1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

35 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Trách Nhiệm Của Người Sử Dụng Lao Động Khi Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
Tác giả Vũ Ngọc Thụ
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Trúc Phương
Trường học Đại học Đà Nẵng phân hiệu tại Kon Tum
Chuyên ngành Luật học
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 627,21 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (5)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (5)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (0)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (5)
  • 4. Bố cục của đề tài (5)
  • Chương 1 (7)
    • 1.1. Khái quát về hợp đồng lao động (7)
      • 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng lao động (7)
      • 1.1.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng của HĐLĐ (0)
      • 1.2.3. Nguyên tắc của HĐLĐ (8)
      • 1.1.4. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng lao động (9)
      • 1.1.5. Hình thức của hợp đồng lao động (11)
      • 1.1.6. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động (11)
    • 1.2. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (12)
      • 1.2.1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động8 1.2.2. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động (12)
    • 1.3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (15)
      • 1.3.1. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật (15)
      • 1.3.2. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật (17)
  • Chương 2 (21)
    • 2.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập (21)
    • 2.2. Thực trạng về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ trên địa bàn tỉnh Kon Tum (27)
      • 2.2.1. Trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng PL (27)
      • 2.2.2. Trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái PL (27)
    • 2.3. Đánh giá về tình tình thực hiện trách nhiệm của NSDLĐ trong trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ (27)
    • 2.4. Một số kiến nghị (29)
  • KẾT LUẬN (19)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (34)

Nội dung

Mục tiêu của đề tài

Bài viết nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến pháp luật đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động 2012 Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan trong bối cảnh kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập của Việt Nam hiện nay.

3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Các văn bản pháp luật về hợp đồng lao động nói chung, chấm dứt hợp đồng lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nói riêng

Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Các quy định này được thể hiện trong Bộ luật Lao động và một số văn bản pháp luật mới ban hành, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo tính công bằng trong quan hệ lao động Những thay đổi gần đây trong pháp luật cũng nhấn mạnh đến việc xử lý tranh chấp và trách nhiệm bồi thường khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có lý do chính đáng.

+ Không gian: Trên địa bàn tỉnh Kon Tum

4 Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài còn có danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và nội dung đề tài gồm hai chương:

Chương 1: Quy định của pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Chương 2: Thực trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Quy định của pháp luật về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động rất quan trọng Hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, xác định quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên Khi một bên muốn chấm dứt hợp đồng, cần tuân thủ các quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải được thực hiện đúng quy trình và lý do hợp lý theo quy định của pháp luật, nhằm tránh những tranh chấp không đáng có.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), hợp đồng lao động là một thỏa thuận pháp lý giữa người sử dụng lao động và công nhân, xác định rõ các điều kiện và chế độ làm việc.

Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là một khái niệm pháp lý quan trọng trong hệ thống luật lao động Việt Nam, được công nhận từ khi đất nước thành lập Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, HĐLĐ đã trở thành hình thức tuyển dụng phổ biến nhất Sự tồn tại của hợp đồng này cũng đồng nghĩa với việc chấm dứt quan hệ lao động trở nên phổ biến và không thể tránh khỏi Do đó, việc hiểu rõ về HĐLĐ là cần thiết để nghiên cứu các nội dung liên quan khác.

Hợp đồng lao động là hình thức cần thiết để thiết lập mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động Đây là sự thỏa thuận giữa hai bên, trong đó người lao động tìm kiếm việc làm và người sử dụng lao động cần thuê mướn Hợp đồng lao động không phân biệt giới tính, quốc tịch, hay hình thức pháp lý của các bên, mà chỉ yêu cầu người lao động cam kết thực hiện công việc dưới sự quản lý của người sử dụng lao động, đổi lại nhận được tiền lương.

Hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, quy định về công việc có trả lương, điều kiện làm việc, cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ lao động, theo Điều 15 Bộ luật Lao động.

Như vậy ta thấy có ba yếu tố cấu thành hợp đồng lao động :

1 Có sự cung ứng một công việc;

2 Có sự trả công lao động dưới dạng tiền lương;

3 Có sự phụ thuộc về mặt pháp lý của người lao động trước người sử dụng lao động

Hợp đồng lao động có những đặc tính sau đây :

- Có bồi thường khi vi phạm

- Là hợp đồng song phương

Thực hiện liên tục mà không có hiệu lực hồi tố, tuy nhiên có thể được tạm hoãn trong những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật Sau đó, việc thực hiện có thể tiếp tục và ký lại trong các điều kiện mới.

Giao kết và thực hiện công việc phải được thực hiện trực tiếp, không thể ủy quyền cho người khác nếu người sử dụng không đồng ý Ngoài ra, việc chuyển giao công việc cho người thừa kế chỉ được phép nếu có chính sách ưu đãi dành cho người lao động.

Hợp đồng lao động đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, là cơ sở giúp doanh nghiệp và tổ chức tuyển chọn lao động phù hợp Đồng thời, nó cũng là hình thức pháp lý chính để công dân thực hiện quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc.

Hợp đồng lao động là một chế định truyền thống, ra đời cùng với sự phát triển của luật lao động trên toàn thế giới và là phần không thể thiếu trong hầu hết các Bộ luật Lao động Tại Việt Nam, hợp đồng lao động đã được quy định từ năm 1947 dưới tên gọi “khế ước làm công” Tuy nhiên, trong một thời gian dài, do hoàn cảnh đặc biệt, chế định tuyển dụng vào biên chế Nhà nước theo nghị định 24/CP đã chiếm ưu thế trong việc hình thành quan hệ lao động Mặc dù hợp đồng lao động vẫn tồn tại, nhưng chỉ có vai trò phụ trợ cho chế độ tuyển dụng biên chế Phải đến giữa những năm 1980, khi đất nước thực hiện đổi mới tư duy kinh tế và pháp lý, hợp đồng lao động mới dần được áp dụng rộng rãi.

Hợp đồng lao động đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, thiết lập quyền và nghĩa vụ rõ ràng giữa người lao động và người sử dụng lao động Hợp đồng này không chỉ quy định trách nhiệm thực hiện mà còn bảo vệ quyền lợi của người lao động, người thường ở thế yếu hơn Trong trường hợp xảy ra tranh chấp lao động cá nhân, hợp đồng lao động là cơ sở chủ yếu để giải quyết Ngoài ra, hợp đồng lao động cũng là công cụ quan trọng cho Nhà nước trong việc quản lý nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp.

1.1.2 Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng của HĐLĐ

Bộ luật lao động quy định các tiêu chuẩn lao động và xác định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động Nó cũng đề cập đến vai trò của các tổ chức đại diện tập thể lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động Bên cạnh đó, bộ luật còn quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động, nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong các quan hệ lao động.

1 Người lao động Việt Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ luật này

2 Người sử dụng lao động

3 Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

4 Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động

Để hình thành một hợp đồng lao động có hiệu lực, pháp luật yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc nhất định Theo Điều 9 BLLĐ, quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được thiết lập thông qua thương lượng và thoả thuận, dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và hợp tác Điều này đảm bảo tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai bên, đồng thời thực hiện đầy đủ các cam kết đã đưa ra trong hợp đồng.

Nguyên tắc đầu tiên trong giao kết hợp đồng lao động là tự do và tự nguyện, được quy định bởi Bộ Luật Lao Động tại Điều 5 và Điều 8 Mọi cá nhân đều có quyền lựa chọn công việc và nghề nghiệp cho mình, trong khi người sử dụng lao động có quyền tuyển chọn và điều hành nhu cầu sản xuất Để đảm bảo tính tự do này, các bên không được phép sử dụng lừa dối, ép buộc hay đe dọa để buộc đối phương ký hợp đồng lao động Người lao động có quyền ký hợp đồng với bất kỳ người sử dụng lao động nào, miễn là không vi phạm pháp luật.

Ngày đăng: 28/08/2021, 11:45

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w