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm qua :  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
4.2. Thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm qua : (Trang 60)
Bên cạnh đĩ, tình hình cho vay hộ tiểu thương cũng khơng ngừng tăng lên. Nguyên  nhân  là  chính  sách  mở  rộng  thị  trường  của  ngân  hàng  cùng  với  những  chương trình khuyến mãi đã thu hút được sự quan tâm của các hộ tiểu thương - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
n cạnh đĩ, tình hình cho vay hộ tiểu thương cũng khơng ngừng tăng lên. Nguyên nhân là chính sách mở rộng thị trường của ngân hàng cùng với những chương trình khuyến mãi đã thu hút được sự quan tâm của các hộ tiểu thương (Trang 61)
Bảng 6: Doanh số cho vay theo mục đích vay vốn của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua :  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
Bảng 6 Doanh số cho vay theo mục đích vay vốn của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua : (Trang 61)
Qua bảng số liệu trên đã cho thấy được sự thay đổi của các loại hình cho vay của ngân hàng qua các năm - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
ua bảng số liệu trên đã cho thấy được sự thay đổi của các loại hình cho vay của ngân hàng qua các năm (Trang 62)
Bảng 7: Doanh số cho vay theo thời hạn vay vốn của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua :  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
Bảng 7 Doanh số cho vay theo thời hạn vay vốn của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua : (Trang 63)
Bảng 8: Doanh số thu nợ theo đối tượng của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua :  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
Bảng 8 Doanh số thu nợ theo đối tượng của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua : (Trang 65)
Nhìn vào tình hình trên ta thấy doanh số thu nợ của ngân hàng đều tăng qua các  năm. Đặc  biệt,  trong  hai  năm  2005  –  2006  thì  tốc  độ  thu  nợ  chung  của  ngân  hàng rất cao đạt 45,889% - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
h ìn vào tình hình trên ta thấy doanh số thu nợ của ngân hàng đều tăng qua các năm. Đặc biệt, trong hai năm 2005 – 2006 thì tốc độ thu nợ chung của ngân hàng rất cao đạt 45,889% (Trang 66)
Bảng 9: Doanh số thu nợ theo mục đích vay vốn của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua :  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
Bảng 9 Doanh số thu nợ theo mục đích vay vốn của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua : (Trang 67)
Nhìn chung doanh số thu nợ trên các loại hình kinh tế của ngân hàng đều tăng điều đặn qua các năm điều này là do ngân hàng hoạt  động ngày càng được mở  rộng  khách  hàng  ngày  càng  nhiều  doanh  số  cho  vay  khơng  ngừng  tăng - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
h ìn chung doanh số thu nợ trên các loại hình kinh tế của ngân hàng đều tăng điều đặn qua các năm điều này là do ngân hàng hoạt động ngày càng được mở rộng khách hàng ngày càng nhiều doanh số cho vay khơng ngừng tăng (Trang 67)
4.1.2.3. Theo thời hạn vay vố n: - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
4.1.2.3. Theo thời hạn vay vố n: (Trang 69)
Bảng 10: Doanh số thu nợ theo thời hạn vay vốn của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua :  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
Bảng 10 Doanh số thu nợ theo thời hạn vay vốn của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua : (Trang 69)
4.2.3. Tình hình dư nợ : - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
4.2.3. Tình hình dư nợ : (Trang 70)
Nhìn chung tình hình dự nợ theo đối tượng vay của ngân hàng qua các năm đều cĩ sự thay đổi theo chiều hướng tăng giảm khác nhau - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
h ìn chung tình hình dự nợ theo đối tượng vay của ngân hàng qua các năm đều cĩ sự thay đổi theo chiều hướng tăng giảm khác nhau (Trang 71)
Bảng 12: tình hình dư nợ theo mục đích vay vốn của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua :  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
Bảng 12 tình hình dư nợ theo mục đích vay vốn của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua : (Trang 72)
4.2.3.3. Theo thời hạn vay vố n: - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
4.2.3.3. Theo thời hạn vay vố n: (Trang 73)
Bảng 14: tình hình nợ qúa hạn theo đối tượng của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua :  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
Bảng 14 tình hình nợ qúa hạn theo đối tượng của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua : (Trang 75)
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn: - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn: (Trang 75)
Nhìn chung tình hình nợ quá hạn theo mục đích vay vốn đều tăng qua các năm. Ta thấy tình hình nợ quá hạn tăng là do ngân hàng tăng phát triển cho vay,  trong khi  đĩ đội  ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng cịn ít, nên dẫn đến khĩ khăn  trong việc thu hồi n - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
h ìn chung tình hình nợ quá hạn theo mục đích vay vốn đều tăng qua các năm. Ta thấy tình hình nợ quá hạn tăng là do ngân hàng tăng phát triển cho vay, trong khi đĩ đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng cịn ít, nên dẫn đến khĩ khăn trong việc thu hồi n (Trang 77)
4.2.4.3. Theo thời hạn vay vố n: - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
4.2.4.3. Theo thời hạn vay vố n: (Trang 78)
Bảng 16: tình hình nợ qúa hạn theo thời hạn vay vốn của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua :  - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
Bảng 16 tình hình nợ qúa hạn theo thời hạn vay vốn của NHNo&amp;PTNT huyện Cao Lãnh trong ba năm vừa qua : (Trang 78)
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy được quy mơ hoạt động của ngân hàng. Qua  các  chỉ  số  trên  cho  thấy  khách  hàng  chủ  yếu  của  ngân  hàng  vẫn  là  những  hộ  kinh doanh nhỏ lẻ, quy mơ hoạt động chưa lớn, đều đĩ mang lại những thuận lợi và  nhữn - Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nh nn  ptnn huyện cao lãnh
h ìn vào bảng số liệu trên cho thấy được quy mơ hoạt động của ngân hàng. Qua các chỉ số trên cho thấy khách hàng chủ yếu của ngân hàng vẫn là những hộ kinh doanh nhỏ lẻ, quy mơ hoạt động chưa lớn, đều đĩ mang lại những thuận lợi và nhữn (Trang 79)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w