Tính cấp thiết của đề tài
Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân, được pháp luật quy định để công dân thực hiện quyền làm chủ và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước Quyền này không chỉ góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước mà còn thúc đẩy dân chủ và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Khiếu nại và tố cáo về đất đai là vấn đề nhạy cảm và phức tạp trong quản lý đất đai tại Việt Nam, đặc biệt là ở xã Kroong Trong bối cảnh đô thị hóa mạnh mẽ của huyện Đăk Glei, tình hình quản lý đất đai càng trở nên phức tạp với số vụ việc khiếu nại, tố cáo gia tăng đáng kể Nguyên nhân chủ yếu là do xung đột lợi ích kinh tế, quản lý kém hiệu quả của cơ quan nhà nước, và sự thiếu đồng bộ trong chính sách, pháp luật đất đai, cùng với sự thiếu hiểu biết pháp luật của người sử dụng đất.
Nghiên cứu và tìm hiểu về khiếu nại tố cáo cùng thực trạng giải quyết chúng là cần thiết để Nhà nước thiết lập cơ chế hiệu quả trong xử lý khiếu nại, tố cáo đất đai Điều này không chỉ hỗ trợ cải thiện hệ thống chính sách và pháp luật đất đai mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế thị trường của Hà Nội và đất nước.
Để giải quyết hiệu quả các khiếu nại và tố cáo liên quan đến luật đất đai, cũng như thực thi các quy định của luật Khiếu nại và luật Tố cáo phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, tôi đã chọn đề tài này.
“Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn xã Kroong, Huyện Đăk Glei giai đoạn 2013-2016” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến đất đai nhằm áp dụng vào thực tế tại xã Kroong, Huyện Đăk Glei Bài viết đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai trên địa bàn xã.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào công tác giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến đất đai, với phạm vi nghiên cứu được giới hạn tại xã Kroong, huyện Đăk Glei, trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra và thu thập tài liệu, số liệu được thực hiện nhằm thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Kroong, huyện Đăk Glei Ngoài ra, nghiên cứu cũng tập trung vào kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai tại địa bàn xã Kroong từ năm trước đến nay.
Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu bao gồm việc thu thập, đánh giá và phân tích thông tin để tạo ra các báo cáo về tình hình thực hiện giải quyết khiếu nại và tố cáo Quá trình này giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề liên quan.
Bài viết đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến đất đai tại xã Kroong, huyện Đăk Glei, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình đất đai trong khu vực này.
- Phương pháp thống kê: Thống kê số đơn thư giải quyết khiếu nại tố cáo theo giai đoạn.
Nội dung nghiên cứu
Bài viết này tập trung vào việc phân tích cơ sở pháp lý liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại và tố cáo tại xã Kroong, huyện Đăk Glei Đồng thời, nó cũng xem xét các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như hiện trạng sử dụng đất và quản lý đất đai trong khu vực này Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ tình hình và nhu cầu thực tiễn của cộng đồng địa phương.
Nghiên cứu tình hình khiếu nại và tố cáo liên quan đến đất đai tại xã Kroong, huyện Đăk Glei trong giai đoạn 2013 - 2016, đồng thời đánh giá hiệu quả giải quyết các vấn đề này Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trong thời gian tới.
Bố cục của đề tài
Chương 1: Khiếu nại, tố cáo và cơ sở pháp lý của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
Chương 2: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai tại địa bàn xã Kroong, Huyện Đăk Glei
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai trên địa bàn xã Kroong, Huyện Đăk Glei
KHIẾU NẠI VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
CƠ SỞ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
12 Lợi dụng việc tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, gây rối an ninh, trật tự công cộng, xúc phạm danh dự,nhân phẩm, uy tín của người khác
13 Đƣa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo
14 Vi phạm các quy định khác của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo
2 CƠ SỞ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QU ẾT KHIẾU NẠI, T CÁO
2.1 Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo; người bị khiếu nại, tố cáo về đất đai
2.1.1 Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại về đất đai
* Luật Khiếu nại 2011, Chương II (Điều 12) quy định: Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1 Người khiếu nại có các quyền sau đây: a) Tự mình khiếu nại
Trong trường hợp khiếu nại, nếu người khiếu nại là chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, thì người đại diện theo pháp luật của họ sẽ thực hiện việc khiếu nại.
Trong trường hợp người khiếu nại gặp khó khăn như ốm đau, già yếu hoặc có nhược điểm về thể chất, họ có thể ủy quyền cho người thân như cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại Ngoài ra, họ cũng có thể nhờ luật sư tư vấn pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư thực hiện khiếu nại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Người khiếu nại được trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật có quyền nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn hoặc ủy quyền cho họ khiếu nại nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp Họ có thể tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho đại diện hợp pháp tham gia Người khiếu nại cũng có quyền biết, đọc, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập, trừ thông tin bí mật nhà nước Họ có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp thông tin, tài liệu trong vòng 07 ngày và yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả từ quyết định hành chính bị khiếu nại Ngoài ra, họ có quyền đưa ra chứng cứ và giải trình ý kiến, nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, cũng như quyết định giải quyết khiếu nại Cuối cùng, người khiếu nại được khôi phục quyền lợi hợp pháp đã bị xâm phạm và bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
6 k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; l) Rút khiếu nại
2 Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; b) Trình bày trung thực sự việc, đƣa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này; d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
3 Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
* Luật Khiếu nại 2011, Chương I (Điều 13) quy định: Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1 Người bị khiếu nại có các quyền sau đây: a) Đƣa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
2 Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; b) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu; d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
Bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trái pháp luật gây ra là nghĩa vụ của Nhà nước, được quy định rõ ràng trong luật pháp về trách nhiệm bồi thường.
3 Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo về đất đai
* Luật Tố cáo 2011, Chương II (Điều 9) quy định: Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1 Người tố cáo có các quyền sau đây: a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; b) Đƣợc giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình; c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo; d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không đƣợc giải quyết; đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập; e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật
2 Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình; b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có đƣợc; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình; d) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra
* Luật Tố cáo 2011, Chương II (Điều 10) quy định: Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1 Người bị tố cáo có các quyền sau đây: a) Đƣợc thông báo về nội dung tố cáo; b) Đƣa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; c) Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo; d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
Người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp sẽ được khôi phục quyền lợi, nhận lời xin lỗi và cải chính công khai Họ cũng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do việc tố cáo hoặc giải quyết tố cáo không đúng gây ra.
2 Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu; b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; c) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra
2.2 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
2.2.1 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai được quy định theo Luật Khiếu nại 2011, cụ thể tại Chương III, Mục 1 (Điều 17 đến Điều 26), với những nội dung chính liên quan đến quy trình và trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc tiếp nhận và xử lý các khiếu nại liên quan đến đất đai.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền quản lý và điều hành các hoạt động tại địa phương Họ chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách, quyết định của Nhà nước và đảm bảo an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội Việc phân định rõ thẩm quyền giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ tốt hơn cho người dân.
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI T CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KROONG, HUYỆN ĐĂK GLEI
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHI N, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI T CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TR N ĐỊA BÀN XÃ KROONG, HU ỆN ĐĂK GLEI
1 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHI N, KINH TẾ - XÃ HỘI là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Đăk Glei, nằm ở vị trí chiến lƣợc quan trọng về quốc phòng, an ninh; có diện tích tự 43.212,49 ha, với 21 đơn vị hành chính gồm 10 phường, 11 xã với 183 thôn, làng, tổ dân phố, trong đó có 62 thôn, làng đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ ngh o hiện nay khoảng 6,75 Dân số: 162.991 người, trong đó dân tộc thiểu số là 60.255 người chiếm tỷ lệ khoảng 40 Các dân tộc thiểu số chủ yếu là Bah Nar, Xê Đăng, Rơ Ngao, Gia Rai Có 04 tôn giáo chính đang hoạt động: công giáo, phật giáo, cao đài, tin lành với khoảng 86.258 tín đồ
UBND Huyện được thành lập theo Nghị định 15/NĐ-CP ngày 10/4/1993, là một huyện trẻ đang nỗ lực phát triển vùng cao, vùng sâu và biên giới Trong những năm qua, xã Kroong đã tích cực huy động nguồn vốn từ Trung ương và tỉnh, đồng thời tạo vốn từ quỹ đất để thực hiện các chỉ tiêu phát triển Kinh tế - xã hội huyện ngày càng phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 17%, thu nhập bình quân đầu người khoảng 34 triệu đồng Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, trong khi tỷ trọng nông lâm thủy sản giảm Hệ thống trường học được đầu tư mở rộng, hiện có 21/45 trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ đạt 40,8% Tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2,1%/năm, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,39% Tình hình an sinh xã hội được đảm bảo, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,7%, đạt 70%.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội trong thời gian qua tiếp tục đƣợc giữ vững ổn định
2 TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, T CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
2.1 Hiện trạng sử dụng đất
Theo thống kê đất đai tính đến ngày 31/12/2015, tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố đạt 43.289,74 ha Trong số đó, xã Kroong nổi bật với diện tích lớn nhất trong huyện, lên tới 6.747,04 ha.
Kết quả thực hiện các nhóm đất chính được thể hiện ở biểu đồ dưới
Biểu đồ 1: Hiện trạng sử dụng đất đến năm 2016 trên địa bàn xã Kroong
Nguồn:Quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn xã Kroong
Hiện trạng sử dụng các loại đất cụ thể nhƣ sau:
- Diện tích đất nông nghiệp là 32.260,68 ha; chiếm 74,52 diện tích đất tự nhiên
- Diện tích đất phi nông nghiệp là 10.456,86 ha chiếm 24,16 diện tích tự nhiên
- Diện tích đất chƣa sử dụng của thành phố trong kỳ thống kê này là 572,20 ha chiếm 1,32 diện tích tự nhiên
Cơ cấu sử dụng đất tại UBND xã Kroong cho thấy sự chênh lệch rõ rệt, với đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất là 74,52%, trong khi đất chưa sử dụng chỉ chiếm 1,32% và có xu hướng giảm dần.
Bảng 1: Kết quả sử dụng đất đến 31/12/2015 của xã kroong
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng diện tích
Tổng diện tích tự nhiên 43,289.74 100.00
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC 2,547.31 5.88 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 14,444.79 33.37
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 13,855.32 32.01
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 292.64 0.68
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD - 0.00
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 840.92 1.94
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 36.61 0.08
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 2.69 0.01
2 Đất phi nông nghiệp PNN 10,456.86 24.16
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 218.41 0.50
2.4 Đất khu chế xuất SKT - 0.00
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN - 0.00
2.6 Đất thương mại, dịch vụ TMD 6.67 0.02
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 132.43 0.31 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS -?? 0.00
2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 4,764.70 11.01
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 1.66 0.00
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL - 0.00
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 3.62 0.01
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 1,713.82 3.96
2.14 Đất ở tại đô thị ODT -
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 37.15 0.09
2.16 Đất cơ sở ngoại giao DNG - 0.00
2.17 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 1.95 0.00
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 44.02 0.10
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 95.15
0.22 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 210.34 0.49
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 15.74 0.04
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV - 0.00
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng TIN 4.05 0.01
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 752.87 1.74
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 199.38 0.46
2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK 16.94 0.04
3 Đất chƣa sử dụng CSD 572.20 1.32
4 Đất khu công nghệ cao* KCN - -
5 Đất khu kinh tế* KKT - -
7 Đất khu dân cƣ nông thôn DNT
Nguồn: Báo cáo kết quả sử dụng đất giai đoạn 2010-2015 của UBND xã Kroong
* Đánh giá về biến động các loại đất
Theo số liệu thống kê, tổng diện tích tự nhiên của huyện năm 2010 là 43.212,49 ha, kỳ kiểm kê năm 2014 là 43.289,74 ha, so với kỳ kiểm kê năm 2010 tăng 77,25ha
Diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng cây lâu năm, đã tăng lên nhờ vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cải tạo đất chưa sử dụng Với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trong những năm tới, nhu cầu sử dụng đất cho phát triển đô thị, đất ở, cơ sở hạ tầng và sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sẽ ngày càng lớn.
Trong thời gian qua, đất phi nông nghiệp đã tăng nhanh chủ yếu nhờ vào việc xây dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và khu dân cư đô thị, cùng với sự phát triển của các tuyến dân cư nông thôn do nhu cầu tăng dân số Trong tương lai, nhu cầu này dự kiến sẽ gia tăng hơn nữa do tốc độ phát triển kinh tế xã hội của huyện không ngừng tăng, nâng cao đời sống dân cư và kéo theo sự gia tăng các nhu cầu khác của người dân.
Đất chưa sử dụng hiện nay còn rất hạn chế, nhưng cần được khai thác triệt để để đưa vào sử dụng Việc này nhằm bù đắp cho diện tích đất nông nghiệp bị mất do chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp.
Xu hướng biến động đất đai tại thành phố đang có những chuyển biến tích cực, với tỷ lệ sử dụng đất đạt hơn 98,67% Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp diễn ra phù hợp với xu thế chung trong việc sử dụng đất, đồng thời đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa và đô thị hóa.
Biểu đồ 2 Biến động đất đai giai đoạn 2010-2015 huyện Đăk Glei
Nguồn: Báo cáo kết quả sử dụng đất giai đoạn 2010-2015 của huyện đăk Glei
2 Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai
2.1 Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền:
* Kết quả giải quyết đơn khiếu nại:
- Số vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: 125 vụ, đã giải quyết:
125 vụ, đạt tỷ lệ 100 Cụ thể:
+ Khiếu nại sai: 102 vụ + Khiếu nại có đúng có sai: 07 vụ + Khiếu nại đúng: 01 vụ
+ Rút đơn khiếu nại, hòa giải thành: 15 vụ
- Số vụ thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai: 06 vụ, đã giải quyết: 06 vụ, đạt tỷ lệ 100
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, Chủ tịch UBND Huyện Đăk Glei cùng các cơ quan được giao nhiệm vụ đã tổ chức đối thoại với các bên liên quan, bao gồm người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cơ quan, tổ chức có liên quan Việc này được thực hiện trước khi ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Luật khiếu nại.
- Kết quả xử lý qua giải quyết khiếu nại:
UBND huyện Đăk Glei đã tiến hành thu hồi 7.000m² đất tại tổ 1, xã Kroong và giao cho UBND xã Kroong quản lý Đặc biệt, UBND xã Kroong được chỉ đạo quản lý và sử dụng 3.054,7m² đất nông nghiệp nằm dọc Quốc lộ 14, nhằm ngăn chặn tình trạng tranh chấp và lấn chiếm từ các hộ dân.
UBND xã Kroong đã chỉ đạo xử lý nghiêm các hành vi chiếm đất công và trồng cao su trái phép trên diện tích đất quy hoạch tại thôn 4, huyện Đăk Glei Đồng thời, cần tổ chức họp kiểm điểm để rút kinh nghiệm trong công tác quản lý đất quy hoạch, nhằm khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo, dẫn đến việc người dân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp.
UBND huyện Đăk Glei đã thu hồi 28 Giấy CNQSD đất cấp trái pháp luật và yêu cầu Chi cục thuế huyện hoàn trả 796.900đ lệ phí trước bạ cho công dân UBND xã Kroong được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục cấp Giấy CNQSD đất Đồng thời, yêu cầu thanh lý hợp đồng đối với một cán bộ địa chính - xây dựng cấp xã có hành vi nhận tiền trái phép trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch UBND xã Kroong cũng được yêu cầu tổ chức kiểm điểm đối với 07 cán bộ, công chức làm việc tại UBND xã Kroong có liên quan đến việc thuê đất tại làng Núi Vai.
- Số vụ tiếp khiếu lên cấp trên: 28 vụ Kết quả giải quyết của cấp trên:
+ Giữ nguyên nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: 26 vụ, đạt tỷ lệ 92,85
+ Hủy bỏ Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của UBND Huyện: 02 vụ, chiếm tỷ lệ 7,15
Trong số 131 quyết định giải quyết khiếu nại, đã có 126 quyết định có hiệu lực được tổ chức thực hiện Hiện tại, có 5 vụ mới đã nhận được quyết định giải quyết từ UBND Huyện Đăk Glei, và đang tiến hành vận động nhân dân chấp hành các quyết định này.
* Kết quả giải quyết tố cáo:
Từ năm 2012 đến 2015, UBND xã Kroong đã thụ lý và giải quyết 08 vụ tố cáo, kết quả:
+ Tố cáo có đúng có sai: 02 vụ
Đã hoàn thành 08/08 thông báo giải quyết tố cáo, trong đó kết quả bao gồm việc thanh lý hợp đồng với cán bộ địa chính – xây dựng xã và tổ chức họp kiểm điểm đối với các cán bộ, công chức tại UBND xã Kroong.
3 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC GIẢI QU ẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
UBND xã Kroong đã tích cực thực hiện công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, góp phần quan trọng trong việc duy trì an ninh chính trị và trật tự xã hội tại địa phương.
MỘT S GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI T CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KROONG, HUYỆN ĐĂK GLEI
MỘT S GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QU ẾT KHIẾU NẠI T CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TR N ĐỊA BÀN XÃ KROONG, HU ỆN ĐĂK GLEI
1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo về đất đai đến nhân dân trên địa bàn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo và luật đất đai là cần thiết để nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số Việc này giúp mọi người hiểu rõ chính sách, pháp luật cũng như quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong quá trình khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội cần phát huy vai trò tích cực trong việc phối hợp với chính quyền các cấp để tuyên truyền, thuyết phục và vận động nhân dân Điều này nhằm hỗ trợ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, cũng như giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai.
2 Tăng cường vai trò của Nhà nước trong quản lý đất đai
Khai thác và sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm là cần thiết để đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư Cần kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa và đất rừng, nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và bảo vệ môi trường Khuyến khích tích tụ ruộng đất và phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp với điều kiện từng vùng Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đất đai, kiên quyết thu hồi đất giao và cho thuê không đúng đối tượng hoặc không sử dụng hiệu quả.
- Khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai phải quán triệt các nguyên tắc sau:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, được quản lý thống nhất bởi Nhà nước, trong đó công dân chỉ được giao quyền sử dụng Nhà nước có quyền thu hồi đất và người sử dụng sẽ được đền bù theo quy định pháp luật Do đó, việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo cần dựa vào thời điểm xảy ra vụ việc cùng với chính sách tương ứng của giai đoạn đó.
Giải quyết khiếu nại và tranh chấp đất đai cần tôn trọng quyền sử dụng ổn định của người sử dụng đất, bảo vệ lợi ích và thành quả của họ Đồng thời, việc này cũng phải tuân thủ quy hoạch sử dụng đất do chính quyền địa phương đề ra.
3 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham mưu công tác quản lý đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
Tăng cường và củng cố tổ chức quản lý đất đai là cần thiết để nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ Điều này sẽ giúp cải thiện hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp liên quan đến đất đai.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, cần đẩy mạnh công tác kiểm tra và thanh tra, đồng thời giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo Việc ngăn ngừa tham nhũng trong quản lý và sử dụng đất đai là rất quan trọng, cùng với việc tăng cường kỷ luật và xử lý nghiêm minh các cán bộ vi phạm.
Cần kiện toàn bộ máy quản lý đất đai tại thành phố và nâng cao năng lực cán bộ địa chính xã Đầu tư đồng bộ là cần thiết để nhanh chóng hoàn thiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở các cấp, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4 Tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài trong lĩnh vực đất đai
Cần tập trung rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp và tồn đọng trong lĩnh vực đất đai Các cơ quan trung ương sẽ phối hợp với địa phương để thống nhất biện pháp giải quyết dứt điểm các vụ việc này Trong quá trình giải quyết, cần tăng cường dân chủ, tuyên truyền pháp luật, đồng thời tích cực vận động thuyết phục và hòa giải.
Để hạn chế phát sinh đơn thư mới, mọi kiến nghị, khiếu nại và tố cáo cần được giải quyết ngay tại cơ sở Cần xác định rõ "điểm dừng" trong quá trình giải quyết các vấn đề này để nâng cao hiệu quả công tác.
5 Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình, dự án
Tiếp tục tuân thủ quy trình thu hồi đất và các quy định về thẩm định, phê duyệt, giám sát bồi thường, giải phóng mặt bằng; đảm bảo công khai, dân chủ và công bằng trong bồi thường; đặc biệt chú trọng quy hoạch và xây dựng khu tái định cư, đồng thời tạo việc làm cho những người có đất bị thu hồi.
Sử dụng công cụ tài chính để giải quyết những tồn tại lịch sử là cần thiết, đặc biệt đối với những trường hợp bị ảnh hưởng bởi chính sách đất đai, giải phóng mặt bằng, tranh chấp và khiếu nại mà không có cơ sở pháp lý Cần thiết lập cơ chế và chính sách hỗ trợ công dân có đất sản xuất, đất ở và việc làm, nhằm ổn định cuộc sống lâu dài cho họ.
6 Xử lý nghiêm những cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện chậm trễ các kết luận, quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai